Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên địa lí 12 CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 77 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay khơng chỉ là tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất và năng lực công dân cho học sinh...mà còn
phải biết giúp học sinh vận dụng các kiến thức, các phương pháp vào thực tiễn, liên
hệ thực tiễn kết hợp lí thuyết với thực hành như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Lí luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lí luận sng”. Chính vì thế việc lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo và tiềm năng của mỗi học sinh. Đổi mới PPDH là một giải pháp được xem
là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình GDPT mới.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của kinh tế - xã hội, sự bùng nổ của khoa học
công nghệ ở thế kỉ XXI, nhân loại nói chung và ở Việt Nam chúng ta nói riêng đang
phải đối mặt với những hiểm họa từ suy thối mơi trường, tình trạng suy giảm tài
nguyên, các hiện tượng thiên tai, biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan diễn ra ngày
càng khốc liệt hơn, với tần suất dày hơn. Ngoài những thiệt hại về vật chất, chúng ta
đau buồn khi thiên tai, bão lũ, các vụ sạt lở đất đã cướp đi sinh mạng của nhiều
người dân vơ tội. Vì vậy, bảo vệ mơi trường tài ngun là vấn đề sống cịn của chúng
ta. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất gây nên sự suy thối mơi trường tài
ngun và biến đổi khí hậu là do ý thức, hành động và cách ứng xử của mỗi con
người – nhân vật chủ thể của môi trường sống đối với môi trường.
Bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay là mối quan
tâm hàng đầu của các cấp các ngành trong đó có ngành giáo dục. Xác định giáo dục
phổ thơng về bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai là trang bị cho
học sinh những phẩm chất, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường tài nguyên
bằng nhiều hình thức, nhiều phương pháp và thông qua nhiều họat động khác nhau,
phù hợp với thực tế từng địa phương, từng vùng miền trên cả nước.
Với mục đích tăng tính liên kết giữa lí thuyết với thực tiễn trong giáo dục, nhằm
nâng cao nhận thức và hành động của học sinh về bảo vệ môi trường tài ngun và
phịng chống thiên tai. Đồng thời hình thành kiến thức, phát triển phẩm chất, năng
lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết
kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12CB góp phần giáo dục bảo vệ tài ngun mơi trường và phịng chống thiên tai cho


học sinh miền núi Tây .......”, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng
như giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiệu quả cho
học sinh thơng qua một số bài Địa lí.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận về dạy học định hướng phát triển năng lực.
- Lý luận về dạy học tích hợp.
- Q trình dạy học Địa lí.
1


3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực
và dạy học tích hợp.
- Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học Chủ sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12- CB
- Xây dựng kế hoạch dạy học Chủ Sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12-CB theo
phương pháp DHDA lồng ghép các trải nghiệm thực tiễn nhằm hình thành kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học
vào cuộc sống. Hơn hết là giúp các em có những kĩ năng ứng phó trước những tai
biến của thiên nhiên.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập nâng cao có
liên quan đến chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
* Phương pháp điều tra quan sát.
- Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm việc dạy học chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
- Phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia, giáo viên, học sinh về thực trạng dạy
học chủ đề này ở trường phổ thông, nhận thức về phương pháp dạy học và giải quyết
vấn đề của giáo viên và kĩ năng vận dụng phương pháp này vào dạy học.
* Tổ chức khảo sát: Hứng thú học tập của học sinh đối với hoạt động dạy học có lồng

ghép giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai qua mơn Địa lí 12
tại trường THPT .......; trường Tổng kết kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu, giáo
viên giàu kinh nghiệm dạy học Địa lí.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Tính mới của đề tài.
Vấn đề giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai hiện nay
là một vấn đề bức thiết với trong nền giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia
trên tồn cầu. Vì thế ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 1363/QĐTTg về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân”. Trên định hướng đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tích hợp giáo
dục môi trường vào nhiều môn học như môn GDCD, mơn Cơng nghệ, mơn Sinh học,
mơn Hóa học...và bản thân tơi trong q trình giảng dạy mơn Địa lí cũng đã thực hiện
tích hợp giáo giáo dục mơi trường vào một số bài dạy trong chương trình Địa lí 10, Địa
lí 11 và cả Địa lí 12. Tuy nhiên, việc tích hợp đó chưa được thực hiện rộng mới chỉ


trong phạm vi và đối tượng là học sinh trường THPT ........
Đối với Sáng kiến kinh nghiệm này của tôi nghiên cứu phạm vi và đối tượng rộng
hơn phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương (Khố XI)
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo tập trung đổi mới phương pháp dạy
học, chú trọng vào giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, phù hợp với các văn bản chỉ đạo hiện nay đồng thời
rèn luyện kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn và phát triển năng
lực. Dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh gắn liền với vùng miền và chưa có
đề tài nào nghiên cứu về dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12-CB
góp phần giáo dục bảo vệ tài ngun mơi trường và phịng chống thiên tai cho học
sinh miền núi Tây ........


