Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

VẤN đề BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ ý NGHĨA CỦA NÓ đối VỚI CUỘC SỐNG VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.21 KB, 16 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

VẤN ĐỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG VÀ VIỆC
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

Phan Thế Hồng Ân - 2054030002 - 010100510503

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Cƣơng

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN .............. 3
1.1. Khái niệm lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất .................................. 3
1.1.1.

Khái niệm lực lƣợng sản xuất .................................................. 3

1.1.2.

Khái niệm quan hệ sản xuất ..................................................... 4



1.2. Biện chứng (quan hệ) giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất ........ 4
1.2.1. Vai trò quyết định của lực lƣợng sản xuất đối với quan hệ sản
xuất …………………………………………………………………...5
1.2.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lƣợng sản
xuất……………….. .............................................................................. 6
1.3. Ý nghĩa phƣơng pháp luận của vấn đề biện chứng (quan hệ) giữa lực
lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất .......................................................... 8
CHƢƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC
LƢỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC
MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN HIỆN NAY ........................................................................................... 10
2.1. Ý nghĩa của lý luận của vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong Triết học Mác – Lênin đối với cuộc sống .......... 10
2.2. Ý nghĩa của lý luận của vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong Triết học Mác – Lênin đối với việc học tập của
sinh viên ………………………………………………………………....
KẾT LUẬN .................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội loài ngƣời đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội
nối tiếp nhau, Mác đã tiếp cận nghiên cứu sự biến đổi xã hội một cách có hệ
thống rằng: “Lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời từ thấp đến cao, từ chƣa
hoàn thiện đến hoàn thiện” và đƣa ra khái niệm hình thái kinh tế xã hội. Hình
thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt khơng ngừng tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã
hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển

của lực lƣợng sản xuất. Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất là nguồn gốc sâu
xa của sự vận động phát triển của xã hội, chính nó đã quyết định, làm thay đổi
quan hệ sản xuất. Học thuyết cũng chỉ ra rằng: Xã hội không phải là sự kết
hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sinh
động, các mặt thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó quan
hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Điều đó cho thấy, muốn
nhận thức đúng đời sống xã hội, phải phân tích một cách sâu sắc các mặt của
đời sống xã hội và mối quan hệ giữa chúng, đặc biệt phải đi sâu nghiên cứu về
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thì mới có thể hiểu một cách đúng đắn
về đời sống xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lƣợng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng
đất nƣớc của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất
và lực lƣợng sản xuất đều có ảnh hƣởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự tổng hoà
mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền
kinh tế có lực lƣợng sản xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát
triển.

1


Nói cách khác quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lƣợng sản xuất là một điều kiện tất yếu để phát triển một nền kinh
tế.
Do vậy, nghiên cứu về quy luật này sẽ giúp cho sinh viên, đặc biệt là
sinh viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu sắc hơn về sự
phát triển của nƣớc ta cũng nhƣ trên thế giới. Hiểu đƣợc quy luật vận động
của nền kinh tế để từ đó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp
xây dựng nƣớc nhà sau này.

Do đó em chọn đề tài “Vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong Triết học Mác – Lênin và ý nghĩa của nó đối với cuộc
sống và việc học tập của sinh viên hiện nay”.
2. Mục tiêu của bài tiểu luận
Đi sâu nghiên cứu về vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, từ đó hiểu đƣợc ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó để áp
dụng vào cuộc sống và việc học tập của bản thân.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- So sánh, đối chiếu, chọn lọc thông tin.
4. Kết cấu tiểu luận
Bài tiểu luận này bao gồm 2 chƣơng:
- Chƣơng 1: Vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong Triết học Mác – Lênin
- Chƣơng 2: Ý nghĩa của vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong triết học Mác – Lênin đối với cuộc sống và việc học
tập của sinh viên

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT
VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1.1.

