Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.97 KB, 15 trang )

Mục lục
A: Lời nói đầu.
B: Nội dung.
Vấn đề I: Khái quát chung về quy luật QHSX phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX.
I. Khái niệm LLSX -- QHSX .
1. LLSX.
2. QHSX.
II. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
1. Tính chất và trình độ của LLSX.
2. LLSX quyết định QHSX.
3. QHSX tác động trở lại LLSX.
III. Sự tồn tại và phát triển của quy luật QHSX phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX trong lịch sử.
Vấn đề II: Vận dụng quy luật vào công cuộc cải tổ nền
kinh tế trong những giai đoạn đầu.
I. Quá trình việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình
độ của LLSX vào công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc.
II. Thực trạng nguồn lực của LLSX, phơng hớng biện pháp vận dụng quy
luật này một cách hợp lý.
1. Thực trạng nguồn lực của LLSX.
2. Phơng hớng phát triển của LLSX.
3. Phơng hớng xây dựng QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX theo định hớng XHCN.
C. Kết luận.



1
Lời nói đầu
Triết học Mác- Lênin ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19, nó ra đời do


những đòi hỏi của thực tiễn xã hội và là quá trình phát triển hợp quy luật của t tởng:
triết học và nhận thức khoa học của nhân loại. Nhờ có những quan điểm, triết học
và dựa vào những quy luật kinh tế mà xã hội ngày càng phát triển. Chúng ta đã thu
đợc những thành công nhất định trong công cuộc xây dựng XHCN bởi vì chúng ta
biết áp dụng một cách sáng tạo đúng đắn các quy luật kinh tế vào thực tiễn xã hội
đất nớc mình.
Ngày nay, để đa đất nớc ta tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây
dựng XHCN là mục tiêu quan trọng, nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của cả dân tộc và
sự hợp tác giúp đỡ của quốc tế mới mong đa công cuộc đổi mới đất nớc thành
công.Nhng khi thực hiện đờng lối chính sách đề ra chúng ta gặp không ít khó khăn
do cha hiểu rõ về những vấn đề cần giải quyết trớc mắt và cha có đầy đủ những điều
kiện cũng nh lực lợng để thực hiện đờng lối chính sách đã đề ra. Đất nớc muốn phát
triển đợc trớc hết phải có LLSX phát triển cùng với nó kéo theo QHSX phát triển vì
thế trong những năm gần đây chúng ta đã chú trọng hơn đến việc phát triển trình độ
LLSX và QHSX nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nớc.
Theo quan điểm lý luận của triết học Mác- Lênin, LLSX và QHSX là hai mặt
của phơng thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng
lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời- quy luật về sự
phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. Trong quá trình vận dụng
quy luật này chúng ta đã gặp không ít những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau vì thế việc vận dụng quy luật này không hề đơn giản, do đó chúng ta phải
nghiên cứu thật kĩ quy luật này. Vì vậy vận dụng quy luật này nh thế nào cho phù
hợp với tình hình đất nớc ta hiện nay đang là một vấn đề cần đợc quan tâm.
Là nhà kinh tế trong tơng lai cần phải có kiến thức, sự hiểu biết về kinh tế, vì
thế em đã chọn đề tài Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
vấN đề I: Khái quát chung về sự phù hợp
2
của qhsx với llsx.
I. Khái niệm về QHSX và LLSX.

