Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.51 KB, 22 trang )

Thư viện điện tử.doc
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUẾ VÕ
TRƯỜNG TIỂU HỌC VIỆT HÙNG SỐ 2
******

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chủ đề:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC
CHO HỌC SINH LỚP 3

Giáo viên: .................................
Đơn vị: Trường Tiểu học ..........................


Thư viện điện tử.doc

PHỤ LỤC
Nội dung

Tran
g

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn sáng kiến

3

II. Mô tả nội dung

3


III. Phạm vi đối tượng
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

3

1. Thuận lợi

4

2. Khó khăn

4

3. Nguyên nhân mắc lỗi

5

Chương II: Giải pháp thực hiện

6

4

1. Biện pháp 1: Rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh
6
2. Biện pháp 2: Rèn học sinh đọc kết hợp với giải nghĩa
7
của từ
3. Biện pháp 3: Rèn đọc đúng tiến tới bước đầu rèn đọc hay 8

4. Biện pháp 4: Rèn đọc dựa trên từng đối tượng học sinh

9

5. Biện pháp 5: Kết hợp rèn đọc ở tất cả các môn học

11

Chương III. Kết quả sau khảo sát
Chương IV. Kết luận và đề xuất
1. Kết luận
2. Đề xuất và kiến nghị

13
14


Thư viện điện tử.doc

C.TÀI LIỆU THAM KHẢO
D. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
E.CAM KẾT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Trong tất cả các mơn học thì mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ
hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực
hoạt động ngôn ngữ được thể hiện qua bốn kỹ năng: “Nghe Nói - Đọc - Viết. Trong bốn kỹ năng “Nghe - Nói - Đọc - Viết”
thì kỹ năng “Đọc” có một ý nghĩa to lớn vì nó bao gồm các
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục tình cảm chuẩn mực đạo đức và
phát triển trí tuệ, tư duy cho học sinh. Vậy làm thế nào để nâng

cao kĩ năng đọc cho học sinh, làm thế nào để nâng cao chất
lượng phân môn Tập đọc. Để giúp các em thuận lợi trong quá
trình học tập môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. Đó là
điều tơi rất trăn trở và tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao
kĩ năng đọc cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 3
nói riêng. Đây chính là lí do mà tơi mạnh dạn đưa ra: “Một số
biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 3”.
II. MÔ TẢ NỘI DUNG
Với mong muốn hạn chế đến mức tối đa việc học sinh đọc
chậm, đọc chưa đúng. Bản thân tôi cố gắng sử dụng nhiều biện
pháp, nhiều hình thức để giảng dạy nhằm giúp học sinh hình
thành, phát triển và hồn thiện kĩ năng đọc đúng Tiếng Việt
chuẩn mực theo hướng “giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt”.


Thư viện điện tử.doc

Rèn kĩ năng đọc cho học sinh là một cơng việc mang tính lâu dài
và liên tục, rèn cho các em ý thức, thói quen và hồn thiện kĩ
năng đọc nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.Phạm vi nghiên cứu:
Với kinh nghiệm này việc nghiên cứu phải tiến hành ở
trường Tiểu học với nhiều lớp khác nhau, vì điều kiện hạn chế
tôi chỉ nghiên cứu kinh nghiệm này ở một khía cạnh nhỏ: Biện
pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 3.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tôi chọn học sinh lớp 3B trường Tiểu học Việt Hùng 2, là
lớp tôi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy năm học 2020 - 2021 để
thực hiện “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 3.

B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi:
- Tổng số học sinh: 31 em; nữ: 14 em
- Trường lớp khang trang, bàn hai chỗ ngồi rất thuận lợi cho học
sinh học tập theo tổ, nhóm.
- Tất cả học sinh đều có tinh thần học tập hứng thú.
- Học sinh có đầy đủ sách vở và dụng cụ học học tập.


