Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.36 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: QUAN HỆ SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH
ĐỘ CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ
NÀY VỚI CON ĐƢỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn :
Nhóm

:

Mã lớp học phần

:


MỤC LỤC
A . MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG CHÍNH .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 2
Đôi nét về lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất ......................................... 2

I.

1. Lực lượng sản xuất ................................................................................................ 2
2. Quan hệ sản xuất ................................................................................................... 3
II. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực


lƣợng sản xuất ............................................................................................................. 4
1. Vai trò quyết định của lực lƣợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất .......... 4
2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lƣợng sản xuất .......... 5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THỰC TIỄN ......................................................................... 7
Trƣớc thời kì đổi mới.................................................................................................. 7
Công cuộc đổi mới ....................................................................................................... 7
Thực trạng lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay .. 8

I.

1. Thực trạng lực lượng sản xuất ............................................................................ 8
2. Thực trạng các quan hệ sản xuất ...................................................................... 10
II.

Thành tựu đạt đƣợc ......................................................................................... 10

III. Phƣơng hƣớng phát triển ................................................................................ 12
1. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất ...................................................... 12
2. Phương hướng hoàn thiện các quan hệ sản xuất ................................................. 12
C. KẾT LUẬN ..........................................................................................................14
BẢN ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ....................................................15


A . MỞ ĐẦU
Theo Chủ nghĩa Mác-Lênin thì lồi người từ trước đến nay đã trải qua năm hình thái
kinh tế xã hội. Từ thời kỳ nguyên thủy đến hiện đại như ngày nay, đó là: Thời kỳ cơng xã
ngun thuỷ, thời kỳ chiếm hữu nô lệ, thời kỳ phong kiến, thời kỳ tư bản chủ nghĩa và
thời kỳ xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một
phương thức sản xuất nhất định. Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố
quyết định sự phát triển hình thái kinh tế xã hội. Qua các nghiên cứu thì theo một phương

thức sản xuất nào cũng đều phải có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn song song tồn tại và tác động lẫn nhau
để hình thành một phương thức sản xuất. Đây là hai yếu tố quan trọng quyết định tính
chất, kết cấu của xã hội.
Trong bất kỳ một phương thức sản xuất nào quan hệ sản xuất cũng phải phù hợp với
lực lượng sản xuất. Sự tác động qua lại và mối quan hệ giữa chúng phải hài hoà và chặt
chẽ. Tuy nhiên trong hai yếu tố đó thì lực lượng sản xuất ln quyết định quan hệ sản
xuất. Một hình thái kinh tế - xã hội có ổn định và tồn tại vững chắc thì phải có một
phương thức sản xuất hợp lý. Chính bởi lẽ đó mà lực lượng sản xuất phải tương xứng phù
hợp với quan hệ sản xuất bởi vì xét đến cùng thì quan hệ sản xuất chính là hình thức của
lực lượng sản xuất. Vậy nên nếu lực lượng sản xuất phát triển trong khi đó quan hệ sản
xuất lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại quan hệ sản
xuất tiến bộ hơn lực lượng sản xuất thì khơng phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất gây ra sự bất ổn cho xã hội. Do đó một phương thức sản xuất hiệu quả thì
phải có một quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Qua phần lý luận trên ta có thể thấy việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hết sức cần thiết. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay
chủ nghĩa xã hội lại có nhiều thay đổi và biến động một trong những nguyên nhân tan rã
của hệ thống xã hội chủ nghĩa là do các nước chủ nghĩa xã hội đã xây dựng mô hình chủ
nghĩa xã hội khơng có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở nước ta
cũng vậy, sau 1954 miền bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và cả nước là sau 1975. Trong q
trình đổi mới đất nước, do nóng vội nên Đảng ta đã mắc phải sai lầm là duy trì quá lâu
1


quan hệ sản xuất cố hữu đó là chính sách bao cấp tập trung dân chủ. Chính vì lẽ đó mà
trong suốt những năm đó nền kinh tế nước ta chậm phát triển và rơi vào tình trạng khủng
hoảng trong những năm đầu thập kỷ 80. Điều quan trọng hơn là Đảng ta đã nhận thức
được điều đó và nhanh chóng đổi mới thơng qua đại hội Đảng VI và các kỳ đại hội tiếp
sau đó. Trong thời kỳ quá độ có nhiều vấn đề phức tạp cần phải giải quyết bởi vì nó là

