Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (hoặc bổ xung cải thiện ) tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.33 KB, 93 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, không phải bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng tồn tại và phát triển được. Trên thực tế, những doanh nghiệp làm
ăn có lãi chính là những doanh nghiệp mà họ sản xuất ra được người tiêu
dùng trong và ngoài nước chấp nhận, nghĩa là doanh nghiệp đó không chỉ
sản xuất sản phẩm mà còn tổ chức tiêu thụ được số sản phẩm đó. Chi phí
sản xuất và tính giá thành thành phẩm,tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để
thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ được đồng nghĩa với sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, từ
đó sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn. Trong khi đó, nền kinh tế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
tự chủ trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn, đảm bảo không chỉ bù
đắp được những khoản chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra bằng chính
doanh thu của mình mà còn phải có lãi. Vì vậy, chi phí giá thành thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm
đến.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành (và sản phẩm nhập ngoại ngày
càng nhiều), Công ty bánh kẹo Hải Hà đã gặp không phải ít khó khăn. Mặc
dù vậy, Công ty đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị
trường, ra sức đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lượng sản phẩm, chủ
động trong sản xuất và tiêu thụ,… Bên cạnh đó, bộ phận kế toán thành
phẩm của Công ty cũng từng bước được phát triển, hoàn thiện phù hợp với
tình hình chung của cả nước và với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Trong thời gian thực tập ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, em đã đi sâu
nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ,
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ,nguồn vốn và tìm hiểu các báo
NguyÔn ThÞ Dung
1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cáo của doanh nghiệp ,em đã hoàn thành bản báo cáo.Bản bao cáo thực tập
gồm các phần sau:
- Phần I: Tổng quan về công tác quản trị của doanh nghiệp
. Phần II: Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp
. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (hoặc bổ xung cải
thiện ) tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
Bài báo cáo không tránh khỏi sự sai sót mong được sự đánh giá và
góp ý kiến của các thầy cô cũng như các cô chú anh chị trong phòng tài vụ .
Em xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, tháng 8 năm 2006
SV: Nguyễn Thị Dung
NguyÔn ThÞ Dung
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (CFBKHH) đã và đang
được người tiêu dùng tin cậy để có kết quả như ngày hôm nay công ty đã
phải trải qua những khó khăn trong quá trình hình thành. Tìm hiểu về quá
trình hình thành và phát triển của công ty ta có thể chia ra những giai đoạn
sau:
*Giai đoạn 1959 – 1961
+ Ngày 25/6/1960 xưởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời tại khu
vực Hoàng Mai – Trương Định đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho sự hình
thành và phát triển của nhà máy.
*Giai đoạn 1962 – 1970
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công

nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công
đưa vào sản xuất các mặt hàng như xì dầu, tinh bột ngô cung cấp cho nhà
máy in Văn Điển. đến năm 1966, xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy
thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột, nhà máy
còn sản xuất viên đạm, nước chấm lên men, nước chấm hoá giải, dầu đậu
tương, bánh mì, bột dinh dưỡng trẻ em và bắt đầu nghiên cứu mạch nha.
Đến giữa tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao
với công suất 900t/năm. nhiệm vụ lúc này là sản xuất thêm một số loại kẹo,
đường nha và giấy tinh bột để phù hợp với nhiệm vụ mới nhà máy đổi tên
thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
*Giai đoạn 1976 – 1980
NguyÔn ThÞ Dung
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhà máy tiến hành khởi công xây dựng nhà máy sản xuất chính với
diện tích là 2.500m
2
, cao 2 tầng. Năm 1980 nhà máy chính thức đưa vào
sản xuất.
*Giai đoạn 1981 – 1991
Bắt đầu từ năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ Công
nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là Nhà máy thực phẩm Hải Hà. năm
1982, nhà máy sản xuất thêm kẹo mè xững xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất
thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu tiên sản xuất kẹo cứng
có nhân. đến năm 1985 nhà máy có 6 chủng loại kẹo gồm: kẹo mềm, kẹo
cà phê, kẹo chuối, kẹo lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm sôcôla, kẹo cứng nhân
các loại. để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà
máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa đổi tên thành nhà máy kẹo xuất khẩu
Hải hà, và từ 1987 nhà máy trực thuộc Bộ Nông nghiệp và công nghiệp