Khái niệm lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất

1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
- Lực lƣợng sản xuất là sự kết hợp giữa ngƣời lao động với tƣ liệu sản

xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổỉ các đối tƣợng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con ngƣời và xã hội. Về cấu
trúc, lực lƣợng sản xuất đƣợc xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ
thuật (tƣ liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (ngƣời lao động). Lực lƣợng
sản xuất chính là sự kết hợp giữa “lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo
ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của
xã hội ở các thời kỳ nhất định.
- Lực lƣợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
bằng khả năng chinh phục khám phá giới tự nhiên của con ngƣời.
- Chỉ khi nào có sự thống nhất giữa tƣ liệu sản xuất và ngƣời lao động thì
mới là lực lƣợng sản xuất đúng nghĩa của nó.
 Ví dụ: Ngƣời cơng nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chƣa là lực
lƣợng sản xuất.
+ Người lao động với tƣ cách là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất với
sức khỏe thể chất, kinh nghiệm, kỹ năng lao động, trình độ lao động là
nhân tố chủ yếu hàng đầu của lực lƣợng sản xuất.
+ Công cụ lao động: Là nhân tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất, là khí
quan vật chất để nối dài, nhân lên sức mạnh của con ngƣời trong quá trình
lao động biến đổi thế giới tự nhiên, nó là ý thức đóng vai trị quyết định
trong tƣ liệu sản xuất.

3


 Ví dụ :
 Nơng dân phong kiến: Con trâu đi trƣớc cái cày đi sau → Năng suất lao
động thấp.
 Nông dân hiện nay: Áp dụng công cụ lao động máy móc vào sản xuất
→ Năng suất lao động cao.
+ Đối tượng lao động: Là những cái có sẵn trong giới tự nhiên (đất đai,

rừng, biển ...), đã qua sơ chế (bông, sợi …).
1.1.2. Khái niệm quan hệ sản xuất
Để tiến hành quá trình sản xuất nhất định con ngƣời phải có mối quan
hệ với nhau. Tổng thể những mối quan hệ này gọi là quan hệ sản xuất. Quan
hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa ngƣời với ngƣời
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan
trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa ngƣời với
ngƣời. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong một quá
trình thống nhất, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật
chất. Trong thực tế quá trình sản xuất, hệ thống các quan hệ sản xuất biểu
hiện cụ thể theo 03 mặt khác nhau nhƣ sau:
 Quan hệ sở hữu đối với tƣ liệu sản xuất
 Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
 Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
1.2.

Biện chứng (quan hệ) giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất

quy định sự vận động, phát triển của các phƣơng thức sản xuất trong lịch sử.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản
xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lƣợng sản
xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hơp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản

4


xuất thì thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Ngƣợc lại, nếu khơng phù hợp
sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản của

sự vận động và phát triển xã hội.
1.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
 Lực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất là do lực lƣợng sản
xuất là nội dung, cịn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nền sản xuất.
 Lực lƣợng sản xuất là yếu tố lƣợng, quan hệ sản xuất biểu hiện mặt
chất của nền sản xuất xã hội. Lƣợng biến đổi làm chất biến đổi theo.
 Lực lƣợng sản xuất quyết định ở sự ra đời, ở sự tồn tại, biến đổi và thay
thế của quan hệ sản xuất.
 Lực lƣợng sản xuất quyết định ở sự ra đời của quan hệ sản xuất:
Lực lƣợng sản xuất bao gồm toàn bộ những yếu tố của nền sản xuất xã
hội. Có các yếu tố vật chất của lực lƣợng sản xuất mới dẫn tới sự liên kết giữa
các yếu tố đấy để tạo ra quan hệ sản xuất. Tính chất và trình độ của lực lƣợng
sản xuất sẽ chi phối loại hình và tính chất của quan hệ sản xuất.
 Lực lƣợng sản xuất quyết định tới sự tồn tại và biến đổi của quan hệ
sản xuất:
Lực lƣợng sản xuất là một yếu tố động, nó thƣờng xuyên biến đổi. Đó
là quy luật vận động của thế giới khách quan. Sự biến đổi của lực lƣợng sản
xuất làm cho quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo. Quan hệ sản xuất ổn định
và tồn tại đến mức độ nào là do sự phát triển của lực lƣợng sản xuất còn đang
là điều kiện cho sự phù hợp giữa chúng. Tuy nhiên trong sự phù hợp thì lực
lƣợng sản xuất thƣờng xuyên biến động đã kéo theo sự biến động cục bộ
trong quan hệ sản xuất còn bản chất của quan hệ sản xuất vẫn không thay đổi.
Trong hai luận chứng trên, lực lƣợng sản xuất quyết định tới sự ra đời,
tồn tại, biến đổi của quan hệ sản xuất. Ở đây nói tới sự biến đổi cục bộ của
quan hệ sản xuất chứ khơng phải là sự biến đổi tồn diện. Bởi lẽ ở đây vẫn thể
5


hiện sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lƣợng sản xuất. Đó là sự đồng
bộ cân đối tƣơng ứng của quan hệ sản xuất với lực lƣợng sản xuất.

