Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quản lý Nhà nước về du lịch - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.58 KB, 67 trang )

Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Lời mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế của nớc
ta đã có những bớc phát triển nhảy vọt với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong n-
ớc (GDP) bình quân 7%/ năm, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng, phong
phú theo hớng công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt trong 15 năm đổi mới vừa qua
các ngành dịch vụ ở nớc ta đã có bớc phát triển và đóng góp đáng kể vào nền
kinh tế. Trong cơ cấu các ngành dịch vụ, ngành Du lịch ngày càng có vị trí và
vai trò quan trọng, đặc biệt khi Việt nam thực hiện quá trình hội nhập nền kinh
tế thế giới, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế.
Để Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn một yêu
cầu không thể thiếu đó là vai trò quản lý Nhà nớc về du lịch. Bởi lẽ thông qua
quản lý Nhà nớc về du lịch Nhà nớc sẽ định hớng cho du lịch phát triển về mọi
mặt với mục tiêu khai thác lợi thế tối đa nhằm đem lại lợi nhuận đóng góp
ngày càng nhiều cho nền kinh tế. Cùng với sự ra đời của Tổng cục du lịch năm
1992 hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc về du lịch đã đợc hình thành đồng bộ
ở nớc ta từ trung ơng đến địa phơng. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc về du
lịch đã thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực du lịch thể hiện
bằng việc taọ lập môi trờng pháp lý về du lịch, xây dựng các trơng trình phát
triển du lịch quy mô toàn quốc (quốc gia) ngành, địa phơng tổ chức thực hiện
các trơng trình du lịch quản lý hệ thống doanh nghiệp hoạt động du lịch , phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch, nâng cao vị thế du lịch của
Việt nam trên trờng quốc tế
Sự phát triển và đóng góp của công tác quản lý Nhà nớc về du lịch
trong việc phát triển của ngành du lịch nớc ta trong thời gian vừa qua là rất
quan trọng. Tuy nhiên, trong tiến trình đổi mới, trớc những biến đổi sâu sắc cả
1
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
trong và ngoài nớc, ngành Du lịch nớc ta đang đứng trớc những thời cơ cùng
những thách thức to lớn trong việc phát triển.


Để đáp ứng đợc những điều kiện mới, công tác quản lí Nhà nớc về du
lịch phải đợc không ngừng hoàn thiện. Đó chính là lí do để tác giả chọn vấn đề
Quản lý Nhà nớc về du lịch thực trạng và giải pháp làm đề tài nghiên
cứu cho khoá luận tốt nghiệp cử nhân Quản trị du lịch.
II. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng của khoá luận là hoạt động quản lý Nhà nớc về quản lý Nhà
nớc về Du lịch. Khoá luận này làm sáng tỏ cơ sỏ lý luận, khái niệm quản lý
Nhà nớc về Du lịch, chức năng và vai trò của quản lý Nhà nớc trong hoạt động
Du lịch. Tiếp đó đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản lý Nhà nớc
về Du lịch, trong đó nêu bật sự ra đời và quá trình hình thành tổ chức, bộ máy
quản lý của Tổng cục Du lịch. Trên cơ sở đó, khoa luận kiến nghị về phơng h-
ớng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
Nhà nớc về Du lịch.
III. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu luận văn đợc hoàn thành trên cơ sở sử dụng các
phơng pháp:
- Duy vật biện chứng
- Duy vật lịch sử
- Phơng pháp tổng hợp thu thập tài liệu và phân tích sử lý
IV. Kết cấu khoá luận :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo. Khoá luận
đợc trình bày làm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về quản lý Nhà nớc và vai trò của quản lý Nhà
nớc về Du lịch trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý Nhà nớc về Du lịch ở nớc ta hiện nay.
2
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc về Du
lịch
Đây là một đề tài rộng và phức tạp, hơn nữa do khả năng và thời gian có

hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý và sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bản khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Chơng 1:
3
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc và vai trò của
quản lý Nhà nớc về Du lịch trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN ở nớc ta.
1.1 Du lịch, vị trí và vai trò của ngành Du lịch đối với nền kinh tế quốc
dân
1.1.1 Khái niệm du lịch
Ngành kinh tế du lịch đợc hình thành và phát triển từ khi xã hội loài ng-
ời bớc vào quá trình phân công lao động lớn, lần thứ 2 khi nghề tiểu thủ công
đợc tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp, khi xã hội phân chia giai cấp. Lúc đầu
có thể là những hiện tợng riêng lẻ và cá biệt, sau đó trở thành một hiện tợng xã
hội phổ biến và trở thành nhu cầu không thể thiếu của con ngời. Ngày nay Du
lịch đã thực sự trở thành một ngành Kinh tế quan trọng ở nhiều nớc trên thế
giới.
Trớc thực tế phát triển của Du lịch, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến
thống nhất một số khái niệm cơ bản về du lịch , trong đó có khái niệm du lịch
là một đòi hỏi cần thiết.
Trong vòng hơn 6 thập kỷ vừa qua kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế
các tổ chức du lịch IUOTO (viết tắt tiếng Anh của International Union of
official Travel organisation) năm 1925 tại Hà lan, khái niệm du lịch luôn là đề
tài đợc tranh luận nhằm thống nhất khái niệm về du lịch . Tuy nhiên do hoàn
cảnh khác nhau, dới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngời có một
cách hiểu về du lịch khác nhau.
ở nớc ta, trong cuốn Du lịch và kinh doanh du lịch (1) Tiến sĩ Trần
Nhạn đã viết Du lich là quá trình hoạt động của con ngời rời khỏi quê hơng
đến một nơi khác với mục đích là đợc thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh

thần đặc sắc, độc đáo và khác lạ với quê hơng không nhằm mục đích sinh lời
đợc tính bằng động tiền.
4
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Hiện nay tổ chức du lịch thế giới WTO (viết tắt tiếng Anh của World
Torism organisation) dã thống nhất khái niệm du lịch phản ánh các mối quan
hệ có tính bản chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu hớng và
các quy luật phát triển của nó. Theo đó Du lịch là tổng thể của những hiện t-
ợng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch,
ngời kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân c địa phơng
trong quá trình thu hút và lu giữ khách du lịch (2). Định nghĩa này đã nêu bật
lên đơc sự quan hệ, tác động qua lại của cả hệ thống con ngời, tổ chức thực
hiện du lịch. Nh vậy du lịch đợc coi nh một quá trình mà ở đó có sự gặp nhau
giữa lợi ích tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của ngời kinh doanh
du lịch. Nhu cầu của khách du lịch càng cao thì đòi hỏi hệ thống tổ chức thực
hiện, kinh doanh du lịch càng phải hoàn thiện
1.1.2 Vị trí và vai trò của ngành Du lịch trong quá trình CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế ở nớc ta.
Hoạt động du lịch trên toàn thế giới mặc dù có giai đoạn bị ngừng trệ do
chiến tranh thế giới lần thứ I và thứ II. Sau những năm khôi phục nền kinh tế-
xã hội bị tàn phá, từ thập kỷ 60, du lịch đã dần dần phát triển với tốc độ nhanh.
Sự phát triển của kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho nhân loại mở rộng và
tăng cờng hoạt động du lịch. Du lịch đã và đang trở thành hiện tợng kinh tế xã
hội phổ biến, thành ngành kinh tế mũi nhọn của một số nớc, ngành công
nghiệp không khói. Hiện nay ngành công nghiệp này chỉ đứng sau công
nghiệp dầu khí và ôtô. Đối với các nớc đang phát triển thì du lịch đơc coi là
một trong những cứu cánh để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia.
Theo tài liệu quốc tế năm 1950 cả thế giới có khoảng 25 triệu lợt khách
đi du lịch nớc ngoài, thu nhập 2,1 triệu USD. Năm 1995 đã có 567 triệu lợt
khách thu nhập 406 triệu USD và năm 2000 có 698 triệu lợt khách , thu nhập

476 tỷ USD chiếm 6,5 GDP toàn cầu (nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam).
5
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Nớc ta là một nớc đang phát triển, nền kinh tế trong những năm gần đây
đã có nhiều bớc phát triển so với thời kỳ những năm 80 song so với một số nớc
trong khu vực thì nền kinh tế của chúng ta vẫn còn thấp kém bởi nớc ta đã phải
trải qua 2 cuộc chiến tranh lớn và hậu quả mà chúng để lại là một khó khăn
thách thức lớn đối với nớc ta. Khi đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, Đảng và
Nhà nớc đã chủ trơng phát triển du lịch và coi du lịch nh một ngành kinh tế
thực sự.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, những lợi ích mà ngành du lịch nói
riêng cũng nh ngành dịch vụ nói chung đem lại thật là to lớn:
- Hoạt động du lịch giúp phục hồi và tăng cờng sức khoẻ cho nhân dân.
có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của
con ngời.
- Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều
kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân
tộc. Làm lành mạnh nền văn hoá địa phơng, đổi mới truyền thống cổ xa, phục
hồi ngành nghề truyền thống, bảo vệ vùng sinh thái. Từ đó hấp thụ những yếu
tố văn minh của nhân loại nhằm nâng cao dân trí, tăng thêm lòng yêu nớc, tinh
thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp trong nhân
dân Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân
trong toàn xã hội.
- Hoạt động Du lịch làm tăng khẳ năng lao động, trở thành nhân tố quan
trọng để đảy mạnh sản xuất xã hội và nâng cao hiệu quả của nó.
- Ngành Du lịch góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm, có
nghĩa là làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Do có tính chất là một ngành kinh tế dịch vụ, do vậy nó có ảnh hởng
không nhỏ đến các ngành kinh tế khác, chính vì vậy, Du lịch là cơ sở quan

trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc.
6
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Du lịch đóng vai trò nh một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy mạnh giao lu
quốc tế, giúp cho nhân dân các nớc hiểu biết thêm về đất nớc, con ngời, lịch sử
truyền thống dân tộc, qua đó tranh thủ sự đoàn kết giúp đỡ của các nớc.
- Ngoài ra Du lịch còn giúp cho việc khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá
của dân tộc có hiệu quả, góp phần bảo vệ và phát triển môi trờng thiên nhiên
xã hội.
Nhận thức tầm quan trọng của du lịch, trong những năm gần đây Đảng
và Nhà nớc đã đặc biệt quan tâm đến việc định hớng và phát triển nhằm đa du
lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Thể hiện ở những ch-
ơng trình phát triển du lịch, gắn phát triển du lịch với sự nghiệp CNH HĐH đất
nớc, gắn phát triển du lịch với bảo vệ và hoàn thiện môi trờng. Biểu hịên cụ
thể của những chính sách đó là Chơng trình hành động quốc gia về du lịch :
Việt nam điểm đến của thiên niên kỷ mới. Vì vậy, tại Đại hội Đảng IX,
Đảngvà Nhà nớc ta đã khẳng định phát triển du lịch gắn với tăng cờng quả lý
Nhà nớc, làm cho du lịch phát triển đúng định hớng XHCN, có nghĩa là làm
cho du lịch thực sự là cơ hội của đông đảo quần chúng lao động, nhân dân.
1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nớc về Du lịch
1.2.1. Khái niệm Quản lý Nhà nớc và quản lý Nhà nớc về du lịch
Kể từ khi xã hội phân chia giai cấp, Nhà nớc xuất hiện thì quản lý Nhà
nớc cũng xuất hiện. Nhà nớc nào cũng có chức năng quản lý đất nớc, đảm bảo
sự an toàn quốc gia, và quản lý kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, vai trò kinh tế của
Nhà nớc trong mỗi giai đoạn lịch sử không giống nhau. Trong xã hội chiếm
hữu nô lệ và phong kiến, Nhà nớc có vai trò chủ yếu nhằm bảo vệ sở hữu của
địa chủ phong kiến về t liệu sản xuất, thực hiện quyền sở hữu về mọi mặt kinh
tế của giai cấp thống trị. Dới chủ nghĩa T bản, với việc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, tính chất xã hội hoá sản xuất và tính năng động của nền kinh tế
ngày càng cao, làm cho vai trò kinh tế của Nhà nớc tăng lên. Trong quá trình

