Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Kinh nghiệm về sử dụng câu đố để dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.92 KB, 14 trang )

tai lieu, document1 of 66.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
“ SỬ DỤNG CÂU ĐỐ ĐỂ DẠY HỌC MƠN
TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TIỂU HỌC”

Quảng Bình, 20/6/2020

luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
“ SỬ DỤNG CÂU ĐỐ ĐỂ DẠY HỌC MƠN
TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TIỂU HỌC”
Họ và tên : Hồng Thị Hằng
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học số 1 Sen Thủy

Quảng Bình, 20/6/2020


luan van, khoa luan 2 of 66.

2


tai lieu, document3 of 66.

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lời ích trăm năm trồng người”
Lời dạy đó cho chúng ta thấy việc giáo dục thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng.
Học sinh là thế hệ tương lai của đất nước góp phần xây dựng và quyết định một
phần không nhỏ đối với vận mệnh của đất nước. Để thực hiện được nghĩa vụ vinh
quang đó, trong nhà trường các em phải được học tập và rèn luyện để trở thành
người vừa có đức vừa có tài nhằm góp sức mình đưa Việt Nam tiến kịp trình độ
chung của thế giới.
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, bên cạnh việc học trẻ rất thích thể hiện những suy
tư, tài năng thơng qua những nét vẽ nguệch ngoạc đầy màu sắc. Các em luôn có
hứng thú tìm tịi mọi thứ xung quanh, chúng hỏi người lớn bằng những câu hỏi vu
vơ, đáng yêu và ngợ nghĩnh. Những câu hỏi đó, nếu khơng có kinh nghiệm trả lời
một cách khéo léo, chắc chắn sẽ làm cho trẻ nghĩ sai và thay vì quát mắng trước
những câu hỏi đáng yêu đó, chúng ta phải dành cho trẻ một khoảng trời riêng để
chúng tha hồ đùa nghịch .Vớn bản tính hiếu đợng, trẻ ln ln đầy ắp những ý
tưởng sáng tạo trong đầu.
3
luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.


Trong việc dạy học cũng vậy, để phát triển trí thơng minh, khả năng tìm tịi,
sáng tạo của trẻ chúng ta cần có những hình thức, phương pháp hợp lý.Mà cụ thể là
xác định phương pháp "vừa học, vừa chơi."
Trong chương trình học Tiểu học, Tiếng Việt rất phong phú và phức tạp, để
phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ hiểu biết thế giới tự nhiên, khả năng nghe, nói, đọc,
viết. Thì việc tổ chức các hoạt đợng học tập bằng các hình thức khác nhau sẽ giúp
cho các em có hứng thú học tập, khả năng tìm tịi. Câu đớ là mợt giải pháp phù hợp
với tâm lí học sinh Tiểu học. Việc tổ chức cho học sinh hiểu và giải được các câu
đố nhằm mục đích học tập là một vấn đề không hề đơn giản. Nếu lựa chọn câu đố
không phù hợp, không hướng dẫn học sinh đúng cách sẽ tạo ra khó khăn cho học
sinh trong việc tiếp thu các kiến thức.
Chính vì những lí do trên, bản thân tơi đã chọn đề tài: “Kinh nghiệm về sử
dụng câu đố để dạy học môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học.”
1.2. Điểm mới của sáng kiến
- Hệ thống được các câu đố có trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học và bổ
sung một số câu đố ở trong những tài liệu khác.
- Trao đổi một số kinh nghiệm về cách tổ chức giải quyết các câu đố khi dạy
môn Tiếng Việt đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
- Đưa ra mợt sớ ví dụ minh họa cụ thể về áp dụng câu đố trong chương trình
Tiểu học hiện nay.

