Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp Công lập tại Kho bạc Nhà nước huyện An Biên tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRẦN LÊ YẾN NHI

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN AN BIÊN – TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
đối vớicác đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc Nhà nước Huyện An
Biên Kiên Giang" vừa là luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ kinh tế do
Trường Đại học Duy Tân đào tạo, vừa là tâm huyết của bản thân trong quá
trình vận dụng những kiến thức tiếp thu được vào thực tế nhiệm vụ công tác
tại KBNN Huyện An Biên với mong muốn nêu lên những khó khăn, vướng
mắc, tồn tại trong thực tế của cơng tác KSC thường xun NSNN nói chung
và công tác KSC thường xuyên của NSNN đối với các ĐVSNCL nói riêng và
đề xuất một số giải pháp hướng tới sự phù hợp giữa các qui định pháp lý với
công tác chi thường xuyên NSNN trong thực tế.


Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp và phạm vi tiếp cận của bản
thân có thể chưa phản ánh hết thực trạng vấn đề, những ý kiến đề xuất có thể
chưa thực sự làm cho quy trình hồn thiện như mong muốn nhưng đó chính là
tính phát triển của đề tài nghiên cứu.
Vận dụng những kiến thức và phương pháp được đào tạo, từ thực tế nhiệm
vụ công tác, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Phú, bản thân tơi
xin cam đoan luận văn “Hồn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc Nhà nước
Huyện An Biên, Tỉnh Kiên Giang" là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin trân trọng cám ơn TS Nguyễn Hữu Phú cùng các Thầy, Cô
giáo, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn.
Tơi mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ của q Thầy
Cơ, đồng nghiệp để vấn đề mà tôi nghiên cứu không chỉ dừng lại ở một luận
văn tốt nghiệp mà sẽ được công nhận, đi vào thực tế phục vụ cho nhiệm vụ
công tác của bản thân và của cơ quan nơi tôi công tác./.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
HỌC VIÊN CAO HỌC

Trần Lê Yến Nhi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 4
6. Bố cục luận văn .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............................................... 9
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................... 9
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm ngân sách nhà nước .................................. 9
1.1.2. Lý luận chung về đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 12
1.1.3. Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước ở đơn vị sự nghiệp
cơng lập........................................................................................................ 19
1.2. NHỮNG KHÍA CẠNH LÝ LUẬN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG LẬP.................................................................................................. 25
1.2.1. Đặc điểm kiểm sốt chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập................................................................. 25
1.2.2. Ngun tắc kiểm sốt các khoản chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập ................................................. 26


1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của kho bạc nhà nước trong kiểm soát
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập ............................................................................................................... 28
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập................................................................. 29
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ

ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA ....................................... 37
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Huyện An Minh ....................................................... 37
1.3.2. Mơ hình giao dịch « một cửa » tại kho bạc nhà nước huyện
Vĩnh Thuận .................................................................................................. 39
1.3.3. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước đối với kho bạc Nhà nước huyện An Biên..................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN AN BIÊN ............. 44
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN AN
BIÊN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC. ............................................................................................... 44
2.1.1 Đăc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ................................................. 44
2.1.2. Tình Hình Kinh Tế, Xã Hội ......................................................... 45
2.2. THỰC TRẠNG NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN AN BIÊN........................................................................... 46


2.2.1. Thực trạng sự tác động của yếu tố dự toán chi ngân sách nhà
nước ............................................................................................................. 46
2.2.2. Thực trạng yếu tố thể chế, pháp lý ................................................ 52
2.2.3. Thực trạng sự tác động của yếu tố ý thức chấp hành ..................... 82
2.2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện An Biên đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập ............................................................................................ 87
2.2.5. Thực trạng yếu tố cơ sở vật chất - ứng dụng công nghệ tin học

tác động đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước huyện An Biên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ..... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 94
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN CỦA NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN AN BIÊN ............................................ 96
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN KIỂM
SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KKO
BẠC NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN AN BIÊN ............................................... 96
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm sốt chi thường xun ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện An Biên ................................... 96
3.1.2. Phương hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xun của ngân
sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập qua kho bạc nhà nước
huyện An Biên ............................................................................................. 99
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN AN BIÊN 101


3.2.1. Hồn thiện yếu tố dự tốn chi ngân sách nhà nước ..................... 101
3.2.2. Hoàn thiện yếu tố thể chế, pháp lý .............................................. 102
3.2.3. Hoàn thiện yếu tố ý thức chấp hành ............................................ 109
3.2.4. Hồn thiện yếu tố trình độ cán bộ ............................................... 110
3.2.5. Hoàn thiện yếu tố ứng dụng Công nghệ Thông tin ...................... 113
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 116
KẾT LUẬN ............................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