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận
1.1. Một khái niệm liên quan.
1.1.1.

Dạy học định hướng phát triển năng lực.

* Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của
UNESO
* Mơ hình thành phần năng lực giáo dục theo UNESCO:
Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp
Học để làm
Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

* Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học.
+ Nhóm năng lực chung, gồm:
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng

cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho
học sinh các năng lực chung như:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân.
- Nhóm năng lực quan hệ xã hội.
- Nhóm năng lực sử dụng cơng cụ hiệu quả.
+ Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong mơn Địa lí.
Năng lực chun biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở
các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động


chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm
nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí.


Năng lực chun biệt trong mơn Địa lí bao gồm:
- Năng lực tư duy tổng hợp lãn thổ (đặc trưng nhất ở mơn Địa lí).
- Năng lự học tập ngồi thực địa.
- Năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, video, mơ hình...
1.1.2. Dạy học tích hợp.
* Dạy học tích hợp là gì?
Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng
dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến
thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết nhất là năng lực giải
quyết vấn đề.
* Vì sao phải dạy học tích hợp?
- Do sự thay đổi về mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người được phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Đó là con người
có những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái khoan
dung; trung thực, tự trọng; tự lập và tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có học vấn phổ thơng; có các năng lực
chung như năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực về quan hệ xã hội, năng
lực công cụ.
- Do sự thay đổi chương trình giáo dục.
- Do sự thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
- Khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung
liên quan đến nhiều mơn học và gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm, chuyên môn giữa các giáo viên khác môn.
* Cơ sở của dạy học tích hợp.
- Cơ sở lý luận
“Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới… không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác
định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là
phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới ”.
- Về mặt thực tiễn


Trong chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam khơng thốt khỏi tính hàn lâm
lý thuyết. Vì vậy khắc phục tính hàn lâm lý thuyết trong dạy các mơn học theo từng
khoa học bằng việc tích hợp là điều tất yếu, mang tính khách quan.
Từ THCS trở lên, chương trình và SGK khơng có nội dung dạy tích hợp tường
minh. Trong vài năm gần đây, hưởng ứng phát động của Bộ GD&ĐT, rải rác có một
số bài dự thi xây dựng chủ đề tích hợp. Vì vậy với đa số GV THPT, dạy học tích hợp
cịn là vấn đề mới mẻ.

Dạy học tích hợp mang lại các lợi ích thiết thực đó là dựa trên các chủ điểm
kiến thức, kỹ năng của môn học để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng
lực chuyên biệt, giúp HS có các kĩ năng sống để ứng phó trong cuộc sống và góp
phần giảm tải kiến thức ở các môn học liên quan.
1.1.3. Giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai.
* Khái niệm giáo dục môi trường.
Hiệp hội quốc tế về bảo vệ tự nhiên (IUCN) đã đưa ra định nghĩa: “ GDMT là
quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kĩ
năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con
người, nền văn hóa, và thế giới vật chất bao quanh; GDMT đồng thời cũng thực hiện
quá trình đưa ra nội bộ những quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc tính
mơi trường”.
Tại hội nghị liên Chính Phủ về GDMT (năm 1977 tại Grudia) UNESCO đã đưa
ra định nghĩa: “GDMT là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và
mối quan tâm đối với các vấn đề môi trường, sao cho mỗi người đều có đủ trình độ
kiến thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng để có thể nảy sinh trong tương lai”.
Ở Việt Nam, theo dự án VIE 98/18, GDMT được hiểu là: “ Một quá trình thường
xuyên làm cho con người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức,
giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quan tâm hành động để giải quyết các vấn đề môi
trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Trong khuôn khổ giáo dục ở nhà trường phổ thơng, có thể hiểu đơn giản, GDMT
là một quá trình tạo dựng cho học sinh ở những nhận thức và mối quan tâm về môi
trường và các vấn đề môi trường.
* Khái niệm bảo vệ môi trường tài nguyên.
Hoạt động của bảo vệ môi trường là những hoạt động, những việc làm trực tiếp,
tạo điều kiện giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện điều kiện vật, cải
thiện điều kiện sống của con người, sinh vật ở trong đó, làm sức sống tốt hơn, duy
cần bằng sinh thái tăng đa dạng sinh học. Bảo vệ mơi trường gồm các chính sách chủ
trương, đưa ra các Chỉ thị nhằm ngăn chặn, hạn chế và phịng ngừa tác động xấu đối

với mơi trường, ứng phó sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo


vệ mơi trường cịn bao hàm cả ý nghĩa việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
chống ô nhiễm môi trường.