7
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
phát triển kinh tế, có những quan hệ kinh tế cũng nh quan hệ xã hội phát sinh
gây nên những tác động không có lợi cho nền kinh tế. Do vậy hiện nay hầu hết
các Nhà nớc trên thế giới đều tham gia điều tiết quản lý nền kinh tế thông qua
những chính sách vĩ mô nhằm hạn chế những mặt tiêu cực và tạo môi trờng
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vậy, thế nào gọi là quản lý ? Thuật ngữ quản lý có thể hiểu là công tác
phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những ngời cộng sự khác cùng chung
một tổ chức. Tuy nhiên theo quan điểm chung nhất thì Quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu dặt ra
trong điều kiện biến động của môi trờng.
Dựa trên khái niệm quản lý ta có thể hiểu: Quản lý Nhà nớc về kinh tế
hay còn gọi là quản lý hành chính kính tế là sự tác động của Nhà nớc đối với
toàn bộ nền kinh tế bằng quyền lực của Nhà nớc thông qua các công cụ nh:
pháp luật, chính sách, chơng trình phát triển kinh tế, làm cho các thành phần
kinh tế hoạt động theo một trật tự, quỹ đạo nhất định với mục tiêu phát triển
ttối đa các nguồn lực trong và ngoài nớc nhằm phát triển kinh tế.
Du lịch là một ngành kinh tế tơng đối mới mẻ đối với các nớc đang phát
triển, đặc biệt là đối với nớc ta. Tuy vậy, đây là một ngành kinh doanh dịch vụ
mang tính chiến lợc trong giai đoạn phát triển của đất nớc. Do vậy quản lý
Nhà nớc về du lịch là hết sức cần thiết. Bởi vì, quản lý Nhà nớc về du lịch
chính là làm cho du lịch phát triển đúng định hớng XHCN, phát huy mọi tiềm
năng du lịch , thu hút ngày càng nhiều khách du lịch, đóng góp vào ngân sách
Nhà nớc.
Quản lý Nhà nớc về du lịch là quá trình tác động của Nhà nớc đến du
lịch thông qua hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc, hệ thống chính sách pháp
luật với mục tiêu phát triển du lịch đúng định hớng của Nhà nớc, tạo nên trật
tự trong hoạt động du lịch làm cho du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi
8

Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
nhọn. Đối tợng của sự quản lý đó chính là doạt động du lịch, cơ quan tổ chức
hoạt động du lịch và cả chính các du khách.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nớc về du lịch
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
Thực tế chỉ ra rằng mọi nền kinh tế đều cần có s quản lý của nhà nớc,
song tính đa dạng của thực tiễn ở các nớc và tính đặc thù trong chính sách của
mỗi nớc là khác nhau. Do đó việc quản lý Nhà nớc ở mỗi nền kinh tế, mỗi một
quốc gia là không giống nhau.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15, quá trình tích luỹ nguyên thuỷ t bản đợc
thực hiện. Với việc áp dụng các kỹ thuật và công nghệ mới, nền sản xuất ở các
nớc phát triển rất nhanh. Tự do cạnh tranh đã trở thành đòi hỏi cấp thiết trong
đời sống kinh tế của các nớc này. Các nhà kinh tế học cổ điển ủng hộ mạnh
mẽ tự do cạnh tranh và họ đã đa ra các học thuyết kinh tế nổi tiếng trong đó
nổi bật nhất là Adam Smith, một nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh, ông đã đ-
a ra thuyết Bàn tay vô hình và nguyên lý Nhà nớc không can thiệp vào tổ
chức nền kinh tế hàng hoá. Vào đầu những năm 30 của thế kỷ 20, nhiều cuộc
khủng hoảng kinh tế xảy ra thờng xuyên, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế
Thế giới những năm 1929-1933 cho thấy Bàn tay vô hình không thể đảm
bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trờng phát triển. Thêm vào đó,
trình độ xã hội hoá sản xuất phát triển ngày càng cao đã làm cho các nhà kinh
tế yêu cầu cần phải có một lực lợng nhân danh xã hội can thiệp vào quá trình
hoạt động của thị truờng, góp phần điều tiết kinh tế. Từ đó nhà kinh tế học nớc
Anh, John Meynard Keynes đã đa ra lý thuyết nhà nớc điều tiết kinh tế thị tr-
ờng. Trờng phái Keynes cho rằng, sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế sẽ
giúp khắc phục đợc khủng hoảng, thất nghiệp, tạo ra sự ổn định cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Song những trấn động lớn trong nền kinh tế , khủng
hoảng, thất nghiệp, lạm phát vẫn xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Cho nên đã
9
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp

xuất hiện ý tởng phối hợp Bàn tay vô hình với Bàn tay Nhà nớc để điều
chỉnh nền kinh tế thị trờng. Một nhà kinh tế học ngời Mỹ, Paul Samuelson
trong cuốn Kinh tế học đã viết: Điều hành một nền kinh tế không có chính
phủ hoặc thị trờng thì cũng nh định vỗ tay bằng một bàn tay.
Thực tế cho thấy, nền kinh tế muốn phát triển nhanh, đòi hỏi đất nớc
phải có cơ sở hạ tầng (phục vụ sản xuất và đời sống) hiện đại, lĩnh vực mà
ngoài Nhà nớc ra không ai đảm nhiệm đợc. Cho nên ngời ta ngày càng ý thức
rõ kinh tế phát triển càng cao, xã hội hoá sản xuất càng mở rộng, thị trờng
càng phát triển, càng cần có sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế.
ở nớc ta, trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nớc. Bên cạnh lập trờng của chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh, một yêu cầu đặt ra là chúng ta phải biết tiếp thu những tinh hoa văn hoá
của nhân loại. Đặc biệt là những t tởng, học thuyết về kinh tế thị trờng, một
vấn đề hết sức mới mẻ ở nớc ta.
Cơ chế thị trờng, nếu không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, dẫn đến
sản xuất mù quáng, gây nên các cuộc khủng hoảng thừa, thiếu. Do vậy
cần có sự quản lý Nhà nớc để bảo đảm định hớng xã hội chủ nghĩa với mục
tiêu phát huy tối đa mọi tiềm năng kinh tế của mọi thành phần kinh tế, phát
triển lực lợng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế thị trờng là môi trờng dễ nảy sinh tình trạng kinh doanh lừa đảo,
làm hàng giả, lối sống chạy theo đồng tiền, các tệ nạn xã hội, huỷ hoại môi tr-
ờng sinh thái. Bên cạnh đó mỗi chủ thể kinh doanh, mỗi ngành đều có lợi ích
riêng của mình và tìm mọi cách để tối u hoá lợi ích đó. Nhng khi thực hiện các
hoạt động nhằm tối u hoá lợi ích của mình, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành đều
không nhìn thấy sự vi phạm lợi ích đối với ngời khác. Do vậy trong nền kinh tế
đã xảy ra những hiện tợng gây cản trở cho việc phát triển kinh tế hay có tác
động tiêu cực tới kinh tế xã hội.
10
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp

Do xu hớng hội nhập nền kinh tế của nớc ta vào nền kinh tế thế giới, mở
rộng hợp tác, giao lu quốc tế. Cho nên Nhà nớc có vai trò quan trọng trong
việc ổn định môi trờng chính trị, xã hội taọ cơ hội tốt cho nền kinh tế phát
triển, thu hút đầu t nớc ngoài. Thực tiễn đã chứng minh muốn kinh tế phát
triển thì phải có môi trờng chính trị ổn định vì đó là mấu chốt làm cho các nớc
đối tác, nhà đầu t nớc ngoài tin tởng đầu t vào Việt nam. Trong những năm
qua nớc ta đợc thế giới đánh giá là nớc có sự ổn định chính trị nhất trong khu
vực Châu á- Thái Bình Dơng.
Mặt khác, do định hớng phát triển kinh tế nơc ta là phát triển kinh tế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, cho nên có sự quản lý Nhà nớc đối với
nền kinh tế là tất yếu khách quan. Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, cần thiết có một định hớng phát triển phù hợp với điều kiện của
đất nớc. Công việc này bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể tự mình
giải quyết đợc mà đòi hỏi phải có sự tham gia của Nhà nớc. Chỉ có Nhà nớc
mới có đủ sức mạnh và cơ sở vật chất để thực hiện chức năng quản lý nền kinh
tế.
1.2.2.2. Đối với ngành Du lịch
Ngành kinh doanh du lịch giống nh một cơ thể sống và luôn đòi hỏi sự
quản lý sáng tạo để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của
ngành Du Lịch cũng nh nhu cầu nền kinh tế của một nớc phụ thuộc hoàn toàn
vào việc xây dựng một cách sáng tạo những chính sách thích hợp với điều kiện
và trình độ phát triển của đất nớc. Do vậy, vấn đề quản lý Nhà nớc đối với du
lịch là một vấn đế cần thiết đợc đặt lên hàng đầu. Hơn nữa du lịch mới trong
giai đoạn đầu phát triển, còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn do vậy rất
cần có sự tham gia chỉ đạo và định hớng để du lịch phát triển.Vì vậy quản lý
du lịch trong nền kinh tế thị trờng của Nhà nớc là cần thiết khách quan bởi vì:
11
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trờng gây nên,
mặt khác, do Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc

định hớng phát triển kinh tế xã hội nói chung, cũng nh đối với ngành kinh tế
Du lịch nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà nớc còn điều tiết, can thiệp vào kinh
tế và thị trờng, vào các quan hệ du lịch nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ
mô, ổn định thị trờng và giá cả, cải thiện cán cân thanh toán...
- Để giải quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng, duy trì sự ổn
định cũng nh thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Thực tiễn đã chỉ ra rằng
bản thân cơ chế thị trờng không thể tự điều chỉnh trong mọi trờng hợp, mà cần
thiết phải có vai trò quản lý của Nhà nớc về kinh tế, Du lịch.
- Quản lý Nhà nớc về Du lịch tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối
hợp các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc về Du lịch. Đồng thời, chỉ có
sự quản lý thống nhất của Nhà nớc về Du lịch mới giúp cho việc khai thác
các thế mạnh của từng vùng, từng địa phơng đạt kết quả, hơn nữa lại phát huy
lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển Du lịch quốc tế.
- Ngoài ra, du lịch còn là một ngành kinh tế mũi nhọn của nớc ta. Nó liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác do vậy cần thiết phải có sự quản lý
của Nhà nớc để điều hoà mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực
có liên quan.
Tóm lại, nền kinh tế của đất nớc cần đến sự quản lý của nhà nớc thì
công tác quản lý đối với một ngành trong nền kinh tế là tất yếu khách quan.
1.3. Chức năng và nội dung của quản lý Nhà nớc về Du lịch
1.3.1. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý Nhà nớc về du lịch thể hiện ở những lĩnh vực sau:
a. Chức năng hoạch định
- Nhà nớc thực hiện chức năng hoạch định để định hớng hoạt động Du
lich, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lợc, kế hoạch phát triển
12
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hớng
chiến lợc phát triển thị trờng, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du
lịch. Xác lập các chơng trình, dự án cụ thể hoá chiến lợc, đặc biệt là các lộ

trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trờng pháp lý cho
hoạt động du lịch.
- Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phơng h-
ớng hình thành phơng án chiến lợc, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập
môi trờng kinh doanh, vừa cho phép Nhà nớc có thể kiểm soát hoạt động của
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trờng.
b. Chức năng tổ chức và phối hợp
- Nhà nớc bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về
du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lợc, qui hoạch, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... Đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ
máy tổ chức để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý Nhà nớc, nhằm đa
chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến qui hoạch, kế hoạch thành
hiện thực tạo, điều kiện cho du lịch phát triển.
- Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý Nhà nớc về
Du lịch với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Trung ơng, tỉnh
(thành phố), và quận (huyện, thị xã).
- Trong lĩnh vực Du lịch quốc tế, chức năng này đợc thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phơng hoặc trong cùng một khối kinh
tế, thơng mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hoá đa phơng thức quan hệ
hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các
cam kết đã ký kết.
13
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dỡng và phát triển nguồn nhân
lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du
lịch, môi trờng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của
dân tộc trong hoạt động du lịch.
c. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trờng

- Nhà nớc là ngời đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. Một mặt, Nhà nớc h-
ớng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hớng đã
vạch ra. Mặt khác, Nhà nớc phải can thiệp, điều tiết thị trờng khi cần thiết để
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nớc ta
hiện nay, cạnh tranh cha bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn
đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển .
- Nhà nớc có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết, can thiệp thị trờng và hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu
thuẫn của các quan hệ trao đổi
- Nhà nớc hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tài chính, kết cấu hạ
tầng của thị trờng và bảo vệ kinh tế Nhà nớc đúng pháp luật nhằm chống thất
thoát, tham nhũng, đảm bảo sinh lợi và tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
d. Chức năng kiểm soát
- Nhà nớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
nh chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phơng
án sản phẩm, chất lợng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trờng ô nhiễm, cơ chế
quản lý kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...) . Cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt
động trong hoạt động du lịch.
14
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hớng hoặc vi phạm pháp luật
và các qui định của nhà nớc, từ đó đa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp
nhằm tăng cờng hiệu quả của quản lý Nhà nớc về Du lịch.
- Nhà nớc cũng phải kiểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức
quản lý Du lịch của Nhà nớc cũng nh năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
quản lý Nhà nớc về Du lịch.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dỡng và phát triển nguồn nhân
lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài nguyên

du lịch, môi trờng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục
của dân tộc trong hoạt động du lịch.
1.3.2. Nội dung quản lý Nhà nớc về Du lịch
Tại điều 41 của Pháp lệnh Du lịch đã quy định nội dung quản lý Nhà nớc
về Du lịch nh sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du
lịch.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
- Quy định về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc về du lịch, về việc phối
hợp của các cơ quan Nhà nớc tronh việc quản lý Nhà nớc về du lịch.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dỡng phát triển nguồn nhân lực
du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, việc bảo vệ tài nguyên du
lịch , môi trờng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục của
dân tộc trong hoạt động du lịch.
- Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về du
lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động du lịch.
15
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và sử lý vi phạm pháp
luật về du lịch.
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, không phải chỉ trong cơ chế thị tr-
ờng mới cần đến sự điều hành của nhà nớc đối với các hoạt động du lịch mà cả
trong nền kinh tế thị trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, cũng rất cần đến vai trò quản lý điều hành của nhà nớc. Du lịch là hoạt
động liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, nếu để tự nó phát triển, để thị tr-
ờng định hớng, dẫn dắt, buông lỏng quản lý của Nhà nớc, không có sự thống
nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, họat động du lịch sẽ bị thả nổi, thị trờng
bị lũng đoạn, tài nguên du lịch bị khai thác kiệt quệ không đảm bảo phát triển