Thư viện điện tử.doc

2. Khó khăn:
Năm học 2020-2021 tơi được giao nhiệm vụ giảng dạy và
chủ nhiệm lớp 3B, tổng số 31 học sinh. Sau vài tuần nhận lớp tôi
đã tìm hiểu những nguyên nhân mà các em thường hay mắc phải
khi đọc. Một số em lại đọc vần “uyên” là “uên” hay “anh” thành
“ăn”, “ở” là “ợ” và khá nhiều học sinh đọc bài cịn ê, a chưa lưu
lốt, đọc vẹt, khơng hiểu văn bản, chính vì sự hạn chế đó dẫn
đến kết quả học tập của các em chưa cao.
Bảng thống kê số học sinh phát âm đúng, sai đối với từng lỗi
cụ thể như sau:
a. Lỗi phát âm:
Mô tả tiếng, từ dễ
lẫn
Tiếng chứa vần
“uyên”
Tiếng chứa vẫn
“anh”
Tiếng chứa thanh

“ở”

Tổng
Học sinh phát âm
số
đúng
HS

Học sinh phát
âm sai

31

24

77,4 %

7

22,6 %

31

23

74,2 %

8

25,8 %


31

23

74,2 %

8

25,8 %

b. Lỗi đọc và hiểu văn bản:
Mô tả

Tổng số
HS
Đọc ê a, chưa lưu
31

Số HS mắc
lỗi
9

Phần trăm
29 %


Thư viện điện tử.doc

lốt, ...

Đọc vẹt, khơng hiểu văn
bản
Đọc đúng, đọc hay

31

13

42 %

31

9

29 %

3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh mắc những lỗi sai trên
a) Về phía giáo viên
- Giáo viên không đủ kiên nhẫn để rèn học sinh sửa lỗi phát
âm thường xuyên.
- Chưa có sự kết hợp, liên kết chặt chẽ với phụ huynh.
b) Về phía học sinh
- Học sinh còn ham chơi, mê các trò chơi điện tử, hoạt hình
hay các món đồ chơi khác.
- Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến
lớp. Các em thường phát âm lẫn các phụ âm đầu, vần, thanh.
- Học sinh ít đọc sách, chưa có thói quen say mê đọc sách.
Nếu có đọc thì học sinh cũng chưa biết cách đọc, chỉ đọc qua
loa, đại khái, đọc cho có cho xong mà khơng chịu tìm hiểu.
- Học sinh cịn lười học mơn Tiếng Việt, ít tiếp xúc hay giao

tiếp với nguời lớn, những người có khả năng chỉnh sửa lỗi
phát âm.


Thư viện điện tử.doc

- Học sinh bị ảnh hưởng từ các nguồn kênh ti vi, các kênh giải
trí trên điện thoại, giọng địa phương khiến cho việc phát âm
của học sinh bị thay đổi.
+ Học sinh ở trường Tiểu học Việt Hùng số 2 đều là người
miền Bắc nhưng khi xem các chương trình miền Nam thì các
em sẽ bị ảnh hưởng, nói lái theo.
+ Hay ảnh hưởng do Giọng địa phương: “anh” thành “ăn” ;
“thanh hỏi” thành “thanh nặng”, “thah ngã” thành “thanh
hỏi”. Hoặc ảnh hưởng từ bạn học.
c) Về phía phụ huynh
- Phụ huynh chưa quan tâm đến việc đọc, nói của con. Nếu có
thì cũng chỉ phàn nàn với giáo viên, khơng hướng dẫn con
đọc, nói ngay từ khi còn nhỏ.
- Phụ huynh nghĩ rằng việc dạy đọc cho con là việc của giáo
viên.
- Phụ huynh chỉ quan tâm xem con có làm bài tập về nhà hay
chưa ?
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên, tôi mạnh dạn nghiên
cứu và áp dụng các giải pháp như sau:
1. Biện pháp 1: Rèn kĩ năng đọc đúng cho học sinh
a) Mục tiêu của biện pháp