* Khái niệm về thiên tai phòng chống thiên tai.
Thiên tai là hiệu ứng của tai biến tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, phun trào núi
lửa, động đát, sóng thần, sạt lở... gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường xung, từ
đây đem tới những sự thiệt hại không hề nhỏ về con người, của cải, vật chất, tài
chính và mơi trường.
Ngày nay tổn hại do thảm hoạ tự nhiên gây ra phụ thuộc rất nhiều vào sức chống
chọi cũng như khả năng tái thiết của chính con người trước và sau thảm hoạ. Một rủi
ro từ thiên nhiên cũng vì thế mà khơng thể đem tới những thảm hoạ tự nhiên tại
những khu vực không dễ dàng bị tổn thương. Lấy một ví dụ như những trận động đất
lớn tại phạm vị khơng có người sinh sống. Thuật ngữ tự nhiên chính bởi vậy mà
cũng đã bị tranh cãi rất nhiều.
1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức dạy học phát huy năng
lực học sinh trong bộ mơn Địa lí.
1.2.1.

Phương pháp dạy học.
TT

Tên PPDH

Mơ tả tóm tắt

-Giáo viên tổ chức lớp học theo nhóm

Hợp tác trong và chuẩn bị các nhiệm vụ học tập.
nhóm nhỏ -Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập
và cùng hợp tác để thực hiện.
(cịn gọi

1

2

3

phương pháp
thảo luận
nhóm hoặc
PPDH hợp
tác)

- Quy trình:
+ Bước 1: Làm việc chung cả lớp.
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm.
+ Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước
tồn lớp.

-Giáo viên xây dựng “vấn đề” có
Phương pháp liên đến nội dung dạy học.
giải quyết vấn -Học sinh được giao giải đáp “vấn
đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm.
đề

PPDH “Tích

hợp”

DH tích hợp được hiểu là những hoạt
động của học sinh, dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của giáo viên, huy động
đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua

Tác dụng cho
người học
- Giáo dục cho học
sinh các kĩ năng
sống như: hợp tác,
tư duy phê phán,
lắng nghe tích cực,
trình bày suy nghĩ,
ý tưởng, quản lý
thời gian, ra quyết
định vŕ giải quyết
vấn đề.
Giáo dục cho học
sinh kĩ năng ra
quyết định và giải
quyết vấn đề, kĩ
năng tư duy phê
phán.
Giáo dục cho học
sinh kĩ năng vận
dụng kiến thức vào

từ nhiều bài học
vào thực tiễn.


đó hình thành những kiến thức, kĩ năng
mới, từ đó phát triển những NL cần
thiết.
-Giáo viên chuẩn bị nội dung các dự án
Dạy học theo môn học.
-Học sinh thực hiện một nhiệm vụ học
dự án
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết với thực tiễn, thực hành.
4

Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện
với tính tự lực cao trong tồn bộ q
trình học tập.

Giáo dục cho học
sinh kĩ năng tìm
kiếm và xử lí thơng
tin, kĩ năng hợp tác,
kĩ năng tư duy phê
phán, tư duy sáng
tạo, kĩ năng trình
bày suy nghĩ, ý
tưởng.

- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và - Kĩ năng ứng xử.

giao tình huống, u cầu đóng vai
- Gây hứng thú và
cho từng nhóm…
chú ý cho học sinh.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị
- Kĩ năng tư duy
đóng vai.
sáng tạo.

5

Phương pháp - Các nhóm tiến hành đóng vai.
đóng vai
- Lớp thảo luận, nhận xét….

-Chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy
cách học, cách tự học nhằm tìm tịi,
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ
thống hố một chủ đề, hay một
mạch kiến thức,...

6

Bản đồ tư
duy

- Quy trình:
+ Lập bản đồ tư duy.

(Còn gọi lược + Báo cáo thuyết minh về bản đồ tư

đồ tư duy
duy.
hoặc sơ đồ tư
+ Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện
duy)
bản đồ tư duy.
1.2.2.