bước chuyển tiếp từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế -xã hội
khác. Cho nên chúng em chọn đề tài “Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất và ý nghĩa của vấn đề này với con đường đi lên CNXH ở Việt Nam”
để nghiên cứu. Trong bài tiểu luận này do trình độ kiến thức cịn chưa sâu và đây là bài
tiểu luận khoa học đầu tiên nên sẽ có nhiều vấn đề thiếu sót. Vì vậy em mong được sự chỉ
bảo và giúp đỡ của các thầy cô bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn.

B. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đôi nét về lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất

I.

1. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những lực lượng, năng lực của toàn xã hội (toàn bộ các
nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất) để con người tiến hành quá trình sản
xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải
biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và toàn xã
hội.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình độ của
lực lượng sản xuất, thể hiện trình độ trinh phục tự nhiên của lồi người trong quá trình tác
động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài
người.

2


Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,… của

người lao động) và tư liệu sản xuất (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu
phụ trợ của quá trình sản xuất…)
Trong tồn bộ lực lương sản xuất thì con người là yếu tố quyết định nhất vì con người
là yếu tố chủ thể của mọi quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất là yếu tố khách thể. Trong
quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội thì vai trò của yếu tố con người ngày càng
tăng lên. Ngày nay khoa học cũng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Bởi khoa học là
cơ sở của mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ khoa học đã thâm nhập vào mọi yếu tố của
lực lượng sản xuất. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa xâm nhập vào các yếu tố cấu
thành lực lượng sản xuất đem lại sự thay đổi về chất của lực lượng sản xuất. Tóm lại,
trình độ phát triển sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của con người và tư liệu sản
xuất.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã
hội, nó tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Quan hệ sản xuất là quan hệ
kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội. Một kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho
bản chất kinh tế xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người đối với tư liệu sản
xuất, nói cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai.
- Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau tức là quan hệ giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân cơng chun mơn
hố và hợp tác hố lao động quan hệ giữa người quản lý với công nhân.
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng
một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng
không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao phúc lợi người
lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở mở đường và quyết định tính chất cho hai
quan hệ sản xuất kia. Đồng thời, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối cũng có


3


vai trị quan trọng. Những quan hệ này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng
có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu. Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch
sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất
thống trị mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy. Vì vậy khi nghiên cứu, xem xét tính chất của
một hình thái xã hội thì khơng thể nào nhìn ở trình độ của lực lượng sản xuất mà cịn phải
xem xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng
sản xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của q trình sản xuất, cịn quan hệ sản xuất

II.

là hình thức kinh tế của q trình đó. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng. Trong sự thống nhất biện chứng
này, sự phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết định đối với quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong
mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật kinh tế chung
của mọi phương thức sản xuất và là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã
hội. Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội
thấp lên hình thái xã hội cao hơn.
1. Vai trị quyết định của lực lƣợng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Sự vẫn động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất (phương thức sản

xuất) có tính năng động, cách mạng và thường xuyên vận động và phát triển. Quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất (phương thức sản xuất) có tính ổn định,
tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó thì lực lượng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất.
Cơ sở khách quan quy định sự vận động phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất là do:
- Do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
- Do tính năng động và cách mạng của sự phát triển của công cụ lao động

4


- Do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu
- Do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch
sử
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi
hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động phát triển khơng ngừng sẽ
mâu thuẫn với tính “đứng n” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ
“hình thức phù hợp” tạo địa bàn phát triển của lực lượng sản xuất đã trở thành “xiềng
xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã
hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất đã phát triển. Sự thiết lập quan hệ sản xuất mới đó thơng qua
cuộc cách mạng xã hội.
C.Mác đã đưa tư tưởng về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất đối với việc
thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với lực lượng
sản xuất, do đó có lực lượng sản xuất mới thì lồi người có thể thay đổi phương thức sản
xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất cách kiếm sống của mình thì lồi
người đã thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đã
đưa lại cho xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đã đưa lại cho xã hội có
những nhà tư bản cơng nghiệp”.

