Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Bài giảng dược học cổ truyền - Học thuyết âm dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.22 KB, 53 trang )

THUYẾT ÂM DƯƠNG
1 .ĐỊNH NGHĨA

- Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy
nhận thấy sự vật ln ln có mâu thuẫn,
nhưng thống nhất với nhau, không
ngừng vận động, biến hóa để phát sinh,
phát triển và tiêu vong gọi là học thuyết
âm dương.
- Từ lý luận đến thực hành, trong chẩn
đoán bệnh cũng như chữa bệnh, bào chế
thuốc và dùng thuốc tất cả đều dựa vào
học thuyết âm dương.
2/08

1


2- NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT A – D
Âm dương là tên gọi đặt cho 2 yếu tố
cơ bản của một sự vật, 2 cực của một
quá trình vận động và 2 nhóm hiện
tượng có mối liên hệ biện chứng với
nhau
- Tính cơ bản của âm: ở phía dưới, ở
bên trong, n tĩnh có xu hướng tích tụ
- Tính cơ bản của dương: ở bên trên, ở
bên ngoài, hoạt động có xu hướng
phân tán



3.CÁC QUI LUẬT CƠ BẢN
3.1. Âm dương đối lập nhau (opposition)
+ Là mâu thuẫn, đấu tranh, ức chế lẫn nhau.
+ Đó là sự đối lập khơng gian: trước-sau;
trong- ngồi; trên -dưới; cao -thấp.
+ Đối lập thời gian: Đêm- ngày; lâu-mau;
nhanh-chậm; cấp tính-mạn tính....
+ Đối lập tính chất như nóng -lạnh; sáng -tối;
ẩm- khô; hưng phấn-ức chế; buồn-vui; sinh
trưởng-tiêu vong; sự sống-cái chết; hoạt
động- yên tĩnh; thông suốt-bế tắc...sự đối
lập là tuyệt đối và vĩnh hằng


3.2. Âm dương hỗ căn (interdependence)
Hỗ là hỗ trợ, căn là gốc rễ cuội nguồn, hỗ
căn có nghĩa là 2 mặt âm dương luôn luôn
là đối tác của nhau, mặt nọ lấy mặt kia làm
mục tiêu cho sự phát triển của mình.
Ví dụ:
- Hưng phấn phải đạt cân bằng với ức chế
- Có sinh có tử, có trong phải có ngồi
- Cơ năng hoạt động(D) phải có sự cung cấp
chất dinh dưỡng(A); chât dinh dưỡng(A)
phải nhờ sự hoạt động của cơ năng(D) mới
trở thành tinh chất để nuôi dưỡng tạng, phủ
và cứ như thế không ngừng


3.3. Âm dương tiêu trưởng

(mutual transforming):
+ Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự sinh trưởng
phát triển
+ Nói lên sự vận động khơng ngừng, chuyển
hóa lẫn nhau của hai mặt âm dương
+ Tính giai đoạn: Là sự vận động của mỗi
mặt đến mức nào đó mới chuyển hóa cho
nhau được Dương cực sinh âm, âm cực
sinh dương, hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực
sinh hàn”
- VD:Khí hậu 4 mùa Xuân hạ, thu đông, âm
tiêu dương trưởng, dương tiêu âm trưởng.
2/08

5


Ví dụ:
- Sốt cao (dương) ảnh hưởng đến phần
âm, làm mất nước, mất chất điện giải;
(phần âm) mất nước, mất chất điện giải
ảnh hưởng đến dương gây trụy mạch
thoát dương, choáng.
- Hưng phấn quá rồi sẽ bị ức chế; ức
chế quá sẽ xuất hiện hưng phấn
2/08

6



3.4. Âm dương bình hành (balance)
Mặc dù đối lập, tiêu trưởng nhưng 2 mặt âm
dương luôn hỗ trợ nhau để chúng cân bằng
với nhau, sự cân bằng này mang tính phiếm
định, có nghĩa là sự cân bằng trong trạng
thái ln vận động biến đổi liên tục. Mất cân
bằng đấu tranh 2 mặt, tạo cân bằng mới.
Ví dụ: Thức dậy là phải hưng phấn, khi ngủ
là ức chế, tuy luân đổi nhau nhưng phải cân
bằng nhau; Thân nhiệt ln duy trì 37OC là
quá trình cân bằng giữa sinh nhiệt và mất
nhiệt...


4. .QUI LOẠI ÂM DƯƠNG
4.1. Trong tự nhiên
Âm

đất

trong lạnh

Dương trời

đêm

ngoài nóng ngày

mặt
trời


nướ tối...
c

mặt lửa
trăng

sáng
...

4.2. Trong cơ thể con người  
 

Âm

nữ

Tạng Kinh
âm

Dương Nam Phủ

tạng
hàn

sợ
lạnh

huyết mạch
nhâm.

..