4
luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng việc sử dụng câu đố để dạy môn Tiếng Việt trong

chương trình Tiểu học.
Trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học câu đố được đưa vào với số lượng
không nhiều nhưng lại khá phong phú về nội dung biểu hiện và đề tài phản ánh.
Dưới hình thức như những văn bản thơ đặc biệt, dễ thuộc và dễ nhớ, các câu đớ ở
Tiểu học đã đề cập tới nhiều khía cạnh, đặc điểm khác nhau của con người, thiên
nhiên, sự vật, cỏ cây, hoa lá, muôn loài… Có câu đố ngắn gọn, đơn giản với cách
miêu tả trực tiếp những đặc điểm, hình dáng, tính chất của vật đớ nhưng cũng có
khơng ít những câu ẩn dụ kín đáo, khó hiểu với sự so sánh, liên tưởng độc đáo bất
ngờ. Tuy nhiên, áp dụng câu đố vào dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên còn
nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên cịn thụ đợng, chưa sáng tạo trong việc sử dụng câu
đố trong các tiết học. Chưa gợi mở niềm say mê, thích thú học tập của học sinh
thơng qua câu đớ. Chính vì lẽ đó mà nhiều tiết học tuy có sử dụng câu đớ, nhưng
học sinh học tập chưa tích cực, học sinh chưa được trải nghiệm, liên tưởng các sự
vật diễn ra xung quanh mình dẫn đến chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt chưa
hiệu quả như mong đợi.
2.2. Kinh nghiệm về sử dụng câu đố trong dạy học môn Tiếng Việt ở
Tiểu học
luan van, khoa luan 5 of 66.

5


tai lieu, document6 of 66.

2.2.1 Giáo viên sưu tầm, thiết kế các câu đố phù hợp với trình độ học
sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phải gắn liền với mục tiêu và nội dung bài học.
- Phải đảm bảo tính vừa sức và tạo hứng thú cho học sinh.
- Phải đảm bảo tính phong phú, đa dạng, đầy đủ về số lượng.
- Phải đảm bảo tính thừa kế và phát triển.

- Phải đảm bảo tính giáo dục và thẩm mĩ.
Giáo viên phải lựa chọn những câu đố có ngơn ngữ rõ ràng, dễ hiểu đới với
các em, hình ảnh được sử dụng để ví von trong câu đớ phải là những hình ảnh đẹp,
trong sáng. Qua đó giáo dục thẩm mĩ, giúp các em biết yêu quý cái đẹp và sử dụng
ngơn ngữ đẹp, văn minh.
Ví dụ: Câu đớ về ngọn gió thì thật là thú vị:
Dáng hình khơng thấy, chỉ nghe
Chỉ nghe xào xạc, vo ve trên cành
Vừa ào ào giữa rừng xanh
Đã về bên cửa, rung mành leng keng.
(Là gì?)
Hay câu đớ về cây hoa phượng thật đẹp mà gần gũi với các bạn học sinh:
Hè về áo đỏ như son
Hè đi thay lá xanh non mượt mà
Bao nhiêu tay toả rộng ra
Như vẫy, như đón bạn ta đến trường?
(Là cây gì?)
2.2.2. Giáo viên biết lựa chọn câu đố để sử dụng vào tiết dạy cụ thể.
Trong q trình sử dụng câu đớ cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Xác định được mục đích sử dụng câu đố trong một tiết học
- Xác định rõ cách tổ chức và các phương tiện trực quan đi kèm nếu có.
- Xác định thời điểm sử dụng câu đớ thích hợp.
luan van, khoa luan 6 of 66.

6


tai lieu, document7 of 66.

- Phải đảm bảo về số lượng câu đố trong mối tương quan giữa các yếu tố

khác.
- Cần thu hút được mọi đối tượng học sinh tích cực tham gia vào hoạt đợng
giải câu đớ.
Ví dụ: Khi dạy bài 25B: Sông biển và cuộc sống của chúng ta ( TV 2 Tập
2A Trang 95). Giáo viên sử dụng câu đố để dạy học sinh cách phân biệt các loài
vật dưới biển.
Cá gì thấy lá vàng rơi ?
Cá gì cứ nổi qua cồn qua sông ?

Cá gì đi học phải dùng ?

Cá gì là gạo nấu cùng nước sôi ?

Cá gì bay bổng trên trời ?