TABMIS

Treasury and Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc)

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tinh hình giao dự tốn chi ngân sách nhà nước cho
2.1.

các đơn vị sự nghiệp công lập tại Huyện An Biên từ


47

năm 2011 - 2015
Bảng thống kê tình hình cam kết chi của các đơn vị sự
2.2.

nghiệp công lập tại kho bạc nhà nước huyện An Biên

71

từ năm 2014 - 2015
Bảng thống kê tình hình kiểm soát chi thường xuyên
2.3.

của NSNN qua KBNN Huyện An Biên giai đoạn

74

2011-2015
Bảng so sánh số giao dự toán chi NSNN và số chi
2.4.

NSNN tại KBNN Huyện An Biên giai đoạn 20112015

83


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

sơ đồ
1.1.

1.2.
2.1.

Sơ đồ kiểm sốt chi thường xun tại KBNN huyện An
Minh.
Mơ hình giao dịch “ một cửa” tại kho bạc nhà nước
huyện Vĩnh Thuận
Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi một của

Trang

39

41
53

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

sơ đồ
2.1.

2.2.


2.3.

2.4.

Tình hình chi NSNN Của ĐVSNCL tại KBNN Huyện An
Biên giai đoạn 2011-2015
Tình hình từ chối thanh tốn taị KBNN huyện An Biên
giai đoạn 2011-2015
Trình độ đội ngũ kiểm sốt chi của KBNN Huyện An
Biên tại thời điểm tháng 12/2015
Trình độ đội ngũ kế toán ĐVSNCL tại thời điểm tháng
12/2015

Trang

64

74

88

89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 25/04/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL, thay thế Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, với mục tiêu là trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các ĐVSNCL trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy,
sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao;
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho
xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao
động; xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp và từng bước giảm dần bao cấp từ
NSNN; phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp và đối
với cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, đảm bảo cho các đối tượng
chính sách-xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn. Đây có thể nói là
bước chuyển mạnh mẽ cho các đơn vị trong việc trao quyền tự quyết định và
giảm bớt gánh nặng bao cấp cho Nhà nước.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ra đời và có hiệu lực thi hành đã đặt ra
một yêu cầu mới đối với công tác KSC NSNN đối với các ĐVSNCL, đó là
việc kiểm sốt, thanh toán phải đảm bảo chặt chẽ các khoản chi NSNN nhưng
đồng thời vẫn đảm bảo được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các ĐVSNCL.
Huyện An Biên là huyện tương đối rộng với 9 xã và 1 thị trấn. Các tổ
chức chính trị xã hội có hoạt động tài chính lớn thường xun giao dịch với
KBNN Huyện An Biên, trong số đó số ĐVSNCL đóng trên địa bàn Huyện An
Biên rất lớn. Vì vậy, vấn đề kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên


2

của NSNN đối với các ĐVSNCL trên địa bàn luôn được KBNN Huyện An
Biên quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong q trình kiểm sốt, thanh tốn
KBNN Huyện An Biên đã thực hiện nghiêm túc theo các hướng dẫn của Bộ

Tài chính, Kho bạc Nhà nước, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự tốn
được cấp có thẩm quyền giao; đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện
hành; trình tự, thủ tục mua sắm tài sản phải đảm bảo thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN, nhằm góp phần quan trọng trong
việc kiểm soát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính của các đơn vị
một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tuy nhiên, việc KSC thường xuyên NSNN đối với các ĐVSNCL trên
địa bàn Huyện An Biên trong thời gian qua vẫn cịn có những vấn đề hạn chế,
tồn tại, vướng mắc. Cơ chế KSC thường xuyên của NSNN đối với ĐVSNCL
trong nhiều trường hợp còn bị động và nhiều vấn đề cấp bách khơng được đáp
ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng. Vai trị kiểm
sốt quỹ NSNN của KBNN chưa được coi trọng đúng mức; năng lực KSC
thường xuyên của NSNN qua KBNN đối với các ĐVSNCL chưa đáp ứng với
xu thế đổi mới.
Từ đó đặt ra u cầu phải hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên của
NSNN đối với ĐVSNCL qua KBNN Huyện An Biên một cách khoa học và
có hệ thống.
Vì vậy, đề tài: “Hồn thiện kiểm sốt chi thường xun Ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập qua Kho bạc Nhà nước Huyện
An Biên Tỉnh Kiên Giang" được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ, nhằm góp
phần làm rõ cơ chế KSC thường xuyên của NSNN và hoàn thiện chi thường
xuyên của NSNN thông qua KBNN Huyện An Biên, Tỉnh Kiên Giang.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khung lý thuyết và những phân tích thực trạng về KSC
thường xuyên của NSNN qua KBNN đối với các ĐVSNCL trên địa bàn

