Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.84 KB, 18 trang )

A. MỞ ĐẦU
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề cần địi hỏi phải có giải pháp mới để giải
quyết.
Tự giác là một kỹ năng cần thiết để góp phần tạo nên thành công và quyết
định tương lai của một con người. Một người tự giác ngay từ nhỏ và khi trưởng
thành họ luôn là những người nổi bậc và được mọi người đặc biệt quan tâm, để
ý bởi sự năng động, tích cực. Nếu bạn là một người tự giác bạn sẽ cảm giác
hạnh phúc khi mình đóng vai trò là một người truyền cảm hứng để mọi người
noi theo.
Hiện nay việc học của con em ở nông thôn dần dần được phụ huynh quan
tâm nhiều hơn so với trước. Ngày càng nhiều phụ huynh kỳ vọng vào tương lai
của con cái. Song song với kỳ vọng ấy là một cuộc sống nhiều lo toan, vất vả
kiếm cớ sinh nhai. Do vậy, họ chưa dành đủ thời gian để dạy bảo con cái đến
nơi đến chốn. Lứa tuổi học sinh thì cịn non nớt. Các em chưa ý thức hết ý
nghĩa của việc học. Nhiều em chưa tự giác học tập. Chương trình sách giáo
khoa thì khác nhiều so với thời ông bà, bố mẹ nên việc hướng dẫn con em học
cịn gặp nhiều khó khăn. Quỹ thời gian của phụ huynh dành cho con em thì ít,
con em thì chưa tự giác học tập. Do vậy, mỗi khi gặp giáo viên phụ huynh nào
cũng “trăm sự nhờ thầy, nhờ cô”. Gánh nặng ấy lại tiếp tục đặt lên vai những
“người thầy”. Cũng như tôi, bao nhiêu thầy cô khác cũng phiền lịng khi thấy
học sinh của mình chưa tự giác học tập dẫn đến kết quả sa sút. Làm thế nào để
các em có tính tự giác trong học tập? Câu hỏi ấy cứ thôi thúc tôi phải tìm ra một
giải pháp tối ưu.
Từ những lý do trên, trong những năm học gần đây, tôi quyết định chọn và
nghiên cứu đề tài: “Hình thành ý thức tự giác học tập cho học sinh tiểu học”.
2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp mới
Trong quá trình giảng dạy giáo viên khơng ngừng tìm tịi những phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Giáo viên khi lên lớp
ln thay đổi hình thức tổ chức nhằm tạo khơng vui tươi, sảng khối, kích thích


học sinh tìm tịi, khám phá tri thức. Nhưng dù giáo viên có nỗ lực đến đây mà
học sinh thiếu tính tự giác trong học tập thì kết quả đạt được cũng chẳng được
như ý. Do vậy, sử dụng giải pháp này bổ trợ thêm cho các phương pháp dạy học
hiện hành giúp học sinh hình thành thói quen tốt trong học tập cũng như góp
phần hình thành tính cách, tố chất cho những chủ nhân tương lai của đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Học sinh lớp 1 và lớp 4 trường Tiểu học số 1 Cát Tường.
II.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp cho đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
Tự giác là gì? Thế nào là tự giác?
Tự giác là mình hiểu và làm, khơng cần ai nhắc nhở đôn đốc…


Có thể nói “ý thức tự giác” là một hình thức rèm luyện bản thân có chọn lọc,
tạo nên những thói quen mới trong cách nghĩ, cách hành động và diễn thuyết
nhằm mục đích nâng cao bản thân và hướng đến thành công.
Tự giác không phải là kĩ năng bẩm sinh mà nó phải trải qua một q trình
trải nghiệm và dần dần hình thành thói quen. Điều quyết định hành vi tự giác
của một người phụ thuộc vào ý thức những người trong gia đình và mọi người
xung quanh.
Ví dụ: Một học sinh tiểu học sẽ không tự động ra sân tập thể dục giữa giờ
khi nó khơng thấy những anh chị hay bạn bè nó làm điều đó. Một đứa trẻ sẽ
khơng biết bỏ dép bên ngồi khi bước vào nhà khi nó khơng thấy ba mẹ hay anh
chị nó làm điều đó…
Hành vi mang tính chất của một kỹ năng mềm sữ ln được duy trì nếu như
chúng ta rèn luyện nó và khơng bị ảnh hưởng bởi những tác nhân xấu. Việc một
đứa trẻ tự giác từ nhỏ sẽ quyết định tính cách của nó khi lớn lên rất nhiều.

Ví dụ: Việc đứa trẻ tự giác làm những việc của nó mỗi ngày sẽ khơng bao
giờ bị mất đi nếu không bị ảnh hưởng bởi sự lười biếng, cẩu thả của một người
anh hay chị nào đó.
Rèn luyện “Ý thức tự giác” cũng là một nhiệm vụ được định hướng và chọn
lọc. Nó là kết quả của những nỗ lực hết mình, chứ khơng phải của sự dễ dãi.
1.2 Cơ sở thực tiễn
a. Mô tả thực trạng chung
 Thuận lợi
Các lớp tôi chủ nhiệm đa phần các em ở gần nhà, việc đi lại rất thuận tiện. Bố mẹ
rất quan tâm đến việc học tập của con cái nên mua sắm đầy đủ đồ dùng dụn cụ học
tập cho các em. Phụ huynh thường trao đổi qua điện thoại để thăm hỏi tình hình
học tập con em ở trường cũng như thông báo việc tự học của các em lúc ở nhà. Do
vậy nên giáo viên cũng nhanh chóng nắm bắt được sự tiến bộ của các em về nhiều
mặt.
 Khó khăn
Lớp có nhiều học sinh yếu, hỏng các kiến thức cơ bản. Một số em học yếu mà cịn
thêm tính nhút nhác, khơng dám hỏi những thắc mắc của mình cũng như nhờ các
bạn chỉ bảo thêm nên rất chậm tiến bộ. Phụ huynh thì quan tâm đến học tập của
các em nhưng khơng có khả năng giải đáp những thắc mắc của con em. Một số phụ
huynh xem việc học của con em mình là do giáo viên dạy bảo, mình có nhiệm vụ
mua sắm đủ đồ dùng là được.
b. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến các em học yếu chậm tiến bộ là các em chưa ý thức
hết ý nghĩa của việc học nên chưa có ý thức tự giác trong học tập.
Từ những nguyên nhân đó, ngồi việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh, giáo viên chú
đến việc giáo dục kĩ năng sống cho họ sinh trong từng tiết học, môn học. Đặc biệt
chú ý đến những giải pháp giúp học sinh hình thành ý thức tự giác trong học tập.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
- Quan sát, điều tra, nêu gương, làm mẫu…



