Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tài liệu Vận dụng kiến thức Sinh học 11 để giải thích các hiện tượng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 64 trang )

tai lieu, document1 of 66.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN
TƯỢNG THỰC TIỄN

Tác giả sáng kiến : TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN
Mã sáng kiến

: 37.56.01

Vĩnh phúc, năm 2020
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:


VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN
TƯỢNG THỰC TIỄN

Tác giả sáng kiến : TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN
Mã sáng kiến

: 37.56.01

Vĩnh phúc, năm 2020
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu ..................................................................................................... 1
2. Tên sáng kiến .................................................................................................... 2
3. Tác giả sáng kiến ............................................................................................... 2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ............................................................................... 2
5. Lĩnh vực sáng kiến ............................................................................................ 2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử................................ 51
7. Mô tả bản chất của sáng kiến .......................................................................... 51
8. Những thông tin cần được bảo mật. ................................................................ 53
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................................. 53
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu……………………………………………………………... 53
11. Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu. ........................................................................................................ 55


luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Một thực trạng hiện nay ở các trường phổ thơng trong và ngồi tỉnh ở các
mơn học nói chung và mơn sinh học nói riêng là các tiết dạy chưa sinh động,
chưa thực sự hấp dẫn học sinh bởi sự trừu tượng, khô cứng của các nội dung lý
thuyết cơ bản. Các kiến thức sinh học chủ yếu ở dạng lý thuyết gồm nhiều khái
niệm, nhiều q trình… mà mơn học này lại gắn liền với thực tiễn cuộc sống,
việc vận dụng các kiến thức ấy ra thế giới xung quanh còn nhiều hạn chế trong
mỗi tiết giảng của giáo viên. Mặt khác khi dạy học sinh giỏi, giáo viên rất khó
khăn trong việc sưu tầm các tài liệu liên quan đến những câu hỏi có tính thực
tiễn để hệ thống theo từng chun đề nhằm khắc sâu kiến thức, nâng cao chất
lượng của học sinh giỏi qua các kì thi.
Hiện nay bộ giáo dục đào tạo đang có xu hướng phát triển năng lực của
người học,ngoài các vấn đề học về kiến thức, kĩ năng. Một trong số các năng lực
cần thiết đó là vận dụng các kiến thức đã được học, được đào tạo vào thực tiễn
cuộc sống. Ở môi trường THPT tôi thấy rằng điều này thật là cần thiết để sau khi
hồn thành chương trình của cấp học các em trang bị cho mình một vốn kiến
thức và biết liên hệ kiến thức đó vào các sự vật hiện tượng trực tiếp trong cuộc
sống hàng ngày.
Cũng với tầm quan trọng như thế trong các cuộc thi Olympic sinh học,
các kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm, trong đề thi thường có những
câu mang tính vận dụng thực tế, những câu hỏi này là những câu then chốt,
quyết định điểm số và chất lượng giải của học sinh.
Là một giáo viên THPT khi giảng dạy các môn khoa học tự nhiên tơi ln

mong muốn trong tiết dạy của mình có những vận dụng thiết thực giúp bài học
sinh động đem lại hứng thú cho cả người dạy và người học, khi dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng việc hệ thống cho các em các hiện tượng thực
tiễn theo từng chuyên đề là điều hết sức cần thiết. Vừa là để củng cố khắc sâu
các kiến thức nền tảng mà các em đã được học vừa là để mở rộng vốn sống cho
luan van, khoa luan 4 of 66.

1


tai lieu, document5 of 66.

bản thân, khi xử lí đề thi các em giải quyết được các câu vận dụng trong đề tốt,
chất lượng học sinh qua các kì thi được nâng lên rõ rệt qua từng năm học.
Khi tôi áp dụng nội dung này cho học sinh trong các tiết giảng thì hiệu
quả của bài giảng được nâng cao hơn, học sinh rất hứng thú với tiết học, yêu
thích môn học hơn. Những kinh nghiệm này bản thân tôi đã áp dụngvà đã có sự
chuyển biến về chất lượng giảng dạy cơ bản cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi,
điều ấy đã thôi thúc tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này.
2. Tên sáng kiến
VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC 11 ĐỂ GIẢI THÍCH CÁC HIỆN
TƯỢNG THỰC TIỄN
3. Tác giả sáng kiến:
-

Họ và tên: Trần Thị Phương Loan

-

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa


-

Số điện thoại: 0988181575

-

E_mail:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
5. Lĩnh vực sáng kiến
Khoa học tự nhiên (sinh học)
- Áp dụng trong các tiết giảng dạy của giáo viên trên lớp làm cho bài
giảng sinh động và hấp dẫn, tạo hứng thú cho người dạy và người học.
- Là nguồn tư liệu tốt cho các giáo viên trong và ngoài tỉnh dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi 11 để nâng cao chất lượng của đội tuyển.
- Là nguồn tư liệu tham khảo của các em học sinh giỏi lớp 11, các em học
sinh từ lớp 6 đến lớp 12 khi muốn hiểu biết về kiến thức quanh ta.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
10/01/2014 (Bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 năm học 2013–2014)
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
A. Nội dung của sáng kiến
1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
1.1. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
luan van, khoa luan 5 of 66.

2


tai lieu, document6 of 66.


CHUYÊN ĐỀ 1: TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ KHOÁNG Ở THỰC VẬT
A. HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
 Kiến thức trọng tâm:
- Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút.
+ Hấp thụ nước: Cơ chế thụ động (thẩm thấu): Nước đi từ nơi có thế nước
cao đến nơi có thế nước thấp.
+ Hấp thụ khống:
* Cơ chế thụ động: Chất khống đi từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi
có nồng độ chất tan thấp (thuận chiều gradien nồng độ) không tiêu tốn năng
lượng ATP.
* Cơ chế chủ động: Chất khống đi từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến
nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradien nồng độ) có tiêu tốn năng
lượng ATP.
- Dịng nước và các ion khống đi từ đất vào mạch gỗ của rễ.
+ Con đường gian bào: Qua thành tế bào và các khoảng không gian giữa
các tế bào, đến đai caspari thì chuyển sang con đường tế bào chất (con đường
Apoplats)
+ Con đường tế bào chất: Qua chất nguyên sinh của các tế bào đi vào
mạch gỗ (con đường Symplats)
 Hiện tượng liên quan:
1. Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết?
2. Khi bón nhiều phân đạm vào gốc cây cịn non thì cây bị héo?
3. Những lồi thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình trong
nước nhưng khơng bị thối rữa. Hãy cho biết rễ của những loài này có đặc điểm
đặc biệt gì?
4. Vì sao người nơng dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số cây
trồng?
5. Để giữ các bông hoa hồng trong lọ được tươi lâu người ta phải làm thế nào?
6. Tại sao khi làm giá đỗ người ta thường sử dụng nước sạch, ít chất

khống?
luan van, khoa luan 6 of 66.

