Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bài tiểu luận về kimono cơ sở văn hóa nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 32 trang )

TIỂU LUẬN VỀ ĐỀ TÀI:

KIMONO

MƠN HỌC: CƠ SỞ VĂN HĨA NHẬT BẢN


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1:
SƠ LƯỢC VỀ TRANG PHỤC KIMONO TRUYỀN THỒNG
I.
II.
III.
1.
2.
IV.
1.
2.
3.

NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ TRANG PHỤC KIMONO
1. NGUỒN GỐC VỀ KIMONO
2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KIMONO
TÌM HIỂU CẤU TẠO VÀ KĨ THUẬT MAY KIMONO
1. CẤU TẠO ÁO KIMONO
2. KĨ THUẬT MAY KIMONO
CÁC LOẠI KIMONO NHẬT BẢN
KIMONO NAM
KIMONO NỮ
TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC MẶC KIMONO NHẬT BẢN


CÁC NGUYÊN TẮC MẶC KIMONO NHẬT BẢN
CÁCH MẶC
PHỤ KIỆN ĐI KÈM KHI MẶC KIMONO

CHƯƠNG 2:
Ý NGHĨA KIMONO TRUYỀN THỐNG TRONG LỄ HỘI NHẬT BẢN
CHƯƠNG 3:
SỰ THAY ĐỔI CỦA KIMONO
I.
II.
III.

BẮT ĐẦU VƯƠN RA NGOÀI BIÊN GIỚI NHẬT
HÀNH TRÌNH CHINH PHỤC GIỚI THỜI TRANG CỦA
KIMONO
KIMONO CÁCH TÂN

LỜI KẾT
LINK KHAM KHẢO


LỜI GIỚI THIỆU
Kimono - quốc phục độc đáo của người Nhật
Mỗi đất nước, mỗi dân tộc lại có một trang phục truyền thống riêng.
Nếu nhắc đến áo dài, thế giới nghĩ về hình ảnh đằm thắm và thướt tha của
người phụ nữ Việt Nam. Khi nói đến Kimono, mỗi chúng ta sẽ không thể
không nghĩ về xứ Phù Tang với hình ảnh người phụ nữ Nhật Bản đẹp, kiêu sa
dưới những cánh hoa anh đào mỏng manh.Với bề dày lịch sử, văn hóa đặc sắc
và độc đáo của dân tộc, người dân Nhật Bản biết cách gìn giữ, dung hịa và
phát huy những nét đẹp truyền thống trong sự phát triển chung ấy, đặc biệt là

hình ảnh về bộ quốc phục Kimono. Kimono mang nghĩa khá đặc biệt bởi nó
đối tượng tạo tính thống nhất về văn hóa Nhât Bản. nó là nhịp cầu duy hợp các
sắc thái trong văn hóa vì Kimono khơng theo kích cỡ cụ thể vậy nên xóa mọi
biệt về hình thế, về đẳng cấp, hướng đến sự bình đẳng,ngồi ra nó cịn thể hiện
cách sống đặc trưng của người Nhật- tỉ mỉ, thể hiện năng khiếu thẩm mỹ...
Kimono không đơn thuần chỉ là trang phục truyền thống mà còn dược xem là
một tác phẩm nghệ thuật.
Có lẽ vì thế, chiếc Kimono của Nhật Bản thực sự đã tạo nên một câu chuyện
thú vị bởi kiểu dáng độc đáo, cách mặc và quá trình để làm nên một bộ
Kimono khá cầu kỳ.Mỗi bộ Kimono đều được làm thủ cơng và mang tính đơn
chiếc. Đó là một tác phẩm nghệ thuật công phu, tỉ mẩn từ khâu chọn vải, kết
hợp màu sắc, trang trí hoa văn và lựa chọn các phụ kiện đi cùng. Thiết kế của
bộ Kimono vô cùng đặc biệt và độc đáo với 8 mảnh ghép với nhau và cho
phép điều chỉnh kích thước phù hợp với người mặc. Chính vì vậy, đơi khi một
bộ Kimono sẽ gắn bó với chủ nhân của nó suốt cả cuộc đời.