- Trải nghiệm qua thời gian dạy lớp 1 và lớp 4 tại trường Tiểu học số 1 Cát
Tường.
B. NỘI DUNG
I.
MỤC TIÊU
Tập trung nghiên cứu về các biện pháp hình thành tính tự giách học tập cho học
sinh tiểu học cũng như có thói quen tự giác trong mọi việc.
II.
MƠ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Thuyết minh tính mới
Song song với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cự nhằm phát huy
tích cực chủ động của học sinh thì dạy học chú trọng đến giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh là một yếu tố quan trọng hình thành nhân cách cho học sinh sau
này. Do vậy, việc hình thành ý thức tự giác cho học sinh tiểu học cũng là một
quá trình hình thành nhân cách của con người. Để hình thành được một số ý
thức tự giác, giáo viên đã chọn lựa và giúp cho học sinh hình thành một số thói
quen và nền nếp như sau:
 Hình thành nền nếp học tập ở nhà
Hiện nay, học sinh đều được học 2 buổi/ngày nên toàn bộ bài học được giáo
viên hướng dẫn và học sinh hoàn thành ngay trên lớp nhưng vẫn cần rèn cho các
em có nền nếp học ở nhà. Buổi tối về nhà với sự hướng dẫn của bố mẹ các em tự
soạn sách vở, đồ dùng học tập và chuẩn bị bài cho ngày hôm sau. Để làm được
điều này trong buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm tôi đã hướng dẫn cho phụ
huynh rất kỹ về các loại sách vở và đồ dùng phục vụ cho từng môn và phân mơn.
Ví dụ: Các đồ dùng thiết yếu cho mỗi buổi học là: Bảng con, phấn viết, thước
kẻ, bút chì, bút mực…
- Học phân mơn học vần lớp 1 thì cần: SGK tiếng Việt 1, vở tập viết, bảng
gài, bộ chữ, bảng con, phấn viết…

- Học phân môn tập đọc ở học kỳ 2 lớp 1 thì cần: SGK tiếng Việt 1, VBT
tiếng Việt, bút mực…
Tơi cịn hướng dẫn phụ huynh học sinh cách hướng dẫn và kiểm tra việc chuẩn
bị bài của con em mình như:
- Khi dạy phân mơn chính tả lớp 4, đối với những em viết sai nhiều, tơi u
cầu các em chép trước bài chính tả 2 đến 3 lần ở vở tự luyện chính tả ở nhà.
Sau mỗi lần chép xong bài phải tự dùng bút chì kiểm tra lỗi, gạch chân
những chữ viết sai và tự viết lai mỗi chữ sai 3 hàng để ghi nhớ, đến tiết học
chính tả các em sẽ viết ít sai hơn. Do vậy phụ huynh kiểm tra vở tự luyện
chính tả của con em mình.
- Khi học mơn tốn các em phải viết sẵn đề tốn theo quy định. Phụ huynh
cũng phải kiểm tra xem các em chép chưa…
Đồng thời, với việc sinh hoạt 15 phút đầu mỗi học cán bộ lớp sẽ kiểm tra sự
chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập, sự chuẩn bị bài của từng bạn để báo cáo cô giáo
kịp thời nhắc nhở những bạn còn vi phạm, thiếu đồ dùng học tập hay chưa chuẩn
bị tốt bài.
Lâu dần các em sẽ có thói quen về nền nếp học tập ở nhà. Các em có thể tự giác
ngồi vào bàn học khơng cần sự nhắc nhở của bố mẹ cũng như tự soạn lấy sách vở
và đồ dùng học tập cho mình.


Như vậy ý thức tự giác và nền nếp học ở nhà rất cần thiết và có lợi cho các em
học ở lớp cũng như sau này.
 Hình thành nền nếp học tập ở lớp
Để lớp học tuân thủ theo quy trình nhịp nhàng của thầy và trị, ngồi những
nội quy, quy định chung của nhà trường giáo viên chủ nhiệm cần phải lập ra nội
quy của lớp, thông qua trước lớp để mỗi học sinh đều biết, dán ở ngay lối ra vào
của phòng học (nơi mà bất kỳ học sinh nào trước khi vào lớp cũng như bước ra khi
về đều nhìn thấy) để nhắc nhở các em. Chẳng hạn:
NỘI QUY LỚP HỌC (LỚP 4D)

Vào lớp đủ đồ dùng học tập và sách vở.
Chuẩn bị bài chu đáo.
Vào lớp thuộc bài, ra lớp hiểu bài
Đi học chuyên cần và đúng giờ.
Vệ sinh lớp học sạch sẽ, đảm bảo thời gian.
Tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ nghiêm túc, chất lượng.
Ngồi học đúng tư thế, không sai vị trí.
Lễ phép và tơn trọng mọi người

Cùng với nội quy lớp là sự phối hợp chặt chẽ của giáo viên và đội ngũ cán
bộ lớp. Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán sự lớp và phát huy vai trị
giám sát của tồn bộ mọi thành viên của lớp. Như vậy để kiểm tra, giám sát các
bạn khác có thực hiện đúng nội quy học tập của lớp hay khơng thì chính bản thân
các em phải thực hiện được những việc đó. Dân dần các em khơng những có thói
quen học tập tốt mà cịn có thói quen nhắc nhở nhau thực hiện.
Song song với nội quy lớp, sau mỗi tiết học giáo viên cần nhắc nhở những
việc cần làm ở mỗi buổi học hôm sau để học sinh chuẩn bị.
Như vậy nhớ được nhiệm vụ của mình, thực hiện nhiệm vụ đó, nhắc nhở các
bạn cùng thực hiện sẽ dần dần hình thành thói quen tự học ở lớp.
 Hình thành thói quen tự phê bình và nhận xét của học sinh
Thông qua mỗi tiết học giáo viên động viên học sinh mạnh dạn đưa ra nhận
xét của mình về các bạn và tự nhận định bản thân mình đã tốt chưa.
Để học sinh có nhiều cơ hội trình bày ý kiến, nhận xét của bản thân. Giáo
viên nên tạo điều kiện để trong giờ sinh hoạt lớp cuối tuần học sinh tự sinh hoạt
với sự điều khiển của lớp trưởng. Giáo viên là người chứng kiến, giám sát các em
thực hiện, đưa ra ý kiến hoặc kết luận khách quan khi cần thiết. Chẳng hạn như
trong một tiết sinh hoạt cuối tuần.


T

Hoạt động của thầy (cùng lớp trưởng)
G
1’ 1) Ổn định tổ chức :
34’ 2) Tiến hành sinh hoạt: (GV mời lớp
trưởng lên điều khiển giờ sinh hoạt)
2.1 Lớp trưởng lần lượt cho các tổ trưởng
báo cáo kết quả theo dõi hoạt động của tổ
mình về các mặt: Học tập, nề nếp, tác
phong, nội quy, quy định của trưởng, lớp.
2.2 Lớp trưởng mời các lớp phó báo cáo

Hoạt động của lớp
- Cả lớp hát.
- 3 tổ trưởng lần lượt báo cáo các hoạt động
của tổ mình về các mặt: Học tập, nề nếp, tác
phong, nội quy, quy định của trường, lớp.

- 3 lớp phó lần lượt báo cáo về: Học tập, lao
động, văn thể mỹ
2.3 Lớp trưởng mời ý kiến của các bạn - HS nêu ý kiến cá nhân
trong lớp
2.4 Lớp trưởng kết luận
2.5 Lớp trưởng yêu cầu lớp bình chọn - HS bình chọn
những bạn tiêu biểu và những bạn tiến bộ
vượt bậc trong tuần.
2.6 Giáo viên nhận xét chung về các hoạt - HS chú ý lắng nghe và thực hiện
động trên
- Học tập:
Giờ giấc: Đi học đúng giờ, có xếp hàng ra
vào lớp.

