Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường tiểu học lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 31 trang )

SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong bức thư cuối cùng của Bác Hồ gửi ngành Giáo dục và Đào
tạo, ngày 15-10-1968, một lần nữa, Bác nêu rõ: "Giáo dục nhằm đào tạo
những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Ðảng và nhân dân
ta, do đó các ngành, các cấp đảng và chính quyền địa phương phải thật
sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về
mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới".
Trong Di chúc, Bác nhấn mạnh trách nhiệm của Ðảng đối với việc chăm
sóc, giáo dục thế hệ trẻ: "Ðảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội
chủ nghĩa vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết.
Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kì CNH HĐH và hội nhập quốc tế vơ cùng quan trọng đó là: “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy học sinh được xác định
là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy - học của nhà
trường. Vấn đề duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, đặc biệt là học
sinh dân tộc là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà
trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn
xã hội.
Từ khi được bổ nhiệm làm cơng tác quản lí tại Trường tiểu học Lê
Lợi , cùng với tập thể sư phạm nhà trường, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ:
Phải làm thế nào để duy trì sĩ số học sinh? Có duy trì được sĩ số học sinh
dân tộc thì mới nâng cao được hiệu quả giáo dục. Những học sinh thất
học là mối nguy hiểm lớn cho xã hội, các em dễ dàng dính vào các tệ
nạn xã hội, dễ dàng bị kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ…Các em sau này lớn lên
nếu khơng học hành đầy đủ liệu có tìm được một cơng việc ổn định, ít
nhất cũng tự nuôi sống bản thân mà không phải phụ thuộc vào người


khác.
Người dạy “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy
tốt và học tốt”. Trường Tiểu học Lê Lợi mà tôi đang công tác là nơi mà
học sinh chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm gần 60% số học
sinh của toàn trường, các em cịn nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp. Bên
cạnh đó vốn tiếng Việt của các em hạn chế, Các em chỉ nói tiếng Việt
khi ở trường cịn khi về với gia đình, các em giao tiếp với bố mẹ, cộng
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 1


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Đó chính là ngun nhân dẫn đến việc hình
thành và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt của các em gặp nhiều khó
khăn, khơng nói thành thạo tiếng Việt là một trong những nguyên nhân
làm cho các em ngại đến trường, đến lớp.
Đa số cha mẹ các em chủ yếu làm nông nên họ ít quan tâm đến
việc học hành, việc giáo dục con cái ở nhà. Thậm chí nhiều phụ huynh
khốn trắng việc giáo dục cho nhà trường, không quan tâm, gần gũi con
cái nên không phát hiện những biểu hiện tiêu cực trong các em, nhất là
các em ham chơi, mê games thường xuyên trốn học. Bên cạnh đó một số
em có hồn cảnh đặc biệt như: chỉ có mẹ, khơng có bố hoặc có bố mà
khơng có mẹ nên thiếu sự quản lý, giáo dục; một số em lớn tuổi, ngại
đến lớp sợ các bạn trêu chọc, chỉ muốn ở nhà chăn bị, làm th kiếm
tiền.
Bên cạnh đó, một số bộ phận giáo viên cịn thiếu trách nhiệm, sợ
khó, sợ khổ. Giáo viên đến lớp chỉ biết dạy cho xong rồi về khơng quan

tâm đến lí do vì sao hơm nay học sinh lại nghỉ học, khơng gần gũi tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng xem các em muốn gì? Cần gì? Các em nghĩ
lâu ngày khơng đến vận động, cứ như vậy dần dần học sinh sẽ nghỉ học
lâu ngày và không muốn đến lớp nữa.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, một trong những nhiệm vụ
quan trọng ngành đặt ra cho mỗi địa phương, mỗi đơn vị trường học
chính là cơng tác đảm bảo duy trì sĩ số. Sự phối kết hợp tốt giữa nhà
trường, gia đình và xã hội là tiền đề đảm bảo cho việc duy trì sĩ số học
sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của nhà trường.
Trong thực tiễn, việc vận dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì sĩ số
đối với học sinh dân tộc đã được các cấp triển khai nhưng chưa có tính
khả thi, chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Ở một số trường trong địa
bàn huyện, học sinh vẫn nghỉ học nhiều, tỷ lệ chuyên cần chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên, là người quản lý các hoạt động chuyên
môn trong nhà trường. Tôi nhận thấy nhà trường vẫn ln giữ vai trị
chủ đạo trong việc giúp các em yên tâm học tập, không trốn học, bỏ học
cũng như vận động thuyết phục học sinh bỏ học trở lại trường và xem
việc đến trường để học các môn học là mục tiêu của chính các em. Với ý
tưởng đã được trải nghiệm và thực tiễn kiểm chứng của bản thân, nên tôi
chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 2


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

sinh dân tộc trường tiểu học Lê Lợi ”. Từ đó đề xuất một số biện pháp

quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc đã được áp dụng đạt
hiệu quả tại đơn vị.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu của đề tài
- Xác định thực trạng về việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc ở
trường Tiểu học Lê Lợi .
- Đưa ra một số biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm duy trì sĩ số học
sinh dân tộc của nhà trường.
b. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng về việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc tại
trường.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp quản lý chỉ
đạo đối với việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc.
- Đề xuất tổ chức thực nghiệm một số biện pháp quản lý chỉ đạo
việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc (phân hiệu bn Kp) trường Tiểu
học Lê Lợi , góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu trong khuôn khổ một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc
duy trì sĩ số học sinh dân tộc (phân hiệu buôn Kuôp) trường Tiểu học
Lê Lợi .
4. Giới hạn của đề tài
Giáo viên, học sinh trường Tiểu học Lê Lợi - xã Lê Lợi - huyện
Krông Ana - tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2016 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp trải nghiệm thực tiễn, điều tra, quan sát, phỏng vấn,
đàm thoại, giao tiếp.
- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.


Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 3


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Làm thế nào để duy trì sĩ số học sinh dân tộc trong nhà trường?
Làm thế nào để thầy cô hằng ngày khơng phải đến trường rồi lại chạy xe
đi tìm học sinh? Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục?...Đó là
những trăn trở của tất cả những giáo viên giảng dạy ở vùng có phần
đơng là học sinh dân tộc nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói
riêng. Người thầy dạy để học sinh nắm được kiến thức đã khó, bởi vì
vốn tiếng Việt của các em cịn rất hạn chế nhưng việc duy trì sĩ số cịn
khó khăn hơn gấp nhiều lần.
Theo cô Nguyễn Thị Thắm là một trong những giáo viên có thâm
niên giảng dạy lâu năm nhất tại phân hiệu buôn Kuôp đã khẳng định:
“Muốn có học sinh phải biết học sinh”. Điều đó có nghĩa là, giáo viên
phải biết hoàn cảnh, điều kiện sinh hoạt, học tập của học sinh nếu muốn
duy trì sĩ số và đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của các cấp nhà trường đã chỉ đạo
các bộ phận xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi lĩnh vực sát với tình hình
thực tế của đơn vị, triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc. Nhà trường
khi xây dựng kế hoạch đầu năm học, mục tiêu duy trì sĩ số được nhà
trường quan tâm hàng đầu vì học sinh có tham gia học tập chuyên cần
thì mới nâng được chất lượng dạy và học.
Trong những năm qua nhà trường nhận được sự quan tâm của

Đảng, Nhà nước, Chính phủ như: Hỗ trợ chế độ chính sách cho học sinh
vùng đồng bào dân tộc; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho dạy và học, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên…cùng với đó là sự đổi mới mạnh mẽ trong
cơng tác quản lí chỉ đạo: Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học
phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo
đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh... Đa số giáo viên tích cực trong
việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm; phù hợp
với mơn, lớp mình phụ trách tạo ra giờ học sôi nổi, thu hút các em đến
trường.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhà trường vẫn còn nhiều băn
khoăn, trăn trở như: Ở một số lớp cịn có một số học sinh đi học chưa

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 4


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

chuyên cần, chất lượng giáo dục thấp, tỷ lệ học sinh chưa hồn thành các
mơn học cịn cao.
Hằng năm UBND huyện Krơng Ana cùng với Phịng giáo dục và
Đào tạo huyện tổ chức mở hội nghị bàn về vấn đề duy trì sĩ số học sinh,
nhìn nhận thẳng thắn trước những nguyên nhân khiến học sinh nghỉ học
để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực với sự vào cuộc của tất cả các
ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương. Đây là một việc làm hết
sức có ý nghĩa trước khi năm học mới gần kề.

Trong các buổi hội nghị, đã có rất nhiều ý kiến bàn cãi, có nhiều
giải pháp được cho là mang lại hiệu quả được đưa ra nhưng liệu rằng có
bao nhiêu đơn vị đã tổ chức thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số HSDT?
nói thêm về vấn đề này, thầy Võ Văn Bình (Tổ khối trưởng khối 4) bày
tỏ: “Chúng tơi vẫn thường nói đùa nhưng rất thật với nhau rằng:
“khơng trị đố thầy làm nên”. Phải chăng ở những vùng có đơng học
sinh dân tộc thiểu số nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng,
nếu học trị không đến trường chuyên cần, tệ hơn là bỏ học thì đây chính
là thất bại của người thầy.
Do đó, để làm tốt cơng tác duy trì sĩ số học sinh,từng bước nâng
cao chất lượng dạy - học, chúng ta không phải là cứ nhồi nhét kiến thức
cho học sinh bằng cách bắt học sinh phải học nhiều, học thêm… mà phải
hiểu rằng sự ham thích học tập ở học sinh chủ yếu hình thành thơng qua
các hoạt động dạy học và vui chơi ở trường. Vì vậy để thu hút học sinh
đến trường, nhà trường phải luôn tạo một bầu khơng khí, một mơi
trường học tập thật thân thiện để mỗi học sinh thấy vui thích khi đến
trường.
Bên cạnh đó là sự phối kết hợp chặt chẽ, cùng chung tay vào cuộc
giữa nhà trường, cha mẹ học sinh, các ban ngành, đồn thể chính quyền
địa phương.
Duy trì sĩ số sinh dân tộc tại đơn vị mà tôi đang công tác là một
hoạt động mang tính lâu dài, địi hỏi người lãnh đạo phải linh hoạt, sáng
tạo, nhạy bén, có niềm tin trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện. Xác
định nhiệm vụ duy trì sĩ số học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, do
đó tập thể sư phạm nhà trường ln nỗ lực hết mình để các em thấy
được tấm lịng của thầy cơ mà vui vẻ đến trường, chăm chỉ học tập, để
các em xem trường, lớp như ngơi nhà thứ hai của mình.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thư Viện Điện Tử.doc


Trang 5


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Trường tiểu học Lê Lợi có rất nhiều ưu thế để đẩy mạnh cơng tác
duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh,
đặc biệt là học sinh dân tộc như:
Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và Đào tạo, sự quan
tâm của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp ủy, ban tự quản thôn
Anna, buôn Kuôp và sự vào cuộc mạnh mẽ của Ban đại diện cha mẹ học
sinh nhà trường.
Ban giám hiệu năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên tham
gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Bên
cạnh đó đội ngũ giáo viên đồn kết,quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Đội ngũ GV phần lớn là lực lượng trẻ, năng động, nhiệt tình, tâm
huyết, trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.
Bản thân tôi có kinh nghiệm trong cơng tác vận động học sinh dân
tộc thiểu số; có hiểu biết về phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc,
có vốn kiến thức cơ bản về tiếng dân tộc.
Một số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo
phục vụ cho công tác dạy và học. Học sinh dân tộc thiểu số có đầy đủ
sách vở, đồ dùng học tập.
Tỷ lệ bình quân học sinh/lớp thấp so với mặt bằng chung của
huyện (Trung bình 20 HS/ lớp) nên có nhiều thuận lợi trong cơng tác
duy trì sĩ số, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì cơng tác duy trì sĩ số học
sinh dân tộc tại trường Tiểu học Lê Lợi cịn gặp khơng ít khó khăn:
Trường đóng trên địa bàn xã khó khăn, điểm lẻ cách điểm chính
gần 10 cây số. Địa bàn dân cư rộng, đường sá đi lại mặc dù đang được
cải tạo, nâng cấp nhưng việc đi lại vẫn cịn nhiều khó khăn.
Trình độ giáo viên không đồng đều, một số giáo viên chậm đổi
mới, còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm, kỹ năng xử lý tình
huống; thiếu nhạy bén trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học...khả năng diễn thuyết khi đi vận động, tuyên truyền tới
CMHS chưa thực sự thuyết phục.
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 6