3


CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ TRANG PHỤC KIMONO TRUYỀN THỒNG
Kimono tiếng Kanji là 着着 “Trứ vật” nghĩa là “đồ để mặc”; hoặc 着着
“Hòa phục”, nghĩa là “y phục Nhật”. Đối với người Nhật, đây không chỉ là một
bộ trang phục truyền thống mà còn mang theo linh hồn, giá trị văn hóa và lịch
sử. Trãi qua hang nghìn năm, lịch sử phát triển Kimono qua những thăng trầm
cưa xã hội đã làm nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ nhân làm Kimono. Có
thể nói mỗi một bộ Kimono đều là một tác phẩm nghệ thuật khác nhau riêng
biệt, là một đứa con tinh thần của người thợ sang tạo ra. Kimono không phải
người nào, lứa tuổi nào, tầng lớp xã hội nào cũng mặc như nhau mà sẽ có sự
phân biệt theo tuổi tác, tầng lớp xã hội và thậm chí theo từng mùa.


4


I.

Nguồn gốc và lịch sử trang phục Kimono:
1. Nguồn gốc về Kimono:
Có rất nhiều tài liệu cho rằng Kimono xuất xứ ở nhiều nước như:
Kimono xuất xứ từ Triều Tiên vào thế kỉ thứ 7, với một loại áo lót hình dạng
Kimono tên là “hitoe”. Váy và áo cổ của trang phục này chéo lại, tay áo rộng và
nịch dưới bụng; lại có ý khác cho rằng , Kimono lại là trang phục thời Đường
của Trung Quốc.
2. Lịch sử phát triển của Kimono:
Kimono đã trở thành quốc phục Nhật Bản trong suốt hơn 1000 năm qua.
Và để có được bộ Kimono hoàn thiện như ngày nay là cả một quá trình thay đổi
qua các giai đoạn khác nhau trong lịch sử Nhật Bản
để phù hợp với nền văn hóa của từng giai đoạn đó.
Từ triều đại Nara (710 – 794) tới lúc đó,
người Nhật thường mặc một bộ gồm phần trên và
phần dưới (quần hoặc váy) tách rời hoặc một bộ
quần áo liền.
Hình 2.1: Kimono thời kì Nara
Thời kỳ Heian (794 -1185), lúc này một công
nghệ làm Kimono mới đã được phát triển. Được biết
tới như là phương pháp straight-line-cut (cắt đường
thẳng), nó yêu cầu cắt các mảnh vải theo đường
thẳng và khâu chúng lại với nhau. Với công nghệ này, những người làm kimono
khơng cịn phải lo lắng về hình dáng của cơ thể người mặc. Những bộ kimono
straight-line-cut đem lại rất nhiều lợi thế. Chúng rất dễ gấp, hơn nữa còn phù

hợp với mọi thời tiết. Chúng còn được mặc ở bên trong để tạo sự ấm áp trong
mùa đông và được làm từ những loại vải mát như lanh rất thích hợp cho mùa
hè. Vì vậy mà Kimono được mọi người dân Nhật ưa chuộng và sử dụng.
Thời kỳ Heian là những bộ Kimono đầy màu sắc với nhiều lớp áo.
Thường dân chỉ những bộ Kimono với 12 lớp áo, trong khi giới hoàng tộc mặc
những bộ Kimono có đến 16 lớp.

5


Hình
2.1:

Kimono Hồng tộc thời kì Heian
Triều đại Kamakura (1192 - 1338) và triều đại Muromachi (1338 - 1573), vào
giai đoạn này, kinh tế Nhật Bản chủ
yếu dựa vào quân sự, quyền hành
tập trung vào các Shogun (võ sĩ),
tầng lớp binh sĩ và qn nhân,người
ta đã khơng cịn đủ kiên nhẫn hay có
nhu cầu để mặc những bộ kimono
cầu kì nữa.Và trên thực tế,những bộ
kosode (kimono tay áo ngắn )đã
được đưa vào sử dụng và trở nên rất
thịnh hành
Hình 2.2: kimono sĩ đạo
Triều đại Edo (1603 – 1868), tộc chiến binh Tokugawa thống trị khắp
Nhật Bản. Đất nước bị chia cắt thành các vùng đất phong kiến được các lãnh
chúa thống trị. Các samurai của mỗi vùng đất được nhận biết nhờ màu sắc và
kiểu mẫu của đồng phục. Chúng gồm có 3 phần: kimono, bộ y phục khơng tay

mặc ngồi kimono (kamishimo) và quần giống váy xẻ (hakama). Kamishimo
làm bằng vải lanh, được hồ cứng để làm nổi bật phần vai. Do làm nhiều y phục
samurai, tay nghề những nghệ nhân Kimono càng ngày càng cao và làm
Kimono dần trở thành một hình thức nghệ thuật. Kimono trở nên có giá trị hơn
và các bậc cha mẹ truyền lại cho con cái họ như một vật gia truyền
6