3


tai lieu, document7 of 66.

7. Tại sao cây sống ở vùng nước ngọt đem trồng ở vùng có nồng độ muối
cao (nước mặn) thì mất khả năng sinh trưởng (chết), những lồi thực vật như
Đước, Sú, Vẹt có thể sinh trưởng bình thường?
8. Vì sao những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt?
 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 1: Cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết vì:
Trong điều kiện ngập úng, bộ rễ thiếu oxi, q trình hơ hấp ở rễ bị đình
trệ, tế bào lông hút thiếu năng lượng ATP nên không hút được nước và khống,
mặt khác vi khuẩn kị khí hoạt động mạnh, hủy hoại bộ rễ,khơng hình thành được
lơng hút mớinên cây bị chết úng.
Hiện tượng 2: Khi bón nhiều phâm đạm vào gốc cây còn non, cây bị héo vì:
- Làm tăng ấp suất thẩm thấu của đất nên tế bào rễ cây không hút được nước
- Lá vẫn thoát hơi nước nên cây non bị héo.
Hiện tượng 3: Những loài thực vật như tảo, rong, sen… quanh năm ngâm mình
trong nước nhưng khơng bị thối rữa rễ của những lồi này có đặc điểm thích nghi:
- Trong vỏ rễ có những khoang trống tương đối lớn nối thơng nhau thành
một hệ thống dẫn truyền khơng khí.
- Biểu bì rễ là 1 lớp màng mỏng, mờ đục có thể để cho lượng oxi ít hịa
lẫn trong nước thấm qua, khi thẩm thấu:
+ Do nồng độ 2 bên màng mỏng khác nhau tạo lực thấm
+ Lực thấm của lớp biểu bì thủy sinh nhanh nên oxi thấm vào trong rễ, rễ
hấp thụ được oxi thông qua khoang rỗng giữa các tế bào cung cấp đủ oxi cho sự

hô hấp của rễ.
Hiện tượng 4: Người nông dân cần phải xới xáo, làm cỏ, sục bùn cho một số
cây trồng để:
- Tăng lượng oxi cho rễ, giúp rễ hô hấp tốt tạo năng lượng ATP để hút
khoáng chủ động.
- Diệt trừ cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng.
- Đất thống khí tránh sự hoạt động của vi khuẩn phản nitrat biến đổi NO3thành N2 gây lãng phí nguồn nitơ trong đất.
luan van, khoa luan 7 of 66.

4


tai lieu, document8 of 66.

Hiện tượng 5: Để giữ các bông hoa hồng trong lọ được tươi lâu người ta phải
cắt hoa ngâm trong nước ở đoạn cuối cành nơi có vết cắt sau đó cắm ngay vào lọ
hoa có sẵn nước. Điều này là cần thiết vì khi cắt hoa đem bán sự thoát hơi nước
vẫn tiệp tục diễn ra dẫn đến bọt khí xuất hiện trong mạch gỗ, vì thế nếu ta để
nguyên cành từ chợ mua về mà cắm ngay vào lọ nước thì dịng nước trong mạch
gỗ sẽ bị ngắt quãng bởi các bọt khí, sự hút nước gặp trở ngại nên cành hoa
nhanh héo hơn.
Hiện tượng 6: Khi làm giá đỗ người ta thường sử dụng nước sạch, ít chất
khống nhằm mục đích ngăn cản sự phát triển của rễ tập trung vào phát triển trụ
mầm làm cho giá dài và mập. Nguồn chất dinh dưỡng trong trường hợp này
được huy động chủ yếu từ 2 lá mầm vì thế lá mầm sẽ teo nhỏ lại giá ăn sẽ ngon
hơn, khi nước không sạch, nếu nước có nhiều chất khống thì rễ phát triển
nhiều, trụ mầm mảnh mai giá sẽ gầy.
Hiện tượng 7: Đất có nồng độ muối cao nên nồng độ dung dịch đất cao hơn so
với nồng độ tế bào của cây mà trước đây sống ở vùng nước ngọt do đó có sự
chênh lệch nồng độ giữa 2 môi trường (môi trường ưu trương), nước vận chuyển

theo cơ chế thẩm thấu nghĩa là di chuyển từrễ ra môi trường mà lá vẫn tiếp tục
thốt hơi nước khi đó cây mất nước, héo dần và chết, còn ở những cây như
Đước, Sú, Vẹt lại có thể sinh trưởng bình thường là nhờ nồng độ dịch bào của tế
bào lông hút rất cao so với môi trường (môi trường nhược trương) do vậy chúng
vẫn có thể lấy được nước và sinh trưởng bình thường.
Hiện tượng 8: Những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt vì:
- Trong mùn có nhiều chất hữu cơ, là nguồn dự trữ các chất khoáng và có
nhiều nitơ.
- Đất tơi xốp sẽ thống khí và có nhiều oxi, ít khí độc, độ ẩm thích hợp là
điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, đặc biệt là các
vi sinh vật phân giải protein và chuyển hóa nitơ tạo NO3- và NH4+ để cung cấp
cho cây.
• - Đất tơi xốp thống khí là điều kiện cho bộ rễ phát triển, hơ hấp tốt từ
đó lấy được nhiều nước và kháng đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
luan van, khoa luan 8 of 66.