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Trình độ cơng nghệ thơng tin của một số giáo viên (giáo viên lớn
tuổi) còn nhiều hạn chế, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận phần
mềm hệ thống quản lý thông tin trường học VnEdu.
Một số giáo viên được phân công giảng dạy tại phân hiệu buôn
Kuôp chưa sử dụng thành thạo tiếng của đồng bào dân tộc nơi đây (Dân
tộc M’nông; Êđê) nên ảnh hưởng nhiều tới quan hệ, giao tiếp.
Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chiếm gần 60%, đa số các em
còn nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế,
học trước, quên sau; một số học sinh kỹ năng đọc cịn chậm, cịn có học
sinh viết được nhưng đọc còn phải đánh vần (một số học sinh lớp 2, lớp
3).
Ngôn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng

ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Đó chính
là ngun nhân chính dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt của các em gặp nhiều khó khăn.
Trình độ dân trí thấp, đa số cha mẹ các em đều làm nông, điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn nên chưa thật sự quan tâm, chăm lo, nhắc
nhở các em đến trường, thường bắt con em ở nhà chăn bị, lên nương,
làm rẫy, trơng em, nhất là vào mùa vụ.
Công tác tuyên truyền , vận động học sinh, CMHS; sự phối kết
hợp với các tổ chức chính quyền, đồn thể ở thơn, bn chưa hiệu quả.
Họ cịn phó mặc cho nhà trường, coi đó là trách nhiệm của nhà trường
phải làm.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu
dạy học hai buổi/ngày.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giao lưu,
tuyên truyền... nhằm thu hút trẻ đến trường cịn tổ chức hời hợt mang
tính hình thức, chưa chú trọng đến hiệu quả, chưa được quan tâm đúng
mức.
Các thực trạng nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
*Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ
ở địa phương (đồng bào dân tộc M’nông, Êđê). Phong tục tập qn, lối
sống, thói quen sinh hoạt đã hình thành từ lâu đời, muốn thay đổi được
những vấn đề trên là một việc khơng dễ dàng. Do đó học sinh khơng
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 7


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi


thích đến trường học tập, ngại giao tiếp với giáo viên một phần bắt
nguồn từ nguyên nhân trên.
Một số giáo viên khơng có chí tiến thủ, chậm đổi mới phương
pháp dạy học, chỉ đến lớp dạy hết tiết, hết buổi rồi về, chưa thật sự phát
huy hết vai trò, trách nhiệm của một người giáo viên, chưa gần gũi nắm
bắt tâm lí xem các em cần gì? Mong muốn điều gì? nên chưa có được
hiệu quả tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng dạy - học, từ đó học
sinh không hứng thú học tập, dẫn đến chán học, bỏ học.
Việc luân chuyển giáo viên giảng dạy giữa hai điểm trường theo
định kì hai năm (cứ hai năm dạy ở phân hiệu bn Kp thì lại chuyển
ra ngồi điểm chính dạy). Đây là một biện pháp tích cực, đảm bảo sự
công bằng cho giáo viên.Tuy nhiên việc tổ chức ln chuyển giáo viên
cịn mang tính cứng nhắc, chưa có tính kế thừa. Nhà trường chưa chú
trọng trong phân cơng chun mơn phải giữ lại một số giáo viên có tiếng
nói, uy tín tốt giảng dạy lâu năm ở một điểm trường để cùng phối hợp
tuyên truyền, vận động các ban ngành, đoàn thể cùng chung tay với nhà
trường trong việc duy trì sĩ số học sinh.
Một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên dạy thay kể cả
một số giáo viên bộ mơn chưa thực sự có tinh thần trách nhiệm. Họ
thường có tâm lí sợ phải vào dạy ở điểm trường buôn Kuôp, chưa xác
định rõ vai trị nhiệm vụ của bản thân trong cơng tác duy trì sĩ số học
sinh, thiếu nhạy bén, chưa có biện pháp phù hợp để ngăn chặn các vấn
đề phát sinh xảy ra trong quá trình giảng dạy.
Cơ sở vật chất tại phân hiệu bn Kp cịn thiếu phịng học (thiếu
03 phòng học) nên chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất để đảm bảo tổ
chức dạy học hai buổi/). Hệ thống tường rào hư hỏng, cơng trình vệ sinh
xuống cấp, thiếu nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu thiết yếu cho giáo
viên, học sinh. Một số hộ chăn nuôi làm chuồng dê, chuồng gà sát ngay
trường học, mùi hôi thối của phân gia súc, gia cầm bốc lên gây ô nhiễm

môi trường nghiêm trọng.
Bản thân một số em không ý thức được tầm quan trọng của việc
học. Các em coi việc đi học như là một nhiệm vụ bắt buộc phải đi, thích
thì các em lên lớp, khơng thích thì các em ở nhà đi chơi, có khi vẫn lên
trường nhưng không vào lớp học, thấy thầy cô ra là chạy trốn, đi lang
thang ở bên ngoài hoặc vào khu du lịch Thác Dray Nu để đi xin tiền
khách du lịch, lượm vỏ lon bia bán lấy tiền tiêu xài.
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 8


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Vai trò lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
chưa đủ mạnh, quyết tâm chưa cao, sự phối hợp với nhà trường chưa
thường xuyên, chưa có những biện pháp triệt để nhằm ngăn chặn tình
trạng học sinh không đến trường, đi học chưa chuyên cần.
Các tổ chức đoàn thể chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp tác nên
việc tuyên truyền vận động nhân dân chưa kịp thời, chưa thật sự hiệu
quả. Một số gia đình học sinh khi đến vận động thì hứa mai sẽ cho con
em đi học nhưng rồi đâu lại vào đấy, học sinh nghỉ vẫn cứ nghỉ, hiện
tượng này xảy ra thường xuyên như cơm bữa nhưng chưa có biện pháp
xử lý triệt để.
Trong các cuộc họp hội đồng, các buổi sinh hoạt chun mơn vấn
đề duy trì sĩ số học sinh mặc dù được đề cập nhiều nhưng một số biện
pháp chỉ đạo chưa cụ thể, chưa xử lý thật hiệu quả sau kiểm tra.
*Về nguyên nhân khách quan
Trường TH Lê Lợi nằm địa bàn vơ cùng khó khăn, phức tạp.