Sự chuẩn bị bài: Có học bài, làm bài tập
về nhà, có xem bài mới. Trong lớp có im
lặng nghe giảng, nhưng lớp cịn trầm phát
biểu chưa sơi nổi… Một số HS cịn lơ là
chưa chú ý trong học tập: Nhơn; Cịn nói
chuyện trong giờ học: Phong.
Vở viết của một số học sinh chưa đẹp.
- Nề nếp:
Vệ sinh trường lớp: Trực nhật lớp, quét
sân khu vực nhà trường đã phân cơng
sạch sẽ; chăm sóc các bồn hoa, cây cảnh
đầy đủ. Nhưng trực nhật còn chậm
Thể dục giữa giờ: Hs có khẩn trương tập
hợp, tham gia đủ các buổi tập, nhưng tập
chưa đúng động tác.
Tác phong: Ăn mặc đúng tác phong HS
2.7 GV phổ biến một số công việc trong - HS chú ý lắng nghe để thực hiện.
tuần tới:
- Thực hiện tốt nội quy nhà trường
- Trực nhật, đổ rác đúng nơi quy định
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Đôi bạn
cùng tiến” để cuối tháng tổng kết
- Nêu cao ý thức ôn bào cũ, chuẩn bị bài
mới trước khi tới lớp
- Đi học mang đầy đủ đồ dùng học tập.
2.8 Sinh hoạt văn nghệ: Tổ chức cho HS - HS hát múa bài hát tập thể


hát các bài hát theo quy định của đội viên.


Qua đó các em sẽ hình thành thói quen phê bình và nhận xét của mỗi bản
thân. Đồng thời các em sẽ mạnh dạn hơn trước đám đơng, các em có khả năng diễn
đạt tốt hơn. Đặc biệt sau này các em sẽ có năng lực tổ chức tốt.
 Hình thành thói quen lập kế hoạch cho việc học
Để giúp cho học sinh nắm rõ được nhiệm vụ học tập của mình, giáo viên tổ chức
cho học sinh tự lập một thời gian biểu cá nhân. Hướng dẫn học sinh đánh dấu
những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian biểu hàng ngày có lợi ích cho việc nâng
cao kết quả học tập. Thực hiện nghiêm túc theo đúng thời gian biểu và chú trọng
những nhiệm vụ đã đánh dấu.
Chẳng hạn:
THỜI GIAN BIỂU
(Đặng Văn Tâm-Lớp 4D)
Thời gian
5 giờ - 5 giờ 30
5 giờ 30 – 6 giờ
Sáng 6 giờ - 6 giờ 20
6 giờ 20 - 6 giờ 40
6 giờ 40 - 10 giờ 10
10 giờ 10 – 10 giờ 30
10 giờ 30 - 12 giờ
Trưa
12 giờ - 12 giờ 30
12 giờ 30 – 13 giờ
13 giờ - 15 giờ 30
Chiều 15 giờ - 17 giờ
17 giờ - 19 giờ
19 giờ - 21 giờ
Tối 21 giờ - 21 giờ 15
21 giờ 15


Công việc
Thức dậy, vệ sinh cá nhân, tập thể dục
Ôn bài, kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập
Ăn sáng
Đi đến trường
Học, sinh hoạt tại trường
Đi về nhà
Quét dọn, phụ lo cơm trưa,…
Ngủ trưa
Vệ sinh cá nhân, đi học
Vệ sinh lớp, học tập
Vui chơi, giải trí
Vệ sinh cá nhân, ăn tối, xem tivi
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
Kiểm tra sách vở, đồ dùng học tập
Vệ sinh cá nhân, đi ngủ

Quan
trọng
X
X

X

X
X

Qua đó dần dần hình thành cho học sinh kĩ năng lập kế hoạch cho công việc cụ
thể. Từ kế hoạch đã lập, học sinh sẽ tự kiểm tra được những việc đã làm được và
chưa làm được. Học sinh sẽ dần dần điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp để đạt

được kết quả đó. Kỹ năng này rất có ích cho tố chất con người sau này, đó là: Làm
việc có kế hoạch và có trách nhiệm cao trong công việc.
2. Khả năng áp dụng:
Trong ba năm học qua, tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn giảng
dạy tại lớp 1B; 1C; 4A và hiệu quả rõ rệt. Với những giải pháp trên tôi đã áp dụng
vào thực tế lớp học và đạt được như sau:


Năm học
2012-2013

Trước áp
dụng
Việc chuẩn bị bài
10 (38.5%)
Học sinh thuộc bài cũ
10 (38.5%)
20 (76.9%)
Lớp 1B Hoàn thành bài tập ở lớp
Sĩ số: 26 Đem đủ đồ dùng học tập
20 (76.9%)
Thực hiện nội quy trường lớp
15 (57.7%)
Khả năng tự phê bình, nhận xét 4 (15.4%)
Lập thời gian biểu cá nhân và 0 (0%)
thực hiện theo thời gian biểu đó

Sau áp
dụng
26 (100%)

24 (92.3%)
26 (100%)
26 (100%)
26 (100%)
20 (76.9%)
26 (100%)

Năm học
2013-2014

Trước áp
dụng
Việc chuẩn bị bài
16 (59.3%)
Học sinh thuộc bài cũ
12 (44.4%)
20 (74.1%)
Lớp 1C Hoàn thành bài tập ở lớp
Sĩ số: 27 Đem đủ đồ dùng học tập
20 (74.1%)
Thực hiện nội quy trường lớp
17 (63%)
Khả năng tự phê bình, nhận xét 5 (18.5%)
Lập thời gian biểu cá nhân và 1 (3.7%)
thực hiện theo thời gian biểu đó

Sau áp
dụng
27 (100%)
26 (96.3%)

27 (100%)
27 (100%)
27 (100%)
20 (74.1%)
27 (100%)

Năm học
2014-2015

Trước áp
dụng
Việc chuẩn bị bài
16 (61.5%)
Học sinh thuộc bài cũ
16 (61.5%)
22 (84.6%)
Lớp 4D Hoàn thành bài tập ở lớp
Sĩ số: 26 Đem đủ đồ dùng học tập
20 (76.9%)
Thực hiện nội quy trường lớp
20 (76.9%)
Khả năng tự phê bình, nhận xét 13 (50%)
Lập thời gian biểu cá nhân và 5 (19.2%)
thực hiện theo thời gian biểu đó

Sau áp
dụng
26 (100%)
25 (96.2%)
26 (100%)

26 (100%)
26 (100%)
26 (100%)
26 (100%)

Nội dung

Nội dung

Nội dung

Các giải pháp trên không phải là phương pháp thay thế cho các phương pháp
dạy học hiện hành mà chỉ bổ trợ thêm cho giáo viên trong q trình giảng dạy
nhằm góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Và nâng cáo chất lượng giáo
dục.
Các giải pháp trên dễ áp dụng cho đối tượng học sinh tiểu học, nó khơng q
khó khăn cho tất cả học sinh lẫn giáo viên.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội


Qua kết quả trên cho thấy ý thức tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập của học
sinh có sự chuyển biến rõ nét, học sinh chú tâm đến việc học nhiều hơn, kết quả
học tập được nâng lên rõ rệt thơng qua hồn thành bài tập tại lớp. Học sinh hiểu
bài hơn, tự giác thực hiện theo đúng nội quy trường lớp. Các em có khả năng tự
quản tốt hơn nhiều so với trước đó.
Góp phần quan trọng trong việc giúp giáo viên hạn chế học sinh yếu kém
của lớp
Góp phần hình thành nhân cách tốt cho thế hệ chủ nhân tương lai của đất
nước.
C. KẾT LUẬN

