Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện nhi thái bình năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

VŨ THỊ VÂN

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN
CỦA TRẺ BIẾNG ĂN TỪ 25 ĐẾN DƯỚI 60 THÁNG TUỔI
TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN NHI
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ DINH DƯỠNG

THÁI BÌNH, 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

VŨ THỊ VÂN

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN
CỦA TRẺ BIẾNG ĂN TỪ 25 ĐẾN DƯỚI 60 THÁNG TUỔI
TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN NHI
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016


Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 60.72.03.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngơ Thị Nhu

Thái Bình, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Vũ Thị Vân



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau
Đại học, Thư viện, các Phòng, Ban chức năng Trường Đại học Y Dược Thái
Bình, Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi Thái Bình, Khoa Khám bệnh, Khoa Xét
Nghiệm Bệnh viện Nhi Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập, đã giúp đỡ tơi tận tình trong việc nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Y tế Công cộng, Bộ mơn
Dinh dưỡng và An tồn thực phẩm đã giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức cho
tôi trong suốt q trình học tập, cơng tác và hồn thành luận văn.
Với lịng biết ơn chân thành và tình cảm sâu sắc, tơi xin trân trọng cám
ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Ngơ Thị Nhu, người Thầy đã hết lịng hướng dẫn

những kiến thức, phương pháp luận quý báu, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới người thân trong gia đình bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập và
thực hiện và hồn thành luận văn.
Thái Bình, ngày

tháng

Học viên

Vũ Thị Vân

năm 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
CN/T
CC/T
CN/CC
DI
DSM
FTT
ICD
IMFeD

Body mass index/ Chỉ số khối cơ thể
Cân nặng theo tuổi
Chiều cao theo tuổi

Cân nặng theo chiều cao
Mental Development Index/ Chỉ số phát triển tâm thần
Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần
Failure to thrive/ Không tăng trưởng
International Classification of Disease/ Phân loại bệnh quốc tế
Identification and Management of Feeding Difficulties/

NCKN
NCNL
NLKP

Xác định và xử trí biếng ăn
Nhu cầu khuyến nghị
Nhu cầu năng lượng
Năng lượng khẩu phần

LTTP
KTSK
RLTH
TCBP
TCC
TTDD
SD
SDD
VTM
WHO

Lương thực thực phẩm
Kiểm tra sức khỏe
Rối loạn tiêu hóa

Thừa cân béo phì
Tiêu chảy cấp
Tình trạng dinh dưỡng
Standard deviation/ Độ lệch chuẩn
Suy dinh dưỡng
Vitamin
World Health Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Tổng quan về biếng ăn..........................................................................3
1.1.1. Khái niệm về biếng ăn........................................................................3
1.1.2. Phân loại về biếng ăn..........................................................................4


1.1.3. Nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ em...................................................11
1.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn............................................13
1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam......13
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn. . .15
1.3. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ
biếng ăn.........................................................................................................16
1.3.1. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và
Việt Nam....................................................................................................16
1.3.2. Thực trạng khẩu phần ăn của trẻ em hiện nay.....................................18
1.4. Thực trạng biếng ăn ở trẻ trên thế giới và Việt Nam.........................22
1.4.1. Thực trạng biếng ăn ở trẻ em trên thế giới và trong khu vực...............22
1.4.2. Thực trạng biếng ăn ở trẻ em Việt Nam.............................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu............................................................24

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.........................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................25
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................25
2.2.3. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu...............................................27
2.2.4. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu..........................................27
2.2.5. Tiến hành nghiên cứu........................................................................31
2.2.6. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu...........................................32
2.2.7. Sai số và khắc phục sai số..................................................................34
2.2.8. Xử lý số liệu......................................................................................35
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu...........................................................................35


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................36
3.1. Xác định tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu albumin ở trẻ 25
đến dưới 60 tháng tuổi biếng ăn...................................................................36
3.2. Mô tả đặc điểm khẩu phần ăn ở trẻ biếng ăn trong nhóm đối tượng
nghiên cứu.....................................................................................................48
Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................67
4.1.Tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, thiếu albumin ở trẻ biếng ăn
từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái
Bình...............................................................................................................67
4.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới..................................67
4.1.2. Phân loại biếng ăn của trẻ biếng ăn....................................................67
4.1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn................................69
4.1.4. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ biếng ăn từ 25 đến
dưới 60 tháng tuổi.........................................................................................72
4.2. Đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn 25- <60 tháng tuổi.................74

KẾT LUẬN....................................................................................................84
KIẾN NGHỊ....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo giới và tháng tuổi.....35

Bảng 3.2.

Tỷ lệ mắc các loại biếng ăn ở trẻ theo giới tính......................38

Bảng 3.3.

Tỷ lệ mắc các loại biếng ăn ở trẻ theo nhóm tuổi ..................38

Bảng 3.4.

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng các thể của trẻ em theo giới tính
.....................................................................................................40

Bảng 3.5.