thực phẩm.
* Giai đoạn 1992 – nay
Ngày 10/7/1992 nhà máy đổi tên là công ty bánh kẹo Hải Hà với tên
giao dịch: Hai Ha Contectionery Company (HaiHaCo)
Hiện nay công ty có 3 đơn vị trực thuộc:
+ Xí nghiệp bánh
+ Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp phụ trợ
2 đơn vị thành viên:
+ Nhà máy thực phẩm Việt Trì
+ Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện liên doanh với Nhật Bản, Hàn
Quốc và thành lập 2 công ty:
+ Công ty liên doanh Miwon – Việt Nam
+ Công ty liên doanh Hai Ha - Kotobuki
NguyÔn ThÞ Dung
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất các laọi bánh kẹo, ngoài ra
công ty còn sản xuất và kinh doanh mì ăn liền, bột canh, đường gluco, giấy
tinh bột. Hiện nay với hơn 60 loại bánh kẹo khác nhau đáp ứng được phần
nào nhu cầu của thị trường. Công ty thường chú ý và thường đi đầu trong
việc tạo ra các loại sản phẩm mới: bánh Cracker, kẹo Caramen, kẹo cao
su… nhờ đó công ty đã có 1 thị trường tương đối và bắt đầu có hướng xuất
khẩu.
Có thể nói trên 40 năm hình thành và páht triển công ty đã đạy được
nhiều thành công đáng tự hào, trong khi đó cũng không ít các cơ sở, xí
nghiệp đã không trụ được nên đã bị giải thể. Tuy nhiên khi xoá bỏ chế độ
bao cấp thì công ty đã tìm được những biện pháp hữu hiệu vượt qua bao
khó khăn về vốn.

Năm 2003 với chủ trương cổ phần hoá, công ty bánh kẹo hải hà được
cổ phần hoá với tên gọi: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, theo quyết định
491/2003/QB – BCN ngày 14/11/2003.
Tên giao dịch: HAIHA CONFECTIONERY – JOINT STOCK – COMPANY
Tên viết tắt: HAIHACO
Trụ sở: 25 Trương Định – Hà Nội
Tel: 04.8632041 – 8632956
2.) TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
-Tổ chức bộ máy của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng
NguyÔn ThÞ Dung
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NguyÔn ThÞ Dung
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trÞ Ban kiểm soát
KÕ toán trưởng
Tổng giám đốc
Phã tổng giám đốc
Các trưởng phòng ban, đội, trạm
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
Chưc năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
+ Tổng giám đốc: là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động và kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp
chỉ đạo phòng kinh doanh, phòng tài vụ.
+ Phòng kinh doanh gồm: chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh Đà

Nẵng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, nhóm nghiên cứu thị trường, tiếp thị,
đội xe và kho chức năng chủ yếu của phòng kinh doanh và xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường
phòng cung ứng.
+ Phòng tài vụ có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của
công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
NguyÔn ThÞ Dung
7
Văn phòng Phòng KD Phòng KCS
XN
kẹo
XN kẹo
chew
Chi nhánh
TPHCM
Chi nhánh
Đà Nẵng
XN phụ
trợ
XN
bánh
PTGĐ Tài chính
Phòng Tài vụ
Nhà máy TP
Việt Trì
Tổng giám đốc
PTGĐ Kỹ thuật
Nhà máy bột dinh
dưỡng NĐ
Phòng Kỹ thuật

