Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu Sử dụng bản đồ tư duy dạy học môn Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.79 KB, 17 trang )

tai lieu, document1 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC MƠN TỐN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỉ 21, là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế mà trong đó sự sản sinh,
cập nhật và sử dụng tri thức đóng một vai trị quyết định đến việc tăng trưởng và
phát triển của một quốc gia, tạo ra của cải vật chất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nền kinh tế tri thức chỉ có thể được hình thành và phát triển dựa trên một nền giáo
dục tiên tiến hiện đại. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học là hết sức quan
trọng trong quá trình dạy học.
Nghị quyết TW2 khoá VIII Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy và học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Phát huy
phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian lí thuyết, tăng thời
gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, giáo viên, gắn bó chặt chẽ giữa lí thuyết và
thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản suất và đời sống” Rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến
và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. “Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Trong bối cảnh thế giới
có những thay đổi sâu sắc về mọi mặt ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục như xu thế
tồn cầu hóa, nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, giáo
dục thế giới đang xuất hiện những xu thế lớn, hệ thống giá trị, thang giá trị, thước
đo giá trị, định hướng giá trị, đang là vấn đề được đông đảo các nhà chính trị, nhà
khoa học, các doanh nhân và các nhà giáo dục hết sức quan tâm. Trước tình hình
của thế giới có nhiều biến đổi Bộ Giáo dục và Đào tạo định hướng “ Tăng cường
quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục”. Chuyển nền giáo dục từ chỗ chú trọng vào
số lượng sang định hướng vào chất lượng đòi hỏi phải thay đổi cách nghĩ, cách làm
giáo dục, trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục nói chung, nhà
trường - hạt nhân của nền giáo dục nói riêng là hết sức cấp thiết. Toàn ngành Giáo


dục và Đào tạo quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XI, triển khai thực hiện chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cơng
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Bộ GDĐT đã chỉ đạo các sở GDĐT và các sở giáo dục thực hiện đổi mới PPDH,
đổi mới kiểm tra đánh giá phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
(HS); biết tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo
viên, hướng dẫn phương pháp tự học cho học sinh, ứng dụng CNTT, sử dụng trang
thiết bị hiện đại, khai thác các thiết bị sẵn có và tự làm dùng để dạy học. Khẳng
định tầm quan trọng và vai trò đặc biệt của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nên việc nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường là tất yếu. Để tiếp cận dần xoá bỏ khoảng cách với các nền
giáo dục tiên tiến. Vì vậy hiện nay chúng ta đang đổi mới nội dung, chương trình

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 1
van,Nam
khoa luan 1 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document2 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

để tiếp cận với các nền giáo dục trong khu vực và trên thế giới, bước đầu đã tạo
cho học sinh có hứng thú trong học tập giáo viên đã biết cách tổ chức một tiết học

theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh. Định hướng cơ bản trong đổi mới
phương pháp dạy học(PPDH) là nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người
học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi mới PPDH ở các trường phổ thông.
Từ mục tiêu "Học để biết, học để làm, học để cùng nhau chung sống và học để
làm người", trước hết giáo dục nhà trường phải hình thành và bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Việc trang bị tốt năng lực này là một
trong những hoạt động trọng tâm của việc đổi mới PPDH trong điều kiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng.
Để sự đổi mới về nội dung và phương pháp được chuyển biến một cách mạnh
mẽ thì đổi mới PPDH được nhiều cuộc hội thảo đã tổ chức bởi vì đổi mới PPDH là
trọng tâm của đổi mới giáo dục. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự
học, nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực độc lập sáng tạo, nâng cao năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiển, tác động đến tình cảm đem lại niềm tin hứng thú học tập cho học
sinh.
Qua những năm giảng dạy tôi thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi
kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc,
thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi
bật” trong tài liệu đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau.
Trong khn khổ bài viết này tơi xin trình bày những suy nghĩ của bản thân tơi về
vấn đề đổi mới PPDH mơn Tốn mà cụ thể ở đây là “Sử dụng bản đồ tư duy dạy
học mơn Tốn”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,... là hình thức ghi chép nhằm
tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của

mỗi người, không yêu cầu về tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau.
Cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một
cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi
người”.
BĐTD là công cụ đồ họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 2
van,Nam
khoa luan 2 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document3 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

thác tiềm năng vơ tận của bộ não. Qua đi sâu nghiên cứu để tìm ra hoạt động của
bộ não, Tony Buzan (người Anh) khẳng định: “Một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn
từ...” và “ màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh”. Vì vậy có thể
vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết
học, ơn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, nhằm phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của học sinh, giúp học sinh có phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy, học sinh sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn và in
đậm điều mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình.