Mức độ suy dinh dưỡng thể gày còm và thấp còi của trẻ theo
giới...............................................................................................41

Bảng 3.6. Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo
tháng tuổi.................................................................................. 42

Bảng 3.7.

Phân tích tỷ lệ SDD của trẻ theo 3 chỉ tiêu nhân trắc theo giới
.....................................................................................................42

Bảng 3.8 . Tỷ lệ trẻ SDD của trẻ theo các loại biếng ăn ở trẻ.................43
Bảng 3.9.

Tỷ lệ trẻ mắc ít nhất 1 loại SDD theo các loại biếng ăn ở trẻ
..................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.10. Tỷ lệ trẻ mắc phối hợp SDD theo các loại biếng ăn ở trẻ......44
Bảng 3.11. Giá trị trung bình Hb và Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi
.....................................................................................................45
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin ở trẻ theo giới, nhóm tuổi...46
Bảng 3.13. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của
trẻ
theo giới......................................................................................47
Bảng 3.14. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của
trẻ theo nhóm tuổi.....................................................................48
Bảng 3.15. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo giới
tính và nhóm tuổi ..................................................................... 49


Bảng 3.16. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ ............................50
Bảng 3.17. Giá trị protein khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm
tuổi ............................................................................................. 50
Bảng 3.18. Giá trị lipid khẩu phần (g/ngày) của trẻ ............................... 51
Bảng 3.19. Giá trị lipid khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới và nhóm tuổi
.....................................................................................................51

Bảng 3.20. Giá trị glucid khẩu phần trung bình (g/ngày) của trẻ theo
giới và nhóm tuổi ......................................................................52
Bảng 3.21. Tỷ lệ trẻ đạt về nhu cầu các chất sinh năng lượng khẩu phần
.....................................................................................................52
Bảng 3.22. Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần theo nhóm
tuổi ............................................................................................. 54
Bảng 3.23. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các chất khoáng trong khẩu phần. .54
Bảng 3.24. Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần của trẻ theo
nhóm tuổi.................................................................................. 56
Bảng 3.25. Tỷ lệ trẻ đạt hàm lượng các vitamin trong khẩu phần..........57
Bảng 3.26. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực
phẩm giầu đạm ở trẻ em..........................................................59
Bảng 3.27. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực
phẩm giầu tinh bột ở trẻ em....................................................60
Bảng 3.28. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực
phẩm giầu lipid ở trẻ em..........................................................62
Bảng 3.29. Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên (≥3 lần/tuần) nhóm thực
phẩm giầu vitamin và chất khoáng ở trẻ em......................... 63


DANH MỤC BIỂU ĐÔ
Biểu đồ 3.1: Lý do vào viện của trẻ ..........................................................37
Biểu đồ 3.2: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn.............................40
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ các thể SDD theo nhóm tuổi.......................................41
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ đạt hàm lượng các chất khoáng trong khẩu phần....56
Biểu đồ 3.5:

Tỷ lệ đạt hàm lượng các vitamin trong khẩu phần..................59



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Biếng ăn khá phổ biến trên thế giới và là một trong những quan tâm lớn
nhất của các bậc phụ huynh. Với hầu hết trẻ em, nuôi ăn dường như là tiến
trình tự nhiên. Tuy nhiên, chỉ khoảng 25% trẻ phát triển bình thường về các
mặt và lên đến 80% trẻ có vấn đề phát triển được ghi nhận liên quan đến các
vấn đề ni ăn. Có tới 78,5% trẻ nhổ thức ăn ra ngoài trong khi ăn, 71% trẻ
khó chịu khi ăn, 49,5% trẻ từ chối thực phẩm, 35,5% trẻ đẩy hoặc ném đồ ăn
trong lúc ăn . Ngồi ra, người ta nhận thấy có 1% đến 2% trẻ có khó khăn
ni ăn nặng đi kèm kém tăng cân. Rối loạn nuôi ăn không chỉ dẫn đến thiếu
chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, làm gián đoạn phát triển của trẻ mà còn liên
quan đến những khiếm khuyết phát triển nhận thức, các bất thường hành vi về
sau, cũng như các rối loạn lo âu và rối loạn nuôi ăn suốt trong thời kỳ thơ ấu,
thanh thiếu niên, ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa nhập xã hội của trẻ. Do đó,
việc nhận ra, hiểu và điều trị sớm các rối loạn nuôi ăn là rất quan trọng .
Cơng cụ IMFeD (Xác định và chẩn đốn biếng ăn) là một sáng kiến của
Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi khoa Quốc gia
Hoa Kỳ, dựa theo phân loại các nhóm biếng ăn của bác sĩ Irene Chatoor nhằm
cung cấp cho các nhân viên y tế và các bác sĩ nhi khoa thông tin và công cụ
giúp thuận tiện trong q trình chẩn đốn các nhóm biếng ăn thường gặp, có
hướng tiếp cận và điều trị thích hợp cho từng nhóm biếng ăn, giáo dục cha mẹ
hay người chăm sóc trẻ những phương pháp tiếp cận và điều trị thích hợp.
Tỷ lệ biếng ăn ở một số quốc gia trên thế giới như ở Hoa Kỳ là 50% ở
trẻ từ 4-24 tháng tuổi, ở Philippine là 67% . Ở Việt Nam, theo khảo sát của
Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, tỷ lệ biếng ăn của trẻ em chiếm đến 45,9%57,7%. Nghiên cứu của Lê Hoàng Hạnh Nghi cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ biếng
ăn dưới 5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng cơ sở 2 là 25,3% . Nghiên cứu của


