VIÊM THANH
QUẢN
GIẢI PHẪU
Hình ống từ C4 đến C6
Giới hạn trên là bờ trên sụn giáp, giới
hạn dưới là bờ dưới sụn nhẫn
Phía trên thơng với họng dưới, phía dưới
thơng với khí quản
Cấu tạo bởi khung sụn gồm các sụn đơn
và sụn đôi: sụn nắp, sụn giáp, sụn nhẫn,
sụn phễu, sụn vừng, sụn chêm
Chỗ hẹp nhất là thanh môn
GIẢI PHẪU
NGUYÊN NHÂN
Nhiễm trùng: siêu vi, vi khuẩn, nấm
Hóa chất
Khơng khí khơ, nóng
Dị ứng
Sử dụng giọng q sức: nói to, nói nhiều
Trào ngược họng – thanh quản (LPR)
Có thể nguyên phát hoặc thứ phát từ
họng lan xuống hoặc từ đường hô hấp
dưới lan lên
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Xảy ra nhanh, tiến triển ngắn dưới 3
tuần
Xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn
Ở trẻ em thường là do viêm mũi họng
hoặc biến chứng của bệnh nhiễm trùng
lây. Nhiều trường hợp là một cấp cứu
khó thở
Ở người lớn thường là do dị ứng, viêm
họng cấp, hít hóa chất, dùng giọng q
sức
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cấp ở trẻ em
Viêm
thanh quản cấp xuất tiết đơn thuần
Do các nhiễm trùng siêu vi
Lâm sàng:
Ho, ban đầu ho khan, sau ho có đàm
Khàn tiếng hoặc mất tiếng
Tồn thân: rất ít
Thực thể: niêm mạc sung huyết, thâm nhiễm
dưới niêm mạc, tăng xuất tiết,
Chẩn đoán phân biệt: viêm thanh quản xuất tiết
trong lao. Sự thoái triển của bệnh kéo dài và
khơng đối xứng
Điều trị: Khí dung corticoid, long đàm, giảm xuất
tiết, chườm ấm trước cổ, kháng sinh nếu bội
nhiễm
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản rít (viêm thanh quản
co thắt, viêm thanh quản giả bạch hầu)
Do
sự co thắt và viêm nhiễm đường hô hấp
trên
Lâm sàng: Các triệu chứng chỉ xảy ra ban
đêm
Khó thở thanh quản: Thở rít, ho ông ổng, co kéo
các cơ hô hấp
Khàn tiếng
Thực thể: thanh quản đỏ nhẹ
Chẩn
đốn: Dựa vào tính chất cơn khó thở
và tồn trạng
Điều trị: nhỏ adrenalin 1% vào mũi, chườm
ấm cổ, an thần. Kháng viêm, chống co thắt.
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cúm (Viêm thanh quản hạ
thanh môn)
Nguyên
nhân: virus cúm hoặc phối hợp vi khuẩn
Lâm sàng:
Khó thở: từ ngày 4-10, tiến triển nhanh
Tiếng nói: ít thay đổi
Toàn thân: Sốt 39oC, mạch nhanh, vẻ mặt nhiễm
trùng
Thực thể: dây thanh sung huyết, kém di động, hạ
thanh mơn có 2 khối phù nề, đỏ, che lấp hạ thanh
mơn
Điều
trị: Thở oxy, kháng sinh, kháng viêm
corticoid, khí dung. Mở khí quản nếu tiến triển
nặng
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản bạch hầu
Nguyên
nhân: trực khuẩn Loeffler
Lâm sàng: Trên bệnh nhi đang bị bạch hầu
họng
Giai đoạn đầu: Ho khan, khàn tiếng, khó thở
gắng sức
Giai đoạn hai: Mất tiếng, tiếng ho rè, khó thở
thanh quản điển hình mức độ vừa hoặc nặng
Giai đoan ba: Nhiễm trùng, nhiễm độc, suy hơ
hấp (thở nhanh, nơng, khơng có tiếng rít, khơng
co lõm)
Chẩn
đốn: Soi tìm giả mạc, quệt cấy vi
khuẩn
Điều trị: Huyết thanh kháng bạch hầu,
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản sởi: 2 thời kỳ
Trước
hay trong khi phát ban: chỉ ho, khàn,
khơng khó thở
Sau khi phát ban: viêm thanh quản hậu sởi.