5


tai lieu, document9 of 66.

• B. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG CÂY
 Kiến thức trọng tâm:
- Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch gỗ.
+ Mạch gỗ gồm các tế bào chết: quản bào và mạch ống.
+ Thành của mạch gỗ được linhin hóa tạo cho mạch gỗ có độ bền chắc và
chịu nước
+ Động lực đẩy dịng mạch gỗ
 Lực hút của lá
 Lực trung gian

 Lực đẩy của rễ
+ Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên lá:
 Nước được vận chuyển từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của lá, con
đường này dài nên lực đóng vai trị chủ yếu là lực hút của lá.
 Điều kiện để nước có thể được vận chuyển ở con đường này: Đó là tính
liên tục của cột nước nghĩa là khơng có bọt khí trong cột nước.
 Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực liên kết giữa các
phân tử nước, lực liên kết giữa các phân tử nước với thành mạch gỗ phải thắng
được lực trướng (trọng lượng của cột nước).
- Cấu tạo, thành phần và động lực của dòng mạch rây.
+ Gồm các tế bào sống là: ống rây và tế bào kèm.
+ Động lực của dòng mạch rây: do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa
cơ quan nguồn (lá - nơi tổng hợp saccarozo) và các cơ quan chứa (rễ, củ, quả…)
 Hiện tượng liên quan:
9. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những
cây thân thảo?
10. Hiện tượng rỉ nhựa, hiện tượng ứ giọt ở thực vật được giải thích như
thế nào?
11. Một chậu cây để trong phịng lạnh bị héo lá, giải thích hiện tượng?
12. Tại sao khi ta bóc vỏ một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời gian
sau phía trên chỗ vỏ bị bóc phình to ra?
luan van, khoa luan 9 of 66.

6


tai lieu, document10 of 66.

 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 9: Hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và ở những

cây thân thảo vì:
- Những cây này thường thấp, dễ bị tình trạng bão hịa hơi nước.
- Áp suất thẩm thấu của rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá gây hiện
tượng ứ giọt.
Hiện tượng 10: Nếu cắt ngang thân non nước được đẩy từ rễ lên tạo thành
giọt ở vết cắt (rỉ nhựa), khi độ ẩm khơng khí cao, ở mép lá hình thành các giọt
nước (ứ giọt). Hai hiện tượng này chứng tỏ rễ đẩy nước chủ động lên thân
(lực đẩy của rễ).
Hiện tượng 11: Khi để trong phòng lạnh, nhiệt độ thấp, độ nhớt của chất
nguyên sinh tăng gây khó khăn cho sự chuyển dịch nước giữa các tế bào nên sự
hút nước của rễ giảm, cây không hút đủ nước nên cây bị héo.
Hiện tượng 12: Khi ta bóc vỏ một đoạn ngắn quanh cành cây thì một thời gian
sau phía trên chỗbị bóc phình to ra vì:
- Nhu mô vỏ là mạch rây của thân cây, mạch rây làm nhiệm vụ vận
chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ.
- Khi bóc vỏ quanh cành cây thì đường dẫn mạch rây bị chặn lại làm cho
chất hữu cơ bị tụ ở phía trên khu vực bị bóc vỏ, do vùng tế bào này được tập
trung nhiều chất dinh dưỡng nên sẽ tiến hành phân bào nguyên phân nhiều hơn
bình thường làm cho cành cây đó ở phía trên bị bóc vỏ bị phình to ra.

luan van, khoa luan 10 of 66.

7


tai lieu, document11 of 66.

C. THOÁT HƠI NƯỚC
 Kiến thức trọng tâm:
- Vai trị của q trình thốt hơi nước ở lá.

+ Tạo lực hút đầu trên của dòng mạch gỗ.
+ Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá.
+ Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán vào lá cung cấp nguyên liệu cho q
trình quang hợp.
- Các con đường thốt hơi nước:
+ Qua tế bào khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng việc đóng mở
khí khổng.
+ Qua lớp cutin: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh.
- Cơ chế chung:
+ Khi no nước, vách mỏng của tế bào khíkhổng căng ra → vách dày cong
theo → lỗ khí mở ra.
+ Khi mất nước, vách mỏng hết căng → vách dày duỗi thẳng→ lỗ khí đóng.
- Cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí cho cây trồng:
+ Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng.
+ Tưới nước hợp lí cho cây trồng.
+ Khi nào cần tưới nước?
+ Lượng nước cần tưới là bao nhiêu?
+ Cách tưới như thế nào?
 Hiện tượng liên quan:
13. Vì sao khơng nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân
thảo)?
14. Vì sao dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng?
15. Tại sao nói: “Thốt hơi nước là tai họa tất yếu” của cây?
 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 13: Khơng nên tưới nước cho cây vào buổi trưa nắng gắt (cây thân
thảo) vì:
- Buổi trưa nắng gắt, cây thoát hơi nước mạnh làm tế bào thiếu nước.
luan van, khoa luan 11 of 66.

8



tai lieu, document12 of 66.

- Khi tưới nước rễ hút nước mạnh tạo lực đẩy đưa nước lên trên, quá trình
thốt hơi nước xảy ra mạnh khi đó lượng nước thoát ra nhiều hơn lượng nước
hút vào.
- Mặt khác nước đọng trên lá coi như 1 thấu kính, hấp thụ năng lượng ánh
sáng mặt trời làm đốt nóng lá, đất đang nóng khi tưới nước vào thì nước cũng
bốc hơi nóng lên làm nóng lá hơn.
 Tế bào lá mất nhiều nước tức thời, sức căng bề mặt lá giảm tạo ra hiện
tượng héo lá.
Hiện tượng 14: Dưới bóng cây mát hơn dưới mái che bằng vật liệu xây dựng vì:
- Vật liệu xây dựng hấp thụ nhiệt làm nhiệt độ tăng cao
- Lá cây thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ môi trường xung quanh bề mặt lá
 Nhờ vậy khơng khí dưới bóng cây vào những ngày hè nóng bức mát
hơn so với khơng khí dưới mái che bằng vật liệu xây dựng.
Hiện tượng 15:“Thoát hơi nước là tai họa tất yếu” của cây vì:
- “Tại họa” ở đây muốn nói trong suốt q trình sinh trưởng và phát
triển, thực vật phải mất đi một lượng nước quá lớn (khoảng 98%) và như vậy nó
phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước nó mất đi.
- “Tất yếu” vì:
+ Có thốt hơi nước mới lấy được nước (tạo ra lực hút đầu trên của dòng
mạch gỗ).
+ Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá.
+ Khi thoát hơi nước khí khổng mở dịng khí CO2 sẽ đi từ khơng khí vào
lá cung cấp ngun liệu cho q trình quang hợp.

luan van, khoa luan 12 of 66.