2


Đào Thị Yến Phi cho thấy tỷ lệ trẻ biếng ăn được gia đình nhận định là
65,5%, tỷ lệ trẻ biếng ăn đồng thời có sự giảm cân nặng theo tuổi là 60,8%, tỷ
lệ biếng ăn có ảnh hưởng đến thể chất là 92,9%. Nghiên cứu của Lê Thị Kim
Dung cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ biếng ăn từ 12 -36 tháng tại phòng
khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng I, thành phố Hồ Chí Minh là 38,3% .
Như vậy, biếng ăn tương đối phổ biến trên toàn thế giới và Việt Nam.
Phát hiện và điều trị sớm tình trạng biếng ăn là rất quan trọng. Mặt khác,
nhằm cung cấp số liệu về tỷ lệ, tình trạng biếng ăn được gia đình trẻ ghi nhận
và khẩu phần ăn của những trẻ biếng ăn đến khám tại Khoa khám bệnh, Bệnh
viện Nhi Thái Bình năm 2016, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình
trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần của trẻ biếng ăn từ 25 đến dưới
60 tháng tuổi tại Khoa Khám bệnh, bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016”
với hai mục tiêu sau:
1.

Xác định tình trạng dinh dưỡng và tỷ lệ thiếu máu, thiếu Albumin ở trẻ
biếng ăn từ 25 đến dưới 60 tháng tuổi tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2016.

2.

Mô tả đặc điểm khẩu phần ở trẻ biếng ăn trong nhóm đối tượng điều tra.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.

Tổng quan về biếng ăn
Biếng ăn là một triệu chứng rất hay gặp ở em, với nhiều nguyên nhân

khác nhau, như yếu tố tâm lý, bệnh tật kèm theo, môi trường và xã hội. Biếng
ăn làm cho trẻ chậm tăng cân, chậm tăng chiều cao và nếu không can thiệp
kịp thời trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Trẻ biếng ăn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả bất
lợi cho sự phát triển của trẻ như kém hấp thu các chất dinh dưỡng tại đường
tiêu hóa, chậm phát triển về chiều cao, cân nặng, nguy cơ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân, thể thấp còi cao hơn từ 2,5-3 lần, nguy cơ mắc các bệnh nhiễm
khuẩn cao hơn so với trẻ bình thường .
2.

Khái niệm về biếng ăn
Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề biếng ăn. Trẻ được coi là

biếng ăn khi không chịu ăn đủ số lượng thức ăn cần thiết.
Có rất nhiều tác giả đã định nghĩa biếng ăn theo nhiều cách khác nhau.
Biếng ăn là một vấn đề phức tạp, sự phức tạp này được phản ánh trong sự
thống nhất về phương pháp đánh giá và sự thiếu rõ ràng về một định nghĩa
của biếng ăn, điều này càng làm phức tạp hơn khi sử dụng một loạt các thuật
ngữ, bao gồm: Biếng ăn, ăn uống khó khăn, ăn uống kén chọn và ăn kỳ cục .
- Dobois và cộng sự cho rằng trẻ biếng ăn là trẻ “ luôn” ăn những bữa
ăn khác với các thành viên cịn lại của gia đình, thường từ chối những thức ăn
phải ăn hoặc là từ chối ăn .
- Dovey và cộng sự cho rằng biếng ăn là ăn ít đa dạng các loại thức ăn,
khơng sẵn sàng ăn thức ăn mới và những hành vi bất thường khác được xem
như là đặc điểm riêng của trẻ biếng ăn .