Thường nặng và nguy hiểm
Lâm sàng
Sốt trở lại
Ho khan
Khó thở: triệu chứng chính. Tiền triển nặng dần
Thực thể: niêm mạc nề đỏ ở sụn phễu, hạ thanh
môn. Loét lan tỏa ở mép sau, có thể có giả mạc
Tiên
lượng: xấu vì đề kháng giảm sút nhiều
Điều trị: như các viêm thanh quản nặng
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cấp ở người lớn
Viêm
Thường gặp nam giới hơn nữ giới
Viêm
thanh quản cấp xuất tiết đơn thuần
thanh quản cúm
Bệnh tích thường lan xuống khí quản
Hình thái lâm sàng rất phong phú
Thay đổi theo loại vi khuẩn phối hợp, sức đề
kháng và giai đoạn bệnh
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cúm
Thể
Triệu chứng như viêm thanh quản xuất tiết
Nghĩ đến cúm vì có dịch cúm, sốt, mệt mỏi
Thể
phù nề: kế tiếp thể xuất tiết
Phù nề khu trú thanh thiệt và mặt sau sụn phễu
Nuốt đau, đơi khi khó thở. Tiếng nói khơng đổi
Thể
xuất tiết
loét
Triệu chứng như thể xuất tiết
Soi thanh quản có những vết loét nông, bờ đỏ,
đáy xám, sụn phễu và nẹp phễu thanh thiệt phù
nề
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cúm
Thể
Toàn thân: nặng. Sốt cao, mạch nhanh, mặt hốc
hác
Cơ năng: rõ rệt. Khó nuốt, đau họng nhói lên tai,
khàn tiếng hoặc mất tiếng, khó thở thanh quản
Thực thể: vùng trước thanh quản sưng, ấn đau
Thể
viêm tấy
hoại tử: màng sụn bị viêm và hoại tử
Tồn thân: sốt cao, trụy tim mạch
Cơ năng: nói khó, thở mệt nhọc, khó nuốt
Thực thể: thanh quản sưng to và giả mạc che
phủ
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh quản cúm
Chẩn
Lao thanh quản thể thâm nhiễm
Viêm khớp nhẫn phễu do thấp khớp
Giang mai thanh quản
Tiên
đoán phân biệt
thể
thể
thể
thể
Điều
lượng
xuất tiết: tốt
phù nề, thể loét: khá
viêm tấy: dè dặt, thường để lại sẹo hẹp
hoại tử: xấu, thường tử vong
trị: kháng sinh, kháng viêm, khí dung,
chích tháo mủ, mổ lấy sụn chết
VIÊM THANH QUẢN CẤP
Viêm thanh thiệt phù nề
Do
chấn thương hoặc bỏng
Lâm sàng
Vướng họng, nuốt đau nhói lên tai
Soi họng thấy thanh thiệt sưng mọng như mỏm
cá mè, đỏ, che gần kín tiền đình
Điều
trị
Kháng viêm, giảm đau
Có thể rạch nông ở niêm mạc để tháo dịch
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Viêm thanh quản mạn không đặc hiệu: hậu quả
của viêm thanh quản cấp tái phát nhiều lần
Do
sử dụng giọng quá sức: giáo viên, buôn bán, ca
sĩ
Do các viêm nhiễm mạn đường hô hấp: viêm
xoang, viêm họng, viêm Amidan
Dị ứng với các kích thích thường xuyên
Làm việc trong môi trường acid, base
Bệnh chuyển hóa tồn thân: đái tháo đường, gout,
…
Thuốc lá, rượu, độc chất khác
LPR: nguyên nhân quan trọng được thừa nhận gần
đây
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Viêm thanh quản mạn không đặc hiệu
Lâm
Khàn tiếng
Ho khan
Nói mệt vì gắng sức
Vướng họng, đằng hắng thường xun
Tồn thân bình thường, khơng khó thở
Thực
sàng
thể:
Tiết nhầy đọng ở 1/3 trước và 2/3 sau dây thanh
Niêm mạc dây thanh sung huyết hoặc quá sản