9


tai lieu, document13 of 66.

CHUYÊN ĐỀ 2
VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ
 Kiến thức trọng tâm:
- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm:
+ Nguyên tố đại lượng : C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.
+ Nguyên tố vi lượng : Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni.
- Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây
+ Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
+ Phân bón cho cây trồng.
- Vai trị sinh lí của nguyên tố nitơ
+ Vai trò chung
+Vai trò điều tiết
+ Vai trị cấu trúc
- Q trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ.
+ Q trình chuyển hóa nitơ trong đất
+ Quá trình cố định nitơ
 Hiện tượng liên quan:
16. Vì sao người nơng dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất?
17. Giải thích câu ca:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
18. Tại sao thực vật tắm mình trong bể nitơ nhưng vẫn thiếu đạm?
19. Tại sao sau khi bón đạm cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn
thường có hại cho sức khỏe?
20. Nêu cơ sở khoa học của câu ca: “Khơng lân, khơng vơi thì thơi trồng lạc”

 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 16: Người nơng dân trồng các cây họ đậu để cải tạo đất vì:
- Trong rễ lạc có vi khuẩn cố định đạm cộng sinh, vi khuẩn này có enzim
nitrogenaza phá vỡ được liên kết ba bền vững của phân tử nitơ.
- Phương trình đồng hóa N2 thành NH3
luan van, khoa luan 13 of 66.

10


tai lieu, document14 of 66.

N≡N NH=NH NH2 – NH2 2NH3
NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây họ đậu sử dụng. Đồng
thời do vi khuẩn tổng hợp dư NH3 nên một lượng đạm khá lớn được giải phóng
vào trong đất làm tăng độ phì nhiêu của đất.
- Thân, lá, rễ cây họ đậu sau khi thu hoạch được dùng làm phân xanh để
tăng mùn cho đất và làm cho đất tơi xốp.
Hiện tượng 17: Giải thích câu ca:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
- Vụ lúa chiêm kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5lúc lúa đang thì con gái,
sinh trưởng, phát triển mạnh nên cần nhiều nước và dinh dưỡng (nitơ).
- Khi thời tiết khô hạn, cây lúa thiếu phân thiếu nước nên chậm lớn mà
chỉ “lấp ló đầu bờ” - ngang bờ.
- Mưa giơng đầu mùa thường có hiện tượng phóng điện trong tự nhiên.
Trong khí quyển lượng nitơ tự nhiên N2 có khoảng 80%, mưa có sấm sét thì sấm
sét là tác nhân để phản ứng sau xảy ra: N2 + O2
Sau đó: NO + O2


NO

NO2

Khí NO2 sinh ra hòa tan trong nước mưa: 4NO2 +O2 + 2 H2O

4 HNO3

Khi đó cây hấp thụnitơ dưới dạng ion NO3Hiện tượng 18: Thực vật tắm mình trong bể nitơ mà vẫn thiếu đạm vì:
Thực vật chỉ hấp thụ nitơ ở hai dạng NO3- và NH4+ mà không hấp thụ nitơ
ở dạng N2
- Trong tự nhiên nhờ q trình phóng điện do sấm sét đã oxi hóa nitơ
thành nitrat: N2 + O2

NO

• Sau đó: NO + O2

NO2

- Khí NO2 sinh ra hòa tan trong nước mưa: 4NO2 +O2 + 2H2O
4HNO3
- Khi đó cây hấp thụ nước, nitơ dưới dạng ion NO3-

luan van, khoa luan 14 of 66.

11


tai lieu, document15 of 66.


- Quá trình cố định của vi khuẩn cố định đạm ở những vi sinh vật sống tự
do (Anabaena azola…) và sống cộng sinh (Rhizobium…)
N≡N

NH=NH NH2 – NH2 2NH3

NH3 do vi khuẩn tổng hợp ra được vi khuẩn và cây sử dụng.
Hiện tượng 19: Khi bón đạm nitrat cho rau sau đó sử dụng ngay làm thức ăn
thường gây hại cho sức khỏe vì:
- Khí đó cây hút NO3 q nhiều và khơng chuyển hóa hết thành NH4 nên sẽ
tồn dư NO3 trong cây, lúc đó NO3 chuyển hóa thành nitrit là một chất gây độc.
- Ở trẻ em, nitrit vào máu sẽ chuyển hóa hemoglobin thành
methemoglobin. Khi đó chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu sẽ bị giảm dẫn
đến một số loại bệnh như bệnh xanh da ở trẻ
- Nitrit là một chất gây ung thư ở người
- Nitrit là tác nhân gây đột biến gen
 Khi bón phân đạm thì sau 3 ngày mới nên sử dụng thì hạn chế được
lượng nitrat tồn dư trong tế bào do nó đã được chuyển hóa thành NH4 và cây
đồng hóa thành các axit amin.
Hiện tượng 20: Cơ sở khoa học của câu ca:
“Không lân, không vơi thì thơi trồng lạc”:
- Lạc là cây họ đậu có khả năng đồng hóa nitơ khí trời nhờ cộng sinh với
vi khuẩn ở nốt sần nên thỏa mãn nhu cầu về nitơ nhưng để cố định đạm và tổng
hợp các chất thì nhu cầu về photpho (lân) là rất cao nên photpho là nguyên tố
khoáng thiết yếu đối với cây lạc.
- Canxi tuy không cần cho sự sinh trưởng của cây lạc nhưng có tác dụng
làm giảm độ chua của đất giúp cây hấp thụ tốt nhiều loại khoáng đặc biệt là
photpho.


luan van, khoa luan 15 of 66.