 Sự phù hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp có hiệu quả giữa các yếu tố của lực
lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất. Các yếu tố của lực lƣợng sản xuất với các
yếu tố của quan hệ sản xuất là sự đáp ứng đầy đủ và tạo điều kiện cho các yêu
cầu, nhiệm vụ của lực lƣợng sản xuất từ quan hệ sản xuất.
 Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lƣợng sản xuất thì sản xuất phát
triển do có sự đồng bộ, cân đối, có hiệu quả. Đặc trƣng của sự phát triển của
nền sản xuất là năng suất lao động tăng, giảm bớt thời gian hao phí lao động
xã hội cần thiết, hiệu quả của hoạt động sản xuất đƣợc nâng cao. Kinh tế phát
triển mạnh, đẩy nhanh q trình tích luỹ, tập trung vốn, tạo điều kiện cho quá
trình tái sản xuất xã hội diễn ra bình thƣờng, sản phẩm xã hội ngày càng tăng,
giá thành sản phẩm hạ, sự tiết kiệm đƣợc thực hiện. Bên cạnh đó về mặt xã
hội, con ngƣời sẽ yên tâm phấn khởi đối với quá trình sản xuất. Đảm bảo
công bằng an ninh và trật tự xã hội, kỷ cƣơng phép nƣớc đƣợc thực hiện.
1.2.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chứng minh vai trò quyết định của lực lƣợng
sản xuất song cũng khẳng định: Quan hệ sản xuất bao giờ cũng có tính độc
lập tƣơng đối và sẽ tác động trở lại lực lƣợng sản xuất. Điều đó thể hiện ở một
số điểm sau:
 Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, ảnh hƣởng
đến thái độ lao động của công nhân, nông dân, việc hợp tác và phân cơng lao
động, kích thích hoặc hạn chế hoạt động cải tiến công cụ, ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất.
Bằng nhiều cách nhƣ vậy, quan hệ sản xuất có nhiều ảnh hƣởng lên lực
lƣợng sản xuất và phƣơng thức sản xuất.

6


 Nếu đƣợc vận dụng khoa học, phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ tạo dƣ địa rộng lớn để lực lƣợng sản

xuất phát triển.
Khi đó, quan hệ sản xuất là động lực thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát
triển hết khả năng của nó.
 Ví dụ: Trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng
suất lao động tăng, ngƣời lao động hăng hái sản xuất.
 Nếu đã lỗi thời, khơng cịn phù hợp với lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản
xuất sẽ kìm kẹp, cản trở lực lƣợng sản xuất phát triển. Kéo theo đó, hiệu năng
sản xuất của nền kinh tế sẽ suy giảm, xuất hiện ngày càng nhiều các hiện
tƣợng bất công trong xã hội.
 Lực lƣợng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một quan hệ sản xuất
hợp lý, đồng bộ. Quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hoặc tiến bộ hơn một cách giả
tạo cũng sẽ kìm hãm sự phát tiển của lực lƣợng sản xuất.
 Ví dụ:


Các Mác thƣờng nói trong xã hội tƣ bản, lực lƣợng sản xuất có

tính xã hội hóa, mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tƣ nhân tƣ bản chủ
nghĩa về tƣ liệu sản xuất. Nhƣng bây giờ lực lƣợng sản xuất có tính
tồn cầu hóa, quốc tế hóa.


Ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải

tạo cơng thƣơng nghiệp ồ ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ
lực lƣợng sản xuất thấp kém.
Khi mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất đã bộc lộ
gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết nhƣng con ngƣời không phát hiện đƣợc, hoặc
khi mâu thuẫn đã đƣợc phát hiện mà không đƣợc giải quyết hoặc giải quyết
một cách sai lầm, chủ quan,… thì tác động kìm hãm của quan hệ sản xuất sẽ

trở thành nhân tố phá hoại đối với lực lƣợng sản xuất.