Trường có hai điểm trường (điểm chính đặt tại thơn An Na, điểm lẻ đặt
tại buôn Kuôp). Cách xa nhau gần 10 km nhưng chỉ một điểm lẻ được
hưởng chế độ ưu đãi theo Nghị định116/NĐ – CP; đường sá đi lại mặc
dù đã được nhà nước đầu tư nâng cấp nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn.
Vào mùa nắng bụi bặm, vào mùa mưa thì đường trơn trượt, lầy lội.
Học sinh đồng bào dân tộc chiếm gần 60%, các em cịn nhút nhát,
rụt rè, ngại giao tiếp. Ngơn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn
hạn chế, hàng ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng
mẹ đẻ nên việc tiếp thu bài còn chậm , học trước, quên sau; một số học
sinh kỹ năng đọc cịn chậm, cịn có học sinh viết được nhưng đọc còn
yếu, còn phải đánh vần từng chữ, tiếp thu kiến thức còn chậm dẫn đến
chán học rồi bỏ học.
Một số gia đình phụ huynh có hồn cảnh khó khăn về kinh tế, lại
đơng con, đất sản xuất ít, khơng màu mỡ do khơng có tiền đầu tư. Cuối
năm mất mùa, nợ nần họ nên việc học hành đối với con không được
quan tâm nhiều. Một số CMHS bắt con ở nhà chăn bị, làm rẫy phụ giúp
gia đình đặc biệt là vào mùa vụ.
Những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học khơng cịn diễn ra
nhiều như những năm học trước, nhưng hiện tượng nghỉ học cách nhật,
đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết vẫn luôn xảy ra. Là người làm
công tác quản lý, tôi hiểu rõ vấn đề cấp bách của công tác duy trì sĩ số.
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 9


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Học sinh bỏ học, bỏ tiết sẽ không lĩnh hội được kiến thức một cách đầy

đủ, do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Trước thực trạng đó, người quản lý phải hiểu rõ và phải xác định
cho mình một trách nhiệm lớn lao nặng nề và phải biết vận dụng sáng
tạo, linh hoạt các biện pháp trong quản lý giáo dục; người quản lý còn
phải thật sự tâm huyết, phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm,
gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động chuyên môn của nhà trường mà
chú trọng là công tác quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh để nâng
cao chất lượng dạy - học, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Trong khuôn khổ đề tài này, bản thân đặt ra những mục tiêu như
sau:
- Thực hiện công tác tuyển sinh vào lớp 1; duy trì sĩ số học sinh
dân tộc.
- Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
- Xây dựng một đội ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần yêu nghề,
tận tụy với công việc.
- Giáo viên làm công tác phổ cập thường xuyên trao đổi và nắm
bắt thông tin từ Ban cán sự của các lớp và giáo viên chủ nhiệm.
- Sự phối hợp, liên lạc thường xuyên giữa Giáo viên chủ nhiệm với
CMHS để nắm tình hình đối với từng học sinh để có hướng xử lý kịp
thời.
- Sự phối hợp tốt giữa Tổng phụ trách Đội - Giáo viên chủ nhiệm BGH nhà trường trong việc xây dựng các hoạt động NGLL để thu hút
học sinh đến trường.
- Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồn thể
thơn buôn.
- Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Thứ nhất : Chỉ đạo công tác tuyển sinh vào lớp 1, duy trì sĩ số học

sinh dân tộc:
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 10


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Ngay từ trong hè, giáo viên làm công tác phổ cập phải liên hệ với
trường mẫu giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ 5 tuổi sẽ vào lớp 1
trong năm học mới để kịp thời huy động tất cả các em đến trường. Nhà
trường lập danh sách Hội đồng tuyển sinh gửi PGD ra quyết định, xây
dựng kế hoạch tuyển sinh của trường và trình Phịng GD&ĐT phê duyệt.
Báo cáo với UBND xã Lê Lợi để phối hợp với ban tự quản thôn
An Na, buôn Kuôp và các đoàn thể trên điạ bàn cùng thực hiện.
Tổ chức điều tra, thống kê số liệu học sinh đầu năm, nắm danh
sách học sinh học tại địa bàn và học sinh có hộ khẩu trong xã đến học tại
các trường bạn. Nhà trường tuyệt đối không tuyển học sinh nhập học trái
tuyến nếu khơng có ý kiến chỉ đạo của Phịng giáo dục.
Ngay từ đầu năm học mới, tơi cũng chỉ đạo giáo viên được phân
công làm công tác phổ cập của trường phối hợp chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm các lớp để nắm tình hình các em có nguy cơ bỏ học ở các
năm học trước, lập danh sách các đối tượng lười học, vắng học thường
xuyên, có nguy cơ bỏ học xác định nguyên nhân, nắm bắt hồn cảnh để
theo dõi, có các giải pháp xử lý kịp thời.
Ví dụ: Lớp 3C do thầy Nguyễn Hồi Nam chủ nhiệm có 02 em
thường xuyên nghỉ học trong năm học trước là em: Y’Nisa Niê; Y Viết
Êban. Qua nắm bắt tình hình do giáo viên báo lại, tơi đã phân công cho
cô Nguyễn Thị Kim Anh là giáo viên phụ trách công tác phổ cập của

trường phối hợp với thầy Nam đến nhà học sinh tìm hiểu ngun nhân,
có biện pháp hỗ trợ kịp thời để vận động các em đến lớp.
Nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể chỉ đạo giáo viên,
các bộ phận trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận
động học sinh đi học chuyên cần.
Nhà trường làm tương đối tốt cơng tác xã hội hố giáo dục cải tạo
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo phục vụ
cho công tác dạy và học. Tham mưu đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, cảnh
quang xây dựng môi trường học tập thân thiện, thu hút các em đến
trường.
Thứ hai: Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc:
Có thể thấy, khơng như học sinh người Kinh, trước khi đến trường
đa số học sinh người dân tộc thiểu số chưa thể sử dụng được tiếng Việt.
Một số học sinh khi vào học ở các lớp mẫu giáo mới có được vốn kiến
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 11