12


tai lieu, document16 of 66.

CHUYÊN ĐỀ 3: QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP Ở THỰC VẬT
 Kiến thức trọng tâm:
1. Quang hợp.
- Hệ sắc tố quang hợp:
+ Nhóm sắc tố chính: Diệp lục: hấp thu năng lượng ánh sáng chuyển
thành năng lượng trong ATP và NADPH.
+ Các sắc tố phụ: (Carotenoit) hấp thụ ánh sáng rồi truyền năng lượng cho
diệp lục a.
- Vai trò quang hợp của cây xanh:
+ Là nguồn chất hữu cơ cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu
cho xây dựng và dược liệu cho y học...
+ Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống (năng lượng chứa trong
các liên kết hóa học của các hợp chất hữu cơ)
+ Điều hịa khơng khí.
- Quang hợp gồm 2 pha:
+ Pha sáng
 Diễn ra ở tilacoit, chỉ khi có ánh sáng.
 Nguyên liệu: Nước, ánh sáng, NADP+, Pv
 Sản phẩm: ATP, NADPH và O2
+ Pha tối
 Xảy ra ở chất nền của lục lạp, cả khi có ánh sáng và khi khơng có ánh sáng.
 Có sự khác nhau giữa 3 nhóm thực vật C3, C4, CAM
2. Hơ hấp

- Vai trị của hơ hấp đối với cơ thể thực vật.
+ Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây.
+ Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây.
+ Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu
cơ khác trong cơ thể.
- Con đường hô hấp ở thực vật:
+ Phân giải kị khí
luan van, khoa luan 16 of 66.

13


tai lieu, document17 of 66.

+ Phân giải hiếu khí
- Hơ hấp sáng:
+ Xảy ra tại 3 bào quan: Lục lạp, peroxixom, ti thể.
+ Ở điều kiện CO2 cạn kiệt, O2 tăng cao, thực vật C3 hấp thụ O2 và giải
phóng CO2 ở ngoài sáng điều này xảy ra được là do lúc này enzim Rubisco có
hoạt tính oxi hóa đã chuyển hóa RiDP thành 1 phân tử APG và axit glicolic. Hô
hấp sáng không tạo ra năng lượng mà lại tiêu tốn 30%-50% sản phẩm quang hợp.
 Hiện tượng liên quan:
21. Giải thích tại sao các cây họ hịa thảo thường cho năng suất cao?
22. Các lồi tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam, tảo
nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánh…sự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa gì?
23. Những cây lá có màu đỏ có quang hợp được khơng? Tại sao?
24. Cây thanh long ở miền nam nước ta thường ra hoa kết quả từ cối
tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong những năm gần đây vào khoảng đầu
tháng 10 đến cuối tháng 1 năm sau nông dân ở các địa phương miền nam áp
dụng biện pháp kĩ thuật thắp đèn nhằm kích thích cây ra hoa để thu quả trái vụ.

Hãy giải thích cơ sở khoa học của biện pháp trên?
25. Vì sao người ta có thể làm nơng nghiệp dưới tầng hầm của các khu
chung cư lớn?
26. Tại sao những cây vùng lạnh lại thường có màu sắc sặc sỡ?
27. Vì sao ở cây thuốc bỏng, nếu hái lá nhai vào buổi sáng sớm ta thấy có vị
chua, nhưng hái lá nhai vào buổi chiều thì có vị hơi nhạt (vị chua giảm nhiều)?
28. Vì sao khi ủ thóc gieo mạ có hiện tượng nóng thúng thóc ủ?
29. Dựa trên đặc điểm hô hấp ở thực vật, hãy nêu cơ sở khoa học của các
phương pháp bảo quản nông sản: Bảo quản lạnh, bảo quản khô và bảo quản ở
nồng độ CO2 cao?
 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 21: Các cây họ hịa thảo thường cho năng suất cao vì:
Các loại cây họ hòa thảo vùng nhiệt đới như: lúa, ngơ, mía... có 2 loại lục
lạp:Lục lạp của tế bào mơ giậu quang hợp theo chu trình C4, lục lạp tế bào bao
bó mạch quang hợp theo chu trình C3
luan van, khoa luan 17 of 66.

14


tai lieu, document18 of 66.

Các lồi trên khơng xảy ra hiện tượng hô hấp sáng ngay cả khi nồng độ
CO2 giảm, lượng O2 tăng nên không làm giảm hiệu suất quang hợp.
Hiện tượng 22: Các lồi tảo biển có nhiều màu sắc khác nhau: tảo lục, tảo lam,
tảo nâu, tảo đỏ, tảo vàng ánh…sự khác nhau về màu sắc này có ý nghĩa:
- Thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau nhằm hấp thụ tối đa các
dải ánh sáng có bước sóng khác nhau, thực vật sống gần mặt nước biển có hàm
lượng diệp lục cao, càng xuống sâu hàm lượng diệp lục càng thấp.
- Thành phần quang phổ ánh sáng mặt trời trong vùng nhìn thấy được có