Như vậy thì lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Con người,
bằng những năng lực nhận thức của thực tiễn đã phát hiện, giải quyết mâu thuẫn, thiết lập
sự phù hợp làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt được tới nấc thang cao hơn.
2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lƣợng sản xuất
Mối thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan, quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của
lực lượng sản xuất hiện thực trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất, với tư cách là hình thức kinh tế của q trình sản xuất, nó ln ln có tác động
mạnh mẽ trở lai lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, đây là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “

5


hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và tạo “địa bàn đầy đủ” cho lục lượng sản
xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đều là khơng phù hợp. Sự phù hợp khơng có nghĩ là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ
mang tính tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp diễn ra trong quá
trình vận động phát triển, là quá trình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và giải quyết mâu
thuẫn. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích và xu
hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả của
nền sản xuất.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều
hướng đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển
đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu khoa học được áp dụng

nhanh chóng, lợi ích người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại lực lượng sản
xuất. Tuy nhiên sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn và điều kiện nhất định,
con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết
lập sự phù hợp mới làm cho quá trình phát triển đạt đến một nấc thang cao hơn. Bởi lẽ
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn tồn tại trạng thái vận động của mâu
thuẫn, từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy
luật phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm cho lịch sử loài người là lịch sử kế tiếp
nhau của các phương thức từ sản xuất cộng sản nguyên thủy qua sản xuất chiếm hữu nô
lệ, phương thức sản xuất phong kiến, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và phát triển
đến phương thức cộng sản chủ nghĩa.

6


CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG THỰC TIỄN: Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT SẢN XUẤT
PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƢỢNG SẢN XUẤT VỚI
CON ĐƢỜNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
Có thể thấy rằng, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật kinh tế cơ bản, phổ biến, chi phối mọi phương thức sản xuất, không loại
trừ một quốc gia dân tộc nào. Điều đó, địi hỏi chúng ta muốn phát triển kinh tế đất nước
thì phải nhận thức đúng để hành động phù hợp với quy luật khách quan.
Trƣớc thời kì đổi mới
Ở nước ta, trước thời kỳ đổi mới thực hiện cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu, bao cấp. Mặc dù đã huy động được sức người, sức của cho kháng chiến
và phát huy có hiệu quả trong thời kỳ, nhưng kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo chiều
rộng. Do không thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, coi cơ chế thị

trường chỉ là thứ yếu bổ sung cho kế hoạch hoá; thủ tiêu cạnh tranh, triệt tiêu động lực
kinh tế đối với người lao động, kìm hãm tiến bộ khoa học, cơng nghệ… q nhấn mạnh
một chiều cải tạo quan hệ sản xuất mà không thấy đầy đủ yêu cầu phát triển lực lượng
sản xuất, coi nhẹ quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Trong xác lập quan hệ sản xuất,
chúng ta tuyệt đối hố vai trị của cơng hữu, làm cho quan hệ sản xuất chỉ cịn tồn tại giản
đơn dưới hai hình thức tồn dân và tập thể; kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh
tế phi xã hội chủ nghĩa, khơng chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ;
xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát
triển lực lượng sản xuất. Dẫn đến lực lượng sản xuất khơng phát triển, tình trạng trì trệ
kéo dài, sản x/uất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Hạn chế đó, có
nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là chúng ta đã chủ quan, nóng vội, duy ý
chí dẫn đến việc nhận thức và vận dụng không đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Công cuộc đổi mới
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, khởi đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nêu ra quan
điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa
xã hội, với nhiều chế độ sở hữu. Mặc dù, chưa đề cập đến cơ chế thị trường, phát triển
nền kinh tế thị trường. Nhưng đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy
lý luận của Đảng về con đường và phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể
hiện sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
7


phát triển của lực lượng sản xuất; đồng thời đã đặt cơ sở, nền tảng quan trọng để các nhân
tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước phát triển nền kinh tế nước ta. Quá trình vận dụng
quy luật và xuất phát từ thực tiễn đất nước, tại Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (3-1989),
Đảng đã khẳng định: “Thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
coi đây là chính sách có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên
chủ nghĩa xã hội; trong đó mọi người được tự do làm ăn theo pháp luật; các đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau,