Thư viện điện tử.doc

Chức năng của môn Tập đọc là luyện đọc nên rèn cho học
sinh đọc đúng, đọc trôi chảy là mục tiêu đầu tiên của tiết học.
Vì vậy đây là biện pháp đầu tiên mà tôi áp dụng và áp dụng
trong tất cả các giờ tập đọc.
b) Cách thực hiện biện pháp
* Rèn phát âm đúng từ chứa tiếng khó
Để rèn luyện cho học sinh phát âm chuẩn giáo viên phải
hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lỗi cho học sinh. Giáo
viên cần nắm được cụ thể học sinh nào hay phát âm sai và sai ở
chỗ nào để kịp thời sửa chữa.
Ví dụ: Trong lớp có nhiều em khi đọc ln phát âm sai âm
“ch” thành “tr”. Trường hợp này giáo viên gọi học sinh khá
phát âm chuẩn đọc trước, các em phát âm sai nghe, đọc lại,
đọc nhiều lần cho đến khi đọc đúng.
* Rèn đọc đúng câu, đoạn văn
Để đọc đúng, đọc hay các câu văn dài, đoạn văn tiêu biểu,
giáo viên phải nói đến tiêu chí cường độ và tư thế khi đọc, tức là
rèn đọc to, đọc đàng hoàng. Khi đọc nối tiếp đoạn cho các em
một số câu hỏi gợi mở để các em thảo luận tìm ra cách đọc cho
mỗi đoạn (hoặc giọng đọc của các nhân vật) sau đó giáo viên sẽ
là người chốt lại cách đọc.
Ví dụ: Bài “Cậu bé thông minh”- SKG Tiếng Việt 3 Tập 1
Trang 4.


Thư viện điện tử.doc

- Sau đây là cách đọc một số câu:

+ Cậu bé kia, / sao dám đến đây làm ầm ĩ? // (đọc với giọng
oai nghiêm).
+ Thằng bé này láo, / dám đùa với trẫm! / Bố ngươi là đàn
ơng thì đẻ sao được?// (giọng bực tức, lên giọng ở cuối câu).
+ Trong giờ dạy giáo viên cũng đừng quên nhận xét, tuyên
dương, khen ngợi những em đọc tốt để khuyến khích các em
đọc tốt hơn nữa ở những tiết học sau.
* Rèn đọc lưu lốt, trơi chảy toàn bài
Giáo viên cũng nên cho những em học sinh này luyện đọc cá
nhân nhiều lần, đọc cả yêu cầu bài tập hoặc nội dung ở những
môn học khác như Toán, Tập làm văn, Luyện từ và câu...
Kết luận: Qua mỗi lần tiến bộ của các em, giáo viên đừng quên
dành những lời khen, động viên khích lệ các em dù đó chỉ là kết
quả nhỏ, vì đó là những thành công ban đầu của các em mà mỗi
giáo viên cần trân trọng.
2. Biện pháp 2: Rèn học sinh đọc kết hợp với giải nghĩa của
từ
a) Mục tiêu của biện pháp
Ở lớp 3, phần giải nghĩa từ khó được giải nghĩa song song
cùng với bước luyện đọc hoặc đan xen vào phần tìm hiểu nội
dung bài. Việc các em hiểu nghĩa của từ cũng là biện pháp giúp
học sinh đọc đúng, diễn cảm và cảm thụ được các văn bản.


Thư viện điện tử.doc

b) Cách thực hiện biện pháp
Có rất nhiều cách để giáo viên giải nghĩa từ cho học sinh vừa
dễ nhớ, vừa dễ hiểu và luyện đọc đúng sau khi đã hiểu nghĩa của
từ. Giáo viên có thể chọn nhiều cách để giải nghĩa: giải nghĩa

bằng từ đồng nghĩa, bằng từ trái nghĩa, bằng tranh minh họa.
Ví dụ : Khi giải nghĩa từ “quả cầu giấy” trong bài “Cùng vui
chơi”- SGK Tiếng Việt 3, tập 2.
- Tôi cho học sinh quan sát quả cầu giấy để giải thích: Là đồ
chơi gồm một đế nhỏ hình trịn, trên mặt cắm lông chim hoặc
một túm giấy mỏng, dùng để đá chuyền qua chuyền lại cho
nhau.
3. Biện pháp 3: Rèn đọc đúng tiến tới bước đầu rèn đọc hay
a) Mục tiêu của biện pháp
Đọc đúng, đọc hay là một yêu cầu được đặt ra khi đọc những
văn bản có những yếu tố nghệ thuật. Đó là việc đọc thể hiện kỹ
năng làm chủ ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường độ giọng... Với
đoạn văn các em phải biết thể hiện đúng ngữ điệu của câu cảm,
nhấn giọng ở một số từ ngữ tả và biết ngắt giọng ở câu văn dài
giúp người nghe hiểu được cảm xúc của tác giả.
b) Cách thực hiện biện pháp
Sau khi học sinh hiểu nội dung bài đọc thì các em sẽ biết
cách diễn đạt thích hợp dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình
thành kỹ năng đọc theo các bước:


Thư viện điện tử.doc

- Rèn cường độ giọng đọc – Luyện đọc to.
- Luyện đọc chính âm (đã trình bày ở phần đọc đúng).
- Luyện đọc đúng:
- Luyện đọc cá nhân.
Để giúp học sinh đọc hay được những văn bản này trước hết
giáo viên cần tìm hiểu kĩ bài để xác định giọng đọc cho phù hợp.
* Đối với các bài văn xuôi

Giáo viên cần xác định để đọc hay được bài đọc đó thì cần
chú ý đến những yếu tố cơ bản như nhấn giọng những từ ngữ
nào hay đọc với giọng ra sao thì phù hợp với cảm xúc trong bài.
Ví dụ: Câu trong bài “Ơng ngoại” cần nhấn giọng các từ ngữ
được gạch chân nhằm nêu bật được vẻ đẹp của bầu trời sắp vào
thu :
“Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dịng sơng trong, trơi lặng lẽ
giữa những ngọn cây hè phố.”
* Đối với câu chuyện xuất hiện những nhân vật
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cụ thể trong từng câu
chuyện. Cần xác định được truyện có những nhân vật nào. Trước
tiên cần biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện với lời của các nhân
vật trong truyện. Sau đó tìm hiểu tính cách của từng nhân vật ra
sao để có giọng đọc thích hợp và thay đổi giọng đọc như thế nào
trong từng văn cảnh cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.


Thư viện điện tử.doc

Ví dụ: Trong câu chuyện “Cậu bé thông minh” giáo viên cần
cho học sinh nêu được và đọc được các giọng đọc khác nhau
của hai nhân vật và người dẫn chuyện.
- Giọng người dẫn chuyện: Chậm rãi ở đoạn giới thiệu đầu
truyện; lo lắng khi cả làng cậu bé nhận được lệnh của nhà
vua; vui vẻ thoải mái, khâm phục khi cậu bé lần lượt qua
được những lần thử tài của nhà vua.
- Giọng cậu bé: Bình tĩnh, tự tin.
- Giọng nhà vua: Nghiêm khắc.
4. Biện pháp 4: Rèn đọc dựa trên từng đối tượng học sinh
a) Mục tiêu của biện pháp

Trong dạy học nói chung, phân hóa từng đối tượng học sinh
là việc làm hết sức cần thiết để có phương pháp và hình thức dạy
học hợp lí. Đối với việc rèn đọc cho học sinh cũng vậy, có
những em đọc chậm, chưa trơi chảy thì yêu cầu đối với các em
lại khác, có những em đọc khá tốt, trơi chảy thì lại u cầu ở
mức cao hơn.
b) Cách thực hiện biện pháp
* Đối với học sinh đọc chậm, phát âm chưa đúng:
- Giáo viên xếp học sinh ngồi đầu bàn để tiện việc rèn đọc cho
học sinh.


Thư viện điện tử.doc

- Giáo viên cần hướng dẫn các em đọc theo hình thức cá
nhân; luyện đọc tiếng khó, từ khó nhiều lần để học sinh đọc
đúng.
- Giáo viên hướng dẫn rèn luyện đọc nhiều lần để các em làm
quen với mặt chữ.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh khá, giỏi kèm thêm học sinh
đọc chậm chưa phát âm đúng trong giờ Tập đọc (hoặc trong
khi đọc sách ở Thư viện). Ví dụ: phát âm “ưu tiên” chứ không
phải “iu tiên”
- Hướng dẫn học sinh phát âm đúng thanh hỏi, ngã Ví dụ:
“nỗi buồn” chứ khơng phải “nổi buồn”
* Đối với học sinh ngắt nghỉ hơi chưa hợp lí
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đọc ngắt hơi sau dấu phẩy
hoặc sau các cụm từ, nghỉ hơi sau dấu chấm. Giọng đọc rõ ràng,
phát âm chuẩn.
Ví dụ: Bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” - SGK Tiếng Việt lớp 3