Cá gì hết sức, ngoài khơi bỏ mình?
2.2.3. Giáo viên phải sử dụng đồ dùng và khai thác đồ dùng trực quan
vào những bài học có câu đố
Để cho những kiến thức thực tế qua câu đố đi vào tư duy của các em được
dễ dàng hơn thì người giáo viên nên sử dụng đồ dùng trực quan trong bài giảng có
liên quan đến câu đố. Với những câu đố mà trong sách giáo khoa đã có tranh minh
họa thì giáo viên có thể sử dụng hình thức gợi mở - vấn đáp - kết hợp với giảng
giải để khai thác nội dung của bức tranh đó.
Ví dụ : Khi dạy bài: Vần có âm ći o/u ( TV1 Trang 53) có câu nói ứng
dụng là câu đớ về quả ớt. Mục đích của bài học này chủ yếu là để học sinh đọc
được câu ứng dụng:
7
luan van, khoa luan 7 of 66.



tai lieu, document8 of 66.

Bà già mặc áo đỏ
Trẻ nhỏ mặc áo xanh.
(Là quả gì?)
Giáo viên có thể mở rợng hiểu biết cho các em bằng cách gợi mở để học
sinh hiểu được nội dung của những câu đố này. Giáo viên cho học sinh quan sát
tranh vẽ trong sách giáo khoa và đặt câu hỏi gợi mở:
+ Bức tranh vẽ những gì? (Bức tranh vẽ một cây ớt)
+ Quả ớt khi chưa chín có màu gì? Khi chin rồi có màu gì? (Quả ớt khi chưa
chin có màu xanh, khi chin rời thì có màu đỏ).
+ Vậy trong câu đớ này bà già là quả gì? Trẻ nhỏ là quả gì? (bà già là quả ớt
chín, trẻ nhỏ là quả ớt xanh).
+ Vậy lời giải của câu đố này là quả gì? (Quả ớt)
Sau khi tìm lời giải của câu đớ thì giáo viên có thể liên hệ thêm cho học sinh
biết về những đặc điểm của quả ớt để học sinh hiểu rõ hơn về cuộc sống xung
quanh.
2.2.4. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ vào dạy học
Sử dụng các ứng dụng như Power Point, E-Lerning… để trình chiếu mợt sớ
trị chơi có sử dụng câu đố ngay trên lớp học. Điều này tạo hứng thú học tập cho
các em.
2.3. Ví dụ minh họa
2.3.1. Sử dụng câu đố dưới hình thức giới thiệu bài
Sử dụng câu đố để giới thiệu một số âm, vần thay cho việc yêu cầu học sinh
quan sát tranh để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh.
Bài 2: Âm c (TV 1 Trang 2
- Thời gian chơi: 2 - 3 phút đầu giờ.
Cách tổ chức:
+ Giáo viên nêu câu đớ và u cầu học sinh giải đớ.
Nét trịn em đọc chữ o

luan van, khoa luan 8 of 66.

8


tai lieu, document9 of 66.

Khuyết đi một nửa sẽ cho chữ gì?
(Chữ c)
+ Cả lớp suy nghĩ trả lời cá nhân.
+ Giáo viên nhận xét, đưa ra lời giải và khen học sinh
+ Giáo viên chốt ý để giới thiệu thêm về bài học.
2.3.2. Sử dụng câu đố dưới hình thức cung cấp kiến thức mới
Bài 19B: Em yêu mùa nào nhất. TV 2 tập 2 Trang 6
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Em hãy giải các câu đố về các mùa sau:
Mùa gì gió rét căm căm

a)

Đi học bé phải quàng khăn, đi giày?
b)

Mùa gì cho lá xanh cây
Cho bé thêm tuổi má hây hây hờng?
Mùa gì bé đón trăng rằm

c)

Rước đèn phá cỗ, chị Hằng cùng vui?

d)

Mùa gì phượng đỏ rực trời
Ve kêu ra rả rộn ràng khắp nơi?

Câu 2: Qua các câu đố trên em hãy cho biết đặc điểm của từng mùa trong
năm?
…………………………………………………………………………
- Cách tổ chức:
+ Giáo viên phát phiếu học tập.
+ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đơi trong vịng 4-5 phút để trả lời. Gọi
đại diện mợt nhóm phát biểu và các nhóm khác bổ sung.
+ Giáo viên nhận xét, tổng kết đáp án và đưa ra kết luận về đặc điểm của các
mùa đó.
2.3.3. Sử dụng câu đố dưới hình thức củng cố kiến thức
Bài 2: TV 4 tập 2 Trang 49
luan van, khoa luan 9 of 66.

9


tai lieu, document10 of 66.