QHSX và LLSX đợc hình thành nh thế nào, tại sao lại gọi là QHSX và
LLSX, nguyên nhân động lực phát triển của xã hội làgì?
Các nhà triết học và xã hội học duy tâm giải thích nguyên nhân, động lực
phát triển của xã hội từ ý thức t tởng của con ngời hay từ một lực lợng siêu tự nhiên
nào đó. Ngay cả các nhà triết học duy vật trớc Mác cũng giải thích một cách duy
tâm về sự phát triển của xã hội. Ngày nay nhiều nhà xã hội học t sản giải thích theo
quan điểm kĩ thuật. Họ không nói đến các quan hệ kinh tế-xã hội- nguồn gốc sản
sinh và thay thế các chế độ xã hội khác nhau trong lịch sử. Mặc dù là ngời nối tiếp
những ngời đi trớc nhng Mác lại có một t tởng hoàn toàn khác, Ăng-ghen viết:
Mác là ngời đầu tiên đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài ngời, nghĩa
là tìm ra cái sự thật đơn giản là trớc hết con ngời cần phải ăn, uống, ở, mặc, trớc khi
có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật tôn giáo
(1)
Mác đã tìm
thấy nguyên nhân phát triển của lịch sử ngay trong đời sống vật chất của con ngời.
Để đáp ứng nhu thiết yếu đó, con ngời thì phải tiến hành lao động sản xuất mà
muốn vậy thì phải chế tạo công cụ lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhng
sản xuất không chỉ tác động vào tự nhiên mà còn phải có mối quan hệ nhất định với
nhau và chỉ có trong phạm vi những mối liên hệ và sự tác động của con ngời vào sản
xuất. Những mối quan hệ này chính là QHSX mà trớc đây Mác cha khái niệm về nó.
Con ngời tồn tại và phát triển là do có sự phát triển của LLSX và QHSX của con ng-
ời.
Dựa trên cơ sở này Mác đã vận dụng chủ nghĩa duy vật vào việc phân tích
mối quan hệ giữa LLSX và QHSX, Mác đã phát hiện ra mối quan hệ giữa sự phát
triển của LLSX với sự thay đổi của QHSX.
1. Lực lợng sản xuất.
LLSX là thể thống nhất hữu cơ giữa TLSX ( trớc hết là công cụ sản xuất) và
con ngời với kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức lao động của họ.
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên nghĩa là trong quá
trình thực hiện sản xuất con ngời chinh phục giới tự nhiên bằng các hoạt động thực

tiễn của mình.
LLSX do con ngời tạo ra nhng mang tính khách quan, nó là sản phẩm của sự
kết hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ.
3
LLSX là tiêu chí quan trọng nhất để chỉ ra những nấc thang của sự tiến bộ xã
hội vì các chế độ kinh tế khác nhau ở chỗ nó sản xuất bằng cách nào, với công cụ
lao động nào.
LLSX bao gồm hai yếu tố cấu thành đó là t liệu sản xuất và ngời lao động
. T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động.Ngời lao động
với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động biết sử dụng công cụ sản xuất
để tạo ra của cải vật chất.
T liệu sản xuất bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động.
+T liệu lao động : có công cụ lao động và những phơng tiện lao động khác
phục vụ trong quá trình sản xuất nh những phơng tiện vận chuyển, bảo quản sản
phẩm
+T liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa mình
với đối tợng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con ngời vào đối t-
ợng lao động.
+Trong t liệu lao động, công cụ là yếu tố quan trọng nhất.Trong quá trình sản
xuất, công cụ lao động luôn luôn đợc cải tiến. Nó là yếu tố động nhất và cách mạng
nhất trong lực lợng sản xuất.
+Trình độ phát triển của t liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động là th-
ớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời, là cơ sở xác định trình độ phát
triển của sản xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế.
+ Đối tợng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
nào của giới tự nhiên đọc đa vào sản xuất, đợc con ngời sử dụng. Con ngời không
chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tợng lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản
thân đối tợng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đa những đối
tợng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất.Điều này hoàn toàn có tính quy luật,
bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con ngời.