Tự giác học tập vừa là mong muốn vừa là trăn trở của nhiều phụ huynh khi
có con em đang ở tuổi đến trường. Nhiều trẻ có tính tự giác học tập rất cao
nhưng cũng có những trẻ khiến cha mẹ than phiền rằng chúng mải chơi và
không chịu học. Tự giác trong học tập cũng là mong đợi của những “người
thầy” đối với học sinh của mình. Tuy nhiên, hình thành tính tự giác trong học
tập của học sinh không phải chuyện trong giây lát hoặc vài ba tuần là có thể đạt
được. Đây là một quá trình rèn luyện để hình thành thói quen, thói quen ấy phải
được duy trì và không bị ảnh hưởng bởi những tác nhân xấu. Do vậy, giáo viên
và phụ huynh cần kiên trì để giúp học sinh đạt được điều đó.
Từ những việc cần làm thiết thực tác động đến hành vi hàng ngày của học
sinh nhằm giúp các em hình thành ý thức tự giác trong học tập để nâng cao kết
quả học tập của các em.
Trong q trình đó giáo viên cần phải chú ý đến những việc sau:
- Giúp học sinhđịnh ra một thời gian biểu: Định ra một thời gian biểu là giúp
các em uốn nắn, sửa đổi hành vi một cách có hiệu quả. Như có thể định ra
chế độ: chỉ khi nào các em hoàn thành bài tập về nhà và chuẩn bị đầy đủ cho
ngày hơm sau thì các em mới được xem ti vi hoặc chơi những trị chơi mà
các em u thích. Hoặc là giờ nào là giờ học bài, giờ nào là giờ chơi.
- Không nên nóng vội: Giúp học sinh khắc phục những thói quen xấu khơng
phải là việc dễ dàng, vì vậy giáo viên khơng được nóng vội sẽ khơng giải
quyết được vấn đề gì. Giáo viên nhất định phải kiên trì, nhẫn nại, tuyệt đối
không được đánh mắng các em.
- Không ngừng kích thích những mặc tích cực của các em: Giáo viên không
nên chỉ nhắm vào những điểm tiêu cực của học sinh mà tích cực phát hiện ra
những ưu điểm, những tiến bộ của các em. Dành cho các em sự khen ngợi
kịp thời, chân thành và ln tìm cách trở thành một người bạn của các em,
như vậy các em sẽ tích cực thay đổi những hành vi khơng tốt của mình.
- Nêu gương: Để kích thích các em thi đua học tốt, giáo viên cần chọn những
em có sự tiến bộ vượt trội nêu gương tốt. Trong quá trình hình thành ý thức
tự giác cho các em, giáo viên cần phải là tấm gương để học sinh noi theo.

Chảng hạn từ một việc làm nhỏ nhất như: Khi đi ngang qua một mảnh giấy
vụn, giáo viên nhặt bỏ vào sọt rác; thấy cỏ trong bồn hoa, giáo viên nhổ đi;
thấy một chiếc xe đạp bị ngã hoặc để nơi không đúng nơi quy định, giáo
viên dắt để vào đúng vị trí… Quan sát thấy được những việc làm của giáo


viên tuy nhỏ nhưng nó lưu giữ trong tâm trí các em và có tác động rất lớn
đến sự tự giác của các em.
- Xem trọng đội ngũ cán bộ lớp: Cán bộ lớp là người trực tiếp tổ chức, giám
sát việc làm của các bạn hằng ngày, là người gần gũi với các em nhất, là
người mà giáo viên sẽ nắm chắc được những hoạt động của học sinh trong
lớp.
Trên đây là một số suy nghĩ mà tôi đã tiến hành áp dụng vào trong
q trình làm cơng tác chủ nhiệm của mình nhằm hình thành thói quen tốt
cho học sinh trong học tập. Mặc dù tôi đã cố gắng nỗ lực song khó tránh
khỏi thiếu sót. Tơi rất mong lãnh đạo các cấp và đồng nghiệp góp ý để tơi
tiếp tục vận dụng và tìm ra nhiều giải pháp tối ưu hơn nữa.
Trân trọng cảm ơn!
Cát Tường, ngày tháng năm 2016
Người viết

Dương Thị Mỹ Phương

ĐỀ TÀI: LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TỰ GIÁC HỌC
TẬP CHO HỌC SINH LỚP 1
I.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, phong trào đổi mới mục tiêu nội dung, chương trình sách giáo khoa đang
được triển khai rộng khắp ở nước ta. Việc đổi mới nội dung kéo theo sự thay đổi
về mặt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và nó được thể hiện trong hoạt

động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Việc đổi mới áp dụng


phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn dạy học là phát huy tính cực độc lập tự
giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Việc phát huy tính tích cực, tự
giác học tập của học sinh trong vai trị quan trọng trong q trình dạy học, trong
tình hình hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi ở người học
sinh yêu cầu cao là phải tích cực, độc lập, tự giác. Tính tích cực, tự giác, độc lập
giúp học sinh tự tin, chủ động trong hoạt động học tập, trở thành chủ thể của hoạt
đông học tập, bản chất của phương pháp dạy học mới, chính là sự tích cực hố hoạt
động của người học, lấy người học làm trung tâm. Trong đó thầy, cơ giáo đóng vai
trị là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh.
Thông qua hoạt động học, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và đều có cơ hội
phát triển. Năm học 2009 – 2010 Tơi quan sát theo dõi, thăm dị q trình học của
học sinh tồn khối 1 của trường Tiểu học số 2 Hướng Hiệp. Qua mấy tuần đầu học
tập tơi thấy được học sinh trường tơi ít thuộc bài cũ, bài tập ở nhà không làm đầy
đủ. Kiến thức cũ không được củng cố nên lúc nào học bài mới các em cũng lơ là,
không chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, kiến thức. Lớp học trầm, chất lượng
học tập thấp. Nếu tình trạng này kéo dài thì làm sao chất lượng của các lớp được
nâng cao. Mặt khác với lương tâm nghề giáo, tơi thấy phải tìm cách giúp đỡ các
em học tập tốt. Tôi nghĩ ngay đến việc làm thế nào để xây dựng tính tích cực, tự
giác học tập cho học sinh lớp1 và học sinh tiểu học .Xuất phát từ đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh tiểu học là ham chơi chưa chú trọng đến việc học là để tiếp
nhận kiến thức, và vừa là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy xây dựng kĩ
năng tự giác học tập cho học sinh tiểu học có tác dụng mạnh mẽ và to lớn trong
quá trình dạy học.Trong quá trình dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động tiếp
thu kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiến thức kĩ năng của mình. Học
như vậy khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú hơn, khơi dậy tư
duy và phát triến năng lực trí tuệ của các em. Vì vậy tơi chọn "Làm thế nào để phát
huy tính tích cực tự giác học tập cho học sinh tiểu học" là việc làm hết sức quan

trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học. Vì tơi nghỉ
rằng tự học là phương pháp tốt nhất để tiếp thu kiến thức một cách chủ động vững
chắc cho một quá trình tự vận động, quá trình tự giác để học sinh tiếp thu kiến
thức. Dù bài giảng có hay đến đâu, giáo viên có nhiệt tình đến mấy cũng khơng
thay thế được sự độc lập suy nghỉ, sự chọn lọc để tiếp thu kiến thức mới của học
sinh. Dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, có tác dụng mạnh mẽ và
to lớn trong quá trình dạy học. Trong dạy học, tạo điều kiện để học sinh chủ động
tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiên thức, kỹ năng của
mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững chắc hơn, hứng thú của
các em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực giúp hoạt động tư
duy của học sinh được khơi dậy và phát triển, giúp hình thành và phát triển các
năng lực hoạt động trí tuệ. Vì vậy, tơi chọn sáng kiến "Làm thế nào để phát huy
tính tích cực, tự giác học tập của học sinh lớp 1".
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Thế nào là tích cực, tự giác, độc lập: Trong q trình giáo dục học sinh với tư
cách là đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của quá trình tự giáo dục,
tự rèn luyện nhân cách của mình. Như vậy, vai trị chủ đạo của giáo viên, tồn bộ
các tác dộng giáo dục của nhà trường sẽ khơng có hiệu quả, thực chất nếu không


tạo ra được sự kết hợp hài hoà giữa hoạt động của thầy và hoạt động tích cực sáng
tạo của trị. Từ trước đến nay, nhiều cơng trình nghiên cứu giáo dục cho thấy kết
quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào sự hoạt động hưởng ứng tích cực, chủ động
sáng tạo của từng học sinh cũng như hoạt động tích cực, độc lập của tập thể học
sinh với tư cách vừa là đối tượng vừa là chủ thể của việc giáo dục.
Như vậy, tích cực, tự giác, độc lập có nghĩa là trong q trình học tập, người học
sinh tự đặt ra mục đích học tập, tích cực tìm ra các biện pháp tối ưu để vận dụng
vào quá trình học tập, khơng chỉ thế, người học sinh phải luôn hứng thú, say mê
học tập, xem việc học là một nhiệm vụ của mình phải hồn thành. Do đó, khi áp
dụng vào thực tế giáo dục đòi hỏi ở người giáo viên trình độ sư phạm vững, hiểu

sâu sắc đối tượng để chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
phù hợp nhằm phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng, vốn kinh nghiệm của học sinh.
Từ những yêu cầu chung, khơi gợi sự chú ý, sự quan tâm tìm cách cụ thể hố, tự
xác định các yêu cầu các biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Về thái
độ, người giáo viên nên có thái độ khoan dung, biết lắng nghe và tơn trọng, biết
cách hỗ trợ, giúp đỡ các em đúng lúc, đúng chỗ nhưng khơng làm thay. Trong
những tình huống nhất định, đối với đối tượng cá biệt cần có sự đối xử thích hợp,
có thể linh hoạt trong cách ứng xử nhưng ln có thái độ chân thành. Ngồi ra
người giáo viên biết tạo ra dư luận đúng đắn, kịp thời hỗ trợ, đề cao, khuyến khích
cái hay, cái mới, cái tốt trong mọi hoạt động của học sinh, gây dụng lịng tin ở học
sinh vào bản thân. Trong mơi trường giáo dục, cần có sự thơng hiểu, lịng vị tha, sự
quan tâm giữa các thành viên, trên cơ sở tình cảm đạo đức trong sáng, mang tính
nhân đạo cao thượng. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhưng có tác dụng cảm hố, thuyết
phục cao trong cơng tác giáo dục.
2. Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh: Q trình dạy học gồm hai hoạt
động có quan hệ hữu cơ:
- Hoạt động dạy của giáo viên
- Hoạt động học của học sinh Cả hai hoạt động này đề được tiến hành nhằm thực
hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận
thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực, chủ
động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Kết quả học tập của học sinh là
thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong quá trình dạy học,
điểm tập trung là bản thân người học, chứ không phải là người dạy, tức là hoạt
động dạy học cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học
ở các lứa tuổi khác nhau. Như vậy mục đích của dạy học ở đây là trẻ em phát triển
trên nhiều mặt, chứ không chỉ nhằm lĩnh hội kiến thức. Do đó cần thật sự coi trọng
việc hình thành, phát triển những kĩ năng tự học và có khả năng đáp ứng u cầu
của dịng tri thức khơng ngừng gia tăng. Chương trình và kế hoạch dạy học phải
căn cứ vào nhu cầu, hứng thú, năng lực của học sinh, giúp các em có được thái độ
đúng và nắm được những kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo, phát huy đầy đủ nhất năng

lực của mình. Vì vậy trong khi dạy học cần tạo điều kiện cho HS chủ động tiếp thu
các kiến thức, kỹ năng.... biết biến những cái đó thành kiến thức, kỹ năng của
mình. Nói cách khác là biết điều cần học thành cái "vốn", cái "tài sản" của bản
thân. Học tập như vậy khiến sự hiểu biết của các em được vững chắc hơn, hứng thú


của các em được tăng cường hơn. Khi dạy học hoạt động tư duy của các em được
khơi dậy, phát triển và coi trọng. Đó chính là dạy học phát huy tính tích cực.
3. Tác dụng của việc dạy học phát huy tính tích cực: Dạy học phát huy tính tích
cực của học sinh có tác dụng rất lớn. Dạy học phát huy tính tích cực tạo điều kiện
tối đa để phát huy vai trò chủ thể của người học. Trong dạy học phát huy tính tích
cực của học sinh, học sinh giữ vai trò chủ động hơn. Người học không là người
tiếp nhận thông tin một cách bị động, không chủ yếu tiếp nhận thông tin từ giáo
viên mà chủ động lĩnh hội thơng tin, suy nghĩ, tìm tịi, khám phá các khía cạnh
khác nhau của thơng tin, sắp xếp lại thông tin. Người học hợp tác với các bạn cùng
học để lĩnh hội thông tin, để giúp đỡ nhau trong học tập. Dạy học phát huy tính
tích cực không chỉ giúp người học lĩnh hội nội dung kiến thức mà cịn hình thành
và phát triển những kỹ năng học tập của mình, hình thành và phát triển cách học.
Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học, đảm bảo tính tồn diện, cụ thể làm cho học sinh:
- Nắm vững, hiểu sâu và hiểu sâu hơn kiến thức.
- Luôn ln củng cố và phát triển cách học của mình.
- Phát triển những phẩm chất đạo đức cá nhân như tính kiên trì, lịng nhẫn nại, tinh
thần trách nhiệm và ý thức tập thể.
- Phát triển được tinh thần hợp tác và tương trợ lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau.
4. Phát huy tính tích cực của học sinh:
Để phát huy tính tích cực của học sinh địi hỏi ở người giáo viên rất nhiều vấn đề.
Khi học sinh đã tích cực tự giác, độc lập có nghĩa là học sinh đó đã có nhu cầu,
hứng thú làm việc. Để làm được điều đó, người giáo viên phải có năng lực sư
phạm, bao gồm:

a. Năng lực hiểu học sinh: Là năng lực hiểu biết thế giới nội tâm cuảu trẻ. Biểu
hiện của năng lực là sự quan sát tinh tế, sự nhảy cảm đối với trẻ về trạng thái và
những diễn biến tâm lý của các em. Do đó, giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm
lý lứa tuổi học sinh.
b. Năng lực khoa học: Thể hiện sự hiểu biết và nắm vững nội dung, chương trình
sách giáo khoa. Để có năng lực khoa học, giáo viên cần thường xuyên tự học, bồi
dưỡng để nâng cao hiểu biết trình độ.
c. Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh là năng lực tổ chức những giờ học phù
hợp với thời gian quy định, phù hợp với lượng kiến thức quy định sẵn và gây hứng
thú học tập cho học sinh. Muốn có năng lực này giáo viên cần nắm vững đặc điểm
của từng loại hình hoạt động. Biết cách tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động
một cách khoa học, phải chuẩn bị kỹ lưỡng những phương tiện dạy học cần thiết
cho hoạt động dạy học, luôn theo dõi, hướng dẫn kịp thời những em gặp khó khăn
trong học tập.
d. Năng lực ngôn ngữ: Là sự biểu đạt rõ ràng, lạch lạc ý nghĩa và tình cảm của
mình bằng ngơn ngữ. Với giáo viên, ngôn ngữ là công cụ chủ yếu để hành nghề.
Những biểu hiện cụ thể của nó là:
- Ngôn ngữ của giáo viên phải ngắn gọn, trong sáng, giàu hình ảnh có ngữ điệu,
biểu cảm có màu sắc cảm xúc, phát âm mạch lạc, chính xác khơng có những sai
phạm tu từ học về ngữ pháp và ngữ âm học.