7


Phù hợp, khơng phù hợp có tính biện chứng, nghĩa là trong sự phù hợp
đã có những biểu hiện khơng phù hợp và trong không phù hợp đã chứa đựng
những điều kiện, yếu tố để chuyển thành phù hợp. “Tới một giai đoạn phát
triển nào đó của chúng, lực lượng sản xuất mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện có… trong đó từ trước đến nay lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ
là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ ấy trở thành những
xiềng xích của lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách
mạng xã hội”. Do vậy có mục đích cơ bản là giải quyết mâu thuẫn giữa quan
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất bằng cách xoá bỏ
quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lƣợng sản xuất; mở đƣờng cho lực lƣợng sản
xuất đó phát triển tiếp theo. Cứ nhƣ thế, sự phát triển biện chứng của phƣơng
thức sản xuất tuân theo chuỗi xích phù hợp, khơng phù hợp. Việc xố bỏ quan
hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới đồng nghĩa với sự xoá bỏ
phƣơng thức sản xuất cũ, tạo điều kiện cho sự ra đời của phƣơng thức sản
xuất mới cao hơn, tiến bộ hơn.
 Ví dụ:
 Cách mạng tƣ sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa
bỏ phƣơng thức sản xuất phong kiến và thay bằng phƣơng thức sản xuất tƣ
bản chủ nghĩa.
 Cách mạng vô sản năm 1917 ở Nga đã đƣa phƣơng thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa lần đầu tiên xuất hiện trên thực tế…

1.3.


Ý nghĩa phƣơng pháp luận của vấn đề biện chứng (quan hệ) giữa
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất

 Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất
đối với sự vận động, phát triển của tồn bộ xã hội.
 Là cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn

8


bộ các hiện tƣợng xã hội và các sự biến đổi trong đời sống chính trị, văn hóa
của các cộng đồng ngƣời trong lịch sử.
 Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần phải
căn cứ vào thực trạng (tình hình thực tế) phát triển của lực lƣợng sản xuất
hiện có để xác lập nó cho phù hợp chứ khơng phải căn cứ vào ý muốn chủ
quan. Chỉ có nhƣ vậy mới có thể tạo ra đƣợc hình thức kinh tế thích hợp cho
việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái tạo và phát triển lực lƣợng sản xuất của
xã hội.
 Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lƣợng sản
xuất với quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có
những cuộc cải biến (cải cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng
chính trị để có thể giải quyết đƣợc mâu thuẫn này.

9


CHƢƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC
LƢỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT TRONG TRIẾT HỌC
MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN HIỆN NAY

2.1.

Ý nghĩa của lý luận của vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất

và quan hệ sản xuất trong Triết học Mác – Lênin đối với cuộc sống
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng
sản xuất có ý nghĩa phƣơng pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn
phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lƣợng sản xuất, trƣớc hết là
phát triển lực lƣợng lao động và công cụ lao động. Muốn xoá bỏ một quan hệ
sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát
triển của lực lƣợng sản xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính,
của mọi sắc lệnh từ trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách
quan của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
 Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán
triệt, vận dụng quan điểm, đƣờng lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận
thức sâu sắc sự đổi mới tƣ duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong
quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nƣớc hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến
việc nhận thức và vận dụng đúng đắn sáng tạo quy luật này, đã đem lại hiệu
quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
là mơ hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong phát triển kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
 Hiện nay, thực hiện quan điểm của Đại hội XI về cơ cấu lại nền kinh tế,
chú trọng cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp nhà
nƣớc, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bảo đảm phát triển kinh tế nhanh, bền
vững và đúng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông nghiệp theo

10



hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết đồng bộ vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng mơ hình
mới trong sản xuất nông nghiệp khi kinh tế hộ manh mún, phân tán đã hồn
thành vai trị, để thúc đẩy sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, chất lƣợng, hiệu quả
cao. Đổi mới và tái cơ cấu các ngành dịch vụ, nhất là tài chính, ngân hàng,
thƣơng mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Thực hiện các đột
phá chiến lƣợc: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, với một số cơng trình hiện đại. Quá trình đổi mới, tái cơ cấu và thực
hiện các đột phá đó cũng chính là thúc đẩy hơn nữa sự phát triển lực lƣợng
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
2.2.