Hình 2.3: Kimono thời kì Edo
Vào thời kỳ này với sự du nhập của phương Tây, người Nhật ít mặc
Kimono hơn trước, những bộ Âu phục dần trở nên phổ biến hơn. Việc mặc
Kimono hàng ngày đã khơng cịn nữa. Tuy nhiên, trong giai đoạn này đã cho ra
đời một điểm nhấn của bộ Kimono, thắt lưng Obi. Chiếc thắt lưng Obi khơng
chỉ giúp tạo sự gọn gàng, mà cịn có tác dụng trang trí, mang tính thẩm mỹ rất
cao, tôn thêm dáng vẻ của bộ trang phục cũng như người mặc nó.
Trong triều đại Meiji (1868 – 1912), Nhật Bản bị ảnh hưởng mạnh từ
văn hóa nước ngồi. Chính phủ khuyến khích người dân chấp nhận trang phục
và tập quán phương Tây.
Nhân viên chính phủ và
quân đội bị bắt buộc phải
mặc trang phục phương Tây
cho các sự kiện quan trọng
của chính quyền. (Luật này
khơng cịn hiệu lực nữa).
Đối với các cơng dân bình
thường, khi mặc Kimono
đến các sự kiện trang trọng,
Kimono phải được gắn thêm
huy hiệu gia tộc để nhận biết
gia tộc người mặc.

Hình 2.4: Kimono thời Meiji

7


Thời kỳ này phụ nữ đã bắt đầu đi làm, khơng đơn thuần chỉ ở nhà làm nội
trợ nữa, vì thế trang phục của họ cũng nhẹ nhàng hơn để thuận tiện cho cơng
việc.
Thời kì Taisho(1912-1926),Tokyo phải hứng chịu một trận động
đất khủng khiếp (1923).Nhiều bộ kimono xưa cũng bị thất lạc trong trận
động đất này.
Kimono thời Showa (1926-1989), đây là
giai đoạn Nhật Bản tham gia vào thế chiến
2 và giai đoạn Nhật Bản phục hồi nền kinh
tế từ sau thế chiến. Khi nền kinh tế dần
được hồi phục thì việc mặc Kimono cũng
bắt đầu được phục hồi và trở nên được ưa
chuộng. Mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng của
thời trang phương Tây, song Kimono vẫn
giữ được nguyên vẹn hình dáng ban đầu và
bớt kiểu cách, chi tiết rườm rà được bỏ đi
Ngày nay, có lẽ do giá cả quá đắt và do
hồn cảnh xã hội mà người Nhật ít mặc
Kimono trong cuộc sống hàng ngày.
Kimono thường được dùng trong các dịp lễ
đặc biệt, ví dụ như lễ thành nhân, lễ tốt
nghiệp, đám cưới, trong các sự kiện trang trọng, tiệc trà,
Hình 2.5:Kimono thời Showa
hoặc chỉ đơn giản là mặc đi chơi vào những ngày nghỉ. Hầu
như Kimono chỉ được mặc thường bởi những người lớn tuổi

hoặc các ngành nghề truyền thống như võ sĩ sumo, giáo viên trà đạo, hoa đạo,
chủ tiệm , nhà nghỉ...

Hình 2.6: trang phục Kimono

8


I.

Tìm hiểu cấu tạo của áo kimono và kĩ thuật may Kimono
1. Cấu tạo của áo kimono
Kimono gồm có 4 mảnh chính:hai mảnh làm nên thân áo,2 mảnh làm
thành tay áo.Các mảnh nhỏ còn lại làm nên cổ áo và miếng lót hẹp.
Một bộ kimono bình thường được thiết kế theo một phong cách tự do,được
nhuộm màu toàn bộ bề mặt hoặc dọc theo đường viền.Trước đây người ta mặc
kimono nhiều lớp với màu sắc khác nhau nhưng ngày nay người ta chỉ mặc đơn
giản mặc một lớp áo kimono phủ bên ngồi một lớp áo lót.