- Khích lệ sự thay
đổi thái độ, hành vi
học sinh theo
hướng tích cực…
Giúp học sinh biết
hệ thống hố kiến
thức, tìm ra mối
liên hệ giữa các
kiến thức; phát
triển kĩ năng tư duy
lôgic, tư duy phê
phán cho học sinh.

Kĩ thuật dạy học

1.2.2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham


gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mơ
hình có sự tương tác giữa người học với người học.

1.2.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham
gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác.
1.2.2.3. Kĩ thuật XYZ.
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của
mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần
đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z.
1.2.2.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia
Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm, xử lí
thơng tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ.
1.2.2.5. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)
Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng,
nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trị chơi tốt vừa
phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể
của các em.
1.2.2.6. Kĩ thuật "Sơ đồ tư duy"
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân
hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong,
trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
1.2.2.7. KTDH “Động não”
Động não (cơng não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham
gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng).
Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống
từ Ấn độ.
1.2.3. Hình thức tổ chức dạy hc
1.2.3.1. Hình thức ngoài lớp và ngoại khoá:
õy khụng phi là hình thức phổ biến trong giảng dạy bộ mơn Địa lí. Thơng

qua bài thực hành, giáo viên có thể giao bài tập cho các em về nhà sưu tầm tranh
ảnh, video, bài viết về những phong cảnh đẹp của quê hương, đất nước, các tranh
ảnh, video, bài viết về những về ô môi trường, khai thác tài nguyên và vấn đề thiên
tai.


Tổ chức cho các em chơi các trò chơi, hoặc cuộc thi về bảo vệ môi trường tài
nguyên.


Tổ chức các em lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây cảnh, trồng hoa.
Qua đó giáo dục các em ý thức, hành vi xây dựng môi trường xanh - sạch – đẹp và
có trách nhiệm trong bảo vệ mơi trường.
1.2.3.2. Hình thức học tập trên lớp.
Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy và học tập. Để giáo dục mơi
trường qua mơn Địa lí lớp 12 giáo viên cần xác định được:
+ Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý
trong bài học.
Trong chương trình Địa lí 12 khơng có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến
thức mơi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức môi trường
được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không nhiều. Nên việc
giáo viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức môi
trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải
có ý thức làm rõ kiến thức về môi trường, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để
thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi,
thái độ về những vấn đề môi trường mà những mục đích đó, những ý đó cần thể
hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề
cập đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn
vậy phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực

hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 14,
15: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên (Địa lí 12 - Cơ bản)
+ Loại bài kiến thức môi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí
Trong chương trình Địa lí 12 có nhiều kiến thức giáo dục mơi trường được tích
hợp trong kiến thức địa lí. Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo viên
quan tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bổ sung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo
những kiến thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến
những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh tế,... Hoặc những đường lối
chính sách, biện pháp của các nhà nước khác nhau đến việc bảo vệ môi trường và
những thành tựu của việc làm này.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.
Miền Tây ....... bao gồm 11 huyện miền núi, trong đó 5 huyện vùng cao Kỳ
Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu và 6 huyện miền núi Quỳ
Hợp, Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương, với diện tích
gần 1,4 triệu ha, chiếm 84% diện tích toàn tỉnh; dân số 1.436.111 người chiếm 48%
dân số toàn tỉnh, có 243 xã, trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn và 27 xã biên giới
tiếp giáp với 3 tỉnh của nước bạn Lào với trên 419 km đường biên; địa hình phức tạp,
đa dạng, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đồi, sơng suối; khí hậu nằm trong khu


vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt và gió Tây Nam. Trong đó, đồng
bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm các dân tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ
Đu.

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc Đổi mới, Miền Tây ....... đã đạt
được những thành tựu quan trọng: Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, đã hình thành một số vùng cây nguyên liệu tập trung ngắn ngày
với cơng nghiệp chế biến có hiệu quả rõ rệt; cơng tác khoanh ni, bảo vệ rừng có
nhiều tiến bộ, tỷ lệ đói, nghèo giảm nhanh; văn hố, xã hội được khôi phục và phát

triển; an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của cuộc sống nhân dân: tình trạng du canh
du cư, phát rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc cịn lớn;
chăn ni đại gia súc là thế mạnh của miền núi nhưng phát triển chậm; chất
lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ chưa cao; nghèo đói vẫn cịn trên diện
rộng; tình hình bn bán ma tuý vẫn còn nhiều, là vùng trọng điểm về an ninh biên
giới của cả nước.
Để tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây ......., ngày
15/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg về việc Phê
duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây tỉnh ....... đến năm 2010”. Mục tiêu
đến năm 2010 là “Đưa Miền Tây tỉnh ....... thốt khỏi tình trạng kém phát triển; đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng
bào dân tộc vùng sâu, biên giới; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ tốt quốc phịng, an
ninh biên giới và mơi trường sinh thái bền vững”.
2.2. Khảo sát thực trạng dạy học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên
và phòng chống thiên tai ở các trường THPT miền núi Tây ........
2.2.1.