Huyện An Biên trong thời gian qua, bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng
NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết
kiệm, chống tham ơ, lãng phí tài sản cơng;
Để hiện thực hố mục đích nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của
luận văn đặt ra mục tiêu cụ thể:
- Những yếu tố tác động đến công tác KSC thường xuyên của NSNN
qua KBNN đối với các ĐVSNCL.
- Xác định sự tác động của các yếu tố đến công tác KSC thường xuyên
của NSNN qua KBNN đối với các ĐVSNCL.
Luận văn đề xuất, khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường
xuyên của NSNN qua KBNN đối với các ĐVSNCL.
3. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
KSC thường xuyên của NSNN đối với ĐVSNCL qua KBNN.
Không gian nghiên cứu: Hoạt động KSC thường xuyên của NSNN đối
với các ĐVSNCL trên địa bàn Huyện An Biên qua KBNN Huyện An Biên.
Thời gian nghiên cứu: số liệu chi thường xuyên của NSNN từ năm 2011
đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính: Thơng qua việc thống kê, mơ tả
để phân tích các yếu tố tác động đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN đối với các ĐVSNCL, hệ thống bảng số liệu, biểu đồ để minh họa cho
vấn đề nghiên cứu.


4

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý kiểm sốt chi ngân sách đã có nhiều cơng trình
của các nhà khoa học đế cập những khía cạnh riêng, với quy mô rộng , hẹp

khác nhau, trong điều kiện thời gian khác nhau, chẳng hạn các cơng trình :
- Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước, Luận văn thạc sỹ Tài chính ngân hàng của Nguyễn Xuân Quảng,
Trường Đại học Kinh tế Hà Nội, 2012.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Xuân Quảng cơ bản đã chỉ ra
những hạn chế như: trong cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước vẫn thực
hiện dựa theo yếu tố đầu vào; chưa có biện pháp kiểm sốt cam kết chi; tổ
chức quy trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước chưa thống nhất, còn nhiều
cơ quan, đơn vị tham gia vào q trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước;
việc cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng cơng nghệ tin học trong kiểm
soát chi ngân sách nhà nước chưa đạt hiệu quả cao,...Cịn nhiều quỹ tài chính
nhà nước chưa được quản lý thông qua kho bạc nhà nước, làm suy yếu và
phân tán nguồn lực ngân sách nhà nước. Từ hạn chế đó, trong luận văn tác giả
đưa ra 9 giải pháp để hoàn thiện.
Đề tài: “ Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước” đã tập trung giải quyết một số vấn đề trọng điểm:
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước. Khẳng định vai trị, vị trí và trách nhiệm của kho bạc
nhà nước trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân
sách nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và kiểm soát ngân sách
nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước trên phương diện cơ chế quản lý. Từ
đó, đề tài tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của cơng tác và kiểm sốt chi ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề


5

tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước trong thời gian tới.

Luận văn đã đề xuất những giải pháp mang tính định hướng; những giapr
pháp cụ thể nhằm hồn thiện quy trình kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước và các điều kiện thực hiện giải pháp. Từ đó, đáp ứng được
các yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước nói chung và
trong lĩnh vực kiểm sốt chi ngân sách nhà nước nói riêng.
- Hồn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quãng Ngãi, luận văn thạc sỹ kinh tế của Dương Ngọc Ánh, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2002
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Dương Ngọc Ánh đã chỉ ra những hạn
chế, các biện pháp quản lý ngân sách nhà nước còn những vấn đề như: quy
trình ngân sách nhà nước chưa được tiêu chuẩn hóa và chưa thống nhất hóa,
các chỉ tiêu tài chính, ngân sách cịn rất phức tạp, chưa đồng bộ, chưa tính đến
sự biến đổi trong quá trình vận động...; phân cấp quản lý chưa rõ nét gây nên
tình trạng chồng chéo trách nhiệm, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý ngân
sách nhà nước ...Do vậy, việc quản lý ngân sách nhà nước đơi khi cịn chậm
chạp, bị động, khơng phù hợp, hiệu quả chưa cao. Đây là những vấn đề bức
xúc trong quản lý ngân sách hiện nay. Chính vì vậy, cần thiết phải đánh giá
lại việc thực hiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách và những vấn đề
đặt ra từ thực tiễn do quản lý chưa đồng bộ, phân cấp chưa hợp lý, để tìm giải
pháp phù hợp góp phần hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước, nhằm thực
hiện được các mục tiêu kinh tế- xã hội.
- Từ những nội dung nghiên cứu, luận văn đã đạt được mục tiêu và
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và nội dung
quy trình, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách nhà