Sodetsuke – ống tay áo
Miyatsukuchi – phần hở dưới tay
áo
Furi – phần tay áo phía sau ống tay
Ushiromigoro – mặt sau của áo
Fuki -đường viền gấu áo
Yuki – chiều dài tay áo
Sode-guchi – phần tay áo phía
trước

Sode – tay áo

Tamoto – túi trong tay áo
Eri – cố áo
Doura – upper lining
Okumi – bề mặt phía trong
Maemigoro – bề mặt chính
Susomawashi – lower lining
Tomoeri – cổ áo phía ngồi
Uraeri – cổ áo phía trong

9


2. Kĩ thuật may Kimono:
Cách may kimono cũng khá khác biệt. Một
miếng vải dài 12 – 13m và rộng 36-40 cm được
cắt thành 8 mảnh đối với nữ hoặc 5 mảnh đối với
nam. Những mảnh này sẽ được khâu thủ cơng lại
với nhau để tạo hình dáng cơ bản của kimono.
Tất cả mảnh vải sẽ đều được dùng chứ

khơng có mảnh nào vứt đi.
Việc chia thành những mảnh
nhở này sẽ khiến cho việc sửa
chữa được dễ dàng hơn.
Những mảnh nào sờn, cũ hoặc hỏng có thể được bỏ ra và may lại.Chất
liệu kimono được phân biệt theo thời tiết của 4 mùa. Thông thường loại vải
được dùng để may là vải lụa nhưng vào mùa hè thì được làm bằng cotton.
Từ tháng 1 đến tháng 5: vì trời lạnh nên sẽ sử dụng vải lót dày bên trong,
màu sắc ấm cúng.
Từ tháng 6 đến tháng 9: vì trời nóng nên sẽ khơng có vải lót mà kimono

được may bẳng lụa mát và mỏng nhất.
Màu cho vải may Kimono có thể thực hiện bằng hai cách: vải may được
dệt bằng những loại chỉ màu khác nhau hoặc mảnh vải được nhuộm màu. Loại
vải Kimono nhuộm được bắt đầu từ vải trắng,sau đó người ta nhuộn hoa văn
hoặc thêu lên vải. Kĩ thuật này làm cho vải có màu sắc sống động.
Màu sắc của trang phục Kimono Nhật Bản truyền thống thường để biểu
thị cho các mùa trong năm, mỗi một tầng lớp trong xã hội cũng có một loại màu
áo kimono riêng. Áo kimono cho phụ nữ thường có các hoạ tiết hoa, lá và các
biểu tượng thiên nhiên khác, phản ánh tình yêu thiên nhiên của người Nhật Bản.
Tùy theo tuổi tác của người mặc mà màu sắc được chú ý rất nghiêm ngặt,
những màu có gốc sáng, đặc biệt là màu đỏ, được dùng cho trẻ em và phụ nữ trẻ
chưa chồng.
Đối với người dân thường, khi mặc kimono vào các dịp lễ tết, họ phải đ
eo một mảnh vải nhỏ có trang trí con dấu riêng của gia đình ở tay áo.


II. Các loại Kimono của Nhật Bản:
1. Kimono dành chon nam
Đối với nam giới, kimono thường chỉ được sử dụng vào các dịp lễ tết. Họ
mặc kimono vào những lễ cưới hay buổi lễ trà đạo. Kimono cho nam giới
thường khơng có hoa văn, màu tối, có in gia huy của dịng họ, thường thì màu
đen là màu sang trọng nhất. Một bộ trang phục Kimono dành cho nam giới
gồm:

Hình 1.1:
Kimono
nam giới

Haori: là một loại áo truyền thống của Nhật Bản, có hình dáng khá giống
kimono nhưng có chiều dài chỉ tới hong hoặc

đùi người mặc. Haori được mặc bằng cách
khốc ngồi, để thử tự nhiên, khơng buộc đai
lưng.
Hakama: là một loại quần truyền thống của
người Nhật. Hakama giống như nửa quần nửa
váy, có ống quần rất rộng, mặc ngồi áo
kimono. Ngày này, nam giới Nhật Bản thường
mặc quần hakama ở bên ngoài kimono để dễ
di chuyển và thoải mái hơn.