độ dài bước sóng khác nhau nên khả năng xuyên sâu cũng khác nhau. Ánh sáng
đỏ chỉ chiếu đến lớp nước biển trên mặt, ánh sáng cam xuống sâu hơn một chút,
ánh sáng vàng và lục xuyên sâu hơn, ánh sáng lam và tím xuống được các lớp
nước sâu hơn cả.
Hiện tượng 23: Những cây lá có màu đỏ có khả năng quang hợp bình thường vì:
- Loại cây này vẫn chứa sắc tố diệp lục nhưng bị che khuất bởi nhóm sắc
tố tạo màu đỏ gọi là antoxyan và carotenoit.
- Nhóm sắc tố này nhận năng lượng của ánh sáng mặt trời rồi chuyển cho
diệp lục. Do vậy, cây đã tiến hành quang hợp được nhưng hiệu suất thấp hơn
nhóm cây có lá xanh.
Hiện tượng 24: Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang chu kì, ra hoa trong
điều kiện ngày dài từ cuối tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong điều kiện ngày
ngắn (từ tháng 10 đến cuối tháng 1) muốn cho ra hoa thì phải thắp đèn để tạo
ngày dài nhân tạo
- Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì, tồn tại ở 2 dạng
+ Dạng hấp thụ ánh sáng đỏ Pđ (P660 bước sóng 660nm) kích thích sự ra
hoa của cây ngày dài (quang chu kì dài).
+ Dạng hấp thụ ánh sáng đỏ xa Pđx (P730 bước sóng 730nm) kích thích sự
ra hoa của cây ngày ngắn (quang chu kì ngắn). Hai dạng này có thể chuyển hóa
cho nhau.
Trong điều kiện ngày dài, Pđ được tạo ra đủ nên kích thích hình thành
hoocmon ra hoa ở cây ngày dài.
luan van, khoa luan 18 of 66.

15


tai lieu, document19 of 66.

Trong điều kiện ngày ngắn, lượng Pđ tạo ra khơng đủ để kích thích hình

thành hooc mon ra hoa.
Kĩ thuật thắp đèn tạo ngày dài nhân tạo làm Pđx

Pđ nên lượng Pđ đủ để

kích thích sự ra hoa của cây thanh long.
Hiện tượng 25: Người ta có thể làm nơng nghiệp dưới tầng hầm của các khu
chung cư lớn dựa vào ánh sáng nhân tạo: Sử dụng ánh sáng của các loại đèn
(đèn neon, đèn sợi đốt) thay cho ánh sáng mặt trời để trồng cây trong nhà, làm
nông nghiệpdưới tầng hầm…giúp con người khắc phục được các điều kiện bất
lợi của môi trường.
Hiện tượng 26: Những cây vùng lạnh thường có màu sắc sặc sỡ vì:
- Chúng thường có lượng lớn nhóm sắc tố antoxyan trong dịch bào (màu
đỏ, xanh, tím…)
- Khi chúng hấp thụ ánh sáng, antoxyan biến năng lượng quang tử thành
dạng nhiệt năng sưởi ấm cho cây.
- Màu tím đỏ ở lá thường do sắc tố antoxyan nhiều nên át màu xanh của
diệp lục

lá thường có màu sắc sặc sỡ.

Hiện tượng 27: Ở cây thuốc bỏng, nếu hái lá nhai vào buổi sáng sớm ta thấy có vị
chua, nhưng hái lá nhai vào buổi chiều thì có vị hơi nhạt (vị chua giảm nhiều) vì:
- Cây thuốc bỏng thuộc nhóm thực vật CAM, ban đêm khí khổng mở
thực hiện q trình cố định CO2 lần 1 tạo axit malic nên sau một đêm axit malic
tích trữ nhiều trong lá nếu nhai sẽ có vị chua.
- Ban ngày khí khổng đóng, một lượng lớn axit malic được biến đổi để
thực hiện quá trình cố định CO2 lần 2 (theo chu trình CanVin) tạo glucozo
chiều tối lá có vị nhạt (vị chua giảm nhiều).
Hiện tượng 28: Khi ủ thóc gieo mạ có hiện tượng nóng thúng thóc ủ vì: Khi

thóc được ngâm đủ nước, hô hấp tế bào xảy ra mạnh mẽ tạo năng lượng cho hạt
nảy mầm, hô hấp sinh nhiệt nên thúng ủ sẽ bị nóng dần lên.
Hiện tượng 29:Mục đích bảo quản nơng sản là giữ nơng sản ít thay đổi về số
lượng và chất lượng vì vậy phải khống chế hô hấp nông sản ở mức tối thiểu.

luan van, khoa luan 19 of 66.

16


tai lieu, document20 of 66.

Cường độ hô hấp tăng hoặc giảm tương ứng với nhiệt độ, độ ẩm và tỉ lệ nghịch
với nồng độ CO2
Trong điều kiện nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh), điều kiện nhiệt độ khô (bảo
quản khô) và trong điều kiện CO2 cao (bảo quản nồng độ CO2) thì hơ hấp thực vật
sẽ được hạn chế ở mức tối thiểu nên thời gian bảo quản sẽ được kéo dài.
1.2. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
CHUYÊN ĐỀ 4: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
 Kiến thức trọng tâm:
- Khái niệm tiêu hóa: Là q trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong
thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.
- Tiêu hóa ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa: tiêu hóa nội bào.
- Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa: tiêu hóa nội bào và ngoại bào.
- Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa: tiêu hóa ngoại bào.
- Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật khác nhau ở những
điểm như: Răng, dạ dày, ruột, manh tràng.
 Hiện tượng liên quan:
30. Tại sao khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh,
người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bị uống?

31. Tại sao giun trịn và sán sống kí sinh trong ruột người khơng có hệ
tiêu hóa mà vẫn sống bình thường?
32. Hiện tượng nhai lại ở trâu bị có ý nghĩa gì?
33. Tại sao ruột của động vật ăn cỏ (trâu, bò...) lại dài hơn ruột của động
vật ăn thịt (hổ, báo…)?
34. Tại sao gà ăn sỏi nhỏ?
35. Tại sao vào buổi sáng sớm có hiện tượng thỏ ăn lại phân?
36. Tại sao trâu bò chỉ ăn thức ăn giàu xenlullo như cỏ, rơm… nhưng
chúng vẫn phát triển bình thường?
37. Tại sao người ta thường nói: “nhai kĩ no lâu”?
38. Tại sao lạc đà có thể nhịn khát từ 17-20 ngày?
luan van, khoa luan 20 of 66.

17


tai lieu, document21 of 66.