Tập l trang 51.
- Hướng dẫn học sinh ngắt, nghỉ hơi như sau:
Hằng năm, / cứ vào cuối thu, / lá ngồi đường rụng nhiều, /
lịng tơi lại náo nức/ những kỉ niệm mơn man của buổi tựu
trường.// Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy
/ nảy nở trong lịng tơi / như mấy cánh hoa tươi / mỉm cười
giữa bầu trời quang đãng.//


Thư viện điện tử.doc

+ Với các bài thơ giáo viên lưu ý các con cách ngắt hơi, nghỉ
hơi theo nhịp thơ
* Đối với học sinh đọc lưu lốt, trơi chảy
- Ngoài việc đọc đúng, giáo viên cần phải xây dựng cho học
sinh có thói quen đọc tiếp sức đoạn và tự giác học tập, phát
huy tính tích cực trong học tập. Tạo mọi điều kiện để học sinh
được tham gia vào tiết học (trả lời câu hỏi, phát biểu về nghĩa
của từ, mở rộng từ, tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, đặt câu...)
Ví dụ: Bài “Người liên lạc nhỏ”- SGK Tiếng Việt lớp 3 tập l
trang 112.
- Thể hiện giọng đọc qua từng đoạn:
- Hướng dẫn học sinh đọc phân biệt lời người dẫn chuyện,
bọn giặc, Kim Đồng, ông Ké, nhằm luyện đọc diễn cảm cho
học sinh.
- Lời ông Ké thân mật, vui vẻ: Nào bác cháu ta lên đường!
- Lời Kim Đồng trong đoạn đóng kịch để lừa lũ giặc: bình
tĩnh, thản nhiên, khơng hề tỏ ra bối rối, sợ sệt khi trả lời bọn
lính (Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm); tự nhiên, thân tình
khi gặp ơng Ké (Già ơi! Ta đi thơi! Về nhà cháu cịn xa đấy!)

5. Biện pháp 5: Kết hợp rèn đọc ở tất cả các môn học
a) Mục tiêu của biện pháp
Việc kết hợp rèn đọc đồng bộ ở tất cả các mơn học là việc làm
vơ cùng cần thiết vì giáo viên không những tạo được sự liên


Thư viện điện tử.doc

kết trong dạy các môn học mà còn làm tiền đề cho các em làm
quen với phương pháp dạy học tích hợp liên mơn ở các cấp
học tiếp theo.
b) Cách thực hiện biện pháp
Khi dạy môn Tập đọc nói riêng và các mơn học khác nói
chung, tơi đều chú trọng rèn đọc cho học sinh: rèn mọi lúc, mọi
nơi, mọi tiết học.
Ví dụ:
- Trong giờ Tốn, tơi cho các em rèn đọc bằng hình thức đọc
đề bài của các bài tập đặc biệt là các bài toán có lời văn.
- Trong giờ chính tả, tơi cho các em đọc bài chính tả mà các
em sẽ viết trong tiết học để rèn đọc cho các em.
- Trong giờ Tập làm văn, tôi rèn đọc cho các em bằng hình
thức yêu cầu các em đọc đề bài hay đọc chính bài viết của
mình.
- Trong giờ Đọc thư viện, tơi khuyến khích các em đọc và suy
nghĩ nội dung những cuốn sách các em đọc, tìm ra các câu
văn hay để vận dụng vào viết văn ; những hình ảnh đẹp để
vận dụng trong cuộc sống hàng ngày. Học tập những điều hay
trong cuốn sách mà các em đọc để từ đó các em thấy ham
thích, say mê đọc sách hơn. Trau dồi vốn từ phong phú, học
cách sử dụng từ ngữ đúng và hay.