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

thức ban đầu về tiếng Việt, qua giao tiếp các em biết sử dụng được
những mẫu hội thoại ngắn, những kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc…
nhưng vì nhiều lý do những kỹ năng cơ bản đó dần dần mai một và đã
không theo các em bước vào lớp 1.
Trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng các em học sinh chỉ sử dụng
tiếng mẹ đẻ nên khi bước ra thế giới bên ngồi, vào mơi trường giáo dục
phổ thông, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ thứ hai của các em. Đến
trường, đến lớp là các em bước đến mơi trường sinh hoạt hồn tồn xa

lạ, tâm lý rụt rè, e sợ luôn thường trực đã làm giảm tốc độ tiếp thu và
hứng thú học tập. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc học sinh
khơng muốn đến trường hoặc ngại giao tiếp khi đến lớp, từ đó các em dễ
tự ti trước bạn bè và thầy cô...Việc cung cấp kĩ năng sử dụng tiếng Việt
nhằm giúp các em tự tin hơn vào bản thân để từng bước chiếm lĩnh kiến
thức bằng chính khả năng của mình, khi các em có đủ tự tin trong giao
tiếp và học tập thì các em sẽ tự giác đến trường, thích đến trường.
Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc đạt hiệu
quả, nhà trường đã thực hiện chỉ đạo một số nội dung như:
Nhà trường xây dựng kế hoạch, triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn giáo
viên thực hiện việc dạy tăng cường tiếng Việt cho HSDT ngay từ đầu
năm học, thể hiện ở giáo án và trong từng tiết dạy của giáo viên.
Ví dụ: Chỉ đạo việc chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1
(sau khi tuyển sinh); tăng thời lượng môn Tiếng Việt lớp 1 ở phân hiệu
buôn Kuôp từ 350 tiết lên 500 tiết theo cách tổ chức dạy học 2
buổi/ngày; điều chỉnh thời lượng dạy học các môn học khác để tập trung
ưu tiên dạy hai mơn Tiếng Việt,Tốn. Mặc dù cịn thiếu 03phòng học
nhưng nhà trường đã linh động sắp xếp phân công chuyên môn để ưu
tiên tăng buổi đối với khối lớp 1 và khối lớp 5 ở buôn Kuôp lên 8 buổi/
tuần.
Thành lập tổ tư vấn về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Chỉ đạo chú trọng tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua
các môn học, bài học, các tiết sinh hoạt tập thể, hoạt động NGLL, tăng
cường luyện nói ;chú trọng phần luyện viết cho học sinh; tổ chức giao
lưu tiếng Việt, các trò chơi, múa hát, tiểu phẩm đơn giản với các tình
huống phù hợp với thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Tổ chức phương
pháp học theo nhóm, đóng vai trong phân môn tập đọc, kể chuyện, tập
làm văn....tạo cơ hội cho các em bày tỏ ý kiến của mình, giúp các em
Thư Viện Điện Tử.doc


Trang 12


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

mạnh dạn, tự tin trước tập thể. Khuyến khích học sinh ở trường cũng
như về nhà giao tiếp bằng tiếng Việt.
Ví dụ: Trong tiết kể chuyện, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh
đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để các em thêm mạnh dạn, tự
tin. Tiết sinh hoạt tập thể sau khi đánh giá hoạt động tuần qua của lớp,
triển khai kế hoạch tuần tới, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi
một số trò chơi hoặc tổ chức thi múa hát cá nhân, tập thể, diễn kịch...học
sinh cùng nhau giao lưu để tăng cường tiếng Việt cho các em.

Học sinh tham gia giao lưu văn nghệ
Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn để học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường chú trọng tổ chức các
chuyên đề mang tính chuyên sâu như: Tăng cường tiếng Việt cho dân tộc
thiểu số; Giúp học sinh học tốt môn tiếng Việt... sự góp ý trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm của giáo viên đã giúp nhà trường từng bước tháo gỡ
những vướng mắc trong quá trình dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục
cho HSDT.

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 13


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường

Tiểu học Lê Lợi

Sinh hoạt chuyên môn dự giờ thăm lớp
Chỉ đạo giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh từng lớp; chú trọng dạy học theo phân hóa đối
tượng học sinh; tận dụng tối đa kênh hình và đồ dùng tự làm, sẵn có để
sử dụng trong giảng dạy. Tạo ra giờ học sôi nổi, thân thiện thu hút các
em đến trường và tự giác tham gia vào các hoạt động, để các em cảm
thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Thứ ba: Xây dựng một đội ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần u
nghề, tận tụy với cơng việc:
Là một Phó hiệu trưởng được phân cơng phụ trách các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường, tôi luôn mong muốn tất cả cán bộ giáo
viên trong nhà trường phải cùng có ý thức hợp tác, phối hợp đồng bộ
trong các hoạt động bằng tất cả lịng u nghề, u cơng việc và tinh
thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực với nghề và hết lịng với học sinh.
Trong đó vai trị của người giáo viên chủ nhiệm là quan trọng nhất
vì:“Giáo viên chủ nhiệm chính là những người cha, người mẹ thứ hai
của học sinh”, phải luôn quan tâm sâu sát, biết rõ hoàn cảnh từng em để
kịp thời động viên, giúp đỡ. Tại trường Tiểu học Lê Lợi , nhiều năm qua
công tác chủ nhiệm đã phát huy tối đa hiệu quả.
Đầu năm học, sau khi phân công giáo viên chủ nhiệm. Tôi chỉ đạo
tất cả các giáo viên tiến hành phân loại học sinh theo từng nhóm đối
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 14


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi


tượng để có sự quan tâm đúng mức, cơng bằng. Trong đó, phải đặc biệt
quan tâm đến những em có hồn cảnh kém may mắn như mồ cơi, tàn tật
bởi với các em, sự gần gũi của thầy- cô giáo chính là niềm an ủi lớn,
giúp các em có động lực đến trường để học tập.
Ví dụ: Trường hợp em Y Ngọc Êban học lớp 2B, gia đình có hai
anh em đều bị mù, kinh tế rất khó khăn; em H’Un Niê học lớp 3B bị não
úng thủy, em còn bị câm điếc bẩm sinh. Dưới sự quan tâm, động viên ân
cần của giáo viên chủ nhiệm là cô Lê Thị Thu - giáo viên chủ nhiệm lớp
2B; cô Trần Thị Thùy Linh giáo viên chủ nhiệm lớp 3B, một người là cơ
giáo có thâm niên giảng dạy lâu năm ở phân hiệu buôn Kuôp, một người
là giáo viên trẻ mới ra trường nhưng rất tâm huyết và tình yêu thương
học sinh, các cô đã tiếp thêm động lực cho các em đến trường.
Khi học sinh bị đau hay vắng học khơng có lý do, tơi chỉ đạo thầy
cơ sắp xếp đến nhà thăm nom, hỏi han và động viên các em kịp thời, vận
động để học sinh đến trường tham gia học tập trong thời gian sớm nhất.
Cô Hiền là giáo viên chủ nhiệm lớp 5C đã bày tỏ: “Tôi nghĩ, chỉ cần
giáo viên chủ nhiệm coi mỗi học trị như là một người thân trong gia
đình thì chắc chắn sẽ làm tốt vai trị của mình”.
Ví dụ: Em Y Do Niê học sinh lớp 4B, bị tai nạn gãy xương đùi,
nhà em rất nghèo, cơm không đủ ăn. Sau khi nắm bắt được tình hình, tơi
đã chỉ đạo Tổng phụ trách đội huy động học sinh đóng góp được 10 kilơ-gam gạo để hỗ trợ cho gia đình em. Cơ Lộc Thị Xoan là giáo viên chủ
nhiệm cũng trích từ quỹ lớp ra số tiền 100.000 đồng để đến nhà thăm
hỏi, động viên em. Món quà tuy nhỏ nhưng qua đó thấy được sự quan
tâm, hỗ trợ kịp thời của giáo viên sẽ là nguồn động lực cho em vượt qua
khó khăn để tiếp tục đến trường.
Một vấn đề mà giáo viên cần phải lưu ý: Học sinh của chúng ta
đang ở lứa tuổi rất nhạy cảm cho nên người giáo viên phải hết sức
thương yêu, tôn trọng, gần gũi, ân cần, bao dung với thái độ nhẹ nhàng
nhưng nghiêm khắc trong việc giáo dục các em. Nhiều giáo viên của