39. Vì sao khi uống nhiều thuốc kháng sinh thì khả năng tiêu hóa của cơ
thể bị giảm sút? Biện pháp khắc phục tình trạng này?
40.Tại sao enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn
nhưng lại không phân giải được protein cảu chính cơ quan tiêu hóa này?
 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 30: Khi chữa bệnh truyền nhiễm ở trâu, bò bằng thuốc kháng sinh,
người ta thường tiêm vào máu chứ ít khi cho trâu, bị uống vì:
Kháng sinh có tác dụng ức chế hoặc giết chết các tế bào vi khuẩn. Trong
ống tiêu hóa của trâu bị có một lượng lớn các loài vi khuẩn sống cộng sinh
trong dạ cỏ giúp tiêu hóa xenlullozo, tạo nguồn protein đơn bào cho trâu bò. Nếu
cho trâu bò uống kháng sinh sẽ giết chết các vi sinh vật này, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến q trình tiêu hóa của chúng.

Hiện tượng 31: Giun trịn và sán sống kí sinh trong ruột người khơng có hệ tiêu
hóa mà vẫn sống bình thường vì chất dinh dưỡng có sẵn trong ruột non dễ dàng
hấp thụ qua bề mặt cơ thể mỏng của giun sán nên hệ tiêu hóa của nó khơng cần
thiết nữa và bị thối hóa hồn tồn.
Hiện tượng 32: Hiện tượng nhai lại ở trâu bị có ý nghĩa:
- Để nghiền nhỏ thức ăn, phá vỡ thành xenlullo của tế bào thực vật, tạo
điều kiện tiêu hóa trong dạ dày và ruột non.
- Làm tăng tiết nước bọt, tạo môi trường ẩm và kiềm trong dạ cỏ để vi
sinh vật hoạt động thuận lợi nhất.
Hiện tượng 33: Ruột của động vật ăn cỏ (trâu, bò...) lại dài hơn ruột của động
vật ăn thịt (hổ, báo…) vì:
- Ở động vật ăn thịt: Thức ăn giàu dinh dưỡng và mềm, dễ tiêu hóa, tiêu
hóa cơ học diễn ra ở miệng thực hiện mạnh tạo điều kiện cho tiêu hóa hóa học ở
giai đoạn sau hiệu quả

ruột ngắn cũng đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ

thức ăn.
- Ở động vật ăn cỏ: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng và khó tiêu hóa, tiêu hóa ở
miệng xảy ra qua loa do phải ăn nhiều thức ăn do đó q trình tiêu hóa hóa học xảy
ra khơng mạnh

ruột cần dài để có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.

luan van, khoa luan 21 of 66.

18


tai lieu, document22 of 66.


Hiện tượng 34: Gà ăn sỏi vì:
Gà khơng có răng nên ở miệng khơng có tiêu hóa cơ học, tiêu hóa cơ học
của gà diễn ra ở dạ dày cơ, việc có các viên sỏi nhỏ giúp tăng lực ma sát giữa sỏi
và thức ăn nên dễ nghiền nát các thức ăn khơ cứng như: thóc, ngô… được đã
được làm mềm bởi dịch tiết tiết ra ở diều.
Hiện tượng 35: Vào buổi sáng sớm có hiện tượng thỏ ăn lại phân vì:
Thỏ là loại thú ăn cỏ không nhai lại, manh tràng rất phát triển chứa vi sinh
vật cộng sinh. Tuy nhiên vị trí manh tràng ở phía cuối của ruột non, đầu của ruột
già nên hiệu suất tiêu hóa chưa triệt để.
Phân thỏ có màu xanh do còn xác bã thực vật và vi sinh vật sống cộng
sinh chưa được tiêu hóa hết, chúng thường ăn loại phân này nhằm tái bổ sung
nguồn đạm từ vi sinh vật.
Hiện tượng 36: Trâu bò chỉ ăn thức ăn giàu xenlulôzơ như cỏ, rơm… nhưng
chúng vẫn phát triển bình thường vì:
Trâu bị là động vật nhai lại có dạ dày bốn túi, ở dạ cỏ có hệ vi sinh vật rất
phát triển, các vi sinh vật này sử dụng xenlulơzơ có trong cỏ làm ngun liệu
cho q trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi vi khuẩn chết xác của chúng là
nguồn cung cấp protein hàm lượng cao cho trâu bị nên chúng vẫn sinh trưởng
phát triển bình thường.
Hiện tượng 37: Nhai kĩ no lâu vì:
- Cơ thể động vật (người) các chất dinh dưỡng được thu nhận từ q trình
tiêu hóa thức ăn, thức ăn được biến đổi trong hệ tiêu hóa từ miệng-> thực quản
dạ dày

ruột. Những chất đơn giản được hấp thụ vào máu đi nuôi cơ thể.

- Nhai giúp cắt nhỏ, xé và nghiền thức ăn, càng nhai kỹ thức ăn càng nhỏ
thì diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa càng lớn-> tiêu hóa càng nhanh và thức
ăn được biến đổi triệt để nên sẽ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể hơn

so với nhai vội vàng vì vậy cơ thể no lâu hơn.
Hiện tượng 38: Lạc đà có thể nhịn khát từ 17-20 ngày là do:
Cơ thể có thể giảm hoặc ngừng hẳn thốt mồ hơi để đỡ mất nước và có
thể chịu được sự tăng nhiệt độ cơ thể lên tới 6,2oC. Vào buổi chiều và ban đêm
luan van, khoa luan 22 of 66.

19


tai lieu, document23 of 66.