Hoạt đợng củng cớ bài: Trị chơi: "Ơ chữ kì diệu".
Mục đích: Giúp học sinh củng cớ kiến thức về lịch sử và địa lí .
Chuẩn bị: Chiếu trên màn hình, Phần mềm Power Point ghi ô chữ che đi
phần đáp án. Các câu đố về các nhân vật lịch sử, tên các con sông để gợi ý các ô
chữ, các hộp quà.
Thời gian chơi: 6-7 phút ći giờ, sau khi học xong bài mới.
NGƠ QUYỀN

SƠNG HƯƠNG
ĐINH TIÊN HỒNG
SƠNG HỒNG
QUANG TRUNG
SƠNG LAM

Cách tổ chức: Chia lớp thành 4 đợi,1 học sinh lên làm thư kí. Chủ tịch hội
đồng tự quản phổ biến luật chơi: Mỗi đội được chọn 1 hàng ngang bất kì bắt đầu từ
đợi 1, chủ tịch hội đồng tự quản sẽ đọc câu đố gợi ý của hàng đó. Các đội suy nghĩ
để trả lời.Trong vịng 5 giây đợi 1 khơng trả lời được sẽ mất quyền trả lời, các đội
khác lúc này được quyền trả lời. Đội trả lời đúng trong 5 giây đầu tiên được 5
điểm. Đội khác trả lời sau sẽ được 2 điểm. Đội nào trả lời được ô hàng dọc thì ghi
được 10 điểm, trả lời sai sẽ không được tham gia thi nữa. Tiếp tục như thế đến khi
hết thời gian đợi nào nhiều điểm thì đợi đó thắng c̣c.
2.3.4. Sử dụng câu đố dưới hình thức bài tập vận dụng.
TV 5 Tập 2 Trang 11
Mục đích: nhằm giúp học sinh tìm hiểu và chuẩn bị trước cho bài học: Phiếu
học tập có ghi sẵn các câu đớ về mợt sớ lồi hoa và u cầu của bài tập là:
- Cách tổ chức:
+ Giáo viên phát phiếu học tập.
PHIẾU BÀI TẬP
luan van, khoa luan 10 of 66.

10


tai lieu, document11 of 66.

Họ và tên:
………………………………………………………………………….

Câu 1: Hãy đọc và giải các câu đố sau rồi ghi vào chỗ chấm dưới đây cho
thích hợp.
Hoa gì hoa lắm sắc, lắm màu,

a)

Đi vào thư họa bấy lâu danh lừng
Đào, mai xuân đến nở mừng
Riêng tôi giữ phận canh chừng thu sang.

b)

Hoa gì chỉ nở về đêm
Muốn xem phải đợi trăng lên ngang đầu?
Hoa gì quả quyện với trầu

c)

Để cho câu chuyện mở đầu nên dun?
Hoa Đào ngồi Bắc

d)

Hoa gì trong Nam
Cánh nhỏ màu vàng
Cùng vui đón Tết?
Đáp án:

a.......


b.......

c.......

d.......

Câu 2: Hãy nói đặc điểm của các loại hoa có trong câu đớ?
..............................................................................................................
+ Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân - nhóm.
+ Gọi đại diện mợt nhóm phát biểu và các nhóm khác bổ sung.
+ Giáo viên nhận xét, tổng kết đáp án và đưa ra kết luận về đặc điểm của các
loài hoa đó.
2.4. Tác dụng của câu đố đối với học sinh Tiểu học
Câu đố được sáng tác nhằm phát triển tư duy của con người, đặc biệt là ở trẻ
em.Câu đớ thực sự là mợt trị chơi trí ṭ, vừa có tác dụng phát huy trí tưởng
11
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

tượng, vừa rèn luyện tư duy logic và khả năng phát hiện cho học sinh. Các sự vật,
hiện tượng được miêu tả trong câu đố thường là những gì quen tḥc, gần gũi
trong đời sớng hằng ngày.
Câu đố sáng tạo ra một thế giới hình tượng ẩn dụ, nó nhằm đánh lạc hướng
tư duy người giải, nó làm cho người giải phải tìm tịi, suy ngẫm, cớ nặn óc tìm ra
lời giải. Chính vì điều này, sẽ làm khơi dậy trí thơng minh, khả năng sáng tạo của
học sinh.
Bên cạnh đó, câu đố cung cấp cho trẻ những kiến thức thông thường về các
sự vật, hiện tượng trong cuộc sống như hình dáng, màu sắc, tên gọi…Đới với học