4

- Mascola và cộng sự cho rằng biếng ăn dùng để mô tả sự tiêu thụ
không đa dạng các loại thức ăn. Biếng ăn bao gồm sự không chấp nhận hoặc
chỉ chấp nhận một loại thực phẩm nào đó, ngần ngại thử một loại thực phẩm
mới, ăn giới hạn trong một vài thực phẩm nhất định và ăn một lượng ít hơn
những gì mà chúng ta mong đợi ở tuổi của trẻ .
- Liliana Oliveros cùng cộng sự cho rằng một trẻ biếng ăn sẽ biểu lộ
những thói quen- hành vi chính đó là: Tính kén chọn thức ăn rất cao, tránh né
thức ăn và thứ ba là chỉ ăn một lượng ít so với nhu cầu bình thường .
- Tharner và cộng sự cho rằng biếng ăn là hành vi không chỉ được phản
ánh bằng sự kén chọn thức ăn mà còn là sự kết hợp những hành vi ăn uống
đáng lo ngại như: Ít thích thú với thức, ăn chậm, lâu và nhanh no .
Cho đến hiện nay, tiêu chuẩn chính thức để xác định tình trạng biếng ăn
vẫn còn đang tranh luận. Một số định nghĩa sau đây thường được sử dụng:
- Biếng ăn là tình trạng giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ,
khiến trẻ không nhận đủ lượng thức ăn theo nhu cầu.
- Trẻ ăn không đủ lượng yêu cầu của lứa tuổi, ăn dưới ½ lượng nhu cầu
của lứa tuổi.
- Thời gian ăn kéo quá dài trên 30 phút.
- Thường kén chọn thức ăn, ăn chậm và không hứng thú với ăn.
- Từ chối ăn trong vịng 1 tháng, khơng tăng trưởng.
- Chế độ ăn uống nghèo nàn so với nhu cầu
3.

Phân loại về biếng ăn

1.1.2.1. Phân loại các nhóm biếng ăn của Irene Chatoor
Biếng ăn do điều chỉnh trạng thái :

Tiêu chí chẩn đốn:
- Việc ăn uống của trẻ gặp khó khăn xuất hiện trong những tháng đầu đời
và kéo dài ít nhất 2 tuần.


5

- Trẻ khó khăn trong việc đạt được và duy trì một trạng thái tỉnh táo, ổn
định trong lúc ăn, trẻ quá buồn ngủ hoặc là quá kích động hoặc rất khó chịu
khi ăn.
- Trẻ khơng đạt được cân nặng phù hợp với lứa tuổi hoặc sụt cân.
- Việc gặp khó khăn trong ăn uống của trẻ khơng thể giải thích được do bệnh
lý thực thể.
Biếng ăn do thiếu đồng cảm giữa người cho ăn và trẻ
Tiêu chí chẩn đốn :
- Biếng ăn này thường xuất hiện trong những năm đầu đời, khi trẻ nhũ
nhi biểu hiện một số vấn đề y khoa cấp tính (thường gặp nhiễm trùng).
- Trẻ nhũ nhi thiếu các dấu hiệu phát triển về giao tiếp thích hợp (ví dụ:
trao đổi ánh mắt, mỉm cười, hoặc nói bi bơ) với người chăm sóc trong khi ăn.
- Trẻ nhũ nhi chậm tăng trưởng đáng kể.
- Người chăm sóc ban đầu thường khơng nhận thấy hoặc phủ nhận các
vấn đề về nuôi ăn và tăng trưởng của trẻ.
- Sự thiếu tăng trưởng và thiếu các mối quan hệ không phải chỉ do rối
loạn thực thể hay rối loạn phát triển tồn thân.
Biếng ăn nhũ nhi :
Tiêu chí chẩn đốn:
- Đặc điểm của rối loạn ni ăn này là trẻ từ chối ăn đủ khối lượng thức
ăn cần thiết ít nhất trong 1 tháng.
- Việc từ chối thức ăn thường bắt đầu vào giai đoạn chuyển tiếp sang ăn
bằng muỗng hoặc tự ăn, điển hình từ lúc 6 tháng đến 3 tuổi.

- Trẻ hiếm khi địi ăn, khơng thích thức ăn và việc ăn. Thích chơi, chạy
xung quanh và thích nói chuyện hơn là ăn.
- Trẻ chậm tăng trưởng rõ rệt (suy dinh dưỡng cấp hay mạn tính theo tiêu
chuẩn của Waterlow (1997).


6

- Việc từ chối thức ăn không khởi đầu sau một chấn thương vùng hầu
họng hay ống tiêu hóa.
- Việc từ chối thức ăn không do bệnh một bệnh lý nền khác.
Ác cảm với thức ăn :
Tiêu chí chẩn đốn:
- Biếng ăn đặc trưng bởi từ chối một số thức ăn nhất định của trẻ do
mùi, độ mịn, nhiệt độ hay khẩu vị của thức ăn trong vòng tối thiểu 1 tháng.
- Phản ứng của trẻ đưa đến ác cảm với thức ăn từ nhăn mặt hoặc phun
thức ăn ra ngồi đến nơn khan và nơn ói. Sau phản ứng ác cảm, trẻ từ chối luôn
cả những thức ăn trẻ vẫn thường dùng và từ chối luôn các thức ăn có màu sắc,
hình thức hoặc mùi vị tương tự. Hậu quả là trẻ từ chối hầu hết thức ăn.
- Trẻ miễn cưỡng ăn thức ăn mới nhưng khi đưa thức ăn trẻ thích thì trẻ
ăn nhanh hơn.
- Nếu khơng có thực phẩm bổ sung, trẻ sẽ có biểu hiện thiếu một hoặc
nhiều chất (ví dụ: vitamin, sắt, kẽm hay đạm) nhưng thường trẻ vẫn cao lớn
thậm chí cịn có thể dư cân và/hoặc:
- Chậm phát triển cơ vận động vùng miệng và chậm diễn cảm bằng lời nói.