- Ngôn ngữ viết phải đúng câu, diễn tả được ý cần diễn đạt ngắn gọn, súc tích. e.
Năng lực phân phối, chú ý: Là khả năng trong cùng một lúc có thể chú ý được
nhiều đối tượng. Biểu hiện của năng lực này là khi lên lớp vừa chú ý đến bài giảng,
chú ý đến lớp học và chú ý được từng em học sinh trong lớp. Năng lực này là một
trong những năng lực đặc trưng của người giáo viên. Nó giúp giáo viên làm chủ
được tiết lên lớp, giúp giáo viên có khả năng chú ý đến mọi đối tượng để có những
biến pháp giáo dục kịp thời, hợp lý. góc tưởng tượng sư phạm, là khả năng mà
người giáo viên có thể hình dung trước được kết quả của mình, hình dung được

tương lai của từng học sinh trong lớp, dự kiến được tình huống có thể xảy ra trong
quá trình giáo dục. Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc phát huy tính tích cực của
học sinh lớp 1. Từ đó sẽ đề ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp giúp học
sinh thực sự tích cực trong học tập.
- Xác định cơ sở lý luận về vịêc phát huy tính tích cực của học sinh.
- Tìm hiểu việc phát huy tính tích cực của học sinh hiện nay. - Rút ra bài học kinh
nghiệm và những biện pháp giúp học sinh thực sự phát huy được tính tích cực
trong học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: - Giáo viên khối 1.Trường Tiểu học số 2 Hướng Hiệp - Học sinh lớp
1 Trường Tiểu học số 2 Hướng Hiệp
2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện sáng kiến này, tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp
IV.NỘI DUNG
1.
Đặc điểm tình hình:
Hiện nay, phong trào đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đang được
triển khai rộng khắp. Nội dung dạy học thay đổi kéo theo sự thay đổi về phương
pháp dạy học. Bản chất của phương pháp dạy học mới chính là sự tích cực hố
hoạt động người học, tức là phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên việc
phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số còn nhiều vấn đề cần thảo luận,
bàn cãi. Hiện nay, học sinh lớp 1 chưa tích cực, tự giác tham gia vào quá trình dạy
học. Học sinh rụt rè khơng chú động tìm tòi, tiếp nhận tri thức. Học sinh chưa chủ
động tham gia vào hoạt động học tập. Nguyên nhân của tình trạng này do một số
nguyên nhân sau:
- Điều kiện kinh tế: đời sống gia đình của các em đặc biệt khó khăn,đại đa số gia
đình là hộ nghèo. Điều kiện gia đình các em sống nhờ vào nương rẫy nên thường

xảy ra tình trạng ăn chưa đủ no nên khơng chú ý đến việc học của con em mình.
- Điều kiện dân trí quá thấp, học sinh là người dân tộc thiểu số nên hạn chế về
ngôn ngữ tiếng việt dẫn đến hạn chế về hiểu nội dung và yêu cầu bài học, phụ
huynh ít quan tâm đến việc học của con mình mà phó mặc cho giáo viên.
- Qua mấy tuần đầu Giáo viên theo dõi 70 % học sinh khơng đọc được, viết được
Tiếng việt, và hình thành các khái niệm về Tốn học. Học sinh chưa có ý thức tự
giác học bài ở nhà.


- Do đồ dùng dạy học, sách giáo khoa còn thiếu nên ảnh hưởng tới sự tích cực của
học sinh.
- Giáo viên chưa tạo điều kiện để học sinh tìm tòi tiếp nhận tri thức, chưa để HS
chú trọng trong học tập.
- GV chưa coi trọng việc tổ chức các hoạt động của HS. - GV chưa sử dụng phối
hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm học sinh.
2. Tiến hành áp dụng vào bài học. Để phát huy được tính tích cực của học sinh
trong học tập, giáo viên cần phải áp dụng phương pháp dạy học mới để tổ chức
hoạt động học tập đa dạng sinh động và hấp dẫn, đó là: Phương pháp dạy học tập
trung nhiều vào việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Các hoạt động
học tập của học sinh thường được quan tâm là quan sát và tiếp xúc với tài liệu và
nguồn thông tin, động não để phát hiện kiến thức, thực hành trên các vật liệu mới
hoặc trong bối cảnh mới để củng cố kiến thức và rèn kĩ năng, tự đánh giá phạm vi
của các hoạt động này là hoạt động hợp tác trong nhóm. Để tổ chức cho học sinh
hoạt động, giáo viên cần thực hiện các loại hoạt động, hướng dẫn bằng lời và động
tác mẫu, tổ chức mơi trường học tập cho học sinh (chia nhóm, giao việc cho nhóm,
cho cá nhân trong nhóm, cho cặp), hoạt động tác động (đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trò
chuyện với học sinh, cùng tham gia thảo luận hoặc tham gia làm ra sản phẩm với
học sinh...) đánh giá học sinh. Phương pháp dạy học ngoài dạy kiến thức và kĩ
năng cho học sinh, còn dạy cho các em phương pháp tự học qua các hoạt động học
tập. Sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học truyền thống có ý nghĩa tích

cực với những phương pháp tập trung vào việc tổ chức các hoạt động học tập cho
học sinh. Đổi mới việc đánh giá học sinh.
- Đổi mới mục đích của việc đánh giá: Đảnh giá để xác nhận kết quả học tập cho
học sinh và để điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu.
- Đổi mới nội dung đánh giá: Đánh giá theo trình độ chuẩn của chương trình.
- Đổi mới cơng cụ đánh giá, kết hợp giữa quan sát trực tiếp sản phẩm rồi đưa ra
nhận xét với kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận để đưa ra
điểm số và nhận xét.
- Đổi mới chủ thể đánh giá, giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh, học
sinh tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của nhau.
Tóm lại, trên cơ sở nội dung dạy học, phương pháp dạy học và đặc điểm đối tượng
học sinh, GV cụ thể hoá thành kế hoạch dạy học, kế hoạch dạy học phải xác định
rõ mục tiêu, phương tiện dạy học. GV cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động
dạy học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh,
GV lên kế hoạch, bố trí thời gian cho các hoạt động dạy học để xác định. Trong
từng hoạt động phải nêu rõ mục tiêu, cách tiến hành hoạt động, hoạt động nào của
GV, hoạt động nào của HS. Hoạt động dạy học phải sinh động, hấp dẫn, lơi cuốn
học sinh tích cực tham gia. Với định hướng chung trên đây tôi đã áp dụng vào việc
dạy học bằng trình chiếu powerpoint một số bài cụ thể như sau:
1. Môn: Tiếng Việt Bài 33: ôi, ơi A. Mục tiêu: - Đọc và viết được: ôi, ơi, trái ổi,
bơi lộ - Đọc được câu ứng dụng: Bé trai, bé gái đi chơi phố với bố mẹ
- Phát triển lời nói tự nhiên theo chủ đề "Lễ hội" B. Đồ dùng dạy học:
- Bộ chữ học vần
- Tranh minh hoạ các từ khó: trái ổi, bơi lội


- Tranh minh hoạ câu ứng dụng
- Tranh minh hoạ phần luyện nói
C. Hoạt động dạy học: I. Bài cũ:
- Cho HS đọc viết: ngà voi, cái còi, gà mái, bài vở.