sinh Tiểu học, câu đớ cịn thỏa mãn trí óc tị mị, lịng khao khát hiểu biết. Vì thế,
trong nhà trường câu đớ là hình thức giáo dục các em những hiểu biết về đời sống.
2.5. Kết quả đạt được
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng những kinh nghiệm sử dụng câu
đố vào dạy học môn Tiếng Việt, thực tiễn cho thấy kết quả học Tiếng Việt của học
sinh ngày càng nâng cao. Vận dụng câu đố vào dạy học Tiếng Việt giúp cho học
sinh phát triển những kĩ năng như giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề..., tạo hứng
thú, niềm say mê yêu thích và chăm chỉ học Tiếng Việt. Sự tiến bộ của các em
được biểu hiện một cách rõ rệt, so sánh với kết quả đầu học kì I có sự thay đổi, cụ
thể như sau:
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học và ći kì I, năm học 2019 – 2020
như sau:
TS

Điểm 1-2

Thời

Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 5

Điểm 9-10

Trở lên


học
gian
sinh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0


0

6

17,6

8

23,5

15

44,1

5

14,7

28

82,3

Đầu
năm

34

12
luan van, khoa luan 12 of 66.



tai lieu, document13 of 66.
Ći
34

0

0

0

0

3

8,8

18

52,9

13

38,2

34

100

kì 1


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Câu đố Việt Nam chủ yếu là do nhân dân lao động sáng tác. Đó là một sản
phẩm truyền thống được truyền từ đời này sang đời khác của ông cha ta. Câu đố là
một hình thức giải trí đặc biệt, là một phương tiện nhận thức đặc biệt, tinh tế và
linh hoạt. Câu đố Việt Nam xứng đáng có một vị trí trong kho tàng kinh nghiệm,
kho tàng tri thức truyền miệng của nhân dân ta. Vì thế, sử dụng câu đố trong dạy
học môn Tiếng Việt là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tích cực hoá
hoạt động của người học. Nó góp phần tạo ra không khí học tập tích cực, sôi nổi,
tạo ra mối quan hệ đa chiều trong giờ học. Nó cịn là mợt nhân tớ góp phần rèn
lụn tư duy, ngôn ngữ cho học sinh. Từ đó làm cho hiệu quả giờ học Tiếng Việt
được nâng lên rõ rệt.
3.2. Kiến nghị đề xuất
Để giảng dạy tốt những bài học có nợi dung liên quan đến câu đớ trong
chương trình Tiếng Việt Tiểu học tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất như sau
3.2.1. Đối với giáo viên tiểu học
13
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

- Người giáo viên phải yêu và hiểu biết cơ bản về câu đớ.Có những định
hướng về nội dung nhận thức và giá trị giáo dục của từng câu đố. Biết áp dụng câu
đố trong từng tiết học cụ thể.
- Ở góc học tập của mỗi lớp cần có những ćn sách viết về câu đớ để học
sinh tham gia đố nhau trước mỗi buổi học, vào giờ ra chơi. Điều này tạo cho các
em tinh thần tập thể, đoàn kết, hứng thú hơn trong học tập.
- Phát huy vai trò, hiệu quả giáo dục của câu đố vào việc vận dụng linh hoạt

câu đố trong môn học khác và trong các chương trình hoạt động ngoại khóa, trị
chơi đớ vui.
- Tổ chun mơn cần thường xuyên tổ chức hội thảo các chuyên đề về đổi
mới phương pháp, đố vui để học, thi học tốt môn Tiếng Việt.
3.2.2. Đối với nhà trường và các cấp
- Tăng cường tài liệu nghiên cứu, sách tham khảo cho giáo viên.
- Bổ sung đồ dùng dạy học đủ cho các lớp sử dụng như tranh, ảnh, mơ
hình...
Trên đây là mợt số kinh nghiệm của tôi về sử dụng câu đố để dạy học mơn
Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các cấp lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp để sáng kiến này ngày càng
được hoàn thiện hơn./.

14
luan van, khoa luan 14 of 66.



×