Từ phía chương trình sách giáo khoa của mơn Địa lí hiện nay
Sách giáo khoa Địa lí 12 được soạn thảo cách đây gần 15 năm do đó một số kiến


thức khơng cịn mới, số liệu khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay dẫn đến
việc dạy và học cịn nhiều bất cập, khơng có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được.
Đối với từng bài trong chương trình Địa lí 12 chưa chú trọng vào việc giáo
dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai thực hành và vận dụng
kiến thức vào đời sống thực thực tiễn cho học sinh. Các tài liệu tham khảo thiết kế
giáo án chưa có sự đổi mới về phương pháp dạy học, chưa chú trọng vào hình thành
kĩ năng sống và phát triển năng lực cho người học.
Nhìn chung, chương trình SGK và các tài liệu tham khảo mơn Địa lí 12 hiện

nay kiến thức nặng lý thuyết. Chưa xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục
bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai bằng các PPDH và KTDH
tích cực cho nên thực hiện khơng có hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được.
2.2.2. Từ phía giáo viên.
Tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy mơn Địa lí 12 tại 6
trường THPT huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông, huện Qùy Hợp, Thanh
Chương: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT ......., Trường THPT Anh Sơn 3,
Trường THPT Đặng Thúc Hứa, Trường THPT Con Cuông, Trường THPT Quỳ Hợp
3 với các câu hỏi phỏng vấn sau: Ai dạy học mơn Địa lí 12? Giáo viên thực hiện
chương trình dạy học như thế nào? Giáo viên đã tổ chức giáo dục bảo vệ mơi trường
tài ngun và phịng chống thiên tai trong chương trình học hay chưa? Tổ chức giáo
dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai với mức độ nào? Kiến
thức đã liên hệ với tình hình kinh tế của địa phương hay chưa? Đã sử dụng các
phương pháp, phương tiện dạy học ra sao, đã phát huy được hiệu quả, đạt được mục
tiêu dạy học chưa?
Qua tìm hiểu tơi nhận thấy: các giáo viên đã có sự đổi mới phương pháp dạy
học nhằm giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai cho học
sinh nhưng chưa đáng kể. Ngoài ra, tơi nhận thấy học sinh khơng thích thú với bộ
mơn của mình nên giáo viên chỉ dạy hết nội dung bộ mơn mà thơi. Đã có tổ chức
giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai vào mơn Địa lí 12
nhưng cịn sơ sài và hời hợt. Chưa liên hệ với thực tế tại địa phương và chưa phù hợp
với từng đối tượng học sinh. Chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh. Để phát huy
được hết vai trị của mơn Địa lí 12 trong giảng dạy cho học sinh thì giáo viên cần đổi
mới phương pháp dạy học, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế tại địa phương qua
đó giúp học sinh được trải nghiệm, phát triển phẩm chất, kĩ năng và các năng lực cần
thiết cho bản thân. Qua hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng
chống thiên tai tại địa phương học sinh sẽ nhận thấy mơn Địa lí là bổ ích, thiết thực,
gắn liền với cuộc sống của các em.
2.2.3. Từ phía các em học sinh
2.2.3.1. Đối tượng tìm hiểu.

Tháng 09 năm học 2020 – 2021, tôi tiến hành khảo sát 157 học sinh lớp 12 tại
các trường trên địa bàn Anh Sơn và Con Cuông (Trường THPT Anh Sơn 1, Trường