Kinh
tạng sợ
khí
dương nhiệt nóng

mạch
đốc...


4.3.Phương hướng
Âm

Dương

Phía dưới, bên phải

Phía trên, bên trái

Bắc

Tây

Đơng

Nam

4.4. Thời tiết
Âm

Thu

Dương
Xn

Đơng

Hạ


5.MỘT SỐ TÍNH CHẤT
5.1.Sự tương đối và tuyệt đối của hai mặt A-D
- Sự đối lập giữa 2 mặt âm dương là tuyệt
đối, nhưng trong điều kiện cụ thể nào đó nó
có tính tương đối.
Ví dụ: hàn thuộc âm đối lập với nhiệt thuộc
dương, nhưng lương (là mát) thuộc âm đối
lập với ôn (là ấm) thuộc dương. Trên lâm
sàng tuy sốt (là nhiệt) thuộc dương, nếu sốt
cao thuộc lý dùng thuốc hàn, sốt ít thuộc
biểu dùng thuốc mát (lương).


5.2. Trong âm có dương và trong dương có
âm:
Do âm dương cùng nương tựa với nhau cùng
tồn
tại,có khi xen kẽ vào nhau trong sự phát triển.
Ví dụ:



5.3. Bản chất và hiện tượng:
Thông thường bản chất thường phù hợp với
hiện tượng, khi chữa bệnh người ta chữa
vào bản chất của bệnh: như bệnh hàn dùng
thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc
hàn.Nhưng có lúc bản chất khơng phù hợp
với hiện tượng gọi là sự ”thật giả” (chân giả)
trên lâm sàng khi chẩn đoán phải xác định
cho đúng bản chất để dùng thuốc chữa đúng
nguyên nhân.
Thí dụ:  Bệnh nhiễm khuẩn gây sốt cao (chân
nhiệt) do nhiễm độc gây trụy mạch ngoại
biên làm tay chân lạnh, ra mồ hôi lạnh (giả
hàn) phải dùng thuốc mát lạnh để chữa bệnh




- Biểu tượng âm dương:
Thiếu âm

Thái dương

Thái âm

Thiếu dương
- ý nghĩa của biểu tượng:
- Vịng trịn khép kín ám chỉ một sự vật.
- Hình chữ S ngược: ý nói âm dương luôn lương tựa vào

nhau để cùng tồn tại và phát triển.
- Hai màu khác nhau: một đại diện cho âm, một đại diện
cho dương.
- Hai vịng trịn nhỏ có màu khác màu ở phần mình ý nói
trong âm có dương, trong dương có âm và là thiếu âm, 13
2/08


6- VẬN DỤNG VÀO Y DƯỢC HỌC CT

6.1- Cấu tạo cơ thể
Âm
Ngũ tang: Tâm, can, tỳ,
phế, thận

Dương
Lục phủ: Đởm, vị, tiểu
trường, bàng quang, tam
tiêu, đại tràng,

Vật chất dinh dưỡng,
huyết, tinh tân dịch

Cơ năng hoạt động, khí

Bụng, trong, phía dưới
Đường kinh ở trước
bụng, phía trong cánh
tay, chân


Lưng, bên ngồi, phía trên
Đường kinh ở lưng, ngồi
chân, tay, mạng sườn

Trong âm có dương

Trong dương có âm

2/08

14


6.2. Về bệnh lí
Âm- dương

Trạng thái

Biểu hiện của cơ thể

Âm- dương
Âm- dương
Phần Âm
Chứng Âm
Chứng Âm
Phần Dương
Chứng Dương
Chứng Dương

Cân bằng

Thay đổi
Thắng
Thắng

Thắng
Thắng


Cơ thể khỏe mạnh
Có thể mắc bệnh
Dương bệnh
Nội hàn
Nội nhiệt
Âm bệnh
Ngoại nhiệt
Ngoại hàn, lão suy,
hưng phấn TK giảm

2/08

15


a)Q trình sinh bệnh
- Mỗi hiện tượng đều có 2 mặt : 1 dương
(hưng phấn) và 1 âm (ức chế). Nếu 1 trong 2
tác động trên mạnh hoặc suy kém khác
thường làm cho mất trạng thái quân bình
âm dương, sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lý gọi
là thiên suy hoặc thiên thắng.

+ Thiên Thắng : Dương thắng quá, gây chứng
nhiệt (sốt, tiểu đỏ...) Âm thắng gây chứng
hàn (lạnh, tiêu chảy...).
+ Thiên Suy : Dương hư (lão suy, hưng phấn,
thần kinh giảm...) Âm hư (mất nước, ức chế
thần kinh giảm...).