6

nước ở địa phương nói riêng. Luận văn đã phân tích làm rõ những u cầu cơ

bản phải hồn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đáp
ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
- Hai là, thông qua việc tập hợp số liệu, tư liệu và khảo sát thực tiễn trên
địa bàn nghiên cứu, luận văn đã phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã
hội; đặc điểm thu, chi ngân sách nhà nước.Trên cơ sở đó, đi sâu phân tích
thực trạng tổ chức quy trình và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước , rút ra
những kết quả đạt được, những hạn chế- tồn tại và nguyên nhân.
- Ba là, luận văn đã đề xuất phương hướng quản lý ngân sách nhà nước
và các giải pháp hồn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước. Các giải pháp đã dựa vào định hướng phát triển, định hướng quản lý và
khắc phục các mặt tồn tại trong việc tổ chức quy trình và phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện nay.
- Hồn thiện cơng tác chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Gia Lai, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Thân
Tùng Lâm, Đại học Đà Nẵng, 2012.
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Thân Tùng Lâm cơ bản đã
chỉ ra những hạn chế như: trong quá trình thực hiện chi thường xun vẫn cịn
tình trạng sử dụng ngân sách nhà nước kém hiệu quả, lãng phí, thất thốt; các
khoản chi thường xun cịn chi vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều
chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên; cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
còn nhiều bất cập; vai trò quản lý quỹ ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước chưa được coi trọng đúng mức; năng lực kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại.
- Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước trong thời điểm hiện nay một nhiệm vụ hết sức quan
trọng và cấp thiết đối với kho bạc nhà nước. Từ những lý luận và thực tiễn


7


kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước trên
cơ sở khảo sát thực tế về quy trình nghiệp vụ, về cách thức, phương thức kiểm
soát, với những số liệu thu thập được qua từng năm; đề tài đã phân tích để
làm rõ thêm về cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước , vai
trò, vị thế và trách nhiệm của kho bạc nhà nước trong việc quản lý và kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước , làm rõ trách nhiệm của đơn vị sử
dụng ngân sách trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước. Đồng thời, đánh
giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và tìm ra ngun nhân của
những tồn tại, từ đó đề tài đưa ra mục tiêu, quan điểm, các giải pháp và kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước.
- Các cơng trình trên đã đề cập nhiều vấn đề có liên quan đến quản lý và
kiểm sốt chi ngân sách, nhưng chưa đề cập toàn diện, chưa trực tiếp nghiên
cứu về kiểm soát chi ngân sách tại kho bạc nhà nước.
- Để thực hiện được đề tài, tôi đã quan tâm tham khảo, kế thừa có chọn
lọc những kết quả đã nghiên cứu đã đạt được ở những công trình trên, kết hợp
khảo sát thực tiễn tồn bộ các yếu tố của hệ thống kiểm soát chi ngân sách
trên địa bàn Huyện An Biên. Từ mơi trường kiểm sốt bên trong là hệ thống
kế toán, các thủ tục kiểm sốt chi,...đến mơi trường kiểm sốt vĩ mơ làm chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, phân cấp quản lý ngân sách,...Trong đó, vấn đề khá
phức tạp là quy trình, nội dung, trách nhiệm của từng chủ thể kiểm soát chi
ngân sách nhà nước, đều phải được nghiên cứu,phân tích đánh giá một cách
toàn diện để đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập qua Kho bạc Nhà nước hiện nay ở Huyện An Biên.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu, danh mục bảng biểu và kết luận,