khi nhiệt độ khơng khí hạ xuống mức cực tiểu, sự dãn các mạch máu dưới da
giúp lạc đà tản được một lượng nhiệt do bức xạ.
Lượng nước tiểu giảm chỉ cịn 5lít/ngày giúp tiết kiệm nước.
Lạc đà có thể dùng nước trao đổi chất bằng cách thiêu đốt mỡ, tích lũy
trong bướu lưng. Số nước này đã cung cấp cho chúng đầy đủ năng lượng trong
cuộc hành trình đi tới những nơi có nước
Khi có nước lạc đà có thể uống rất nhiều nước để bù lại lượng nước đã bị mất.
Hiện tượng 39: Khi uống nhiều thuốc kháng sinh thì khả năng tiêu hóa của cơ
thể bị giảm sút vì:
Trong ống tiêu hóa của người có nhiều vi khuẩn có lợi giúp biến đổi thức
ăn tốt hơn, khi uống kháng sinh chúng sẽ bị tiêu diệt bớt nên sự tiêu hóa bị hạn
chế một phần.
Biện pháp khắc phục: Bổ sung các loại men vi sinh hoặc sử dụng các loại
thức ăn lên men (sữa chua, rượu nho…) để hỗ trợ việc tiêu hóa giúp phục hồi hệ
vi sinh vật cộng sinh có lợi.
Hiện tượng 40: Enzim pepsin của dạ dày phân giải được protein của thức ăn
nhưng lại không phân giải được protein cảu chính cơ quan tiêu hóa này vì:
Ở người bình thường lớp trong lớp thành dày có chất nhầy bảo vệ. Chất
nhầy này có bản chất là glicoprotein và mucopolysaccarit do các tế bào có tuyền

và các tế bào niêm mạc của dạ dày tiết ra.
Lớp chất nhày nêu trên có hai loại:
- Loại hịa tan: có tác dụng trung hịa một phần pepsin và HCl
- Loại khơng hịa tan: tạo thành một lớp dày 1-1,5mm bao phủ toàn bộ
lớp thành dạ dày, lớp này có độ dai và có tính kiềm có khả năng ngăn chặn sự
khuyeechs tán ngược cảu H+ tạo thành hàng rào ngăn cách suwjtacs động của
pepsin và HCl
Ở người bình thường, sự tiết chất nhầy là cân bằng với sự tiết pepsin-HCl
nên protein trong dạ dày không bị phân hủy (dạ dày được bảo vệ).

luan van, khoa luan 23 of 66.

20


tai lieu, document24 of 66.

CHUYỀN ĐỀ 5: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
 Kiến thức trọng tâm:
- Khái niệm hô hấp: Hơ hấp là tập hợp những q trình, trong đó cơ thể
lấy oxi từ bên ngồi vào để oxi hóa cấc chất trong tế bào giải phóng năng lượng
cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
- Đặc điểm bề mặt trao đổi khí:
+ Diện tích bề mặt rộng.
+ Mỏng và ln ẩm ướt.
+ Có rất nhiều mao mạch, sắc tố hơ hấp.
+ Có sự lưu thơng khí.
- Các hình thức hơ hấp
+ Hơ hấp qua bề mặt cơ thể
+ Hơ hấp bằng hệ thống ống khí

+ Hơ hấp bằng mang
+ Hô hấp bằng phổi
 Hiện tượng liên quan:
41. Tại sao một vận động viên muốn nâng cao thành tích trong thi đấu
thường lên vùng núi cao để luyện tập ngay trước khi tham dự thi đấu?
42. Tại sao cá chết khi lên cạn?
43. Vì sao khi đun bếp than trong phịng kín gây ra hiện tượng ngạt thở?
44. Tại sao khi sơ cứu người bị chết đuối do ngạt thở thường có động tác
hơ hấp nhân tạo mặc dù khí thở ra ở người lại giàu CO2?
45. Ở các loài lưỡng cư như ếch nhái, để lẩn trốn kẻ thù có thể ngụp được
rất lâu ở trong nước. Nhờ đâu chúng có khả năng đó? Điều gì xảy ra nếu ta sơn
da của ếch, từ đó rút ra nhận xét gì?
46. Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh chết. Tại sao?
47. Tại sao phụ nữ khi mang thai thường thở nhanh hơn lúc không mang
thai?
48. Khi đánh cá, cá bị dồn vào lưới, cá dãy dụa một hồi, sau đó thả ra thì
cá chết? Tại sao?
luan van, khoa luan 24 of 66.

21


tai lieu, document25 of 66.

49. Vì sao ta khơng nên la hét, nói to…trong điều kiện độ ẩm khơng khí
cao, lạnh và nhiều bụi?
50. Giải thích hiện tượng mỏi cơ trong cơ thể người khi đột ngột hoạt
động nhiều?
51 Tại sao nói chim là động vật hơ hấp hiệu quả nhất trên cạn?
52. Khi trẻ em sốt cao có thể dùng nước lau mình để hạ nhiệt, nên lau

bằng nước ấm hay nước lạnh, vì sao?
 Giải thích hiện tượng:
Hiện tượng 41: Một vận động viên muốn nâng cao thành tích trong thi đấu
thường lên vùng núi cao để luyện tập ngay trước khi tham dự thi đấu vì: Vùng
núi cao có nồng độ oxi lỗng hơn ở vùng đồng bằng thấp nên:
- Hồng cầu tăng số lượng
- Tim tăng cường vận động, cơ tim khỏe, hô hấp khỏe, bền sức.
Hiện tượng 42: Cá chết khi lên cạn vì:
- Các lá mang bị mất độ ẩm do khơng khí khơ, khơng trao đổi được oxi
và CO2. Làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc.
- Khơng cịn lực đẩy làm xịe các lá mang nên chúng dính lại.
Hiện tượng 43: Khi đun bếp than trong phịng kín gây ra hiện tượng ngạt thở vì:
- Hàm lượng khí oxi giảm, hàm lượng CO và CO2 tăng.
- Hemoglobin kết hợp dễ dàng với CO tạo thành cacboxihemoglobin qua
phản ứng:Hb + CO

HbCO

- HbCO là một chất rất bền, khó bị phân tích do đó máu thiếu Hb tự do
để chuyên chở oxi nên cơ thể thiếu oxi nên có cảm giác ngạt thở. Nếu xảy ra
trong thời gian dài sẽ dẫn đến tử vong.
Hiện tượng 44: Khi ngạt thở cần hô hấp nhân tạo để tăng lượng CO 2 trong
máu khi đó thụ thể ở xoang động mạch cảnh và ở cung động mạch chủ sẽ
truyền tín hiệu vềhành não kích thích trung khu hơ hấp hoạt độngnhằm tăng sự
lưu thơng khí.
Hiện tượng 45:Ở các loài lưỡng cư như ếch nhái, để lẩn trốn kẻ thù có thể ngụp
được rất lâu ở trong nước vì:
luan van, khoa luan 25 of 66.

22



×