vừa cạnh tranh với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật”.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhìn tổng thể 30 năm qua đất nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Trong đó, có thành tựu về nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta. Hơn nữa, trong bối cảnh
tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, việc nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất đi đơi
với từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục nguy
cơ tụt hậu xa về kinh tế đang càng là một yêu cầu cấp thiết. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa
của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất với con
đường đi lên ở Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta, ta có các nội dung cần tìm hiểu như sau.
I. Thực trạng lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng lực lượng sản xuất
Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một
nước nông nghiệp lạc hậu, do đó xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là một
q trình lâu dài và đầy khó khăn. Từ năm 1986 đến nay tình hình kinh tế nước ta đã có
sự biến đổi về lực lượng sản xuất. Cụ thể như sau:
Người lao động nước ta không ngừng được nâng cao về cả chất lượng và số lượng.
Năm 2005, dân số lao động hoạt động kinh tế ở nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2
tổng số dân, mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu lao động. Về chất lượng lao động,
nếu như năm 1996, tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo là 12,3% thì đến năm 2005 là
25%, như vậy số lao động đã qua đào tạo tăng 2,5 lần,… Số lao động có chun mơn kĩ
thuật đang làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 21% so với tổng
số lao động trong cả nước. Đội ngũ trí thức tăng nhanh, chỉ tính riêng số sinh viên cũng
đã cho thấy sự tăng nhanh vượt bậc. Số trí thức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng tăng
8


nhanh. Năm 2008 nước ta có 275 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 209 trường cao đẳng,
160 trường Đại học và có tới 27.900 trường phổ thơng, 226 trường dân tộc nội trú được
mở. Cho đến năm 2015, trong tổng số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng

lao động của nước ta, có 9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao
động trên cả nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, gấp 3 lần tỷ lệ này ở khu vực nông thôn
là 11,2%, phân theo giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ. Trong
những năm gần đây, tỉ lệ lao động có trình độ đại học của lực lượng lao động trực tiếp
không ngừng tăng lên. Năm 2012, trung bình cả nước có 4,7%, năm 2013 là 5,8%, đến
năm 2014, tỷ lệ này là 6,2%. Sự tăng lên không ngừng của đội ngũ nhân lực có trình độ
chun mơn đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện đại
trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ vào việc cải tạo nền sản
xuất theo hướng hiện đại. mặc dù đã tăng lên đáng kể nhưng so với nhu cầu hiện tại của
nền sản xuất, tỷ lệ đó cịn khá thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong
12 nước ở châu Á được tham gia xếp hạng; thiếu nhiều chun gia trình độ cao, thiếu
cơng nhân lành nghề; chỉ số Kinh tế Tri thức ( KEI) của nước ta còn thấp, chỉ đạt 3,02
điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại; lao động nông thôn chủ yếu chưa được
đào tạo nghề, năng suất lao động thấp.
Theo Báo cáo chỉ số đổi mới toàn cầu năm 2014 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO), chỉ số đổi mới công nghệ của Việt Nam đứng thứ 71/143 nước, đứng thứ 4
trong số các nước thuộc khối ASEAN. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng khoa học, cơng nghệ vào sản xuất cịn nhiều hạn chế. Trình độ cơ khí hóa, tự động
hóa và tin học hóa của nhiều ngành kinh tế nhìn chung còn nhiều hạn chế. Theo điều tra
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo năm 2015, khoảng 57% doanh nghiệp có
cơng nghệ thấp, 31% doanh nghiệp có cơng nghệ trung bình, 12% doanh nghiệp có cơng
nghệ cao. Bởi vậy, qua hơn 30 năm đổi mới, nền công nghiệp Việt Nam vẫn chỉ dừng lại
ở trình độ gia cơng.
Như vậy, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển song ở các trình độ khơng đều khiến
cho nền kinh tế ước ta mặc dù đã phát triển theo hướng tích cực hơn trước nhưng vẫn
chưa ổn định và còn nhiều hạn chế.