THPT ......., Trường THPT Anh Sơn 3, Trường THPT Con Cng). Với mục đích tìm
hiểu hứng thú học tập của học sinh đối với mơn Địa lí như thế nào? Hứng thú của
học sinh đối với vấn đề giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên
tai trong dạy học Địa lí 12 như thế nào? Phương pháp học tập của học sinh ở lớp, ở
nhà và kết quả học ra sao?
2.2.3.2. Phương pháp tìm hiểu
Sử dụng phiếu điều tra (Được tiến hành trước khi thực hiện dạy học gắn
với giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai).
Phiếu khảo sát thực trạng dành cho học sinh.
(Dành cho học sinh trường lớp 12 THPT)
Để biết được bạn suy nghĩ như thế nào về công tác giáo dục bảo vệ môi
trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay vui lòng đánh dấu X vào các ô
của phiếu sau:
Họ và tên: .......................................................... Năm sinh:...............Nam/Nữ: ........
Địa chỉ: ..............................................................Điện thoại: ......................................
Trường THPT………………………………………………....................................
(Phần họ tên, năm sinh, Nam/nữ, Địa chỉ, Điện thoại bạn có thể khơng ghi )
1/ - Em có hứng thú như như thế nào đối với các tiết học có tích hợp vấn đề giáo dục
bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai?
A. Rất thích
B. Bình thường
C. Khơng thích
2/- Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ mơi trường tài ngun và
phịng chống thiên tai mà giáo viên tổ chức trong tiết học của môn Địa lí 12 khơng?
A.


Ln sẵn sàng.

B.

Tùy thuộc hồn cảnh.

C.

Khơng bao giờ

3/- Em đánh giá như thế nào về nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và
phịng chống thiên tai hiện nay của nhà trường?
A. Đầy đủ
B. Vừa phải
C. Không đầy đủ
4/- Em đánh giá như thế nào về hình thức giáo dục giáo dục bảo vệ mơi trường tài
nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay hiện nay của nhà trường?
A. Sinh động
B. Tùy từng thời điểm


C. Không sinh động
5/- Em đánh giá như thế nào về phương pháp giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường
tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay của nhà trường?
A. Đa dạng
B. Không đa dạng
C. Không quan tâm
6/- Em đánh giá như thế nào về chất lượng giáo dục giáo dục giáo dục bảo vệ môi
trường tài nguyên và phịng chống thiên tai ở trường mình?
A. Rất tốt

B. Trung Bình
C. Yếu, Kém
7/- Theo em, học tập mơn Địa lí có tầm quan trọng như thế nào đối với việc giáo
dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai tại địa phương
?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Không quan trọng
8/- Theo em, các buổi học ngồi giờ chính khóa có tầm quan trọng như thế nào đối
với công tác giáo dục giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên
tai?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Không quan trọng
2.2.2.3. Kết quả điều tra thực trạng dành cho học sinh.
Bảng 1: Số liệu điều tra học sinh.
* Học sinh ở trường THPT .......: 12A2
- Số phiếu phát ra: 39
- Số phiếu thu vào: 39
Câu

Tổng số
khảo sát

Số ý kiến chọn theo từng mức độ

TT

SL


A

%

B

%

C

%

1

39

3

7,7

19

48,7

17

43,6


2


39

2

5,1

20

51,3

17

43,6


3

39

3

7,7

21

53,8

15


38,5

4

39

4

10,3

19

48,7

16

41,0

5

39

6

15,4

17

43,6


16

41,0

6

39

4

10,3

19

48,7

16

41,0

7

39

3

7,7

18


46,2

18

46,2

8

39

4

10,2

20

51,3

15

38,5

* Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 3: Lớp 12C
- Số phiếu phát ra: 38
- Số phiếu thu vào: 38
Câu

Tổng số
khảo sát


TT

SL

Số ý kiến chọn theo từng mức độ
A

%

B

%

C

%

1

38

4

10,5

15

39,5

19


50,0

2

38

2

5,3

16

42,1

20

52,6

3

38

4

10,6

18

47,4


17

44,7

4

38

4

10,6

17

44,7

18

47,4

5

38

2

5,3

16


42,1

20

52,6

6

38

4

10,5

15

39,5

19

50,0

7

38

4

10,5


16

42,1

18

47,4

8

38

4

10,5

19

50,0

15

39,5

* Học sinh ở trường THPT Con Cuông: Lớp 12A3
- Số phiếu phát ra: 36
- Số phiếu thu vào: 36
Câu


Tổng số
khảo sát

Số ý kiến chọn theo từng mức độ

TT

SL

A

%

B

%

C

%

1

36

3

8,3

17


47,2

16

44,5

2

36

4

11,1

16

44,4

16

44,5


3

36

2


5,6

17

44,7

17

44,7

4

36

3

8,3

13

36,1

20

55,6

5

36


5

13,9

15

41,7

16

44,4

6

36

4

11,1

15

41,7

17

44,7

7


36

3

8,3

17

44,7

16

44,4

8

36

5

13,9

15

41,7

16

44,4


* Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 1: Lớp 12D1
- Số phiếu phát ra: 44
- Số phiếu thu vào: 44
Câu