Việc học sinh lập BĐTD còn giúp cho các em phát triển khả năng thẩm mỹ, do
việc sắp xếp đường nét, màu sắc, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng một
cách khoa học, hợp lí, trực quan, dễ hiểu, dễ tiếp thu.
II. CƠ SỞ THỰC TIỂN
Những năm qua, thực hiện đổi mới PPDH giáo viên đã tập trung vào những nội
dung dạy học bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, đổi mới kiểm tra đánh giá, tổ chức
hoạt động học tập của học sinh, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin. Năm học 2011-2012 thực hiện dự án phát triển giáo dục
trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT triển khai một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học ở cấp THCS với mục đích: Định hướng đổi mới PPDH “Tích cực hố hoạt
động học tập của HS nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập".
Đặc biệt chuyên đề sử dụng BDTD trong dạy học. Nhưng đánh giá một cách toàn
diện và khách quan: Vấn đề đổi mới PPDH đã được đặt ra đối với tất cả các cấp
học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Đặc biệt, khi chúng ta tiến hành đổi mới
nội dung, chương trình và SGK thì vấn đề đổi mới PPDH đã trở thành một yêu cầu
cấp thiết. Phong trào đổi mới PPDH đã diễn ra rộng khắp trong ngành GD toàn
quốc. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH chưa được thực hiện một cách đồng bộ ở các
trường học. Xem xét thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS, có thể thấy nổi lên
một số vấn đề như sau:
- Kiểu dạy học phổ biến trong nhà trường, nhiều môn học hiện nay vẫn là giáo
viên truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, học sinh nghe và ghi
nhớ một cách thụ động.
- Việc sử dụng phối hợp các PPDH để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh còn hạn chế.
- Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn cũng như để giải quyết
các chủ đề phức hợp của thực tiễn chưa được chú trọng.
Nguyên nhân
1.Về giáo viên
- Đa số GV mới hiểu vấn đề đổi mới PPDH ở hình thức bên ngồi (ví như đổi mới
chỉ là tăng cường thảo luận nhóm hoặc phải sử dụng máy chiếu, giáo án điện tử,... trong

các giờ học) mà chưa chú ý được đến bình diện bên trong của PPDH (hiệu quả và sự

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 3
van,Nam
khoa luan 3 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document4 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

phù hợp của các phương pháp dạy học, thiết bị dạy học đối với nội dung và đặc thù
mơn học).
- Phương tiện, thiết bị dạy học cịn nghèo nàn, không thuận lợi cho việc áp dụng
PPDH mới, nhất là các PPDH hiện đại.
- Đời sống của nhiều GV cịn khó khăn, trong khi số tiết dạy trong tuần của GV
nhiều, nên GV ít có thời gian đầu tư thoả đáng cho việc đổi mới PPDH.
- Việc kiểm tra thi cử mặc dầu có những đổi mới nhưng vẫn mang tính hình thức,
chưa khuyến khích được cách học thơng minh, sáng tạo của học sinh.
Việc sử dụng BDTD vào dạy học bước đầu cịn có nhiều bỡ ngỡ, một bộ phận
giáo viên chưa hiểu thấu đáo về BĐTD, còn ngại khó, nhất là buổi đầu chưa thành
thạo trong việc sử dụng phần mềm Mindmap, đặc biệt những giáo viên cịn yếu
cơng nghệ thơng tin. Vì vậy mà lúng túng trong soạn giảng cũng như thực hiện các
giờ lên lớp, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh, chưa phát huy tác dụng
tối đa của BĐTD trong dạy học.