9



2. Thực trạng các quan hệ sản xuất
Trước hết cần khẳng định: Quan hệ sản xuất chúng ta thiết lập và xây dựng là quan hệ
sản xuất trong nền kinh tế thị trường và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính xác hơn
là quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì chúng ta chưa thực sự có chủ
nghĩa xã hội mà mới đang trên đường xây dựng nó.
Sự sở hữu tư liệu sản xuất cịn chưa đồng đều trong nhân dân dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo càng trở nên sâu sắc, tạo nên sự phân tầng xã hội về mặt kinh tế trong đó tầng
lớp trên chiếm tỉ trọng lớn tài sản và các ưu thế kinh tế và tầng lớp dưới chiếm một tỉ
trọng nhỏ các tài sản và một phần nhỏ các ưu thế kinh tế.
Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh đa dạng,
phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế
nhà nước kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân , kinh tế tư bản
nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
quan hệ sản xuất tư bản, manh mún của quan hệ sản xuất phong kiến… được công nhận.
Quan hệ sản xuất được xây dựng và hoàn thiện bao gồm cả Quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa đại diện cho định hướng đi lên Chủ nghĩa xã hội trình độ cao, Quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa – thấp hơn…
Như vậy, trong thời kỳ này, nhà nước ta đã biết áp dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực cho
nền kinh tế nước nhà, đó là sự tăng nhanh về năng suất, chất lượng sản phẩm, khiến cho
Tổng sản phẩm trong nước mỗi năm tăng cao, Việt Nam từ một nước thiếu ăn với nền
kinh tế chậm phát triển đã vươn lên thành một nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế
giới cũng như là một nước có nền kinh tế đang phát triển.
Các quan hệ sản xuất ở trình độ khác nhau được thiết lập đa dạng hố các hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đã từng bước tạo nên sự phù hợp với trình độ phát triển
khơng đồng đều về mọi yếu tố trong kết cấu của lực lượng sản xuất.
II.


Thành tựu đạt đƣợc
Không thể phủ nhận một điều rằng việc hiểu và áp dụng quy luật quan hệ sản xuất

phải phù hợp với lực lượng sản xuất đã mang đến cho nước ta rất nhiều đổi mới không
chỉ giúp nền kinh tế đi lên mà còn giúp Chủ nghĩa Xã hội phát triển một bước lớn. Bên

10


cạnh đó cịn góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
giúp kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, chất lượng tăng
trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên. Các lĩnh vực văn
hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, phát triển con người, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được coi trọng và đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Những yếu tố đó phát triển góp phần to lớn để hướng tới chủ
nghĩa xã hội, để hiện thực quá độ lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác lập rõ ràng
hơn Đặc biệt trong những năm gần đây, giai đoạn 2016-2020, nước ta đã đạt được một số
thành tựu nổi trội như:
+ Trong năm 2020 vừa qua, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi
vào trạng thái suy thoái do tác động của dịch COVID-19 nhưng kinh tế của Việt Nam vẫn
tăng trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế
giới.
+ Trong 5 năm qua, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã cùng nhau tạo ra hơn 1.200 tỷ
USD giá trị GDP.
+ Trong 5 năm, nền kinh tế nước ta đã tạo ra được hơn 8 triệu việc làm mới cho người
dân, thu nhập bình qn của người dân tăng gần 145%.
+ Quy mơ nền kinh tế tăng 1,4 lần so với đầu nhiệm kỳ, trở thành nền kinh tế có quy mơ
đứng thứ 4 trong ASEAN.
+ Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần

281,5 tỷ USD năm 2020. Tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016 -2020 đạt trung bình
khoảng 11,7%/năm, cao hơn mục tiêu 10% đề ra tại Văn kiện Đại 12 của Đảng.
+ Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; năng suất lao động tăng bình quân 5,8%/năm,
cao hơn nhiều so với giai đoạn 2011-2015.
+ Nợ công giảm từ 63,7% GDP đầu nhiệm kỳ xuống cịn 55% năm 2019, dưới ngưỡng an
tồn do Quốc hội quy định.
+ Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước,
đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập.