Phần âm thiên thắng gây âm thịnh, thừa
phần âm nên gây chứng lạnh bên trong, gọi
là nội hàn. Biểu hiện bệnh người bị lạnh từ
trong ngực bụng lạnh ra, chân tay giá lạnh,
sưởi lửa, đắp chăn không hết lạnh. Nước
tiểu trong dài, đái xong càng lạnh, mạch
trầm và trì, có lực. Phần dương thiên thắng
gây dương thịnh, thừa phần dương : sốt
cao, nóng bên ngồi gọi là ngoại nhiệt.


Phần âm suy hư: thiếu phần âm nên phần
dương trội 1 cách tương đối gây chứng
nóng từ bên trong gọi là âm hư sinh nội
nhiệt. Biểu hiện nóng từ trong ngực bụng,
lịng bàn chân tay nóng, nước tiểu nóng ít,
vàng hoặc đỏ sẻn. quạt mát, tắm nước lạnh
khơng hết nóng.
Phần dương hư suy: thiếu phần dương gây
ngoại hàn, biểu hiện lạnh bên ngoài, sợ
lạnh, tay chân lạnh, lạnh lưng, đái đêm
nhiều lần, di tinh liệt dương...



Âm dương lưỡng hư là trường hợp suy
giảm cả phần âm lẫn phần dương chỉ gặp ở
người có tuổi, cao tuổi với biểu hiện cả âm
hư lẫn dương hư, thuốc dùng cả 2 loại bổ
âm và bổ dương.


b) Hư chứng, thực chứng
  Bệnh tật (sự rối loạn âm dương) phát sinh ra do
nhiều nguyên nhân: dương thực, âm thực (hưng
phấn) hoặc dương hư, âm hư (ức chế).
Thí dụ: triệu chứng SỐT
Sốt có thể do 2 nguyên nhân: do Dương hỏa
vượng (hưng phấn) hoặc do âm hỏa suy không
ức chế được dương hỏa, cả 2 trường hợp trên
đều gây nên sốt.
Nếu do dương hỏa vượng thì chứng sốt đó là
Thực chứng.
Nếu do âm hỏa suy thì chứng sốt đó là Hư
chứng.


c) Âm dương thực giả
- Dương cực tựa âm : Do nhiệt độc tới chỗ cùng
cực, phục vào trong cơ thể gây ra người lạnh, hôn
mê giống như âm chứng, chỉ khác ở chỗ là trong
lạnh nhưng khơng thích đắp ấm, thần khí tuy hơn
mê nhưng sắc mặt vẫn tươi.Khi trị liệu, phải dùng

thuốc Hàn.
- Âm cực tựa Dương : Do hàn tà đến chỗ cùng cực,
đẩy dương hỏa ở trong ra ngồi, gây ra mình
nóng, buồn phiền, khát nước, giống như dương
chứng nhưng chỉ khác ở chỗ mình nóng mà thích
đắp chăn ấm, miệng khát mà uống nước lạnh vào
lại mửa ra ngay. Khi trị liệu, phải dùng thuốc nhiệt
(ơn nóng), nếu dùng lầm thuốc hàn có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng.


d) Âm thăng dương giáng
- Huyết thuộc âm, do đó, phải thăng (đi lên),
nếu huyết hư, không đi lên được, phần trên
khơng được huyết ni dưỡng, gây chóng
mặt, hoa mắt... nguyên nhân do âm hư, cần
bổ âm.
- Khí thuộc dương, phải giáng (đi xuống), khí
khơng làm trịn chức năng, thay vì đi xuống
lại đi lên, gọi là khí nghịch gây ra chứng hen
suyễn, khó thở, ngun nhân do khí nghịch,
cần điều chỉnh ở khí.


6.3-Chẩn đoán (biểu hiện TC âm- dương)
Hội chứng dương

Hội chứng âm

Sốt cao


Lạnh

Tạng phủ nhiệt, hưng
phấn tăng

Tạng phủ hàn, hưng phấn
giảm

Da nóng đỏ,thích ăn uống Da xanh ,thích ăn uống đồ
đồ mát, đại tiểu tiện táo,
nógn, đại tiểu tiện lỏng,
miệng, lưỡi ..v..v
miệng, lưỡi ..v..v
Trong âm có dương
2/08

Trong dương có âm

Âm dương lẫn lộn

23


6.4- Chữa bệnh
Vị thuốc
Âm
Âm dược
Vị: Chua, đắng, mặn
Tính: Hàn, lương

Thuần âm
Trong âm có dương
Chữa dương bệnh
Hàn ngộ hàn tắc tử
2/08

Dương
Dương dược
Cay, ngọt, nhạt
Ơn, nhiệt
Thuần dương
Trong dương có âm
Âm bệnh
Nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng
24


Ví dụ:
Thuần âm: thạch cao vị đắng tính hàn
Thuần dương: quế chi vị ngọt, tính nhiệt
Trong âm có dương: cẩu tích vị mặn tính ơn
Trong dương có âm: bạc hà vị cay tính hàn
Khơng phân biệt âm và dương ( tính bình):
hồi sơn, cam thảo


×