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kế toán theo dõi mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh (tổ chức công tác
kế toán theo dõi mọi hoạt động của công ty dưới hình thức giá trị để phản
ánh chi phí đầu vào, kiểm tra đầu ra, đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ,
thực hiện phân phối lợi nhuận, đồng thời cung cấp thông tin cho Tổng giám
đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Văn phòng: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường
lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền
lương, thưởng và BHXH.
+ Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh
kẹo phù hợp với thị trường người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó
phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. trong quá
trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây
chuyền.
+ PhòngKCSm vụ chính là kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đàu
vào trong quá trình sản xuất cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra cho
quá trình tiêu thụ.
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
- Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là quy trình công nghệ
khép kín theo kiểu chế biến liên tục. đặc điểm sản xuất tại công ty
là không có sản phẩm dở dang. Chu kỳ sản xuất thường ngắn,
khoảng 3 - 4h do vậy ngay sau khi kết thuc ca máy cũng là khi sản
phẩm được hoàn thành. Sau đây là 1 số quy trình công nghệ tại
công ty:
Dây chuyền sản xuất bánh bích quy:
Nguyên liệu Nhào trộn
Tạo hình Nướng điện Làm nguội
NguyÔn ThÞ Dung
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đóng túi Máy cắt thanh
Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
Phụ kiện
Đánh trộn

NL:Tinh bột, Hoà tan Nồi nấu Làm nguội Nồi nấu
đường, nước chân không chân không
Nguyên liệu phụ Thành hình

Gói
Đóng túi
Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng

NL: Đường, tinh bột Hoà tan Nấu ở nhiệt độ 100
o
C Làm lạnh
gluco, nước
Máy lăn căn
Máy vuốt
Đóng túi Gói Sấy làm nguội Máy dập hình
4. BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán
Để phản ánh tình hình kết quả sản xuất kinh doanh công ty có một
phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, chính xác đầy đủ thông tin
NguyÔn ThÞ Dung
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
về tình hình, kết quả kinh doanh phục vụ cho việc quản lý của Tổng giám
đốc. Với địa điểm sản xuất công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung,
mọi nghiệp vụ hạch toán kế toán được phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ

hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo đều được thực hiện tại phòng
kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
NguyÔn ThÞ Dung
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NguyÔn ThÞ Dung
KÕ toán trưởng
Thủ
quỹ

toán
công
nợ

toán
tiêu
thụ
KÕ toán
tiÒn mặt
TGNH
tạm ứng
KÕ toán chi
phÝ giá
thành tiÒn
lương

toán
vật tư
KÕ toán

TSCĐ và
XDCB
11
Kế toán các xí
nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ
công ty. Kế toán trưởng giúp đỡ Tổng giám đốc tổ chức doanh thu
hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên nhằm đánh
giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện
những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những sự trì trệ trong sản xuất
kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
- Kế toán TSCĐ và XDCB: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng
hợp sự biến động tài sản, tính khấu hao… theo dõi tình hình lập, sử
dụng nguồn vốn XDCB.
- Kế toán vật tư : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL, theo dõi sự biến động, sai hỏng NVL, kiểm tra định mức tiêu
hao vật tư.
- Kế toán chi phí giá thành và tiền lương: có nhiệm vụ lập và phân
bổ chi phí cho từng sản phẩm, trên cơ sở đó tính giá thành cho từng
loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. đồng thời tiến hành hạch toán
tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí trong
kỳ, theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ như khen thương,
phúc lợi…
- Kế toán tiền mặt, TGNH và tạm ứng: làm nhiệm vụ hạch toán
chi tiết tổng hợp tình hình thu chi… và tạ ứng tiền mặt cho cán bộ
CNV.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp

sản phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ của công ty, xác định
doanh thu kết quả tiêu thụ, nộp thuế doanh thu và theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán công nợ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp và các
nghiệp vụ giao dịch qua khách hàng.
NguyÔn ThÞ Dung
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ nhập xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật
giả của tiền mặt, ghi sổ quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng hạn.
-Kế toán ở các xí nghiệp thành viên : các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí
nghiệp thành viên gồm 2-3 người dưới sự điều hànhcủa giám đốc xí nghiệp
thành viên .Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty.
4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty áp dụng căn cứ vào
chế độ kế toán Nhà nước và quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, hiện
nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký- chứng từ.Đây là hình
thức áp dụng phù hợp vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô
lớn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, đồng thời có đội ngũ kế toán
đông, trình độ đồng đều và có kinh nghiệm, cho phép chuyên môn hoá
trong lao động kế toán.
-Phương pháp : các hoạt động kế toán tài chính được phản ánh ở
chứng từ gốc được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu
từ NKCT để ghi sổ cái.
NguyÔn ThÞ Dung
13
Chứng từ gốcvà bảng
phân bổ