- 1 HS đọc câu ứng dụng: Chú Bói Cá nghĩ gì thế Chú nghĩ về bữa trưa
III. Bài mới: Tiết 1 GV: Hôm nay chúng ta học vần ôi, ơi. GV viết bảng: ôi, ơi
- HS đọc theo giáo viên: ôi, ơi 1. Dạy vần: a. Nhận diện vần: T chỉ vào vần ôi và
hỏi: Vần ôi do âm nào tạo nên? (Vần ôi được tạo nên từ ô và i) + Hãy so sánh vần
ôi với oi Giống nhau: Kết thúc bằng i Khác nhau: ôi bắt đầu bằng ơ b. Đánh vần: HS nhìn bảng phát âm: GV chỉnh sửa phát âm cho HS - HS ghép vần: ôi - GV
hướng dẫn HS đánh vần: ô - i - ơi - HS nêu vị trí của chữ và vần trong tiếng khoá:
ổi. - H đánh vần, lớp nhóm, cá nhân - HS nêu vị trí của chữa và vần trong tiếng
khoá: ổi - HS ghép: ổi và đánh vần tiếng khố theo cá nhân, nhóm, lớp. - GV cho
HS xem tranh và hỏi + Bức tranh vẽ gì? (Vẽ trái ổi) GV ghi bảng: trái ổi - HS đánh
vần và đọc trơn: trái ổi c. Viết: - HS viết mẫu: ôi - HS viết bảng con: ôi - HS viết
bảng con: ổi - GV nhận xét và chữa lỗi cho HS sau mỗi lần viết 2. Dạy vần ơi (quy
trình tương tự) a. Đọc từ ngữ ứng dụng: - T ghi bảng các từ ngữ ứng dụng - HS
gạch chân dưới tiếng có vần mới học - 2 - 3 HS đọc các từ ngữ ứng dụng - GV giải
thích các từ ngữ này - GV đọc mẫu các từ ứng dụng 2. Môn đạo đức: Bài 2: Gọn
gàng, sạch sẽ A. Mục tiêu: 1. HS hiểu: - Thế nào là ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ - ích
lợi của việc ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ 2. HS biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đầu tóc,
quần áo gọn gàng, sạch sẽ B. Tài liệu và phương tiện; - Vở bài tập đạo đức 1 - Bút
chì, sáp màu - Lược chải đầu C. Hoạt động dạy học: Tiết 1 Hoạt động1: Học sinh
thảo luận - GV yêu cầu HS tìm và nêu tên bạn nào trong lớp hơm nay có đầu tóc,
quần áo gọn gàng sạch sẽ. - HS nêu tên và mời bạn có đầu tóc, quần áo gọn gàng
sạch sẽ lên trước lớp. - GV yêu cầu HS trả lời: Vì sao em cho là bạn đó gọn gàng,
sạch sẽ. - HS nhận xét về quần áo, đầu tóc của bạn GV khen những HS đã nhận xét
chính xác Hoạt động2: Làm bài tập 1 - GV giải thích yêu cầu bài tập - HS làm việc
cá nhân - HS trình bày, GV yêu cầu học sinh giải thích tại sao em cho là bạn mặc
gọn gàng, sạch sẽ hoặc chưa gọn gàng, sạch sẽ và nên sửa như thế nào thì sẽ trở
thành gọn gàng, sạch sẽ. Hoạt động 3: Làm bài tập 2 - GV yêu cầu HS chọn một số
bộ quần áo đi học phù hợp với bạn nam và một bộ cho bạn nữ, rồi nói bộ quần áo
đã chọn với bạn nam hoặc bạn nữ trong tranh. - HS làm bài tập. - 1 vài HS trình
bày sự lựa chọn của mình. HS khác nhận xét, lắng nghe * Kết luận: - Quần áo đi
học cần phẳng phiu, lành lặn, sạch sẽ và gọn gàng. - Không mặc quần áo nhàu nát,

rách, tuột chỉ, đứt khuy, bẩn hôi, xộc xệch đến lớp. *. Khảo sát đối chứng: Với kế
hoạch bài học trên đây tôi đã áp dụng dạy trên lớp và mời đồng nghiệp dự giờ, góp
ý. Kết quả thu được thông qua phiếu đánh giá tiết dạy như sau: 1. Bài 33: ôi, ơi
Giáo viên đã Mức độ Cao TB Thấp Coi trọng việc tổ chức hoạt động của học sinh
x Tạo điều kiện để HS tìm tịi, tiếp nhận tri thức x Tạo điều kiện để HS chủ động x
Chú ý hình thành khả năng tự học của HS x Phát huy quan hệ hợp tác của HS khi
học x 2. Bài 2 môn Đạo đức cũng thu được kết quả tương tự. Qua khảo sát thực tế,
tôi thấy các em đã mạnh dạn tự tin hơn trong học tập, các em tích cực, tự giác tham
gia vào hoạt động học tập. 3. Những giải pháp thực hiện. Qua thực tiễn giảng dạy,
tôi đã rút ra một số kinh nghiệm để phát huy tính tích cực học tập của học sinh như


sau: a. Thường xuyên áp dụng phương pháp tích cực hoá hoạt động người học, lấy
học sinh làm trung tâm, trong đó người thầy giáo đóng vai trị tổ chức hoạt động
học của học sinh, thông qua hoạt động, mỗi học sinh đều được hoạt động, được
bộc lộ mình và đều có cơ hội phát triển. - Bằng những gợi ý, những động viên,
khích lệ tạo mọi điều kiện để khai thác hết kiến thức và sự hiểu biết của các em đối
với bài học. - Giao công việc cụ thể và phù hợp với từng đối tượng. Việc làm này
rất quan trọng vì làm được như vậy giúp các em dễ hồn thành nhiệm vụ và tự tin
vào mình hơn. b. Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học nhằm: - Làm
tăng hứng thú nhận thức của học sinh, khơi dậy niềm say mê và hứng thú tìm tịi và
tiếp thu kiến thức bài học một cách chủ động và chiếm lĩnh tri thức mới sâu hơn. Tạo điều kiện để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo,
và tạo cho các em một thói quen trong học tập. - Trong giờ học giáo viên ln tạo
ra khơng khí thi đua giữa các tổ, cá nhân với cá nhân, để lớp học thân thiện hơn,
sơi nổi hơn, các em có quyền được tham gia bày tỏ ý kiến của mình một cách tự
tin. c. Sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức lớp học khác nhau, tạo nên sự mềm
dẻo, linh hoạt và sinh động cho quá trình dạy học. Việc sử dụng phối hợp nhiều
hình thức tổ chức lớp học khác nhau cho phép giáo viên có thể sử dụng nhiều biện
pháp và phương pháp dạy học khác nhau, tạo điều kiện cho giáo viên cụ thể hoá
việc dạy học, tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng của chính các em. d. Kế