2. Về học sinh
- Động cơ thái độ học tập của nhiều HS chưa thật tốt. HS vẫn quen với lối học
thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung
học tập
- Một số học sinh vì lười học, hổng kiến thức lớp dưới nên không chuẩn bị tốt
tâm thế cho giờ học Tốn. Đa số các em chưa có phương pháp học mơn Tốn.
- Phụ huynh cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn cho các em
học mơn Tốn. Hầu hết phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm
cặp con em mình. Bản thân các em cịn phải phụ giúp gia đình ngồi giờ lên lớp,
khơng có thời gian học. Các em ít có sách tham khảo để tích luỹ, nâng cao thêm
kiến thức trong q trình học tập
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi, chơi game...ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị
lơi cuốn, sao nhãng việc học tập. Chính vì thế mà bài kiểm tra một tiết hoặc bài
kiểm tra học kỳ thường có kết quả thấp.
- Thực hiện cuộc vận động ”Hai không” chưa triệt để do bất cập giữa công tác
phổ cập và công tác chất lượng: Làm tốt công tác số lượng đã khó, cơng tác chất
lượng càng khó hơn.
Kết quả kiểm tra lớp 9A,9B khi chưa đưa BĐTD vào dạy học
Kết quả qua kiểm tra
Số HS kiểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu- Kém
tra
SL
(%)
SL
(%)

SL
(%)
SL
(%)
9A (25)
2
8,0
4
16
11
44
8
32
9B (24)
2
8,3
4
16,7
10
41,7
8
33,3

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 4
van,Nam
khoa luan 4 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy



tai lieu, document5 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để học sinh có phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chúng ta
không chỉ giúp các em khám phá, lĩnh hội các kiến thức mới mà còn giúp các em
hệ thống những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối
liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích như: Ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. Một trong những công cụ hết
sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ tư duy (BĐTD).
Việc lập một BĐTD có thể do từng cá nhân hoặc một nhóm, BĐTD vừa mang
đậm dấu ấn cá nhân vừa thể hiện ý tưởng sáng tạo của cả tập thể do đó vận dụng
BĐTD vào dạy học phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Bước đầu, tập cho học sinh có thói quen ghi chép tổng thể hay tổng kết một vấn
đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng BĐTD. Hướng dẩn
học sinh “đọc hiểu” và tự vẽ BĐTD sau từng bài học đồng thời cho học sinh làm
quen với một số BĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ tên chủ đề hoặc một hình
ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm rồi đặt câu hỏi gợi ý để các em
tiếp tục vẽ các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3,...Gợi ý các em tự hệ thống kiến thức
trọng tâm, kiến thức cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy rời hoặc vẽ chung
trên một cuốn vở.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả BĐTD trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả tốt
trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy logic. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt
trong bài giảng và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua

một “sơ đồ” thể hiện liên kết chặt chẽ của tri thức. Vận dụng BĐTD vào dạy học,
giáo viên và học sinh cùng làm việc tập thể một cách tích cực sáng tạo, huy động
cùng một lúc nhiều kiến thức, kết hợp việc ghi chép kênh chữ với kênh hình, sau
mỗi bài học giáo viên và học sinh đều có thêm niềm vui vì tự mình làm ra “sản
phẩm trí tuệ”.
Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho các em tư duy mạch
lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách tổng thể, khoa
học chứ khơng phải học vẹt, học thuộc lịng, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, vận dụng
tốt.
BĐTD được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường,
lớp học. Giáo viên và học sinh có thể thực hiện BĐTD trên bảng, trên vở, trên
giấy, bìa, bảng phụ, hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm iMindMap, sử dụng
BĐTD có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 5
van,Nam
khoa luan 5 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document6 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

Ví dụ : Nội dung bài “Hình bình hành”. Toán 8 tập I được hệ thống lại bằng

BĐTD sau:

Giáo viên sử dụng BĐTD để hệ thống kiến thức một cách khoa học và logic, nội
dung bài học được thể hiện trên bản đồ một cách trực quan mà khơng bị bỏ sót ý.
Khơng những thế, sử dụng BĐTD cịn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập
khác nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết
bị dạy học với nhau góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
Ví dụ : Bài “Hàm số y = ax2(a ≠ 0)” toán 9 tập II. GV sử dụng phần mềm
Mindmap để hệ thống kiến thức như sau.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 6
van,Nam
khoa luan 6 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document7 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

Khi chương trình và sách giáo khoa đã đổi mới, tất yếu phương pháp dạy học bộ
môn cũng phải đổi mới theo. Do đó, khơng chỉ người học phải “mới” mà người
dạy cũng phải “mới” trong cách thức truyền đạt, kiểm tra đánh giá, phương pháp
tổ chức dạy học, lấy người học làm trung tâm.
Theo đó, giáo viên cần đầu tư nhiều hơn về thời gian và trí tuệ trong bài dạy, vừa