Bảng kê
Nhật ký chứng từ Thẻ và các sổ
chi tiết
Sổ cái Bảnh tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
5. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MẶT CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5.1. Về lao động
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 04/03 05/04
SLng CC% SLng CC(%) SL(ng) CC(%) +- +-
Tổng số LĐ 1000 1200 1220 +200 +20
1.LĐ trực tiếp 950 95 1025 85.4 1035 84.5 +75 +10
CN kỹ thuật 900 1000 1000 0 0
CN khác 50 25 35 -25 +10
2. LĐgián tiếp 150 15 175 14.6 185 15.2 +25 +10
Trình độ ĐH,CH 95 120 130 +25 +10
Trình độ CĐ 30 37 37 +7 0
Trình độ TC,SC 17 10 10 -7 0
Trình độ PTTH 8 8 8 0 0
5.2. Về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Tài sản 31/12/2004 31/12/2005
A. Tài sản ngắn hạn 176.789.089.000 206.369.426.000
1.Tiền 40.158.211.000 41.845.460.000
2. Phải thu ngắn hạn 35.949.450.000 52.549.496.000
3.Hàng tồn kho 94.450.442.000 110.300.490.000
4.Tài sản khác 1.230.986.000 1.673.980.000
B.Tài sản dài hạn 80.210.911.000 93.630.574.000

1. Các tài sản phải thu
dài hạn
15.990.000.000 12.767.600.000
2. TSCĐ 49.000.000.000 59.200.000.000
NguyÔn ThÞ Dung
14
Báo cáo tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.Đầu tư dài hạn khác 15.220.911.000 21.662.974.000
Tổng cộng 257.000.000.000 300.000.000.000
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả 145.337.931.000 169.655.173.000
1.Nợ ngắn hạn 80.345.960.000 70.977.452.000
2.Nợ dài hạn 64.982.960.000 98.727.721.000
B. nguồn vốn sở hữu 111.662.069.000 130.334.827.000
1.Nguồn vốn CSH 87.035.612.000 92.067.780.000
2.Nguồn kinh phí quỹ 24.626.457.000 38.277.047.000
Tổng 257.000.000.000 300.000.000.000
Qua bảng trên ta có thể thấy được sự phát triển của công ty ngày một
lớn mạnh về nguồn tài sản cũng như nguồn vốn
NguyÔn ThÞ Dung
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
I. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ
Chi phí sản xuất là một vấn đề quan trọng của một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nó là yếu tố quyết định phần lớn đến kết quả hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

1.1) Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệpđã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất
1.2) Phân loại chi phí sản xuất
-Chi phí sản xuất được phân loại theo khoản mục giá thành trong sản
phẩm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
+ Chi phí bán hàng (CPBH)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN)
1.3) Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cua toàn bộ các khoản veef
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sả
phẩm , lao vụ đã hoàn thành
1.4) Phân loại giá thành
-Giá thành phan loại theo phạm vi chi phí
+ Giá thành sản xuất
+ Giá thành tiêu thụ
NguyÔn ThÞ Dung
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
Khái quát hung về tình hình công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành tại công ty là tương đối thuận lợi .
Công ty thựcc hiện việc quản lý chi phí và tính giá thành qua hệ
thống định mức về giá thành và chi phí .Định mức này bao gồm :
+ Định mức CPNVLTT: Xác định cho từng bộ phận tấn /sp .Phần
vượt định mức công nhân phải chịu và công ty coi đó là một khoản thu nội