hoạch bài học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện
dạy học và hoạt động dạy học. Giáo viên cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt
động dạy học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với đối tượng và điều kiện
học sinh. GV cần lên kế hoạch, bố trí thời gian cho hoạt động dạy - học đã xác
định. Trong từng hoạt động phải nêu rõ mục tiêu, cách tiến hành hoạt động, hoạt
động nào của giáo viên, hoạt động nào của học sinh. Hoạt động dạy học phải sinh
động, hấp dẫn lối cuốn được học sinh tham gia. Để thực hiện được các công việc
trên địi hỏi người giáo viên phải kiên trì, chịu khó hết lòng thương yêu học sinh.
Nhất là đối với học sinh yếu kém. Giáo viên cần có thái độ ân cần, gần gũi, dìu dắt
các em mở cho các em một hướng đi phù hợp với khả năng hiện có để các em tự
tin vào mình.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Qua một thời gian ngắn áp dụng phát huy tính tích cức tự giác học tập cho học
sinh 100% học sinh làm bài tập và soạn bài đầy đủ trước khi đến lớp. Các em tự
giác tìm tịi để tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Vì vậy giờ học ln trở nên
sơi nổi hơn.
- Mơn tốn 100% các em làm bài tập ở nhà và nắm được cách làm bài đạt trung
bình trở lên.
- Mơn Tiếng Việt 90% em học bài ở nhà và có chất lượng, một số em đọc hay, trơi
chảy, lưu lốt chiếm 70% , còn một số em đọc chậm và chưa hay chiếm 20%.
- Viết chính tả: 80% em đạt trung bình trở lên, cịn 20% em cịn sai lỗi chính tả.
- Các mơn được đánh giá bằng nhận xét 70 % hồn thành tốt, 30 % hoàn thành.
VI. KẾT LUẬN.
Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh đóng vai trị rất quan trọng trong q
trình dạy học. Do đó, trong dạy học, GV cần:


- Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh. Phải xây dựng mối quan hệ
gần gũi giữa học sinh và giáo viên để tạo nên lớp học thân thiện.
- Tạo điều kiện để học sinh tìm tịi, phát hiện và tiếp nhận tri thức.Phải thường

xuyên kiểm tra, đôn đốc các em thực hiện công việc học tập của mình.
- Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tìm mọi biện pháp gây hứng thú học tập,
động viên và biểu dương kịp thời để học sinh phấn khởi tự tin vào khả năng của
mình.
- Chú ý hình thành khả năng tự học của học sinh
- Phát huy được quan hệ hợp tác của học sinh khi học.
Trên đây là một số suy nghĩ của tôi về dạy học phát huy tính tích cực cho học sinh
lớp 1 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung trong quá trình dạy học. Tơi thấy
phát huy tính tích cực,tự giác học tập cho học sinh cũng góp phần nâng cao chất
lượng cho học sinh. Tuy vậy tơi vẫn kiên trì tìm ra các biện pháp khác để phát huy
ngày càng có hiệu quả cao tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh. Mặc dù tôi
đã nỗ lực cố gắng song khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong các cấp lãnh
đạo và đồng nghiệp góp ý chân thành để tơi rút kinh nghiệm trong q trình giảng
dạy của mình.
VI. ĐỀ XUẤT.
1. Về phía giáo viên: Để có nề nếp tự giác, học tập cho học sinh lớp 1 nói riêng và
tiểu học nói chung, giáo viên cần có sự lựa chọn linh hoạt về các hình thức, tổ chức
dạy học cho học sinh có thói quen tự học, tự say mê tìm tịi trong học tập. Bắt đầu
từ ngay từ lớp 1 giáo viên phải biết quy định giờ giấc tự học ở nhà để học sinh có ý
thức học tập, những kiến thức cần phải học là gì? học như thế nào để đem lại hiệu
quả cho các em. Giáo viên phải tạo cho các em có một mơi trường học tập, nội
dung học tập và phải ln là người đóng vai trị hướng dẫn trong tổ chức các hoạt
động dạy học. Phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra,
2. Về phía nhà trường: - Tạo điều kiện tốt để cho giáo viên có thời gian kiểm tra
việc tự học ở nhà của các em thường xuyên hơn. - Giáo viên kết hợp chặt chẽ giữa
gia đình và nhà trường và học sinh để giúp các em hình thành một thói quen tự học
để tiếp thu kiến thức đã học một cách chủ động hơn. - Giáo viên thường xuyên kết
hợp với Đội nhằm tăng cường động viên, nhắc nhở học sinh tích cực học tập để
học tốt hơn.
3. Về xã hội: Đối với xã hội phát huy hơn nữa về vấn đề giáo dục, về phương diện

truyền thông đại chúng…Giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ thêm về kinh nghiệm
việc tự học ở nhà của các em đống vai trò quan trọng, đem lại hiệu quả cao nhất
trong việc tiếp thu kiến thức cho học sinh.
Trưởng thôn và cán sự thôn luôn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm nhắc nhở
động viên con em mình học tập để thành tích ngày càng cao hơn. Trên đây là một
số suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện trong thời gian ngắn. Những kinh
nghiệm trên đây xuất phát từ vốn hiểu biết nho nhỏ của bản thân tơi chắc hẳn cịn
nhiều thiếu sót cần được bổ sung. Tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của
Ban lãnh đạo và các đồng chí dày kinh nghiệm hơn để tôi được vững vàng hơn
trong bước đường giảng dạy của mình.
Hướng Hiệp, ngày 30 tháng3 năm 2010 Người thực hiện Nguyễn Thị Hoài Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO *** - Đại cương Tâm lí học Tiểu học - TG: LÊ THỊ


HOÀ: Lưu hành nội bộ. Trường Đại học sư phạm Huế. - 100 câu hỏi đáp về đổi
mới
phương
pháp
dạy
học.TG:
Ng
Phương
Nga………………………………………………………..NXB giáo dục - Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học - chu kỳ III (2003 2007)...................................................................................................NXB Giáo dục
- Sách giáo khoa Đạo đức 1.......................................NXB Giáo dục - Sách giáo
viên Đạo đức 1........................................NXB Giáo dục - Sách giáo khoa Tiếng
Việt 1 (tập 1) .......................NXB Giáo dục - Sách giáo viên Tiếng Việt 1 (tập
1).......................NXB Giáo dục - Sách giáo khoa Tự nhiên và xã
hội1.......................NXB Giáo dục - Sách giáo viên Tự nhiên và xã hội
1.......................NXB Giáo dục MỤC LỤC *** I. Lý do chọn đề

tài:...............................................
........Trang
1
II.

sở

luận:.......................................................... ...Trang 2 III. Đối tượng và Phương pháp
nghiên
cứu:..................
Trang
6
IV.
Nội
dung:................................................................ Trang 6 V. Kết quả nghiên
cứu
...................................................Trang
12
VI.
Kết
luận:..................
................................................Trang
12
VII.
Đề
xuất:.......................... .................................................Trang 13 VIII. Tài liệu tham
khảo........ ........................................Trang 14




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×