III. KẾT QUẢ CỤ THỂ SAU KHẢO SÁT


Thư viện điện tử.doc

Sau một khoảng thời gian áp dụng các biện pháp trên vào
thực tiễn giảng dạy môn Tập đọc ở lớp 3B, đến giữa học kì I tơi
thấy tỷ lệ học sinh đọc được nâng lên rất khả quan. Các giờ học
tập đọc đã được diễn ra nhẹ nhàng, gây được hứng thú học tập
nhiều hơn cho học sinh.
Khảo sát sau khi thực hiện đề tài giữa HKI :

1. Lỗi phát âm
* Khảo sát trước khi thực hiện đề tài
Mô tả tiếng, từ dễ
lẫn
Tiếng chứa vần
“uyên”
Tiếng chứa vẫn
“anh”
Tiếng chứa thanh
“ở”

Tổng
Học sinh phát âm
số
đúng
HS

Học sinh phát

âm sai

31

24

77,4 %

7

22,6 %

31

23

74,2 %

8

25,8 %

31

23

74,2 %

8


25,8 %

* Khảo sát sau khi thực hiện đề tài
Mô tả tiếng, từ dễ
lẫn
Tiếng chứa vần

Tổng
Học sinh phát âm
số
đúng
HS
31
29
93,5 %

Học sinh phát
âm sai
2

6,5 %


Thư viện điện tử.doc

“uyên”
Tiếng chứa vẫn
31
30
“anh”

Tiếng chứa thanh
31
28
“ở”
2. Lỗi đọc và hiểu văn bản

96,8%

1

3,2 %

90,3 %

3

9,7 %

*Trước khi thực hiện đề tài
Mơ tả

Tổng số
HS
Đọc ê a, chưa lưu
31
lốt, ...
Đọc vẹt, không hiểu văn
31
bản
Đọc đúng, đọc hay

31

Số HS mắc
lỗi
7

Phần trăm

16

51,6 %

8

25,8 %

Số HS mắc
lỗi
4

Phần trăm

22,6 %

* Sau khi thực hiện đề tài
Mơ tả

Tổng số
HS
Đọc ê a, chưa lưu

31
lốt, ...
Đọc vẹt, khơng hiểu văn
31
bản
Đọc đúng, đọc hay
31

10
17

12,9 %
32,3 %
54,8%

Kết luận: Như vậy so sánh với bảng khảo sát đầu năm học,
tôi thấy số lượng học sinh đọc đúng, đọc hay chiếm tỉ lệ cao hơn


Thư viện điện tử.doc

hẳn. Số học sinh đọc sai, đọc ấp úng giảm nhiều. Nhiều học sinh
đầu năm đọc ngắt nghỉ hơi tùy tiện thì nay đã đọc đúng, đọc lưu
loát, biết ngắt hơi đúng ở sau những dấu câu và những câu dài,
biết lên giọng hạ giọng, nhấn giọng một cách hợp lí.
Từ việc nghiên cứu và đạt được hiệu quả trên tôi rút ra những
lưu ý đối với giáo viên và học sinh như sau:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần xây dựng nề nếp học tập cho học sinh ngay từ
đầu năm học.

- Giáo viên cần chú ý đến công tác chuẩn bị tốt cho các tiết
học.
- Khi dạy phân môn Tập đọc người giáo viên cần chú ý coi
trọng quan điểm dạy học “phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm”.
* Đối với các em học sinh:
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ trước bài ở nhà, có đọc trước bài ở
nhà học sinh mới biết được từ nào khó đọc, hay đọc sai để đến
lớp nghe giáo viên hướng dẫn sửa chữa.
- Học sinh thường xuyên rèn đọc đúng ở bất kỳ một văn bản
nào nói chung, hay trong các bài tập đọc nói riêng.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận


Thư viện điện tử.doc

Rèn đọc cho học sinh không thể nóng vội mà phải hết sức
bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỉ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình
thành cho các em có thói quen và niềm say mê đọc sách. Rèn
cho các em đức tính chịu khó, cẩn thận trong khi luyện đọc. Cần
quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua
mọi khó khăn để học tập tốt hơn. Trong từng tiết học, giáo viên
phải tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập
như: Làm việc cá nhân, làm việc nhóm đơi, làm việc theo nhóm
lớn…
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh
lớp 3 đã được tôi áp dụng vào thực tế giảng dạy và đã có hiệu
quả. Tơi rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp.
2. Đề xuất và kiến nghị