để làm rõ những nội dung kiến thức ẩn chứa ở kênh hình, kênh chữ, cũng như tìm
ra cách thức và phương pháp nhằm hướng dẫn cho học sinh tự khai thác và chiếm
lĩnh tri thức
Để rèn luyện và phát triển ở học sinh kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, kĩ
năng trình bày, giải quyết vấn đề...là việc làm hết sức quan trọng và đặc biệt là
phát triển kỹ năng tư duy thông qua BDTD.
*Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Kiểm tra bài cũ là việc làm thường xuyên của giáo viên nhằm hiểu rõ việc nắm
kiến thức, hiểu bài, vận dụng vào giải toán của học sinh đồng thời tác động đến học
sinh học tập tốt hơn, tích cực hơn. Tuy nhiên thời gian dành cho kiểm tra bài cũ
không nhiều khoảng từ 5- 7 phút. Trong khoảng thời gian này, giáo viên có thể đưa
ra các câu hỏi lí thuyết hoặc cho học sinh làm bài tập. Khác với các mơn khoa học
xã hội, mơn tốn thường kiểm tra việc hiểu bài của học sinh thông qua các bài tập,
bài tập vận dụng lí thuyết. Đặc biệt thể hiện rõ qua mơn hình học, trước đây một số
giáo viên thường kiểm tra việc học bài cũ ở nhà của học sinh bằng cách yêu cầu
học sinh phát biểu các khái niệm về định nghĩa, định lý, hệ quả của bài học. Với
cách làm này học sinh có thể trả lời thuộc bài nhưng không hiểu bản chất của các
khái niệm đó mà chúng ta thường gọi là “ học vẹt” nhằm đối phó với giáo viên. Để
khắc phục tình trạng trên, thì giáo viên phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh
giá, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ”
mà cần chú trọng đến “phần hiểu” đó là việc học sinh phải vận dụng kiến thức lí
thuyết để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra, cách làm này vừa tránh được việc học
vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Phù
hợp với hình thức kiểm tra phần nhớ lẫn phần hiểu có thể cho học sinh điền thơng
tin cịn thiếu vào BĐTD mà giáo viên đã chẩn bị sẵn.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 7
van,Nam

khoa luan 7 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document8 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn

Ví dụ: Trước khi học tiết 27. “Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường trịn”
(Hình 9), giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng điền các thơng tin cịn thiếu để
hồn thiện BĐTD. “Vị trí tương đối của đường thẳng và đường trịn”

Hồn thiện BĐTD “Vị trí tương đối của đường thẳng và đường trịn”.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 8
van,Nam
khoa luan 8 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document9 of Sử
66. dụng

bản đồ tư duy dạy học mơn Tốn


Ở ví dụ trên: Nếu học sinh khơng nắm được kiến thức bài sẽ khơng biết vận dụng
hình vẽ để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra.
*Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới
Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu
dịng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc
toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt
đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà khơng bị sót ý. Học sinh thay vì cắm
cúi ghi chép thì chọn lọc các thơng tin quan trọng, sơ đồ hố chúng bằng các mối
quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và
học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa
giảng bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến
thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu
hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép, sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học
tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn.
Ví dụ 1: Dạy bài hình vng. Hình học 8 tập I
Đặc điểm của bài này là học sinh đã biểu tượng về hình vng, biết một số tính
chất về cạnh, góc của hình vng từ bậc tiểu học. Mặt khác trong đời sống hàng
ngày các em thường gần gũi các loại đồ chơi có dạng hình vng. Hơn nữa cấu
trúc của bài hình vng nó tương tự với các bài mà các em học trước đó như hình
thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi. Các bài này đều có các mục
chính như: Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Do đó bài này giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm thiết kế BĐTD. Với chủ đề chính là hình
vẽ một hình vng ở vị trí trung tâm để học sinh thiết kế BĐTD, qua đó xây dựng
kiến thức về hình vng, hoạt động này sẽ phát huy được tính tích cực của học
sinh, nâng cao hiệu quả của giờ dạy.
Bước 1: Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh lập BDTD theo nhóm
hoặc cá nhân với các gợi ý: Tìm trong thực tế những vật có hình dạng là hình
vng, viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình vng, thử phát
biểu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết theo cách hiểu của các em.
Bước 2: Cho một vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên trình bày