Tổng số
khảo sát

Số ý kiến chọn theo từng mức độ

TT

SL

A

%

B

%

C

%

1

44


1

2,2

23

52,3

20

45,5

2

44

2

4,5

22

50,0

20

45,5

3


44

3

6,8

23

52,3

18

40,9

4

44

2

4,5

24

54,5

18

41,0


5

44

4

9,0

20

45,5

20

45,5

6

44

3

6,8

25

56,9

16


36,3

7

44

3

6,8

23

52,3

18

40,9

8

44

4

9,0

26

59,1


14

31,9

Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác về xây
dựng và tổ chức giáo dục bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai
thơng qua Địa lí 12, tơi nhận thấy: Học sinh vẫn cịn xem nhẹ mơn Địa lí và ít đầu
tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà.
Đồng thời các em chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường tài nguyên và phòng chống thiên tai, chưa vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn. Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia hoạt động bảo vệ


mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai chưa thấy được sự cần thiết và quan
trọng khi tham gia bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống thiên tai.


II. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ
TỰ NHIÊN.
1.

Lựa chọn chủ đề.

Ở các huyện miền núi Tây ....... địa hình đồi núi là chủ yếu, đồi núi chiếm tới
83% diện tích lãnh thổ tồn tỉnh. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8°
chiếm gần 80% diện tích tự nhiên tồn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ
dốc lớn hơn 25°. Nơi cao nhất là đỉnh Pu-Xai-Lai-Leng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn,
thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi
chỉ cao 0,2m so với mực nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa
hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ,

đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát
triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mịn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong
tỉnh.; khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt và
gió Tây Nam. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm các dân
tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ Đu... tập quán sản xuất du canh du cư, phát rừng
làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc còn lớn, nạn phá rừng gia tăng.
Dẫn đến trong những năm qua tình trạng ơ nhiễm mơi trường, gia tăng các thiên tai
lũ lụt, sạt lở, hạn hán...ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và của. Vì
vậy, việc giáo dục sự hiểu biết về bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống
thiên tai là rất cần thiết cho học sinh nói chung và nhất là học sinh trên địa bàn miền
núi Tây ........
Chủ đề: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 – CB có
nhiều kiến thức có tính thực tiễn gần gũi với địa phương nên rất phù hợp để thực
hiện giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh
trên địa bàn miền núi Tây ........
2. Mục tiêu Chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 –
CB theo chuẩn kiến thức- kỹ năng.
a.Kiến thức
- Hiểu rõ tình hình suy thối tài ngun rừng và đa dạng sinh học, hiện trạng sử dụng
tài nguyên đất..
- Phân tích được các nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh
vật và sự suy thoái tài nguyên đất...
- Biết được các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học và tài nguyên đất.
- Biết được vấn đề chủ yếu về bảo vệ mơi trường của nước ta là gì? Vì sao?
- Biết được các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
- Biết được một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quyét, hạn hán...) thường
xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tế ở nước ta, phạm vi ảnh hưởng của các loại
thiên tai này. Biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích sự phân bố đó.

- Nhận thức được hậu quả và biện pháp phịng tránh các loại thiên tai.


b. Kĩ năng
- Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
ở nước ta, từ đó nhận xét sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng về sinh vật ở nước
ta.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng.
- Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động
nhóm.
- Kỹ năng học tập: Tự học, hợp tác, làm báo cáo, mơ tả hình ảnh, kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
- Liên hệ thực tế địa phương về các biểu hiện suy thoái tài rừng, tài nguyên đất.
- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng chống
thiên tai ở địa phương.
- Tuyên truyền được cho người dân về bảo vệ mơi trường tài ngun và phịng
chống thiên tai.
c. Thái độ.
- Đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành vi xâm hại tài nguyên; tham gia tích
cực các phong trào bảo vệ tài nguyên.
- Có việc làm đúng đắn cụ thể tham gia bảo vệ MT, đấu tranh chống lại những hoạt
động tiêu cực làm ảnh hưởng đến mơi trường.
- Có thái độ hợp tác và vận động tun truyền người dân trong cơng tác phịng
chống khi thiên tai xảy ra.
d. Định hướng phẩm chất và năng lực năng lực.
- Sống yêu thương và có trách nhiệm.
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực hợp
tác, năng lực giao tiếp năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, …

- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; NL sử dụng bảng số
liệu thống kê; NL sử dụng lược đồ, bản đồ, hình ảnh, clip, Năng lực thực đia...
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng trong chủ đề.
- Dạy học theo dự án.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy.
- Phương pháp đóng vai.