11


+ Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49
năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế. Điều này
một lần nữa khẳng định tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa của chúng ta.
III. Phƣơng hƣớng phát triển
Để tiếp tục vận dụng tốt quy luật này, ta có một số phương pháp như sau:
1. Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất
Điều đầu tiên mà chúng ta cần thực hiện để tiếp tục vận dụng tốt quy luật này chính là
nâng cao chất lượng, trình độ nguời lao động bằng cách mở các trường lớp đào tạo ngành
nghề, đầu tư phát triển giáo dục. Tập trung vào việc đào tạo các ngành nghề có nhu cầu
lớn trong xã hội, chú trọng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người lao động.
Quan tâm, học hỏi chất lượng đào tạo nước ngoài. Đồng thời, cải tạo các loại máy móc,
dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất, khối luợng sản phẩm. Nhà nước cần quan
tâm đầu tư ứng dụng khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất cũng như việc nghiên cứu,
sáng chế, mua các thiết bị, máy móc sản xuất hiện đại.
2. Phương hướng hồn thiện các quan hệ sản xuất
Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy cơ cấu lại nền doanh nghiệp,và điều chỉnh
chiến lược thị trường. Về sở hữu, vẫn sẽ phát triển theo huớng tồn tại nhiều hình thức sở
hữu khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau.

Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nuớc quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược,
kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, phát huy tính tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trường…
Để thực hiện điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ phải tiếp tục thống nhất
nhận thức về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường. Đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; xây dựng nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Xác lập nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Việt nam “có
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có nhiều
12


hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ
đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”; thị trường đóng vai
trị chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ
yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng,
xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch
và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai
trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan
hệ sản xuất mới. Tiếp tục thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức, nâng cao sức

cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hố dịch vụ chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế để phát huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về
khoa học và cơng nghệ, về kinh tế tri thức. Xây dựng, hồn thiện luật pháp và chính sách
kinh tế để kiến tạo sự phát triển bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài,
nhất là trong bộ máy quản lý nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng cường hiệu lực thực
thi pháp luật và chính sách; phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Tóm lại, có thể khẳng định cơng cuộc đổi mới là q trình chúng ta ngày càng nhận thức
và vận dụng đúng đắn hơn quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất trong điều kiện thực tiễn Việt Nam. Việc vận dụng đúng đắn
quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối
chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Trong quá trình Cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu
đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo đã đem lại hiểu quả to lớn trong thực
tiễn, góp một phần cơng lao khơng nhỏ trong sự phát triển và đi lên của Nhà nước Xã hội
Chủ nghĩa.
13


C. KẾT LUẬN
Có thể nói giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện
chứng, hữu cơ khơng thể tách rời trong đó lực lượng sản xuất giữ vai trị quan trọng
quyết định, nó là nội dung còn quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức của phương thức
sản xuất. Vì thế chúng ta cần phải hiểu và vận dụng một cách tốt nhất những quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế
khơng phải lúc nào cũng có được sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng phải tuỳ theo tình hình thực tế mà chọn giải
pháp phù hợp. Đặc biệt sản xuất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều
lộn xộn trong việc nghiên cứu sử dụng và phát triển các phương thức sản xuất. Nhưng
nếu chúng ta sử dụng đúng các quy luật trên cộng với điều hồ quan hệ lực lượng sản

xuất thì không lâu sau nước ta sẽ tiến nhanh cùng với các nước trên con đường cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước đã chọn.

14


BẢN ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT Họ và Tên

91
92
93
94

95
96
97
98
99
100
101
102

103

104

Nhiệm vụ

Điểm

TV
tự
đánh
giá

Lê Hữu Thành
Làm nội dung
Đào Phương Thảo Làm nội dung
Nguyễn Thị Thảo Làm nội dung
Sửa word
Nguyễn Văn
Làm nội dung,
Thịnh
ghi lại câu hỏi
phản biện
Nguyễn Anh Thư Thuyết trình
Làm nội dung
Vũ Hoàng Anh
Làm nội dung
Thư
Nguyễn Thị
Làm nội dung
Thương
Nguyễn Thị
powerpoint
Phương Thúy
Bùi Thị Phương
powerpoint
Thủy
Hoàng Thị Thủy