Ý nghĩa của lý luận của vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất

và quan hệ sản xuất trong Triết học Mác – Lênin đối với việc học tập của
sinh viên
Từ việc nghiên cứu vấn đề biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan
hệ sản xuất có ý nghĩa to lớn đối với sinh viên là giúp cho sinh viên hiểu biết
đƣợc khái quát đƣợc nội dung của triết học Mác- Lênin. Khi tìm hiểu phần
này, chúng ta biết đƣợc một phần về học thuyết hình thái về kinh tế - xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã
hội, là phƣơng pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế
giới đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhƣng lý luận hình thái kinh tế xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới
quan, phƣơng pháp luận khoa học.
Từ đó sinh viên có nhận thức:
Khi học ở phổ thông, học sinh sẽ đƣợc các thầy cô kề cận hƣớng dẫn,
kiểm tra đều đặn… thì khi vào đại học, mọi thứ khác đi hoàn toàn, mọi thứ


11


đều là tự giác, khơng có ai thúc giục hay ép buộc. Vì vậy, là sinh viên cần
phải:
 Xác định hƣớng đi, mục tiêu ngay từ đầu.
 Chủ động trong việc học.
 Đi học đầy đủ.
 Tham gia các hoạt động tập thể, làm việc nhóm hiệu quả.
 Hãy mạnh dạn hỏi và nêu lên quan điểm của mình.
 Lƣu lại những kiến thức quan trọng để ứng dụng trong thực tiễn.
 Biết vận dụng những kỹ năng của bản thân, học hỏi trau dồi kỹ năng
mềm cho bản thân.
Là sinh viên khơng chỉ có ý thức và động cơ học tập đúng đắn, đoàn kết
giúp đỡ lẫn nhau, từng bƣớc vƣơn lên trở thành những ngƣời lao động có bản
lĩnh và trình độ chun mơn vững vàng, làm chủ các tri thức khoa học - công
nghệ tiên tiến phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà cịn sống có
lý tƣởng và hồi bão, có bản lĩnh chính trị và có đạo đức cách mạng, tỉnh táo
và khơng rơi vào các vịng xốy chính trị trƣớc các biến động của tình hình
thế giới và trong nƣớc. Trở thành Đảng viên - lực lƣợng nòng cốt, tham gia
tích cực các hoạt động phong trào Đồn thanh niên - Hội sinh viên tại trƣờng
học.
Tìm hiểu về vấn đề này cịn góp phần hình thành thế giới quan khoa
học trong nhân cách sinh viên Việt Nam, cịn góp phần xây dựng nhân sinh
quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên, xây dựng trong họ những quan niệm
đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống.

12



KẾT LUẬN
Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lƣợng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên khơng
phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy
chúng ta có thể áp dụng vào từng trƣờng hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ lực lƣợng sản xuất còn là quy luật phổ biến trong
tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử
loài ngƣời từ chế độ công xã nguyên thuỷ qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ
phong kiến, chế độ tƣ bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tƣơng lai là do sự
tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
Lực lƣợng sản xuất là nhân tố thƣờng xuyên biến đổi, ngƣợc lại quan hệ sản
xuất lại thƣờng có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ là tạm thời và cũng cần
có sự thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất khơng có những sự thay đổi
cho phù hợp thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng
sản xuất tác động trong toàn tiến trình lịch sử nhân loại. Sau chặng đƣờng hai
mƣơi bảy năm thực hiện Đổi mới vừa qua, Đảng ta đã khơng ngừng tìm tịi,
phát triển nhận thức về mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất
trên tổng thể và đối với từng yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất.
Thực tiễn cho thấy con đƣờng chúng ta đang đi là đúng đắn và đạt
nhiều thành tựu quan trọng, vƣợt qua nhiều giai đoạn lịch sử nhạy cảm.
Nhƣ vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần
phải căn cứ vào thực trạng của các lực lƣợng sản xuất hiện có về mặt tính chất
và trình độ của chúng (Đây là cơ sở lý luận trực tiếp của việc xác định cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta hiện nay của quá trình cải cách của các
doanh nghiệp).

13



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và đào tạo (2019). Giáo trình Triết học Mác – Lênin.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
[2] PGS. TS. Nguyễn Trọng Phúc (2014). Lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất nhìn từ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trang
web Tạp chí tài chính < />07/07/2021].

14

[truy

cập

ngày



×