du lịch bền vững. Nhiều vấn đề nh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo
vệ môi trờng sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thoả
thuận đa phơng hoặc song phơng về tạo điều kiện đi lại cho du khách, nếu
không có vai trò Nhà nớc không thể giải quyết đợc. Đặc biệt trong xu thế toàn
cầu hoá, khu vực hoá của hoạt động du lịch , việc hợp tác liên kết luôn đi liền
với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nớc phát triển phải có chiến lợc tổng thể phát triển
du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy đợc tính đặc thù, huy
động đợc nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với
thông lệ quốc tế, tranh thủ đợc nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội nhập.
Đây là vấn đề thuộc quyền nhà nớc và cũng là trách nhiệm của nhà nớc trong
phát triển du lịch .
16
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Chơng 2:
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý Nhà nớc Về DU LịCH ở
NƯớC TA HIệN NAY
2.1. Khái quát chung về sự ra đời của Tổng cục Du lịch-cơ quan quản lý
Nhà nớc về Du lịch
2.1.1. Sự ra đời của Tổng cục Du lịch
17
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Tính đến nay nghành Du lịch Việt Nam đã có hơn 40 năm hình thành và
phát triển, Nghị định 26/CP ngày 09/07/1960 của Hội đồng Chính phủ, Công
ty Du lịch Việt Nam đầu tiên đợc thành lập là mốc đánh dấu sự ra đời của
ngành Du lịchViệt Nam. Là một công ty trực thuộc Bộ Ngoại thơng nhng
nhiệm vụ cơ bản của công ty Du lịch đầu tiên của Việt Nam này là phục vụ
các đoàn khách của Đảng và Chính phủ. Tổ chức Du lịch Việt Nam đầu tiên ra
đời với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân
viên ít ỏi về số lợng, non kém về nghiệp vụ, nên gặp nhiều khó khăn, lúng túng
trong công tác phục vụ và đón tiếp khách. Nhng với trách nhiệm và lòng nhiệt

tình, với tính cần cù vốn có 112 cán bộ nhân viên đầu tiên của ngành Du lịch
Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Về ý nghĩa, tổ chức này đã đặt
nền móng cho sự hình thành một ngành kinh tế mới mẻ ở nớc ta.
Do lợng khách ngày một tăng và nhu cầu tham quan, du lịch ra nớc
ngoài xuất hiện đòi hỏi không ngừng đầu t về mọi mặt nhằm giảm bớt những
khó khăn về tài chính, ngày 16/03/1963 Bộ trởng Bộ Ngoại thơng đã ra quyết
định giao cho công ty Du lịch Việt Nam làm nhiệm vụ kinh doanh nhằm thu
hút thêm ngoại tệ cho đất nớc.
Năm 1964, không quân Mỹ đã bắt đầu chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Để đảm bảo an ninh Quốc gia và an toàn cho du khách, ngày 12/09/1969 Thủ
tớng Chính phủ đã ra quyết định số 94 TTg giao cho Bộ công An nhiệm vụ
tham gia quản lý ngành Du lịch . Sau giải phóng miền Nam, Công ty Du lịch
Việt Nam đợc giao nhiệm vụ tiếp quản các khách sạn lớn ở các tỉnh, thành phố
phía Nam để đa vào kinh doanh du lịch .
Trớc sự phát triển không ngừng về mọi mặt của ngành Du lịch, một đòi
hỏi của thực tiễn là phải có một cơ quan có đủ thẩm quyền và chức năng quản
lý Du lịch. Vì vậy Uỷ Ban Thờng vụ Quốc hội đã ra Nghị quyết 262/NQQHK6
ngày 27/06/1978 của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội phê chuẩn việc thành lập
Tổng cục Du lịch. Căn cứ vào Nghị quyết trên Thủ tớng Chính phủ đã ban
hành Nghị định 32/CP ngày 23/01/1979 quyết định chính thức thành lập Tổng
18
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
cục Du lịch Việt Nam . Sự ra đời của Tổng cục Du lịch Việt Nam đã tạo ra bớc
ngoặt lớn trong sự chỉ đạo của Nhà nớc về hoạt động Du lịch Việt Nam .
Với sự đầu t lớn mạnh về cơ sở vật chất , quyền hạn, chức năng quản lý
đợc mở rộng, giai đoạn này Tổng cục Du lịch Việt Nam trực tiếp quản lý trên
30 công ty Du lịch trong cả nớc cùng với hàng trăm khách sạn, nhà hàng, biệt
thự, hàng ngàn phơng tiện, hàng vạn cán bộ công nhân viên có trình độ và
kinh nghiệm để phục vụ khách du lịch trong và ngoài nớc.
Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ngày một phong phú đa dạng và

là một lĩnh vực không thể thiếu đợc trong ngành Du lịch. Trớc thực tế đó, Hội
đồng Bộ trởng đã ra Quyết định 01/HĐBT ngày 03/01/1983 giao cho Tổng cục
Du lịch nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh du lịch trong cả nớc. Tuy nhiên, do
không có sự tách biệt giữa hoạt động kinh doanh và chức năng quản lý, do cơ
chế quản lý không rõ ràng cộng với sự yếu kém trong chỉ đạo kinh doanh.
Ngành Du lịch Việt Nam lúc này cha phát huy hết tiềm năng của mình và cha
khai thác những tiềm năng của đất nớc, hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật còn thấp đóng góp của kinh tế du lịch vào nền kinh tế của đất nớc còn
hạn chế. Do vậy ngày 18/06/1987, Hội đồng Bộ trởng đã ra Nghị định
120/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Du lịch
Việt Nam nhằm thống nhất chỉ đạo hệ thống kinh doanh du lịch trong phạm
vi cả nớc.
Trong quá trình tinh giảm biên chế, rút gọn bộ máy tổ chức, ngày
31/03/1990, căn cứ Quyết định số 224 của Hội đồng Nhà nớc, Tổng cục Du
lịch Việt Nam đợc sát nhập với một số cơ quan khác thành Bộ văn hoá - Thông
tin Thể thao và du lịch. Nhờ vậy hoạt động kinh doanh du lịch đã đợc mở ra
ở nhiều ngành, nhiều cơ quan, không chỉ trong phạm vi các thành phần kinh tế
mà còn ở cả các thành phần kinh tế khác. Trớc xu thế đó, Du lịch không chỉ
còn đợc coi là một hoạt động văn hoá xã hội thuần tuý mà còn là một ngành
kinh tế quan trọng của đất nớc.
19
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
Do trực thuộc một bộ không mang tính kinh tế cha đợc sự chỉ đạo phù
hợp về mặt chuyên môn và đặc biệt là còn non về mặt hoạt động kinh doanh,
nhiều công ty lâm vào tình trạng thua lỗ, vi phạm quy chế, pháp luật gây thiệt
hại không nhỏ cho nền kinh tế nớc nhà. Bên cạnh đó còn phải kể đến công tác
quản lý cha sát với thực tế, chuyên môn, do trình độ thấp kém nên sản phẩm
du lịch khá đơn điệu, chất lợng dịch vụ thấp.
Trên cơ sở coi Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, ngày 12/08/1991
ngành Du lịch đợc tách khỏi Bộ văn hoá - Thông tin- Thể thao và Du lịch để