8


bảng câu hỏi, luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua kho bạc nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua kho bạc nhà nước huyện An Biên.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua kho bạc nhà nước huyện An
Biên.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Định nghĩa và đặc điểm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế và pháp lý
Trong cuốn “Tài chính cơng” nổi tiếng của mình, tác giả Philip E. Taylor
đã định nghĩa rằng “Ngân sách là chương trình tài chính chính yếu của Chính
phủ. Tài liệu này tập trung các dự liệu thu và chi trong khoảng thời gian của
tài khố, bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương
tiện tài trợ các hoạt động ấy ”. Philip E. Taylor, Tài chánh công, Trung tâm
nghiên cứu Việt Nam phiên dịch và xuất bản năm 1963. Nói như vậy, NSNN
chẳng khác nào một kế hoạch tài chính khổng lồ của quốc gia mà Quốc hội là
người quyết định để cho phép Chính phủ thực hiện trong phạm vi một tài
khoá xác định.

a. Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế
Ngân sách nhà nước, trước hết là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế
học hay hẹp hơn là tài chính học.
Xét từ góc độ này, NSNN được hiểu là bản dự toán các khoản thu và chi
tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quyết
định để thực hiện trong thời hạn nhất định, thường là một năm.
b. Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện pháp lý
Khơng chỉ là thuật ngữ kinh tế, NSNN cịn là một khái niệm pháp lý.
Khái niệm này hàm chứa nhiều nội dung chính trị - pháp lý quan trọng như


10

mối tương quan quyền lực giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong
việc thiết lập và thi hành ngân sách; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp
hành ngân sách cũng như sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành
pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân sách.
Trong pháp luật thực định Việt Nam, khái niệm NSNN được đề cập tại
Điều 1 Luật NSNN năm 2002, theo đó “Ngân sách nhà nước là tồn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ”, về cơ bản, định nghĩa này
khơng có gì khác biệt đáng kể so với quan niệm về NSNN dưới góc độ kinh tế.
Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ nhiệm vụ của nhà làm luật trong lĩnh vực NSNN
là phải tìm cách thể chế hố các nội dung kinh tế của NSNN thành luật pháp
để cho NSNN có thể dễ dàng thực hiện trong thực tế mà lại không quá xa rời
bản chất kinh tế của ngân sách.
Trong khoa học pháp lý, quan niệm về NSNN có phần khác biệt đáng kể
so với định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế. Sự khác biệt giữa hai
phương diện tiếp cận này được thể hiện ở chỗ. Nếu các nhà kinh tế quan niệm

NSNN là một kế hoạch tài chính khổng lồ của quốc gia, trong đó dự liệu các
khoản thu và chi tiền tệ của quốc gia trong một tài khoá thì các nhà luật học
lại quan niệm NSNN là một đạo luật đặc biệt do Quốc hội ban hành để cho
phép chính phủ thực hiện trong thời hạn xác định. Tính chất đặc biệt của đạo
luật này được thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, NSNN là đạo luật được cơ
quan lập pháp làm ra theo một trình tự riêng, khơng hồn tồn giống với trình
tự lập pháp thơng thường; Thứ hai, hiệu lực về thời gian của đạo luật ngân
sách bao giờ cũng được xác định rõ là một năm, trong khi hiệu lực của các
đạo luật thông thường là vơ thời hạn. Thuộc tính này khiến cho NSNN được
gọi là “đạo luật ngân sách thường niên” để phân biệt với một đạo luật khác về


11

ngân sách, đó là Luật NSNN (ban hành năm 2002). Tuy nhiên, cũng cần phải
hiểu một cách đầy đủ rằng “đạo luật ngân sách thường niên” khơng có nghĩa
chỉ là bản dự toán các khoản thu chi tiền tệ của quốc gia đã được Quốc hội
biểu quyết thông qua mà còn bao gồm cả văn bản nghị quyết của Quốc hội về
việc thi hành bản dự tốn ngân sách đó.
1.1.1.2. Các đặc điểm của ngân sách nhà nước
Trong đời sống xã hội, vì mỗi chủ thể pháp luật (tổ chức, cá nhân) đều
có những nhu cầu chi tiêu khác nhau dựa trên cơ sở các khoản thu nhập của
mình nên sự tồn tại đồng thời nhiều loại ngân sách của các chủ thể khác nhau
là điều dễ hiểu. Ngoài những đặc điểm chung giống nhau giữa các loại hình
ngân sách của các chủ thể (chẳng hạn như các loại ngân sách đều phản ánh
những khoản thu và chi tiền tệ của một chủ thể nhất định và những khoản thu,
chi này đều thể hiện chương trình hoạt động của chủ thể đó trong một thời
hạn xác định) thì NSNN, với ý nghĩa là loại hình ngân sách quan trọng nhất
cịn hàm chứa những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại ngân sách khác
như ngân sách của gia đình, ngân sách của các doanh nghiệp, ngân sách của

các tổ chức chính trị - xã hội và các đồn thể quần chúng...
Có thể hình dung NSNN bao gồm những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, NSNN là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất cần được Quốc
hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành.
Thứ hai, NSNN không phải là một bản kế hoạch tài chính thuần tuý mà
còn là một đạo luật.
Thứ ba, NSNN là kế hoạch tài chính của tồn thể quốc gia, được trao
cho Chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát trực tiếp
của Quốc hội.
Thứ tư, NSNN được thiết lập và thực thi hồn tồn vì mục tiêu mưu cầu
lợi ích chung cho tồn thể quốc gia, khơng phân biệt người thụ hưởng các lợi