Làm nội dung
Tổng hợp word
Nguyễn Thị Thủy Làm nội dung
Nguyễn Toàn
Làm nội dung,
Tiến
ghi lại câu hỏi
phản biện
Phạm Quang Tiến Làm nội dung,
ghi câu hỏi phản
biện
Phạm Công Tới
Làm nội dung,
ghi câu hỏi phản
biện

Điểm Thái độ tham gia các Chữ
NT
hoạt động thảo luận ký
đánh
giá
Tích cực tham gia
Tích cực tham gia
Tích cực tham gia,
trách nhiệm
Tích cực tham gia

Thành
Thảo
Thảo


Tích cực tham gia
Có trách nhiệm
Tích cực tham gia

Thư

Tích cực tham gia

Thươn
g
Thúy

Tích cực tham gia

15

Thịnh

Thư

Tích cực tham gia, có
trách nhiệm
Tích cực tham gia, có
trách nhiệm
Tích cực tham gia
Tích cực tham gia

Thủy


Tham gia đầy đủ

Tiến

Tham gia đầy đủ

Tới

Thủy
Thủy
Tiến


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM

Kính gửi: Cô Nguyễn Quỳnh Hương – bộ môn Triết học Mác – Lênin.
Mã lớp học phần: 2181MLNP0221
Nhóm: Nhóm 7 – Triết học Mác – Lênin.
Buổi họp nhóm lần thứ nhất:
Địa điểm: discord.
Thời gian: 8 giờ 00 phút đến 10 giờ 00 phút, ngày 03 tháng 10 năm 2021.
Nội dung công việc chính:
- Tìm hiểu về đề tài đã giao
- Các thành viên đóng góp xây dựng sườn của bài thảo luận
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
- Thời gian thành viên nộp bài 10/10/2021.

Nhận xét: Các thành viên đều có ý thức tham gia đầy đủ 14/14, đúng giờ họp. Tất
cả thành viên đều có ý kiến đóng góp cho buổi họp giúp buổi họp đạt được kết quả
cao.

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng
Thảo
Nguyễn Thị Thảo

16


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM

Kính gửi: Cô Nguyễn Quỳnh Hương – bộ môn Triết học Mác – Lênin.
Mã lớp học phần: 2181MLNP0221
Nhóm: Nhóm 7 – Triết học Mác – Lênin.
Buổi họp nhóm lần thứ 2:
Địa điểm: discord.
Thời gian: 8 giờ 00 phút đến 10 giờ 00 phút, ngày 02 tháng 11 năm 2021.
Nội dung công việc chính:
- Chỉnh sửa, hồn thiện bản word
- Chỉnh sửa và hồn thiện powerpoint
- Tìm hiểu, tổng hợp những câu hỏi phản biện
Nhận xét: Các thành viên đều có ý thức tham gia đầy đủ 14/14, đúng giờ họp. Tất
cả thành viên đều có ý kiến đóng góp cho buổi họp giúp buổi họp đạt được kết quả

cao.

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2021
Nhóm trưởng
Thảo
Nguyễn Thị Thảo

17


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM

Kính gửi: Cô Nguyễn Quỳnh Hương – bộ môn Triết học Mác – Lênin.
Mã lớp học phần: 2181MLNP0221
Nhóm: Nhóm 7 – Triết học Mác – Lênin.
Buổi họp nhóm lần thứ 3:
Địa điểm: discord.
Thời gian: 8 giờ 00 phút đến 10 giờ 00 phút, ngày 09 tháng 11 năm 2021.
Nội dung công việc chính:
- Nghe ý kiến của giảng viến, chỉnh sửa, hồn thiện bản word
- Chỉnh sửa và hồn thiện powerpoint
- Tìm hiểu, tổng hợp những câu hỏi phản biện
- Luyện tập thuyết trình.
Nhận xét: Các thành viên đều có ý thức tham gia đầy đủ 14/14, đúng giờ họp. Tất
cả thành viên đều có ý kiến đóng góp cho buổi họp giúp buổi họp đạt được kết quả
cao.


Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2021
Nhóm trưởng
Thảo
Nguyễn Thị Thảo

18



×