4. Phương pháp kiểm tra đánh giá (trình bày tại phụ lục 1)
Sử dụng các phương pháp đánh giá:
+ Công cụ bảng kiểm.
+ Phân tích sản phẩm của học sinh.
+ Quan sát các tình huống hoạt động.
5. Xây dụng nội dung dạy học Chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong
chương trình-Địa lí 12-CB.
Tóm tắt nội dung dạy
học Chủ đề Sử dụng và
bảo vệ tự nhiên trong
chương trình SGK Địa
lí 12-CB
Bài 14: Sử dụng và bảo
vệ tài nguyên thiên
nhiên.
1.Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên sinh vật.

Định hướng
nội dung
trong chủ đề


Mục tiêu cần đạt theo hướng tới
phát triển năng lực cho Học sinh

Nội dung 1 - Trình bày được tình hình suy thối
(Dự án 1):.Sử tài ngun rừng và đa dạng sinh học.
dụng và bảo - Phân tích được các nguyên nhân và
vệ tài nguyên hậu quả của sự suy giảm tài nguyên
sinh vật.
sinh vật.
- Biết được các biện pháp của Nhà
nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng,
đa dạng sinh học.
- Nêu được mối quan hệ giữa hiện
trạng sử dụng tài nguyên sinh vật với
các thiên tai lũ quyét, ngập lụt, hạn
hán.
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện suy thối tài rừng, hậu quả
của nó.
- Vận dụng được một số biện pháp
bảo vệ môi trường tài nguyên và
phòng chống thiên tai ở địa phương.
- Viết được đoạn văn ngắn mô tả về
hậu quả của việc tàn phá tài nguyên
rừng hoặc vẽ sơ đồ tư duy thể hiện
hậu quả đó.

Bài 14: Sử dụng và bảo
vệ tài nguyên thiên

nhiên.

Nội dung 2
- Trình bày được hiện trạng sử dụng
(Dự án 2): Sử tài nguyên đất, nguyên nhân của hiện
dụng tài
trạng đó và biện pháp bảo vệ tài
nguyên và bảo


2. Sử dụng và bảo vệ tài

nguyên đất.
3. Sử dụng và bảo vệ các

tài nguyên khác.
Bài 15: Bảo vệ môi
trường và phịng chống
thiên tai.
1. Bảo vệ mơi trường
3. Chiến lược quốc gia
về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.

vệ môi trường. nguyên đất.
- Trình bày được tình hình sử dụng
và các biện pháp khai thác, sử dụng
hiệu quả các tài nguyên khác.
- Trình bày được một số vấn đề
chính về bảo vệ môi trường ở nước

ta: mất cân bằng sinh thái mơi
trường và ơ nhiễm mơi trường (nước,
khơng khí, đất).
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện suy thoái tài đất, hậu quả
của nó.
- Liên hệ thực tế địa phương về các
biểu hiện và nguyên nhân làm mất
cân bằng sinh thái môi trường và ô
nhiễm môi trường.
- Hiểu được nội dung chiến lược
quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
- Viết một đoạn văn ngắn tuyên
truyền về vấn đề bảo vệ môi trường
ở đia phương em hoặc ở trường học.

Bài 15: Bảo vệ môi
Nội dung 3
- Nắm được một số loại thiên tai chủ
trường và phòng chống (Dự án 3): yếu (thiên tai: Bão, lũ quyét, ngập
thiên tai Bài
Một số thiên lụt, hạn hán) thường xuyên gây tác
tai chủ yếu và hại đến đời sống và kinh tế nước ta.
2.Một số thiên tai chủ
pháp - Nhận thức được tác hại và biện
yếu và biện pháp phòng biện
chống (thiên tai: Bão, lũ phòng chống. pháp phòng chống mỗi loại thiên tai.
quyét, ngập lụt, hạn
hán).

Chiến lược quốc gia về
phòng chống thiên tai.

- Liên hệ thực tế để giải thích được
nguyên nhân phát sinh và tác hại của
mỗi loại thiên tai.
- Vận dụng vào thực tiễn các biện
pháp phòng tránh thiên tai.
- Viết báo cáo học đoạn văn ngắn
tuyên truyền về hậu quả và biện pháp
phòng chống thiên tai tại địa
phương.


×