- Bắt đầu từ mẫu giáo, trẻ đã cho thấy sự lo lắng trong giờ ăn và tránh
những kích thích nào từ chung quanh có liên quan đến việc ăn uống.
- Việc từ chối thức ăn không theo sau những chấn thương vùng hầu họng.
- Từ chối ăn một số thức ăn chuyên biệt không liên quan đến dị ứng thức

ăn hay do trẻ đang bệnh.
Rối loạn nuôi ăn sau chấn thương :
Tiêu chí chẩn đốn:
- Đặc trưng của rối loạn ni ăn này khởi đầu bằng việc trẻ đột ngột bỏ ăn
hoàn tồn.
- Khởi phát bỏ ăn có thể ở bất kỳ tuổi nào, từ nhũ nhi đến người lớn.


7

- Bỏ ăn xảy ra sau một biến cố gây chấn thương hay những tổn thương
lặp đi lặp lại vùng hầu họng và đường tiêu hóa (sặc, ọe, nơn, trào ngược dạ
dày-thực quản, đặt nội khí quản hay ống thơng mũi-dạ dày, hút, ép ăn) gây ra
đau đớn dữ dội cho trẻ.
Rối loạn nuôi ăn liên quan đến một bệnh nội khoa :
Tiêu chí chẩn đốn :
- Rối loạn ni ăn được đặc trưng bởi việc không chịu ăn và ăn khơng đủ
ít nhất 2 tuần.
- Trẻ bắt đầu bữa ăn dễ dàng, nhưng sau đó biểu hiện đau đớn và không
chịu ăn tiếp.
- Trẻ đang mắc một bệnh lý thực thể làm trẻ đau đớn (ví dụ : trào ngược
dạ dày-thực quản, hay mắc bệnh hô hấp, tim mạch).
- Trẻ chậm tăng cân, thậm chí sụt cân.
- Điều trị bệnh nội khoa cải thiện được vấn đề nuôi ăn nhưng có thể
khơng giảm hồn tồn.
1.1.2.2. Phân loại các nhóm biếng ăn theo Hội Tâm lý Hoa Kỳ
Hội Tâm lý Hoa Kỳ đã đưa ra hệ thống phân loại biếng ăn có tên là
DSM-IV, gồm các tiêu chí sau :
Thất bại liên tục trong việc ăn uống tương xứng với việc tăng cân hoặc
giảm đáng kể trọng lượng trong vòng 1 tháng

Một số trẻ bị rối loạn ăn uống có chế độ ăn cực kỳ hạn chế làm ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tâm lý xã hội, nhưng vẫn có thể duy
trì được cân nặng hoặc tăng cân. Mặc dù những đứa trẻ này đáp ứng với
phần đầu của tiêu chí (ăn khơng đủ dinh dưỡng), chúng tăng cân, loại trừ
chẩn đốn rối loạn ni ăn. Những trẻ khác biểu hiện bằng việc trì trệ hoặc
thiếu những kỹ năng ăn uống mà khơng thể giải thích bằng những bệnh lý y


8

khoa tiềm ẩn. Những trẻ này thường sẽ được nuôi ăn bằng ống thơng do đó
việc khơng tăng cân hoặc sụt cân đáng kể không thể xác nhận được.
Rối loạn ăn không do bệnh lý dạ dày- ruột hay các bệnh lý khác đi kèm:
Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần (DSM), khác
với hệ thống phân loại bệnh quốc tế (ICD). Trong hệ thống ICD, những vấn
đề về nuôi ăn được phân loại dưới nhiều đề mục khác nhau, phản ánh cả
nguyên nhân thực thể (những rối loạn cấu trúc và chức năng ảnh hưởng đến
sinh lý và các cơ quan trong cơ thể) và không thực thể (nguyên nhân xã hội,
môi trường). Trẻ bị rối loạn nuôi ăn được thấy trong nhiều bệnh cảnh lâm
sàng, được điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa như chun khoa tiêu hóa,
chun gia về ngơn ngữ và phát âm, chuyên gia sức khỏe tâm thần. Nói chung
các khó khăn ni ăn có thể do bệnh lý y khoa, do những khó khăn về chức
năng, do cảm xúc, do hành vi, hoặc những vấn đề trong các mối quan hệ…
Rối loạn ăn khơng tính đến rối loạn tâm thần khác (ví dụ: Rối loạn nhai lại)
hoặc do thiếu sự sẵn có của thực phẩm:
Tiêu chí của rối loạn nhai lại chưa rõ ảnh hưởng đến việc ăn uống của trẻ hay
việc lên cân kém. Trong lý thuyết, rối loạn này biểu hiện thích ăn uống, khơng
tính đến việc thiếu hụt thực phẩm. Thực tế cho thấy các rối loạn ni ăn thường
gặp nhất là có nhiều ngun nhân, đáng chú ý là yếu tố hành vi.
Khởi phát trước 6 tuổi:

Trong hệ thống DSM, trẻ khởi phát các vấn đề ăn uống sau 6 tuổi
khơng có một chẩn đốn rối loạn ni ăn chính thức. Các rối loạn ăn uống có
khởi phát và biểu hiện trong thời niên thiếu bị loại ra khỏi hệ thống chẩn đốn
DSM và khơng được điều trị thích hợp.
Tiêu chí DSM khơng giải quyết được các lý do tại sao trẻ nhũ nhi hay
trẻ nhỏ không ăn đủ số lượng yêu cầu và không phân loại được các loại biếng
ăn .


9

1.2.2.3. Phân loại theo công cụ IMFeD (Identification and Management of
Feeding Difficulties)
IMFeD (Xác định và xử trí biếng ăn) được giới thiệu đầu tiên vào năm
2009, do Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi khoa
Quốc gia Hoa Kỳ, dựa trên sự phân loại, cách tiếp cận và phương pháp điều
trị biếng ăn của Irene Chatoor.
Công cụ IMFeD được đưa vào chương trình Chẩn đốn phân biệt và
phương pháp điều trị các nhóm biếng ăn thường gặp ở trẻ nhỏ trên thế giới.
Chương trình này đã tổ chức 5 hội nghị ở Singapore (2009), Hồng Kông
(2010), Mumbai (2011),Malaysia (2011), và Việt nam (2013). Công cụ này
đang được sử dụng rộng rãi ở 16 nước và được công nhận bởi 8 hội Nhi khoa
danh tiếng trên thế giới (Trung Quốc, Việt Nam, Singapore, Ả Rập Xê Út,
Tây Ban Nha, Costarica, ELsalvador và Panama). Từ năm 2009, Hội Nhi
khoa Việt Nam đưa IMFeD vào trong nước nhằm giúp các bác sĩ và bà mẹ
nhận biết và điều trị biếng ăn một cách hiệu quả. Công cụ IMFeD đã được
Hội Nhi khoa Việt Nam dịch sang tiếng việt, chỉnh sửa và đơn giản hóa, mục
đích để nội dung trong phiếu IMFeD phù hợp với hồn cảnh và văn hóa Việt
Nam, giúp các bác sĩ nhi khoa dễ dàng tiết kiệm thời gian trong công việc
hàng ngày.

Công cụ IMFeD gồm 02 phần: hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ, hỗ trợ cha
mẹ cung cấp thông tin :
 Bảng câu hỏi dành cho cha/mẹ hoặc người chăm sóc: Bằng cách kiểm
tra các câu hỏi thích hợp nhất mơ tả nhận thức của họ về tình trạng của con
mình, cha mẹ có thể nhanh chóng cung cấp thơng tin cho bác sĩ nhi khoa khi
tham vấn.


10

 Bảng câu hỏi dành cho bác sĩ: Giúp các bác sĩ kiểm tra lại các thông
tin do cha/mẹ cung cấp nhằm đảm bảo thu thập được các thông tin chính xác
cho chẩn đốn.
Nhận định sai của người chăm sóc (quan tâm quá mức của người chăm sóc):
Một số trẻ được cha mẹ tin rằng trẻ chán ăn hay ăn ít, tuy nhiên:
- Trẻ ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi.
- Trẻ thường có kích thước nhân trắc nhỏ nhưng nằm trong giới hạn
bình thường theo lứa tuổi.
- Sự lo lắng quá mức của người chăm sóc trẻ dẫn đến ép buộc trẻ ăn và
tác động bất lợi đến trẻ.
Trẻ hiếu động ít quan tâm đến ăn- trẻ ít thèm ăn (biếng ăn nhũ nhi)
- Trẻ khỏe mạnh, lanh lợi, hiếu động.
- Trẻ quan tâm đến việc chơi và giao tiếp với mọi người nhưng ít khi
biểu lộ hoặc quan tâm đến việc ăn uống.
- Trẻ có thể chỉ ăn một vài miếng và ngừng ăn, dễ lơ đãng với việc ăn và
có thể khó giữ yên tại bàn hoặc ghế trong khi ăn
Trẻ biếng ăn do trẻ bị bỏ rơi - lãnh đạm - trầm cảm
- Trẻ ít có cảm giác ngon miệng và ăn ít.
- Trẻ có biểu hiện lãnh đạm, thờ ơ, ít giao tiếp bằng lời (cười, nói) và
khơng lời (ánh mắt) với người cho ăn.