Để thực hiện được đề tài này hiệu quả, bản thân tơi tự nhận
thấy có một số vấn đề cần thiết và không thể thiếu được trong
q trình giảng dạy nói chung và việc rèn kĩ năng đọc ở lớp 3
nói riêng đó là:
- Đối với giáo viên: phải thường xuyên học tập, nâng cao
nghiệp vụ, trình độ chun mơn, năng lực sáng tạo, nắm chắc
khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh để có phương
pháp và hình thức giảng dạy cho phù hợp.
- Đối với tổ khối: thường xuyên mở các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học và các chuyên đề viết sáng kiến kinh
nghiệm “Rèn kĩ năng đọc cho học sinh ở các khối lớp”


Thư viện điện tử.doc

- Đối với nhà trường: Phát động phong trào viết sáng kiến
kinh nghiệm “Rèn kĩ năng đọc cho học sinh” cho năm học
2021 - 2022.
C. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt
2. Sách giáo viên lớp 3.
3. Thiết kế Tiếng Việt lớp 3.
D. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Với những biện pháp nêu trên, tơi thật sự vui mừng vì sự đầu tư
của mình trong năm học vừa qua lớp 3D do tôi chủ nhiệm đã
đạt được kết quả tốt, đặc biệt là môn Tiếng Việt. Đa số học sinh
trong lớp đã có tinh thần tự giác cao, có tinh thần tự học. Giờ
truy bài thực sự hữu ích với các em vì đó chính là giờ tự học, tự
kiểm tra bài về nhà, bài chuẩn bị có kết quả. Các em khơng sợ
học Tiếng Việt nữa mà mạnh dạn trình bày ý kiến và mong

muốn của mình trước tập thể. Các em đã tích cực chuẩn bị bài ở
nhà, ln sẵn sàng tham gia vào các tiết học Tiếng Việt cũng
như chia sẻ trước lớp. Có tinh thần đồn kết, phát huy tốt vai trị
của “Đơi bạn cùng tiến” giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Áp dụng những điều tôi đã nêu ra ở trên cho học sinh lớp
tôi trong năm học 2019 - 2020 đã đạt được những kết quả cụ thể
sau:
- Duy trì được sĩ số học sinh 100% (30/30 em)
* Kết quả xếp loại môn học và hoạt động giáo dục của lớp
3D năm học vừa qua như sau:


Thư viện điện tử.doc

Mơn
Tiếng
Việt
Tốn

Mức đạt được
TSH K.tậ Hồn thành Hồn thành Chưa
thành
S
t tốt
SL
%
SL
%
SL
30

0
13
43,3 17 56,7
0
30

0

Năng lực và phẩm chất
Tự phục vụ ,tự
Năn quản
g lực Hợp tác
Tự học, GQVĐ

Phẩm
chất

14

46,7

16

53,3

hoàn

0

Mức đạt được

Tốt
Đạt
Cần cố
gắng
SL %
SL
%
SL %
26 86,7
4
13,3
0
0
26 86,7
25 83,3

4
13,3
0
0
5
16,7
0
0
Mức đạt được
Tốt
Đạt
Cần cố
gắng
SL %

SL
%
SL %
Chăm học, chăm 26 86,7
4
13,3
0
0
làm
Tự tin, trách 26 86,7
4
13,3
0
0
nhiệm
Trung thực, kỉ 26 86,7
4
13,3
0
0
luật
Đoàn kết, yêu 28 93,3
2
6,7
0
0
thương

%
0

0


Thư viện điện tử.doc

- Chữ viết : Đạt: 30/30.
- Khen thưởng: Hoàn thành Xuất sắc Nhiệm vụ học tập và rèn
luyện:
12/ 30 = 40,0%
- Lớp: Tiêu biểu.
- Các hoạt động thi đua: + Văn nghệ , TDTT chào mừng 20/11:
Giải Nhất.
+ Kể chuyện chào mừng 20/11: Giải Nhất.
+ Trang trí lớp chào mừng 26/3: Giải Ba.
- Trạng nguyên Tiếng Việt: + Cấp trường: 3 giải (1 giải nhì, 2
giải khuyến khích).
E. CAM KẾT
Tơi cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện
pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của
học sinh là trung thực.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Việt Hùng, ngày 20 tháng 10 năm 2021
Người thực hiện



×