chúng ta bây giờ vẫn còn dùng những lời lẽ nặng lời, thậm chí xúc phạm
học sinh khi các em mắc lỗi. Trong công tác vận động, tôi đã tiếp xúc
với một số học sinh bỏ học chỉ vì giáo viên nặng lời phê phán, chê trách
các em, dẫn đến các em tự ái không muốn đến lớp nữa. Khi nắm bắt
được thông tin trên, tôi đã nhắc nhở những giáo viên vi phạm và chấn
chỉnh kịp thời.
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 15


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Tôi chỉ đạo giáo viên cần phải quan tâm đặc biệt đến những học
sinh có biểu hiện lơ là, sa sút trong học tập, kết hợp cùng gia đình tìm
nguyên nhân và kịp thời bồi dưỡng kiến thức. Chỉ đạo tất cả giáo viên
chú trọng đổi mới phương pháp dạy học với mục đích là nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện, góp phần giảm tỷ lệ học sinh chưa hồn thành,
giải quyết triệt để tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp” từ đó sẽ giảm
nguy cơ học sinh bỏ học.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với các giáo viên
dạy thay, giáo viên dạy các mơn chun trong việc duy trì sĩ số đối với
lớp mà mình tham gia giảng dạy.
Ví dụ: Trường hợp em Y Kơ Niê, học sinh lớp 5B do thầy Dương
Quang Hùng chủ nhiệm. Y Kơ là một học sinh lớn tuổi, lại cao to nhất
trong lớp, các bạn trường xuyên trêu chọc nên em cảm thấy ngại mỗi khi
đến lớp, thường xuyên nghỉ học. Đối với trường hợp học sinh này, tôi đã
chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cùng phối hợp với thầy Đỗ Ngọc Trìu là
giáo viên dạy thay; thầy Thành, cô Quyên, cô Ngân…là giáo viên dạy

các môn chuyên cùng xuống nhà vận động Y Kơ vượt qua mặc cảm đi
học chuyên cần.

Ban giám hiệu cùng với giáo viên đến nhà vận động học sinh đi
học
Ngồi ra cịn chỉ đạo sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ
nhiệm với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Cơng đồn, Đồn
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 16


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Thanh niên, Đội thiếu niên cùng chung tay vào cuộc vận động học sinh
nghỉ học ra lớp.
Thực hiện kí cam kết giữa các giáo viên trong nhà trường với Hiệu
trưởng về việc duy trì sĩ số học sinh.
Vào cuối năm học nhà trường ln khuyến khích, khen thưởng
những giáo viên duy trì tốt sĩ số học sinh, đồng thời cũng thẳng thắn đấu
tranh, góp ý, nhắc nhở nếu có giáo viên có thái độ chủ quan, khơng có
tinh thần trách nhiệm trong cơng tác duy trì sĩ số và một số công tác
khác.
Thứ tư: Chỉ đạo giáo viên phụ trách công tác phổ cập thường
xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ Ban cán sự của các lớp và giáo
viên chủ nhiệm:
Ban cán sự lớp chính là một tổ chức trực tiếp theo dõi và lãnh đạo
lớp được giáo viên chủ nhiệm cùng cả lớp tín nhiệm đề cử. Do đó giáo
viên làm cơng tác phổ cập của trường phải thường xuyên trao đổi, phối

kết hợp với Ban cán sự của các lớp và giáo viên chủ nhiệm để theo dõi
tình hình của từng lớp, kịp thời nắm bắt những thông tin của các lớp để
đề ra biện pháp và xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
Ví dụ: Bạn H’Linh Hlong học lớp 1C, hơm nay không đến lớp học
mà ở nhà đi chơi. Ban cán sự lớp nắm bắt tình hình, sau đó báo cáo với
GVCN hoặc giáo viên dạy thay, các giáo viên dạy mơn chun (nếu buổi
học đó có tiết mơn chun), để các giáo viên nắm bắt kịp thời, phối hợp
với giáo viên làm công tác phổ cập xuống nhà học sinh tìm hiểu nguyên
nhân và vận động học sinh đến lớp.
Thứ năm: Chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp, liên lạc
thường xuyên với CMHS để nắm tình hình học sinh đối với từng học
sinh để có hướng xử lý kịp thời:
Sự bng lỏng giáo dục của gia đình là nguyên nhân chủ yếu làm
cho học sinh lơ là học tập. Sự lơ là, lười biếng học tập kéo dài sẽ làm
học sinh bị mất căn bản do lỗ hổng kiến thức lâu ngày dẫn kết quả học
tập nhanh chóng giảm sút, các em chán nản bỏ học. Chính vì thế, vai trị
của gia đình là vơ cùng quan trọng trong việc quản lý, giáo dục con em.
Nhưng vẫn cịn nhiều gia đình mãi lo làm ăn kiếm tiền, không quan tâm
đến việc học tập của con em, họ phó mặc hết cho nhà trường. Một số
CMHS quan niệm: “Thích thì đi học, cịn khơng thích thì ở nhà phụ
giúp gia đình”.
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 17


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Ví dụ: Trường hợp các học sinh: H’Zina Hlong (Lớp 2B), H’Ninh

Hlong (lớp 5B); Y Sáo Hlong (lớp 5C), là ba anh em trong một gia đình.
Gia đình em có tất cả 10 anh chị em, Cả ba thế hệ sống trong một ngơi
nhà chật hẹp. Gia đình đơng con nên bố mẹ chỉ lo làm rẫy để các em có
bữa cơm trắng với cá khơ là may lắm rồi. Bản thân tôi trực tiếp đi vận
động cùng với giáo viên chủ nhiệm, chứng kiến những gì diễn ra trước
mắt bản thân tơi cảm thấy xót xa. Có em học lớp 6 đã nghỉ học lấy
chồng một nách hai con nhỏ; còn H’Zina Hlong (Lớp 2B), H’Ninh
Hlong (lớp 5B), các em thường trốn học vào thác Dray Nur - khu du lịch
gần đó để xin tiền, xin đồ ăn của khách du lịch hay nhặt vỏ lon bia về
bán kiếm tiền. Nhìn những khn mặt ngây thơ, lem luốc mà lịng tơi
quặn thắt.