sát nhập vào Bộ Thơng mại Du lịch. Tuy nhiên, bản chất của Du lịch không
chỉ là một ngành kinh tế cho nên công tác tổ chức, quản lý vẫn còn một số v-
ớng mắc nhất định, hiệu quả hoạt động du lịch vẫn cha đồng bộ. Thấy đợc
những nguyên nhân đó ngày 26/10/1992, Chính phủ đã ra Nghị định số 05/CP
về việc thành lập Tổng cục du lịch Việt nam nh một cơ quan độc lập trực
thuộc chính phủ. Tiếp theo đó, ngày 27/12/1992 chính phủ ra tiếp Nghị định
20/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng
cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức năng thay mặt Chính phủ quản
lý Nhà nớc về du lịch trên phạm vi cả nớc, còn ở địa phơng các Sở Thơng mại-
Du lịch thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về Du lịch và thực hiện các
chinh sách, chiến lợc Du lịch của chính phủ và Tổng cục Du lịch đề ra.
2.1.2. Bộ máy quản lý của Tổng cục Du lịch.
Xuất phát từ phơng hớng mục tiêu phát triển du lịch của mỗi quốc gia,
từ chức năng nhiệm vụ của ngành Du lịch mà mỗi quốc gia thiết lập một hệ
thống cơ quan quản lý Nhà nớc tơng ứng nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý và
thực sự linh hoạt. Các nớc trên thế giới và trong khu vực châu á- Thái Bình D-
ơng lựa chọn những mô hình tổ chức hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc khác
nhau.
ở nớc ta, bộ máy quản lý hành chính Nhà nớc về Du lịch cấp Trung ơng
hiện nay ở nớc ta là Tổng cục Du lịch (tên đối ngoại của Tổng cục là Vietnam
20
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
National Administration of Tourism), dới Tổng cục Du lịch là các Sở Du lịch
và các Sở Thơng mại Du lịch:
Biểu 1: Mô hình tổ chức quản lý Du lịch Việt Nam

Tổng cục Du lịch là một cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ. Tại
điều 1 nghị định 53/CP đã quy định cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch nh
sau:
- Các tổ chức giúp Tổng cục trởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc

về Du lịch gồm:
1. Vụ Kế hoạch và đầu t
2. Vụ Lữ hành
3. Vụ Khách Sạn
4. Vụ Hợp tác quốc tế
5. Vụ Tổ chức- Cán bộ
6. Thanh tra Tổng cục
7. Văn phòng Tổng cục (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và
thành phố Đà Nẵng)
+ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục:
21
Chính phủ
Tổng cục Du lịch
Xã, phờng
Quận, huyện
Tỉnh, Thành phố
Sở Du lịch
Phòng Du lịch
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
1. Viện nghiên cứu phát triển Du lịch
2. Trung tâm công nghệ thông tin Du lịch
3. Tạp chí Du lịch
4. Báo tuần Du lịch
5. Trờng trung học Du lịch Hà nội, Trờng trung học Du lịch Vũng Tàu.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vụ, các đơn vị trong cơ cấu
của Tổng cục Du lịch do Tổng cục trởng quy định.
Nh vậy cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Du lịch theo nghị định số
53/CP có một số điểm khác và hoàn thiện hơn so với cơ cấu tổ chức bộ máy
của Tổng cục Du lịch đợc quy định tại Nghị định số 20/CP ngày 22/12/1992 ở
một số điểm sau:

- Tổng số các đơn vị giúp Tổng cục trởng thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc về Du lịch là 7 đơn vị gồm 5 vụ (đến nay là 6 vụ) và hai cơ quan
ngang Vụ là văn phòng Tổng cục và Thanh tra Tổng cục. Vụ Du lịch và Khách
sạn ở nghị định 20/CP đợc tách ra thành hai Vụ riêng biệt là Vụ Lữ hành và
Vụ khách sạn. Điều này thể hiện một thực tế là hoạt động kinh doanh du lịch
(chủ yếu là kinh doanh lữ hành và khách sạn) đã phát triển rất mạnh mẽ và trở
thành các hệ hệ thống kinh doanh chuyên biệt. Do đó yêu cầu đặt ra là cũng
phải có sự chuyên môn hoá về hoạt động quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực lữ
hành và khách sạn. Vụ Tổ chức-Cán bộ - Đào tạo nay chỉ gọi là Vụ Tổ chức-
Cán bộ, nhng trên thực tế Vụ Tổ chức - Cán bộ vẫn có quyền hạn quản lý các
kế hoạch, các hoạt động đào tạo, bồi dỡng công chức, viên chức ngành Du lịch
, phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo để quản lý các trờng, lớp đào tạo về
nghiệp vụ du lịch .
- Trong cơ cấu các tổ chức giúp Tổng cục trởng, có sự sáp nhập và thành
lập với một số vụ nh Vụ Kinh tế - Kế hoạch và Vụ Chính sách thị trờng và
Đầu t đợc sáp nhập laị thành Vụ Kế hoạch và Đầu t. Trong nghị định 53/CP,
Vụ Hợp tác Quốc tế đợc thành lập mới, đây là đơn vị giúp Tổng cục trởng thực
22
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
hiện các hoạt động đối ngoại, hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực Du lịch , quảng
bá du lịch Việt Nam ra nớc ngoài, tổ chức các hội chợ du lịch ở nớc ngoài.
- Đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Tại điều 1 của Nghị
định 53/CP Chính phủ đã quy định cụ thể các tổ chức gồm: Viện nghiên cứu
phát triển Du lịch , Trung tâm công nghệ thông tin Du lịch và Tạp chí Du
lịch . Còn ở Nghị định 20/CP Chính phủ chỉ quy định Viện nghiên cứu phát
triển Du lịch còn các tổ chức sự nghiệp khác giao cho Tổng cục trởng Tổng
cục Du lịch quyết định trên cơ sở thoả thuận với Bộ trởng-Trởng ban tổ chức
cán bộ Chính phủ.
- Nghị định 53/CP của Chính phủ đã không quy định các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch nh ở nghị định 20/CP.