bộ .Phần tiết kiệm được đơn vị sẽ bán lại cho công ty và hưởng phần giá trị
đó theo giá quy định
+ Định mức về CPSXC : Định mức này chỉ có chức nưang quản lý
mà không có chức năng ghi sổ bởi kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ
chi phí để quyết định số thực chi .Nếu số thực chi lớn hơn định mức thì cần
phải trình với kế toán trưởng và giảm đốc
+ Định mức NCTT : Mỗi sản phẩm thì quy định một mức lương
khoán .Căn cứ vào số sản phẩm đạt tiêu chuẩn và định mức này sẽ tính ra
được số tiền mà người lao động được hưởng.Tuy nhiên quỹ tiền lương này
không khống chế nó căn cứ vào doanh thu của sản phẩm người lao động
làm ra từ đó quyết định mức lương cho người lao động
* Các khâu tổ chức cảu công ty luôn khớp với nhau khá hoàn chỉnh và
nhịp nhàng trong việc tập hợp chi phí được kịp thời và chính xác .Ngoài
thủ kho ,mỗi XN sản xuất đều có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ theo dõi
tình hình chung về sử dụng nguyên vật liệu ,định mứ tièn lương .
Đặc biệt là có sự giúp đỡ của phần mềm kỹ thuật máy tính làm khối
lượng công việc giảm đi từ 80%-90% đồng thời luôn bảo đảm sự chính xác
.Bên cạnh đó cũng không ít khó khăn do đặc tính cua rcông ty có nhiều loại
sản phẩm nên khối lượng công việc của kế toán là tương đối lớn .Trong khi
đó nhân viên thống kê lại chưa ó sự hỗ trợ của máy vi tính nên cũng gây ra
không ít khó khăn trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty.
NguyÔn ThÞ Dung
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3) ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm là tương đối
đồng nhất với nhau đó là từng đơn vị sản phẩm .
4.) KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
4.1) Hệ thống TK sổ sách chứng từ kế toán
Kế toán sử dụng TK 621,TK622,TK627,TK 154 để hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành của sản phẩm
Đối với Tk 621-NVLTT, TK622-NCTT,TK154 –Chi phí sản xuất dở
dang , kế toán chi tiết từng bộ phận sản phẩm , chi tiết từng bộ phận sản
xuất phụ.Riêng với TK 627 kế toán chi tiết cho từng XN
4.2) Trình tự tập hợp từng khoản mục chi phí
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp như sau :
- Tập hợp các chứng từ ,bảng phân bổ ...có liên quan
- Trình tự các nghiệp vụ kế toán tập hợp tên máy vi tính
- Lập các sổ chi phí sản xuất cho từng Tk ,từng phân xưởng , Từng
sản phẩm
4.2.1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Để phản ánh các chi phí Vl đã dùng cho sản phẩm ,kế toán sử dụng TK
621 “ Chi phí NVLTT” .Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi
theo xhứng từ xuất dùng NVL mà được ghi 1 lần cuối ky kế toán sau khi
tiến hàng kiểm kê và xác định được giá trị vật liệu tồn kho và đang đi
đường .
TK 621”NVLTT”

Giá trị VL đã xuất dùng cho kết chuyển CP NVL vào TK 631
Hđ SXKD trong kỳ
NguyÔn ThÞ Dung
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*Chi phí NVL tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nội dung khoản mục CPNVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
có giá trị hữu hình có trong sản phẩm như bột mỳ , đường ,sữa ,mach
nha .....
Chi phí NVLTT được hạch toán vào TK 621 theo định mức CPNVL
CPNVLTT Sản lượng TTSP Định mức NVL Đơn giá
Xuất sp loại i loại i cho 1 tấn sp i NVL


Đơn giá do máy tính áp dụng dựa theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ trước:
Đơn giá bq Trị giá tt NVL tồn đtháng + Trị giá NVL nhập trong tháng
của NVL Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập trong tháng

Cơ sở để tập hợp CPNVLTT là các phiếu xuấtkho bảng định mưc chi
phí NVL , báo cáo vật tư sẽ vào sổ chi phí cho từng sản phẩm .
Ta có phiếu nhập kho như sau :
NguyÔn ThÞ Dung
19
=
*
*
=
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
25 Trương Định –HN

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 6/6/2006
Nợ :
Có :
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Đình Tuấn
Theo HĐ số 2399 ngày 6/6/2006 của công ty CPBKHH
Nhập tại kho : A –Xn kẹo chew
Stt Tên nhãn vật

Mã số đơn vị Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
1 Đường loại 1 Đ1 Kg 1.452 14.000 20.328.000
2 Bột tan B5 Kg 52 568 29.536
3 Tinh dầu đậu
đỏ
HI2 kg 223 489 109.047
4 ..... .. .. ... ... ...
5
Cộng
Nhập ngày 6/6/2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho


NguyÔn ThÞ Dung
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 2/6/2006
Đơn vị bán hàng : Cty thực phẩm miền Bắc
Địa chỉ :
Điện thoại:
Họ và tên người mua: Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ : 25- Trương Định –HN
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Stt Tên nhãn hiệu Đv
Số
lượng
đơn giá Thành tiền
1 Bột mỳ kg 25000 3300 82.500.000

2 Mạch nha kg 1542 2500 3.855.000
3
4 .... ... ... ... ...

Cộng tiền hàng :
150.145.000
Thuế GTGT 10% :
15.014.500
Tổng tiền thanh toán :
165.159.500
Bằng chữ :Một trăm sáu năm triệu một trăm năm chín nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng
NguyÔn ThÞ Dung
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên vật liệu nhập kho sau đó tiến hành xuất cho các XN để sản
xuất sản phẩm Giá xuất kho được tính theo phương phấp bình quan gia
quyền .Nguyên vật liệu được xuất trực tiếp cho từng XN rồi sau đó tiến
hành phân bổ cho từng loại sp theo định mức
CPNVLTT Sản lượng Định mức NVL loại n
SXSP (tấn) cho tấn sp i
Do giá xuất NVL tính theo phương pháp bình quân gia quyền nên khi
xuất NVL cho sx sp ,viết phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng còn đơn giá cuối
kỳ tính
NguyÔn ThÞ Dung
22
=
*
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Địa chỉ 25- Trương Định- HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 9/6/2006
Họ tên người nhận :Phan Thị Lan
Bộ phận : Phân xưởng kẹo chew
Lý do xuất : Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho:TAHT
Stt Tên nhãn Mã
số
ĐV Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Glucosemanto G1 kg 542 542
2 Sữa S lit 145 145
3
4
5
6
.. ... ... ... ... ... ... ...
Người nhận hàng Người giao hàng
Khi đối chiếuvới báo cáo vật tư về thực tế dùng định mức NVL kế
toán sẽ hạch toán như sau :
Nếu đơn vị tiết kiệm NVL so với định mức đơn vị được phép bán lại
phần NVL đó ,lúc đó kế toán ghi :
Nợ TK 152

Có TK 336( chi tiết )
Nếu đơn vị lãng phí NVL coi như XN đi vay của công ty :
Nợ TK 136
Có TK 152
NguyÔn ThÞ Dung
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ta có sổ chi tiét NVL như sau :
SỔ CHI TIẾT NVL
Năm 2005
Tên TK :152
Tên quy cách vật tư : Bột mỳ (đv:1000đ)
Chứng từ Diễn giải
Tk đối
ứng
Nhập Xuất Tồn
SH NT sl tt sl tt sl tt
Dư đầu
tháng
312
1
2/6 Nhập mua 111 20.00
0
6.600
112
4
3/6 Nhập mua 112 15.00
0
49.50
0

128
9
5/6 Nhập mua 131 10.00
0
33.00
0
... ... ... ... ... ... .... ....
Cộng
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
NguyÔn ThÞ Dung
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ta cố sổ cái 621 như sau :
SỔ CÁI 621
Chi phí NVLTT
Tháng 6/2006
Snả phẩm : Kẹo chew
TK ghi đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 1 ... Tháng 6 .... Tổng
TK 152 710.000.000
TK153 231.450.000
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
941.450.000
941.450.000
Số dư cuối tháng
Ngày 30/6/2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ghi chú:

Đối với TK 153 có trong sổ cái TK 621 vì chi phí công cụ dụng cụ
cho sản xuất phụ loại phân bổ 1 lần tại công ty CPBKHH cũng được hạch
toán vào TK 621 nhưng chi tiết theo tiểu khoản 6212- Chi phí công cụ
dụng cụ
Khoản mục chi phí này, kết toán ghi vào bảng tính giá thành sản phẩm
theo bút toán
Nợ Tk 621
Có TK153
4.2.2) Kế toán nhân công trực tiếp
Kế toán nhânn công trực tiếp : Là khoản thù lao lao động phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ .Để
theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622”CPNCTT”
NguyÔn ThÞ Dung
25

×