- Có thể có dấu hiệu bị bỏ rơi hoặc bị lạm dụng
Ác cảm với thức ăn (quá kén chọn thức ăn)
- Trẻ kiên quyết từ chối một số món ăn vì mùi vị, độ mịn màng, hình
thức, thành phần món ăn.
- Trẻ có thể trở nên lo lắng nếu bị ép ăn các thực phẩm không thích.
Sợ ăn


11

- Trẻ có biểu hiện sợ hãi khi biết sắp phải ăn, trẻ chống lại việc cho ăn
bằng cách khóc, co người hoặc từ chối mở miệng.
- Có thể đã trải qua trước đó một sự cố đáng sợ liên quan đến ăn uống.
Biếng ăn do bệnh lý thực thể
- Trẻ ít thấy ngon miệng (ăn ít) hoặc từ chối ăn uống liên quan đến việc
đang mắc bệnh.
4.

Nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ em

1.1.3.1. Nguyên nhân thực thể
Thường gặp là các bệnh lý y khoa, thiếu dinh dưỡng; hầu hết trẻ bị
bệnh đều biếng ăn.
Biếng ăn do bệnh
Bệnh lý cấp tính về đường tiêu hóa, hơ hấp (thường gặp nhất). Biếng ăn
là một triệu chứng xảy ra trong hầu hết mọi bệnh nhiễm trùng. Tình trạng này
thường mất đi khi trẻ bắt đầu hồi phục. Nhiễm giun đũa cũng là nguyên nhân
gây biếng ăn phổ biến ở trẻ em nước ta.
Biếng ăn là một triệu chứng ln có khi trẻ bị một số bệnh răng miệng:
Viêm miệng áp tơ, Viêm loét họng- amidan, mọc răng... dẫn đến tình trạng từ

chối thức ăn. Ngồi ra trẻ cũng có thể biếng ăn do mắc các bệnh mãn tính như
là suy tim, hen vừa và nặng...
Biếng ăn do thuốc: Trẻ dùng thuốc khi ốm làm ảnh hưởng đến tiêu
hóa, vị giác, gây loạn khuẩn ruột, làm giảm quá trình lên men thức ăn gây
biếng ăn .
Khiếm khuyết cơ thể học bẩm sinh
+ Rối loạn giác quan đặc biệt là rối loạn vị giác: Có thể do rối loạn ngoại
biên hoặc tại các trung tâm giác quan ở thần kinh trung ương.
+ Các bất thường giải phẫu bẩm sinh như hở hàm ếch...
Yếu tố biếng ăn di truyền


12

Một số nghiên cứu đã nhận định về tính di truyền của biếng ăn. Một số
tác giả khẳng định giữa tình trạng biếng ăn hiện tại của trẻ có mối quan hệ với
vấn đề di truyền từ cha mẹ hoặc ông bà mà tình hình này sẽ tồn tại một cách
khá dài hay khá phổ biến và sự bất thường của một bộ phận não bộ hoặc
những vấn đề trong q trình ni dưỡng có thể là ngun nhân dẫn đến tình
trạng biếng ăn của trẻ .
1.1.3.2 . Nguyên nhân khơng thực thể
- Nhận định thói quen khơng phù hợp về hành vi ăn uống
Bắt nguồn từ việc sử dụng thức ăn ngồi mục tiêu dinh dưỡng, làm cho
trẻ có nhận thức khơng đúng về thức ăn, ví dụ như xem đó là phương tiện
thưởng, phạt, phương tiện hỗ trợ cho các cuộc vui...
- Số lượng và dạng thực phẩm không phù hợp với sự tăng trưởng và
phát triển thể chất của trẻ.
Ở mỗi độ tuổi, hệ tiêu hóa và cơ thể trẻ sẽ thích nghi với số lượng thực
phẩm khác nhau, những dạng thức ăn khác nhau. Khi sử dụng khơng đúng các
dạng thực phẩm theo độ tuổi, có thể gây trở ngại cho hoạt động hệ tiêu hóa,

hấp thu của trẻ, lâu dần sẽ dẫn đến biếng ăn.
- Thành phần bữa ăn mất cân đối
Ăn hoặc uống các chất ngọt trước khi ăn làm tăng đường huyết, chế độ
ăn quá nhiều, đạm, mỡ... gây hiệu ứng phản hồi âm tính trên hoạt động của hệ
tiêu hóa, ăn thiếu các loại vitamin và muối khoáng cần thiết cho việc tạo các
men tiêu hóa, uống sữa ngay trước bữa ăn, uống nhiều nước trước bữa ăn,
uống các loại nước ngọt có nhiều gaz, vừa ăn vừa uống làm giảm nồng độ
hoạt tính của dịch vị dạ dày. Chế độ ăn đơn điệu, không phù hợp với lứa tuổi
hoặc nghèo nàn về mặt dinh dưỡng (thiếu đạm, vitamin B1) dần dần sẽ làm
trẻ chán ăn.
- Chế độ ăn không phù hợp với sinh lý hệ tiêu hóa, hấp thu