Học sinh trốn học ở nhà chơi hoặc vào Thác nhặt lon bia
Với bậc CMHS này, chúng ta phải thật khéo léo cải thiện dần tư
tưởng để họ thấy được sự quan trọng của việc học và có trách nhiệm hơn
trong việc cùng nhà trường quản lí, giáo dục con em mình học tập tốt.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải trực tiếp liên lạc với CMHS để trao đổi
thơng tin, nắm bắt tình hình; thơng báo mời CMHS dự họp đầy đủ các
cuộc họp để phối hợp tuyên truyền, vận động.

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 18


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Muốn vận động được CMHS, muốn CMHS cùng chung tay với
nhà trường thì hơn ai hết yêu cầu giáo viên phải am hiểu phong tục, tập

quán và đặc điểm tâm lí của đồng bào dân tộc. Cần tìm hiểu kĩ và vận
động những cá nhân có uy tín trong cộng đồng chung tay với nhà trường
nhất là những trường hợp các em học sinh cá biệt, thường xuyên trốn
học để phối hợp giáo dục.
Thứ sáu: Chỉ đạo phối hợp tốt giữa Tổng phụ trách Đội - Giáo viên
chủ nhiệm - Nhà trường trong việc xây dựng các hoạt động NGLL để
thu hút học sinh đến trường:
Chỉ đạo Tổng phụ trách Đội tham mưu với nhà trường xây dựng kế
hoạch phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, xây dựng kế hoạch hoạt động
ngồi giờ lên lớp. Thơng qua các tiết Sinh hoạt tập thể nội dung các
hoạt động chủ yếu tập trung vào việc tổ chức cho học sinh chơi các trò
chơi dân gian, trò chơi tập thể, văn nghệ, sinh hoạt Sao...Qua đó lồng
ghép tuyên truyền,vận động học sinh đi học chuyên cần; giáo dục các
chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội cho học sinh.

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 19


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Chuẩn bị chào cờ đầu tuần (Phân hiệu buôn Kuôp)
Các hoạt động trên phải được tổ chức đan xen trong quá trình dạy
học, trong các tiết học một cách hợp lý sao cho phong phú, sinh động và
hấp dẫn để giảm bớt mệt mỏi, căng thẳng cho học sinh sau những giờ
học tập căng thẳng.
Bên cạnh đó cịn thực hiện một số phong trào như: phong trào giúp
bạn vượt khó, phong trào cùng nhau đi học, phong trào đơi bạn cùng

tiến…vận động học sinh tích cực tham gia để giúp học sinh có ý thức và
thái độ tốt hơn trong học tập.
Ví dụ: Tổng phụ trách Đội đã huy động học sinh ở điểm trường
chính qun góp áo trắng tặng cho các bạn học sinh dân tộc ở phân hiệu
buôn Kuôp; hỗ trợ gạo cho một số học sinh có hồn cảnh khó khăn;
thành lập câu lạc bộ cùng nhau đến lớp mỗi ngày; trích một phần nhỏ
kinh phí từ nguồn quỹ đội để động viên khen thưởng cho một số học
sinh vượt khó vươn lên trong học tập.
Ban Giám hiệu nhà trường luôn làm tốt công tác phối hợp, kết
nghĩa với các trường vùng thuận lợi; các đơn vị doanh nghiệp đóng chân
trên địa bàn để học sinh nhận được sự hỗ trợ tối đa. Số học sinh được
tặng xe đạp, dụng cụ học tập, quần áo để đến trường ngày càng nhiều và
có chất lượng.

Huyện đồn tặng xe đạp cho học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong
học tập
Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 20


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Ví dụ: Tổ chức giao lưu học sinh dân tộc thiểu số tại điểm trường
buôn Kuôp; vận động các đơn vị đóng trên địa bàn thơn bn như:
Cơng ty du lịch Đặng Lê; khu du lịch thác Dray Nur, Cơng ty Mõ hóa
chất...tặng q cho học sinh co hồn cảnh khó khăn vào các ngày lễ tết
như: ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6); Rằm trung thu, Tết Nguyên đán. Phối
hợp với Đồn thanh niên bn Kp tổ chức cắt tóc cho học sinh, tổ

chức các buổi lao động vệ sinh khn viên sạch sẽ.

Phối hợp với Đồn thanh niên bn Kp tổ chức cắt tóc cho học
sinh

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 21


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Lao động vệ sinh khuôn viên trường
Thứ bảy: Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, các tổ đồn thể thơn bn:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường,
gia đình và xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ thể là giữa Ban
giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh , chính quyền, đồn thể
địa phương để theo dõi, quản lý những học sinh có biểu hiện sa sút về
học tập hoặc vi phạm nội quy, tham gia vào các tệ nạn xã hội…để có
biện pháp ngăn ngừa, giáo dục kịp thời.
Ví dụ: Em Y’Viết Niê, học sinh lớp 3C là học sinh cá biệt, lớn tuổi
thường xuyên nghỉ học, tụ tập bạn bè để uống rượu, chạy xe…Nhà
trường phối kết hợp với Ban tự quản, Buôn trưởng, Đồn thanh niên ở
bn Kp cùng với giáo viên chủ nhiệm đến nhà vận động, khuyên bảo
để em hiểu và không trốn học để tham gia tụ tập nữa.Thậm chí có một
vài trường hợp chúng tơi phải nhờ đến lực lượng công an xã can thiệp,
đe dọa để các em sợ, từ đó bỏ thói hư, đua địi theo chúng bạn.


Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 22


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Sự phối hợp của nhà trường với chính quyền địa phương và các tổ
chức đồn thể tích cực, thường xuyên nhằm tuyên truyền cho các bậc
CMHS về tầm quan trọng của việc học tập, giáo dục học sinh tránh xa
các tệ nạn xã hội cùng các loại hình giải trí khơng lành mạnh, nhắc nhở
con em đi học chun cần, học tập nghiêm túc.
Đặc biệt điểm trường buôn Kuôp, đồng bào chủ yếu là tôn giáo
theo đạo Tin lành - Một hình thức tơn giáo ln được Đảng và nhà nước
ta quan tâm hàng đầu. Vào dịp Noel, BGH nhà trường đến điểm nhóm ở
bn Kp để chúc mừng giáng sinh. Thơng qua điểm nhóm Tin lành
nhà trường nhờ người đứng đầu điểm nhóm tuyên truyền, phổ biến pháp
luật,vận động bà con giáo dân cho con đi học chuyên cần. Dạy dỗ và
giáo dục con em sống tốt đời đẹp đạo.
Thứ tám: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng:
Qua công tác bàn giao chất lượng giúp giáo viên bàn giao và giáo
viên nhận bàn giao nắm được chất lượng thực tế của lớp mình phụ trách,
qua đó xây dựng kế hoạch giảng dạy cho năm học sau.
Ví dụ: Năm học 2016-2017, các lớp thơng qua hình thức bàn giao
chất lượng từ lớp dưới lên lớp trên, các giáo viên nhận bàn giao đã có
được những số liệu sát thực về chất lượng, tránh tình trạng chạy theo
bệnh thành tích, góp phần khơng nhỏ trong việc duy trì tốt sĩ số học
sinh, nâng cao được chất lượng dạy - học.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

Các giải pháp, biện pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, khăng
khít với nhau và khơng thể tách rời, điều đó được thể hiện trong việc xây
dựng kế hoạch chỉ đạo của người quản lý. Thực tế cho thấy giải pháp
này hỗ trợ cho giải pháp khác, thành cơng của việc làm này góp phần
dẫn đến thành cơng của việc làm khác. Vì vậy, khơng nên tách rời thực
hiện từng giải pháp một mà luôn phải thực hiện đồng bộ, phối hợp nhịp
nhàng xuyên suốt trong cả năm học. Nếu như một giải pháp hay nhưng
sử dụng khơng đúng thời điểm, khơng có sự phối hợp nhịp nhàng thì
khơng phát huy được tính tích cực thậm chí cịn phản tác dụng.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 23


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

Qua khảo nghiệm tại trường tiểu học Lê Lợi từ tháng 9 năm 2016
đến hết tháng 5 năm 2017.Trong thời gian qua nghiên cứu và áp dụng đề
tài đã mang lại hiệu quả đáng kể ở trường Tiểu học Lê Lợi như sau:
TRƯỚC KHI ÁP
DỤNG

SAU KHI ÁP
DỤNG

STT


NỘI DUNG

01

Học sinh nghỉ học
thường xun; đến
trường nhưng khơng
vào học. GV phải đi
tìm, chở đến lớp.

02

Phần lớn giáo viên
trong nhà trường đã
Trách nhiệm của Một số giáo viên cịn có ý thức trách
một số giáo viên về hời hợt, không mấy nhiệm cao, có sự
việc duy trì sĩ số.
quan tâm.
phối hợp chặt chẽ
giữa các giáo viên
với nhau.

03

Phối kết hợp, liên
lạc thường xuyên
với cha mẹ học sinh
đảm bảo tỷ lệ
chuyên cần.


CMHS không quan Phần lớn CMHS đã
tâm xem đó là trách phối hợp với nhà
nhiệm của giáo viên, trường trong việc
nhà trường.
duy trì sĩ số học sinh.

04

Phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn
thể
trong
nhà
trường.

Các tổ chức đoàn thể
Phối hợp chưa chặt
trong nhà trường đã
chẽ, chưa, xây dựng
phát huy hết vai trò,
kế hoạch còn mang
trách nhiệm của
tính đối phó.
mình.

05

Phối hợp với cấp ủy
Tích cực, thường

Chưa tích cực, thường
Đảng, chính quyền
xun, có tinh thần
xun.
địa phương.
trách nhiệm cao.

06

Thi thoảng vẫn xảy
Xảy ra thường xuyên ra nhưng ở một số
hầu hết ở các lớp lớp, một vài học sinh
trong phân hiệu buôn vắng học khi vào
Kuôp
mùa vụ để phụ giúp
gia đình.

…………………..

Thư Viện Điện Tử.doc

Trang 24


SKKN: Một số biện pháp quản lý chỉ đạo việc duy trì sĩ số học sinh dân tộc trường
Tiểu học Lê Lợi

- Đội ngũ giáo viên: Đa số giáo viên đã có sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức và tư tưởng, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc
thực hiện nề nếp dạy và học đặc biệt là trong việc duy trì sĩ số học sinh

dân tộc.
- Học sinh: u thích học tập, gắn bó với trường lớp hơn, thích
được đến lớp mỗi ngày.
- CMHS: Sự đồng tình ủng hộ phối hợp của hội CMHS, các bậc
CMHS với nhà trường trong việc đảm bảo duy trì sĩ số học sinh.
Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã làm tốt cơng tác duy
trì sĩ số học sinh nói chung, học sinh dân tộc nói riêng. Nhờ làm tốt cơng
tác duy trì sĩ số mà chất lượng mũi nhọn đã có bước đột phá và khởi sắc
đáng được ghi nhận. Chất lượng đại trà cũng có chuyển biến tốt. Kỹ
năng sống của học sinh đã có tiến bộ rõ rệt, các em khơng cịn nhút nhát,
rụt rè mà ln tự tin trong học tập và vui chơi. Qua đó đã tạo ra những
chuyển biến sâu sắc về nhận thức về hành vi của học sinh: Học sinh
ngoan, đi học chuyên cần, khơng nghỉ học. Góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Cụ thể:
* Chất lượng học sinh toàn trường:
Năm học TSHS
2016 2017

HTT

HT

CHT

SL

TL

SL


TL

SL

TL

Cuối kì I

297

30

10,1%

250

84,2%

17

5,7

Cuối năm

297

44

14,
8%


246

82, 8%

07

2,4

G.CHÚ

* Chất lượng học sinh dân tộc:
Năm học TSHS
2016 2017
Cuối kì I

170

HTT

HT

CHT

SL

TL

SL


TL

SL

TL

6

3,5

157

92,4

7

4,1

Thư Viện Điện Tử.doc

G.CHÚ

Trang 25


×