12

ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp xã hội nào.
Thứ năm, NSNN luôn phản ánh mối tương quan giữa quyền lập pháp và
quyền
hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân sách.
1.1.2. Lý luận chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập ( ĐVSNCL) là những tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công
cho xã hội, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính là những đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán).
ĐVSNCL được Nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thơng qua các khoản

thu như: thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xun.
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc điểm sau đây:
Một là, ĐVSNCL là tổ chức hoạt động phục vụ xã hội khơng vì mục tiêu
lợi nhuận. ĐVSNCL có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và
những dịch vụ nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành trong xã
hội. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy nên những hoạt động của ĐVSNCL
hồn tồn mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước và hoạt động của ĐVSNCL đặc biệt là hoạt động tài chính không nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
Hai là, ĐVSNCL được thành lập và hoạt động trên cơ sở của pháp luật.
Là đơn vị thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ của


13

pháp luật, chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các
ĐVSNCL trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà
nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà
nước, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan quyền lực đó.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
 Phân loại ĐVSNCL theo nguồn thu: Để xác định khả năng tự trang
trải chi phí hoạt động thường xuyên của ĐVSNCL dựa trên chỉ tiêu sau :
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = ................................................... x 100 %
của đơn vị (%)


Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp bao gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ
phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước, thu từ hoạt động dịch vụ
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, thu khác (nếu có),
lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ.
Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định gồm: chi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động
thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xun tính
theo dự tốn thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSNCL được phân thành 3 loại đơn
vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính :
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động). Có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%,
nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên


14

cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN
bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên từ 10% trở xuống, nhà nước phải cấp tồn bộ kinh phí hoạt
động thường xun cho đơn vị.
 Phân loại ĐVSNCL theo lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSNCL được phân loại như sau:
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực giáo dục đào tạo gồm: các cơ sở giáo
dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các cơ sở giáo dục mầm
non, các trường tiểu học, trung học, các trường dạy nghề, các trường đại học,
học viện,...
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực Y tế bao gồm: các cơ sở khám chữa
bệnh (bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế,...).
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực kinh tế bao gồm: nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, thủy sản, giao thơng, cơng nghiệp, thương mại,
địa chính, khí tượng thủy văn,...
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực thơng tin văn hóa bao gồm: các đơn
vị nghệ thuật, cơ quan báo, tạp chí, thư viện cơng cộng, trung tâm thông tin,...
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực văn hóa nghệ thuật bao gồm: hệ thống
các đồn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim quốc gia, nhà văn hoá, thư viện,


15

bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm báo chí xuất bản,...
- ĐVSNCL hoạt động về lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm: các trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao, các liên đoàn, đội thể thao, các câu lạc bộ
thể dục thể thao,...
- ĐVSNCL khác như các trung tâm kiểm định an toàn lao động, các đơn
vị dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm.

 Phân loại ĐVSNCL theo cấp NSNN gồm:
- ĐVSNCL do trung ương quản lý, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương
- ĐVSNCL do địa phương quản lý, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương, gồm ĐVSNCL thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện.
1.1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
Trước đây ở nước ta, tài chính được hiểu là các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nẩy sinh trong quá trình phân phối thu nhập quốc dân và tổng
sản phẩm xã hội gắn liền với việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ tập trung để phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.Thực ra khái
niệm này tồn tại có liên quan đến nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp, trong đó các quan hệ kinh tế được giải
quyết trên cơ sở hiện vật mặc dù có sự tồn tại của tiền tệ. Cùng với quá trình
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có nhiều quan niệm khác nhau về tài chính nhưng nhiều nhà kinh tế
nghiên cứu và đã thống nhất: Tài chính là phạm trù trừu tượng được khái quát
từ tất cả các phương thức vận động của tiền tệ gắn với hoạt động của con
người. Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ
thể trong xã hội, nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong
phân phối các nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền


×