BĐTD mà các nhân hoặc nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này giáo viên biết
rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết
trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, góp phần giáo dục
kỹ năng sống cho các em.
Bước 3: Sau khi các nhân hoặc đại diện các nhóm trình nội dung BDTD của
nhóm mình xong giáo viên cho học sinh tiến hành nhận xét, thảo luận, chỉnh sửa để
hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài. Giáo viên là người hướng dẫn, là trọng tài
giúp học sinh hồn chỉnh BĐTD về hình vng.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 9
van,Nam
khoa luan 9 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document10 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Tốn

Bước 4: Qua q trình thảo luận, bổ sung của các nhóm và hướng dẫn của giáo
viên học sinh thống nhất về BĐTD. Để củng cố kiến thức của bài hình vng giáo
viên u cầu một học sinh lên bảng trình bày lại thơng qua BĐTD mà giáo viên
chuẩn bị sẳn (bảng phụ, máy chiếu) hoặc BĐTD mà các em vừa vẽ và được cả lớp
chỉnh sửa, hoàn thiện. Để khắc sâu kiến thức, giáo viên có thể yêu cầu học sinh lấy
các ví dụ minh họa của từng nhánh cấp 1 hoặc cấp 2.
Ví dụ nội dung kiến thức bài “Hình vng”. Tốn 8 tập I được hệ thống lại bằng

BĐTD sau:

* Sử dụng BĐTD trong việc hệ thống kiến một chương.
Ví dụ 2: Dạy tiết ơn tập chương “Hàm số bậc nhất” Toán 9 tập I.
Đây là bài củng cố kiến thức tổng thể cả chương mà học sinh đã được học. Do đó
ta có thể cho học sinh hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm để vẽ BĐTD dựa
trên sự gợi ý của giáo viên. Tuy nhiên, trong một lớp học có nhiều đối tượng học
sinh khác nhau, đối với học sinh khá - giỏi toán thì hệ thống lại kiến thức dễ dàng
nên cho học sinh lập BĐTD với từ khóa “Hàm số bậc nhất” để các em tự do sáng
tạo nhưng đối với học sinh trung bình và yếu kém có thể gặp khó khăn khi hệ
thống lại kiến thức. Do đó trước khi dạy bài này giáo viên nên chuẩn bị một BĐTD
Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 10 Trường THCS Ngư Thủy
luan van,Nam
khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Tốn

cịn thiếu thơng tin với chủ đề là hàm số bậc nhất ở vị trí trung tâm. Gợi ý các
nhánh chính là định nghĩa, tính chất, dạng đồ thị, cách vẽ đồ thị, hệ số góc của
đường thẳng, vị trí tương đối của hai đường thẳng, các dạng bài tập cơ bản.

Ví dụ BĐTD hệ thống kiến thức “chương hàm số bậc nhất” cịn thiếu thơng tin:

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành BĐTD. Học sinh dựa trên sự gợi
ý của giáo viên để điền tiếp thông tin cịn thiếu và hồn thiện BĐTD.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu đại diện học sinh hoặc đại diên các nhóm học sinh

trình bày nội dung BĐTD của mình hoặc nhóm mình đã thể hiện. Qua hoạt động
này giúp giáo viên nắm rõ việc hiểu kiến thức của các em, vừa rèn luyện cho các
em khả năng giao tiếp trước nhiều người. Giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn.
Bước 3: Sau khi học sinh hoặc đại diện các nhóm học sinh trình bày kết quả của
nhóm mình. Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung về

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 11
van,Nam
khoa luan 11 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document12 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Tốn

BĐTD của nhóm bạn đã thể hiện để hồn thiện hệ thống kiến thức về chương hàm
số bậc nhất. Giáo viên là người tổ chức, là trọng tài giúp học sinh hồn thiện
BĐTD.
Bước 4: Qua q trình thảo luận của các nhóm và sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh thống nhất kiến thức về BĐTD. Để củng cố lại kiến thức của chương hàm
số bậc nhất giáo viên giới thiệu BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn (bảng phụ,
máy chiếu) cho học sinh tham khảo và thuyết minh các mạch kiến thức của chương
theo BĐTD này. Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức, giáo viên có thể yêu cầu các
em lấy các ví dụ minh họa cho từng nhánh kiến thức, như: Hai đường thẳng song
song, cắt nhau, trùng nhau (nhánh vị trí tương đối của hai đường thẳng) hoặc góc

tạo bởi đường thẳng y=ax+b với trục Ox là góc tù, góc nhọn.
BĐTD hệ thống kiến thức “Chương hàm số bậc nhất” sau khi hoàn thành.