13

Các bữa ăn trong ngày làm quá dày hệ tiêu hóa tăng hoạt động hoặc quá
thưa làm hệ tiêu hóa giảm hoạt động đề có thể dẫn đến tình trạng biếng ăn.
- Tâm lý sợ hãi đối với thức ăn và bữa ăn
Thường bắt đầu bằng sự gắn kết nhận thức về bữa ăn hoặc thức ăn với các
sự kiện làm trẻ sợ hãi như đánh trẻ, giận giữ la mắng, hù dọa trẻ, ép buộc trẻ,
cãi vã...
- Sang chấn tâm lý
Làm suy giảm tất cả hoạt động chức năng bình thường bao gồm cả cảm
giác thèm ăn, sự ngon miệng và hoạt động tiêu hóa, hấp thu.
- Ảnh hưởng của môi trường và nhận thức
Sự buồn chán, sợ hãi hoặc cảm giác chán ngán trước một loại thực
phẩm không ưa thích sẽ làm giảm cảm giác ngon miệng và các hoạt động
khác liên quan đến tiêu hóa thức ăn và hấp thu dưỡng chất. Sự kiểm soát cao
độ của cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ về ăn uống và thực phẩm có thể làm
thay đổi mơi trường của trẻ bởi lẽ tạo ra một bầu khơng khí tiêu cực xung

quanh thức ăn và làm giảm sút sự hưởng thụ của trẻ đối với thức ăn, kết quả
sau đó là làm tăng biếng ăn ở trẻ.
5. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn
6.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam

1.2.1.1. Trẻ ăn không đủ chất dinh dưỡng
Nghiên cứu của Dubois, tiến hành nghiên cứu dọc 2103 trẻ từ lúc mới
sinh từ 1998 đến 2002 cho thấy, những trẻ kén chọn thức ăn có khẩu phần ăn
thấp hơn nhóm chứng về năng lượng, chất béo, protein và tỷ lệ nhẹ cân gấp
hai lần nhóm chứng. Một nghiên cứu khác cho thấy nhóm trẻ biếng ăn không
đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị về acid folic, vitamin E và vitamin D. YongXue và cộng sự cũng đã khám phá ra rằng trẻ biếng ăn có hàm lượng sắt, kẽm
trong máu thấp hơn so với trẻ không biếng ăn ,.


14

1.2.1.2. Chậm phát triển thể chất
Biếng ăn gây nên thể trạng cịi cọc, thấp bé, khơng tăng cân, sụt cân 3
năm đầu đời, có nguy cơ nhẹ cân gấp 3 lần so với trẻ ăn uống tốt. Yong Xue
và cộng sự khám phá ra rằng biếng ăn kéo dài trên 2 năm có liên quan với cân
nặng theo tuổi thấp hơn chuẩn . Theo nghiên cứu của Susanna Saarilehto và
cộng sự ở 494 trẻ tại thời điểm 5 tuổi cho thấy trẻ biếng ăn thấp hơn, nhẹ cân
hơn so với nhóm chứng . Nghiên cứu của Wright và cộng sự tại Anh ở trẻ 30
tháng tuổi cũng cho thấy 11,1% trẻ biếng ăn tăng cân ít hơn trong 2 năm đầu
so với 3,5% trẻ không biếng ăn . Nghiên cứu của Đào Thị Yến Phi cho thấy
cân nặng trung bình của nhóm trẻ biếng ăn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm
trẻ khơng biếng ăn . Trong nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung có 38,3% trẻ
trong 366 trẻ biếng ăn từ 12-36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng .

1.2.1.3. Chậm phát triển tâm thần vận động
Nghiên cứu của Chatoor cho thấy những trẻ chán ăn, ác cảm với thức
ăn có điểm số phát triển tâm thần (MDI) thấp hơn đáng kể so với trẻ bình
thường, đặc biệt trẻ ác cảm với thức ăn có điểm số MDI thấp hơn 14 điểm.
Biếng ăn và các rối loạn về ăn uống ở độ tuổi nhỏ thường kéo dài đến tuổi
trưởng thành và là tiền đề của biếng ăn ở người lớn ,.
1.2.1.4. Rối loạn về nội tiết và chuyển hóa
Giảm tốc độ chuyển hóa của cơ thể, hạ thân nhiệt, tụt huyết áp, mất
nước, rối loạn thăng bằng điện giải, tóc thưa mảnh, giảm bạch cầu, lỗng
xương, gan nhiễm mỡ….nếu tình trạng biếng ăn kéo dài dẫn đến suy kiệt trầm
trọng .
D.Goh và A. Jacob đã kết luận tình trạng ăn uống khó khăn và biếng ăn
ở trẻ có liên quan đến stress của người chăm sóc khi cho trẻ ăn và có tác động
tiêu cực đến các mối quan hệ trong gia đình . Theo Hutter thiếu máu và giảm
bạch cầu nhẹ được phát hiện trong gần một phần ba của những bệnh nhân


×