2. Kimono cho nữ giới:
Áo Kimono cho phụ nữ thường có các hoạ tiết hoa, lá và các biểu tượng
thiên nhiên khác, phản ánh tình yêu thiên nhiên của người Nhật Bản. Có 9 loại
kimono khác nhau của phụ nữ Nhật để mặc vào từng dịp cụ thể:
Furisode: Là loại áo chỉ dành riêng cho những cơ gái chưa có chồng. Tay
áo rất dài và rộng (thường dài từ 95 đến 115 cm). Thời xưa, các cô gái thường
vẫy vẫy ống tay áo để bày tỏ tình yêu với các chàng trai.
Khi một cô gái Nhật Bản bước sang tuổi 20, cô ấy sẽ được công nhận là
một người trưởng thành. Cô sẽ được quyền đi bầu
cử, phải chịu mọi trách nhiệm về bất cứ một tội lỗi
nào do cô gây ra, và được phép hút thuốc, uống
rượu công khai. Rất nhiều cha mẹ mua Furisode cho
con gái họ để kỉ niệm bước ngoặt trọng đại này.
Furisode là một Kimono dùng để đi lễ, dành
cho các cơ gái cịn độc thân. Furisode có màu sắc
tươi sáng và thường làm bằng lụa chất lượng tốt.
Trong xã hội của Nhật, mặc Furisode là một tun
bố rõ ràng rằng đó là
một cơ gái độc thân đã

sẵn sàng để kết hôn.
Một trong những điểm
đặc biệt của Furisode
là ống tay áo của nó.
Furisode dùng để mặc trong những ngày lễ
lớn, như khi đi dự đám cưới hay dự một buổi tiệc
trà. Giá của một chiếc Furisode tùy thuộc vào chất
liệu vải,
kiểu dáng
và tay nghề
của người
may.

Hình 1. 2: Kimono Furisode thường có
màu sắc sặc sỡ


Yukata: Không cầu kỳ như Furrisode, Yukata là một loại Kimono làm
bằng cotton bình thường, dùng để mặc trong mùa hè. Thời xa xưa, áo Yukata
chỉ dùng để mặc ở nhà sau khi vừa tắm xong, nhưng ngày nay Yukata rất được
ưa chuộng và cả đàn ông lẫn phụ nữ đều có thể mặc được. Yukata thường mang
màu sắc cực kì sáng, cách thiết kế đơn giản để các cơ gái Nhật có thể mặc mà
khơng cần sự giúp đỡ. Yukata thường được mặc vào ngày Bon-Odori hoặc trong
các cuộc hội hè.

Hình 1.3: Kimono Yukata

Houmongi: là loại Kimono của Nhật Bản thường được sử dụng khi tham
dự các buổi tiệc truyền thống và những buỗi lễ kết hôn. Khi một người phụ nữ
Nhật Bản kết hôn, cha mẹ thường mua cho con gái họ một chiếc Kimono khác,

chiếc Houmongi. Houmongi sẽ thay thế vị trí của Furisode. Houmongi là
Kimono đi lễ của những người phụ nữ đã có chồng.
Loại này thường được dùng trong khi đi tham dự một đám cưới hay tiệc
trà nào đó. Khi đón tiếp một cuộc viếng thăm trang trọng, người phụ nữ sẽ mặc
áo Homongi (áo Kimono dùnh để tiếp khách).
Hình 1.4: Kimono
Houmongi


Tomesode: Với những người phụ nữ đã kết hôn, họ sẽ không bao giờ
được măc áo furisode, dù cho họ có li dị chồng đi chăng nữa. Thay vào đó, họ
sẽ mặc áo Tomesode, một dạng quần áo Kimono truyền thống với ống tay áo
ngắn hơn.

Hình 1.5: Kimono
Tomesode
Áo Tomesode thường có màu đen, hoặc là nhiều màu khác. Áo Tomesode
đen thường được đính gia huy tượng trưng cho họ tộc, đây là dạng áo Kimono
chỉ mặc vào các dịp lễ trang trọng (như là đám cưới hoặc đám tang của họ
hàng).

Mofuku: là loại Kimono chỉ được dùng để
đi dự đám tang của họ hàng gần. Toàn bộ chiếc
Kimono loại này có màu đen.

Hình 1.6: Kimono
Mofuku


Komon: có thể mặc vào

ngày thường, được trang trí
tồn bộ bởi các họa tiết nhỏ,
nhẹ nhàng.

Hình 1.7: Kimono Komon

Tsumugi: loại Kimono dành cho tầng lớp nông dân và thường dân nên
khá đơn giản. Tsumugi được trang trí theo dạng hoa văn chạy dọc theo thân và
lưng áo rồi gắp nhau ở đỉnh vai. Được mặc vào các buổi tiệc tùng trà đạo, cắm
hoa và đám cưới của bạn bè.