* Sử dụng BĐTD trong việc củng cố kiến thức
Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi phần, sau mỗi bài học là điều rất
quan trọng đối với các môn tự nhiên nói chung và mơn tốn nói riêng. Trước đây
giáo viên chúng ta sau mỗi phần, mỗi bài học thường đặt câu hỏi các em trả lời để

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 12
van,Nam
khoa luan 12 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document13 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Toán

củng cố từng phần, từng bài học. Với cách làm này học sinh có thẻ trả lời được các
câu hỏi giáo viên nêu ra nhưng không thể nhớ lâu các mạch kiến thức. Để khắc
phục điều đó sau mỗi phần, mỗi bài học, giáo viên có thể sử dụng BĐTD để thể
hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến
thức trọng tâm. Học sinh sử dụng BĐTD sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo, kết
hợp việc ghi chép kênh chữ với kênh hình để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua
việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó
giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và

điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp. Đặc biệt sau mỗi bài
học giáo viên và học sinh đều có thêm niềm vui vì tự mình làm ra “sản phẩm trí
tuệ”.
Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức cho học sinh sau từng phần, từng bài học
có thể cho học sinh hồn thiện thơng tin cịn thiếu vào BĐTD hoặc học sinh có thể
tự mình hệ thống lại kiến thức bằng BĐTD.
Ví dụ 3: Đại số 9 Tiết 21 Hàm số bậc nhất y = ax + b (a ≠ 0)
Đặc điểm của bài hàm số bậc nhất có nội dung khơng dài, chỉ có định nghĩa và
tính chất. Nên sau bài học này, học sinh có thể tự mình hệ thống lại kiến thức bằng
BĐTD.
Cụ thể: Khi xây dựng bài mới giáo viên đặt câu hỏi: Hàm số bậc nhất có dạng
như thế nào? Và có tính chất gì? Mục đích của câu hỏi này là sau cuối bài học, học
sinh phải tự khẳng định hàm số bậc nhất có dạng y =ax + b, (a ≠ 0) và có tính chất
đồng biến khi a > 0 và nghịch biến khi a < 0.
Trong một tiết xây dựng bài mới, thời gian củng cố một bài không nhiều, do đó
khi dạy hết nội dung của bài hàm số bậc nhất giáo viên có thể củng cố bằng cách
đặt lại câu hỏi đầu bài đã nêu ra: Hàm số bậc nhất có dạng như thế nào? và có tính
chất gì? Em hãy thể hiện nội dung đó bằng BĐTD.
- Cho học sinh vẽ BĐTD (hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm) thời gian
khoảng từ 3 đến 4 phút để hồn thiện.
- Đại diện học sinh hoặc nhóm học sinh trình bày nội dung BĐTD của nhóm
mình.
- GV cho học sinh nhận xét, bổ sung (nếu cần) để thống nhất nội dung, kiến thức
bài hàm số bậc nhất trên BĐTD.
- Để củng cố lại kiến thức bài hàm số bậc nhất giáo viên cho học sinh lên bảng
thuyết trình lại thơng qua BĐTD mà giáo viên chuẩn bị sẳn (bảng phụ, máy chiếu)
hoặc BĐTD mà các em vừa vẽ được cả lớp chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện. Nếu
còn thời gian giáo viên yêu cầu học sinh lấy các ví dụ minh họa cho từng nhánh
kiến thức, để khắc sâu nội dung bài học.


luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 13
van,Nam
khoa luan 13 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document14 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Tốn

Ví dụ BĐTD thể hiện nội dung của bài “hàm số bậc nhất”.

* Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD:
Bước 1: Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên trình bày nội dung
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 14
van,Nam
khoa luan 14 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy



tai lieu, document15 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Toán

Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện BĐTD về kiến
thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người hướng dẫn, là trọng tài giúp HS hoàn
chỉnh BĐTD về kiến thức của bài học.
Bước 4: Củng cố kiến thức bài học một học sinh trình bày bằng BĐTD mà giáo
viên đã chuẩn bị sẵn (bảng phụ hoặc máy chiếu) hoặc một BĐTD mà cả lớp đã
tham gia chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh.
Lưu ý:
BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung
một kiểu BĐTD.
Trên BĐTD có nhiều màu sắc (chữ thuộc nhánh nào thì cùng màu với nét vẽ của
nhánh đó).
Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi xây dựng
kiến thức mới. BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong
sách vở, đã biết trong cuộc sống để phát triển, mở rộng ý tưởng.
Học sinh tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt
của giáo viên làm cho tiết học nhẹ nhàng, tự nhiên.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau một thời gian sử dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn nói riêng, tơi nhận thấy bước đầu có
những kết quả khá khả quan về vai trị tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến
thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, khắc
sâu kiến thức hơn.Trong các tiết học yêu cầu vẽ BĐTD học sinh tự giác tìm tịi
kiến thức để thiết kế dưới sự định hướng của giáo viên. Các tiết học trở nên sôi nổi
tránh sự nhàm chán, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em có động cơ

học tập tốt hơn.
Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp
kiến thức môn học. Một số HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức
bài học ở mức đơn giản.
Thực tế kết quả kiểm tra việc học sinh nắm kiến thức sau mỗi bài học mơn có sự
chuyển biến khá rõ rệt so với lúc đầu.
Kết quả kiểm tra lớp 9A, 9B sau khi áp dụng BĐTD chất lượng HS khá giỏi tăng,
HS yếu kém giảm so với khi chưa sử dụng BDTD vào quá trình dạy học .
Kết quả qua kiểm tra
Số HS kiểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu- Kém
tra
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
SL
(%)
9A: 25
3
12
6
24
10
40

6
24,0
9B: 24
3
12,5
6
25
10
41,7
5
20,8

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 15
van,Nam
khoa luan 15 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document16 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Toán

V. BÀI HỌC KINH NGHIÊM
Để thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn trung học cơ sở
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn, đòi hỏi người giáo viên trước hết
phải nắm vững các kién thức cơ bản, phổ thông, các kién thức về đổi mới về

chương trình, về phương pháp dạy học đồng thời cấp bách cần có kỹ năng sử dụng
dụng cụ đồ dùng dạy học một cách hiệu quả nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo,
tích cực tìm tịi chiếm lĩnh lĩnh hội các kiến thức phổ thông nhằm phát huy khả
năng tư duy khả năng độc lập sáng tạo trong mọi hành động. Bên cạnh đó giáo viên
cần khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các phương tiện giảng dạy hiện có, thường xuyên
tiến hành đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Tốn để tạo hứng thú học tập, chủ
động tiếp thu kiến thức, tìm hiểu kiến thức từ đó nắm chắc kiến thức cơ bản phổ
thông, các kiến thức trong thực tế.
Đối với việc sử dụng BĐTD: Có thể sử dụng BĐTD trong tất cả các khâu của
quá trình lên lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao
bài về nhà; từ việc thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp;
từ hoạt động học cá nhân đến hoạt động nhóm. Giáo viên cần nghiên cứu nội dung
chương trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp
dụng BĐTD. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề,
những biểu tượng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác định
các dạng bài tập với BĐTD phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian, điều
kiện trường lớp, trang thiết bị dạy học.
VI. KẾT LUẬN
BĐTD một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều
kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên
giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có
thể thiết kế trên phần mềm BĐTD. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng cơng
nghệ thơng tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử
dụng, bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm
từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional,
phần mềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn
giản.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều
kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương

pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng
tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian,
tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được
kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 16
van,Nam
khoa luan 16 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy


tai lieu, document17 ofSử
66.dụng

bản đồ tư duy dạy học môn Tốn

Khơng những riêng mơn Tốn mà những mơn học khác nếu chúng ta vận dụng
sáng tạo, phù hợp thì sẽ giúp chúng ta thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngày một đi lên lên ngang tầm với các
nước trong khu vực và thế giới.
Ngư Thủy Nam, ngày 22 tháng 3 năm 2012
NGƯỜI THỂ HIỆN

Nguyễn Cảnh Thứ
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS NGƯ THỦY NAM

Ngư Thủy NamNam, ngày 25 tháng 3 năm 2012
T/M HỘI ĐỒNG KH

CHỦ TỊCH

Hoàng Tấn Hiếu

luan

Giáo viên: Nguyễn Cảnh Thứ 17
van,Nam
khoa luan 17 of 66.

Trường THCS Ngư Thủy



×