Chức năng sản xuất kinh doanh đã đợc tách ra khỏi chức năng quản lý Nhà n-
ớc về Du lịch . Trên thực tế hiện nay, các đơn vị kinh doanh vẫn trực thuộc cơ
cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Du lịch, nhng Tổng cục Du lịch chỉ tiến hành
hoạt động quản lý ở tầm vĩ mô, còn bản thân các doanh nghiệp có sự hạch
toán độc lập, cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Trong cơ cấu, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Tổng cục có thêm báo
tuần du lịch, số ra đầu tiên từ ngày 05/01/1998.
Tại điều 4 của nghị định 20/CP đã quy định: Tổng cục trởng Tổng cục
Du lịch chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ điều hành hoạt động của
Tổng cục Du lịch. Các Tổng cục phó do Tổng cục trởng phân công công tác và
chịu trách nhiệm về công việc đợc phân công trớc Tổng cục trởng. Các Tổng
cục trởng và Tổng cục phó do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Ngày 04/05/1996 Tổng cục trởng Tổng cục Du lịch đã ra quyết định số
123-QĐ/TCDL về tổ chức bộ máy cơ quan Tổng cục Du lịch. Ban hành kèm
theo quyết định này là chức năng, nhiệm vụ của các Vụ và văn phòng Tổng
cục, trong đó quy định về tổ chức của các Vụ và văn phòng Tổng cục nh sau:
23
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Đối với các Vụ, tổ chức gồm: lãnh đạo Vụ, vụ trởng và từ một đến hai
vụ phó. Chuyên viên tổ chức thành các nhóm công tác.
- Đối với văn phòng Tổng cục gồm:
1 1. Lãnh đạo văn phòng: Chánh văn phòng và phó chánh văn phòng
2. Các phòng thuộc văn phòng:
- Phòng tổng hợp-pháp chế
- Phòng hành chính
- Phòng quản trị
- Phòng kế toán
- Đại diện miền Nam

- Đại diện miền Trung
Lãnh đạo các phòng gồm trởng phòng và phó phòng
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch và của bản thân mỗi
Vụ là gọn nhẹ , đơn giản, phù hợp với yêu cầu quản lý Nhà nớc về Du lịch ở
nớc ta hiện nay.
2.1.3. Chức năng quản lý của Tổng cục Du lịch
Điều 1 của Nghị định 20/CP ngày 27/12/1992 quy định: Tổng cục Du
lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với
các hoạt động du lịch trong phạm vi cả nớc, bao gồm hoạt động về du lịch của
các thành phần kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam
và ngời nớc ngoài tại Việt Nam.
Tại điều 43 của Pháp lệnh Du lịch ngày 20/02/1999 quy định: Tổng cục
Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm trớc Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nớc về Du lịch, có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
24
Quản lý Nhà nớc về Du lịch Thực trạng và giảI pháp
- Trình Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết, nghị định, quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật
khác quy định tại Điều 41 và Điều 42 của Pháp lệnh này;
- Ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn phân hạng cơ sở lu trú du lịch,
các văn bản quy phạm pháp luật khác về du lịch theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển du lịch;
- Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dỡng, phát triển nguồn nhân lực
du lịch và công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
du lịch ;
- Tổ chức thực hiện xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về du lịch;
- Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hớng dẫn viên
du lịch, giấy chứng nhận hạng cơ sở lu trú du lịch, giấy phép thành lập văn

phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nớc ngoài tại Việt nam;
- Kiểm tra thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật về du lịch theo thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý Nhà nớc về du
lịch theo quy định của pháp luật.
2.2 Thực trạng công tác quản lý NN về DL ở nớc ta
Trong hơn 15 năm đổi mới của đất nớc ta, cùng với các thành phần kinh tế
khác, Du lịch Việt Nam đã phát triển và nhanh chóng hội nhập vào xu thế phát
tiển của đất nớc. Kết quả và thành tựu của nghành Du lịch là những minh
chứng sinh động cho việc thực hiện các chủ trơng, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc về phát triển du lịch. Ngành Du lịch đạt đợc những thành tựu
đáng kể (năm 2001 với 12,1 triệu lợt khách nội địa, 2,4 triệu lợt khách quốc tế.
Thu nhập xã hội đạt 1,4 tỷ USD tăng 16,7% so với năm 2000 nguồn: Tổng
cục Du lịch Việt Nam). Bên cạnh sự cố gắng của các doanh nghiệp du lịch, đội
25

×