Hình 1.8: Kimono Tsumugi


Tsukesage: là loại Kimono chuyên được mặc và các
buổi tiệc tùng, trà đạo, cắm hoa và đám cưới bạn bè.
Chiếc áo được trang trí theo dạng hoa văn chạy dọc theo
thân và lưng áo rồi gặp nhau ở đỉnh vai. Dành cho tầng
lớp nông dân và thường dân. Đây là loại Kimono dành
cho tầng lớp nông dân và thường dân nên khá đơn giản.
Tsumugi được trang trí theo dạng hoa văn chạy dọc theo
thân và lưng áo rồi gắp nhau ở đỉnh vai.
Hình 1.9: Kimono Tsukesage

Shiromaku: là trang phục Kimono dành riêng cho cô dâu và chú rể trong
ngày cưới. Ở đây, shiro nghĩa là màu trắng còn maku nghĩa là sự tinh khiết. Đây
là loại Kimono được dùng trong
các đám cưới truyền thống của
Nhật, chúng dành cho các cô dâu
nên được xem là loại Kimono

tráng lệ nhất. Đặc điểm của
Shiromaku rất dài, dài đến chạm
đất.

Shiromaku dài và tỏa tròn ra, chính vì vậy
cơ dâu phải có sự giúp đỡ của một người
đi kèm theo thì mới có thể đi lại trong
chiếc Kimono này. Màu trắng này tượng
trưng cho sự tinh khiết của cô dâu cả về
thể xác lẫn tinh thần. Nó là từ thích hợp
nhất để dành tặng những cơ gái trong ngày
lễ trọng đại nhất của đời mình: ngày vu
quy.
Hình 1.10: Kimono Shiromaku


III.

Tuân thủ nguyên tắc mặc Kimono:
1. Các nguyên tắc mặc Kimono Nhật Bản
Mặc Kimono khá công phu và phức tạp, tuân theo những quy tắc riêng.
Kimono phải quấn từ bên phải vào trước rồi mới đến bên trái và chỉ quấn ngược
lại khi đi dự tang lễ. Việc mặc Kimono phải tuân theo theo mùa, theo lứa tuổi
mà có cách mặc khác nhau. Và việc làm thế nào để khi mặc Kimono di chuyển
để không bị nhăn. Điều này làm cho những người phụ nữ ở Nhật hiện đại cảm
thấy không thoải mái khi mặc Kimono.
Nguyên tắc cơ bản khi mặc
Kimono dành cho người bình thường là
vạt áo trái đè lên trên vạt áo phải, còn
Kimono mặc cho người chết thì ngược

lại. Nguyên tắc này đã được quy định
chặt chẽ từ năm 719 và kéo dài cho đến
tận ngày nay
Mặc từ phải sang trái: Khi mặc
kimono, bạn phải tuân thủ quy tắc đối với
trang phục truyền thống này. Juban trước là loại kimono lót khơng thể thiếu để
giúp trang phục khỏi bẩn. Theo tục lệ, người mặc phải quấn từ bên phải trước
rồi mới quấn sang bên trái. Người Nhật chỉ làm chiều ngược lại khi dự tang lễ.
Ngoài ra, bạn phải đi guốc gỗ và mang tất tabi trắng.
Ngồi quỳ gối: Khi mặc kimono, người
Nhật phải thực hiện kiểu ngồi Seiza
(ngồi quỳ gối). Bạn cần quỳ gối xuống
sau đó điều chỉnh 2 ngón chân cái
chồng lên nhau và có thể dùng tay
chống xuống để giữ thăng bằng
Đi chậm: Khi dạo phố với trang phục
kimono, bạn phải đi sao cho 2 bàn
chân luôn ở khoảng cách gần nhau.
Cách đi này sẽ giúp người mặc bước
đi duyên dáng và thanh lịch hơn.
Tuy nhiên, khi vội, bạn có thể cầm
váy bằng tay để di chuyển nhanh
hơn.


Chọn loại trang phục phù hợp: Màu sắc kimono phải phù hợp với độ tuổi
người mặc. Trẻ em và phụ nữ chưa chồng
sẽ chọn những màu sáng như đỏ, vàng…
Kimono có 2 loại tay rộng và tay ngắn. Phụ
nữ lấy chồng thường mặc loại tay ngắn.

Nam giới sẽ mặc kimono có vành khăn đơn
giản và hẹp. Nữ giới thường chọn trang
phục hoạ tiết hoa, lá.

y

Phụ nữ mặc duy nhất một cỡ: Kimono dành
cho phụ nữ khơng có nhiều kích cỡ khác
nhau. Do đó, người phụ nữ khi mặc sẽ tự bó
phục lại cho phù hợp với cơ thể của mình.