Băng thanh thất quá phát to, che kín dây thanh
Đường vằn hoặc kẻ dọc trên mặt dây thanh
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Viêm thanh quản mạn không đặc hiệu
Chẩn
Khàn tiếng trên 3 tuần, ho khan
Niêm mạc thanh quản tiết nhầy
Dây thanh dày mất bóng, bờ răng cưa, sung
huyết, có thể có hạt xơ
Điều
đốn
trị
Giải quyết ngun nhân
Nghỉ nói
Tại chỗ: khí dung (tinh dầu, kháng viêm)
Tồn thân: kháng viêm corticoid từng đợt ngắn
ngày
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Viêm thanh quản mạn đặc hiệu
Lao
thanh quản
Phần lớn là thứ phát
Tỷ lệ mắc lao thanh quản ở bệnh nhân lao phổi
nặng khá cao (33%)
Thường gặp ở người lớn, nam nhiều hơn nữ
Có thể xuất hiện cùng lúc với lao sơ nhiễm, có
giá trị báo hiệu. Tiến triển song song với bệnh
tích ở phổi, phản ánh diễn tiến của lao phổi
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Lâm sàng
Toàn
thân: lệ thuộc vào tổn thương ở phổi
Cơ năng
Khàn tiếng: xuất hiện sớm, thường nhầm với
viêm thanh quản xuất tiết thông thường
Ho: thường do bệnh tích ở phổi.
Khó nuốt: Xuất hiện muộn, phụ thuộc vào vị trí
vết loét. Ban đầu chỉ là nuốt vướng, sau đó nuốt
đau dữ dội, đau nhói lên tai
Khó thở: xuất hiện muộn. Thường chỉ khó thở
nặng ở giai đoạn cuối khi khắp chung quanh
thanh môn bị loét và bệnh tích phổi quá rộng
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Thực thể
Giai
Màn hầu nhợt nhạt
Thoái triển khơng cân xứng của bệnh tích
Giai
đoạn hai: 3 loại bệnh tích
Thâm nhiễm: niêm mạc dày, chắc, đỏ, có điểm
xám
Lt: xuất hiện trên niêm mạc thâm nhiễm
Sùi: dạng súp lơ hoặc những u nhỏ đều đặn
Giai
đoạn đầu: thường không đặc biệt
đoạn ba: hoại tử sụn
Sụn phễu: niêm mạc sưng, đỏ, căng, có lỗ rị và
mủ, dây thanh khơng di động
Sụn giáp: khối sưng ở cánh sụn giáp, rạch có mủ,
hạnh trước thanh quản nhuyễn hóa, thành lỗ rị
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Chẩn đoán
Soi
thanh quản
Các xét nghiệm phát hiện lao phổi hoặc lao
ngoài phổi: X-quang, AFB, Xpert MTB/RIF,
ni cấy vi khuẩn
Sinh thiết thanh quản
Chẩn đốn phân biệt
Viêm
thanh quản xuất tiết thông thường
Giang mai thanh quản
Papilloma thanh quản
Ung thư thanh quản
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Giang mai thanh quản
Bệnh
này ngày càng hiếm do được phát
hiện và điều trị sớm.
Lâm sàng thể hiện qua 3 giai đoạn. Nhưng
giai đoạn I và II ít khi bệnh nhân đi khám
Họ chỉ đến giai đoạn III là giai đoạn đã gây
biến chứng ngạt thở do sẹo hẹp thanh quản
VIÊM THANH QUẢN MẠN
Giang mai thanh quản thời kì 1:
Ít
khi thấy săng loét thanh quản. Sưng hạch cổ
Giang mai thanh quản thời kì 2: Soi thanh
quản thấy
Thể
đỏ: niêm mạc thanh quản đỏ, gồ ghề
Thể sần: xuất hiện những mảng niêm mạc, nổi
gờ, đỏ, có viên viêm bao quanh. Có thể có giả
mạc trắng xám che phủ mảng niêm mạc ở dây
thanh
Thể loét: bờ dây thanh loét thành khuyết
Thể quá phát: niêm mạc dày, sùi như papilloma
Thể phù nề: hiếm