Ngời lao động: đó chính là ngời lao động với kinh nghiệm kĩ năng, tri
thức lao động của họ.
Các yếu tố trong LLSX không thể tách rời nhau mà có quan hệ hữu cơ
với nhau trong đó con ngời giữ vị trí hàng đầu, thiếu con ngời thì không có sản
xuất vì sản xuất do con ngời thực hiện.
Chính con ngời với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra t liệu lao
động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. T liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến
đâu, nhng nếu tách khỏi ngời lao động thì cũng không thể phát huy đợc tác dụng,
4
không thể trở thành lực lợng sản xuất của xã hội. Lênin viết: lực lợng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động.
(2)
Giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất có sự tác động biện chứng.
Sự hoạt động của t liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu biết,
kinh nghiệm của con ngời, đồng thời, bản thân những phẩm chất của con ngời,
những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thộc vào t liệu sản xuất hiện có,
phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những t liệu lao động nào. Không có nền đại công
nghiệp thì không thể có ngời công nhân hiện đại. Sự phụ thuộc về trình độ, kinh
nghiệm, thói quen của ngời sản xuất vào kĩ thuật sản xuất là một trong những biểu
hiện sự phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào nhân tố khách quan, nhân tố con ngời
sản xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất.
Ngày nay với cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra bớc nhảy vọt
lớn trong LLSX, khoa học kĩ thuật giữ một vai trò quan trọng trong LLSX. Thực
chất của cuộc cách mạng đó là ở chỗ mở ra kỉ nguyên mới của sản xuất tự động hoá
với việc phát triển và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, làm tăng năng suất
lao động. Khoa học là nguyên nhân của những thay đổi to lớn trong kĩ thuật sản
xuất,nó tạo ra những ngành sản xuất mới đa đến phơng pháp công nghệ mới làm
tăng hiệu quả cao trong sản xuất, phát hiện và đề ra hàng loạt các phơng pháp khai
thác nguồn năng lợng mới, tạo ra các công cụ mới, hiện đại. Tri thức khoa học đợc
vật chất hoá, đợc kết tinh vào mọi nhân tố của LLSX, từ đối tợng lao động, t liệu lao

động, kĩ thuật, phơng pháp công nghệ đến tri thức của ngời lao động. Khoa học
công nghệ không thể thiếu dợc trong LLSX.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản giữa con ngời với con ngời trong
quá trình sản xuất, thể hiện quan hệ về mặt sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về mặt phân phối sản phẩm.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, nó đợc hình thành trong quá trình
phát triển lịch sử-quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ
xã hội khác của con ngời, quyết định tính chất của kiến trúc thợng tầng, quyết định
nhu cầu nền sản xuất xã hội.
Quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh tế xã hội
này với hình thái kinh tế xã hội khác.
Quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một phơng thức sản xuất
xã hội nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau đây:
5
+ Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc sở hữu về t liệu sản xuất.
+ Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc tổ chức quản lý.
+ Quan hệ giữa ngời với ngời đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có vai
trò quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản chất của bất kì QHSX nào
cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những t liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải
quyết nh thế nào.
QHSX biểu thị mối quan hệ giữa con ngời với con ngời và con ngời với tự
nhiên. Sở dĩ quá trình sản xuất xã hội có thể diễn ra một cách bình thờng chính là vì
quan hệ giữa con ngời với con ngời tồn tại thống nhất với mối quan hệ giữa con ngời
với tự nhiên.
Trong tác phẩm Lao động làm thuê và t bản Mác viết : trong sản xuất ng-
ời ta không chỉ quan hệ với giới tự nhiên, ngời ta không thể sản xuất đợc nếu không
kết hợp nhau theo một theo một cách nào đó để hoạt động chung và trao đổi hoạt

động với nhau. Muốn sản xuất đợc ngời ta phải có mối liên hệ và quan hệ nhất định
với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên tức là việc sản xuất.
(3 )
Tuy QHSX là
do con ngời tạo ra song nó lại tuân theo những quy luật tất yếu khách quan của sự
vận động của đời sống xã hội.
QHSX là hình thức xã hội của LLSX và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần
xã hội. Ba mặt quan hệ trên trong quá trình sản xuất xã hội luôn gắn bó với nhau,
tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tơng đối so với sự vận động không ngừng
của LLSX. Các QHSX của một phơng thức sản xuất là một hệ thống bao gồm các
mối quan hệ phong phú, đa dạng biểu hiện dới nhiều hình thức và quan hệ sở hữu
đối với t liệu sản xuất là đặc trng cơ bản của phơng thức sản xuất..
II.Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX.
Thế nào là sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX? Sự phù
hợp đợc quan niệm là LLSX có tính chất và trình độ nh thế nào thì QHSX có tính
chất tơng ứng đó là sự thống nhất biện chứng chứa đựng mâu thuẫn, sự phù hợp
không phải là một công thức cụ thể, không phải là sự trùng khít giữa hai yếu tố.
Tiêu chí của sự phù hợp đợc biểu hiện thông qua sự tác động biện chứng giữa LLSX
và QHSX mà năng xuất lao động tăng, LLSX phát triển, đồng thời đảm bảo những điều
kiện về xã hội và môi trờng.
1. Tính chất và trình độ của LLSX.
6

×