2. Cách mặc Kimono
Đối với người Nhật, 1 bộ Kimono đẹp phải bao gồm 4 yếu tố:
Thứ nhất: điểm chập ngay cổ áo phải tạo thành đường
thẳng với nút thắt của Obi-age và Obi-jime.
Thứ hai: Phần lưng phải thật phẳng,
tuyệt đối khơng để lại nếp nhăn bởi lẽ
nó sẽ khiến người khác đánh giá bạn
luộm thuộm và không tôn trọng quốc phục
Thứ ba: Các nếp gấp và đuôi lộ ra phải
được sếp cho trùng với cạnh lộ ra của Obi
Thứ tư: Tùy vào từng lứa tuổi
và hoàn cảnh mà phần Obi-age
được để lộ ra hay dấu vào trong.
Nếu các thiếu nữ đi dạo phố, chúng sẽ được để lộ ra
ngoài. Trường hợp người lớn tuổi hoặc trong nhưng
nghi lễ quan trọng thì Obi-age sẽ phải dấu vào bên trong.
C
Có tất cả 8 bước để hoàn thành việc mặc Kimono đạt chuẩn trong mắt
người Nhật như sau:




3. Các phụ kiện đi kèm khi mặc
Kimono:

Hình 3: các phụ kiện khi mặc
Kimono
Thắt lưng (Obi):
Một cái obi dành cho kimono phụ nữ thường
có chiều dài khoảng 4m và chiều rộng khoảng
60cm. Obi được quấn 2 vòng quanh thắt lưng
và thắt ở phía sau lưng. Các phụ kiện kèm
theo obi
Thắt lưng (Obi)
Koshi-himo Koshi-himo là vòng dây đầu tiên quấn quanh thắt lưng.Nó được
làm từ những sợi tơ nhuộm màu rồi bện lại như dây thừng.
o

Date-jime là sợi dây thứ hai buộc quanh áo kimono, phủ lên trên sợi dây
koshihimo.

o

Obijime Là sợi dây thừng buộc phía trên bề mặt của obi

o

Chocho: Nơ bướm Chocho là chiếc nơ được gắn ở đằng sau obi
Kaku và Heko obi đi kèm với kimono của nam.


o

Taiko-musubi: Một dạng thắt lưng khác, được phát minh từ thời Edo,
cũng được sử dụng như obi và rất được ưa chuộng.
Dây cài lưng: Vào thời đại Meiji, người Nhật chế tạo ra một vật gọi là dây cài
lưng (obi-jime và obi-age).


Trâm cài đầu: Vật này dành riêng cho phụ nữ. Thời xưa, mỗi khi mặc áo
kimono, phụ nữ Nhật thường điểm tơ cho mái tóc của mình bằng những chiếc
trâm này. Ngày nay, bạn có thể thay thế chiếc trâm bằng
nơ, dây buộc tóc
Hình 3.1: Trâm cài đầu

Guốc gỗ: được sử dụng rất phổ biến tại Nhật cách đây
một thế kỉ, guốc của đàn ơng thường to, có góc cạnh và
thấp, guốc của phụ nữ thì ngược lại, tức là nhỏ nhắn và
trịn.

Hình 3.2: Guốc
gỗ

CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA KIMONO TRUYỀN THỐNG TRONG LỄ HỘI NHẬT BẢN
Shichigosan


Lễ hội Shichigosan là lễ hội đánh dấu
cột mốc độ tuổi mà người Nhật Bản nghĩ là

quan trọng đến sự phát triển của trẻ em.
Shichigosan cũng là ngày mà trẻ em Nhật mặc
kimono lần đầu tiên vào lúc 3, 5 hoặc 7 tuổi.
Bé trai mặc áo khoác và “hakama” (dạng nửa
quần nửa váy truyền thống Nhật Bản) còn bé
gái mặc kimono. Gần đây, các bé trai thường
mặc Âu phục. Lúc này, các gia đình sẽ sắm
sửa những bộ cánh đẹp cho con cái mình để đi viếng chùa, sau đó, họ sẽ tổ chức
một bữa tiệc gia đình ấm cúng.
Lễ tốt nghiệp
Lễ tốt nghiệp đại học/cao đẳng là một trong
những dịp hiếm hoi mà phái nữ Nhật Bản diện
hakama với kimono. Hakama mang đến hình ảnh rất
bác học vì đây là trang phục truyền thống hằng ngày
của các giáo sư và giáo viên. Phái nam cũng có thể
mặc kimono với hakama vào ngày lễ tốt nghiệp
nhưng hầu như họ đều chọn mặc com lê.

Kyudo
Kyudo là cung đạo Nhật Bản và những
cung thủ lúc bắn cung sẽ mặc kimono và
hakama.

Đám cưới
Khách khứa đến dự những buổi tiệc
cưới truyền thống có thể chọn mặc Âu phục
hay kimono cũng được. Gia đình hai bên chú
rể và cô dâu sẽ mặc kimono màu đen hoặc
màu tối sẫm. Những cơ gái trẻ, chưa có gia



đình có thể mặc kimono furisode nhiều màu, cịn những vị khách lớn hơ n
thường chọn những bộ kimono đơn sắc.
Tiệc trà
Tiệc trà là một trong những hoạt động văn hóa cổ xưa ở xứ sở hoa anh
đào. Mỗi bước trong quá trình chuẩn bị, pha chế và thưởng thức trà đều phải
tn theo các tiêu chí: hài hịa, tơn trọng, trong sạch và bình thản. Những
người tham gia tiệc trà đều phải mặc kimono.

Hanami
Lễ hội ngắm hoa đào Hanami là một dịp
lí tưởng để mặc kimono của người Nhật Bản.
Thông thường, người ta sẽ mặc yukata.

Đi xem văn nghệ
Ở phương Đông, những buổi biểu
diễn văn nghệ truyền thống được được
xem là một sự kiện nghiêm túc. Xét về
mức độ sang trọng, một bộ kimono
thông thường sẽ ngang ngửa một bộ áo
sơ mi – quần tây đóng thùng, cịn một
bộ kimono đen có đính huy hiệu gia tộc
sẽ là một bộ vest hoàn chỉnh.

Võ sĩ Sumo
Các võ sĩ Sumo phải mặc đồ
truyền thống Nhật Bản mỗi khi xuất
hiện trước công chúng. Trang phục
kimono họ mặc có dạng kiểu giống
yakata. Trong những sự kiện đặc biệt,

họ sẽ mặc kimono sang hơn.

Geisha


Geisha và Maiko thường mặc kimono có nhiều lớp hơn như lớp màu sáng
bên trong (“hiyoku”). Bộ cánh kimono bên ngồi (“susohiki”) thường rất dài,
có khi rũ ra mặt đất. Cách mặc và xếp lớp áo Kimono đều có một ý nghĩa biểu
tượng riêng cả và các Geisha và Maiko ln ln thơng thạo những nét tinh tế
đó.
Matsuri
Những lễ hội Nhật Bản “matsuri”
thường bao gồm các tiết mục biểu diễn
hoành tráng hay cuộc diễu hành thú vị của
những người mặc yukata hay các trang phục
kimono khác. Bạn thường thấy khi tham gia
lễ hội, người Nhật hay chọn mặc kimono,
tuy nhiên, yukata vẫn được lựa chọn trong
các lễ hội ở xứ sở hoa anh đào.

Ikebana

lễ

Ryokan :
Khi bước vào những ryokan – nhà trọ/ lữ
quán phong cách Nhật Bản, bạn sẽ thấy
nhân viên phục vụ ở đây mặc kimono.
Những nơi này cũng cung cấp những bộ áo
choàng tương tự yukata cho khách.


Kimono là trang phục thường thấy
trong những buổi đào tạo hay các
hội nghệ thuật truyền thống Nhật
Bản như Ikebana – nghệ thuật cắm
hoa Nhật Bản.


CHƯƠNG 3:
SỰ THAY ĐỔI CỦA KIMONO
I.

Bắt đầu vươn ra ngoài biên giới Nhật
Song song với việc Nhật Bản tiếp nhận văn hóa phương Tây, chính văn
hóa Nhật cũng lan toả mạnh mẽ qua châu Âu. Năm 1867, tại Triển Lãm Thế
Giới ở Paris, những vật phẩm làm tay của Nhật đã làm mê mẩn dân chúng. Gốm
sứ, sơn mài, tranh in gỗ… trưng bày nên sự tinh tế của nghệ thuật và văn hóa
Nhật.
Trong số đó, hút mắt nhất là những chiếc kimono dệt lụa tinh xảo.


×