ĐỀ TÀI
1
ỨNG DỤNG CỦA MÁY TÍNH VÀ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN TRỊ CUNG
ỨNG VẬT TƯ
Giáo viên hướng dẫn
:
Sinh viên thực hiện
:
I. Mở đầu
Cung ứng vật tư là chuỗi hoạt động nhỏ, góp phần tạo nên một chuỗi cung ứng
hồn thiện, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và
cung ứng dịch vụ sau này. Hoạt động quản trị cung ứng vật tư là việc làm sao cho các
hoạt động trong một chuỗi cung ứng vật tư được diễn ra một cách suôn sẽ bằng việc
kiểm tra, giám sát, lựa chọn hàng hóa, quản lý hàng hóa khi bán, trong kho và khi lưu
chuyển, sử dụng các công cụ chuyên môn để quản lý hàng hóa cũng như nhân viên
của mình một cách có hiệu quả.
Từ xa xưa, con người thường quản lý bằng các hình thức rất thơ sơ như chấm cơng
trên giấy tờ; kiểm tra, ghi chú hàng hóa trên giấy tờ; tính tốn lương cho cơng nhân,
tính tốn hóa đơn bán hàng, xuất hàng bằng bàn tính.
Ngày nay, trước sự ra đời của máy tính, internet và thương mại điện tử đã giúp cho
qua trình kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận
lợi hơn rát nhiều góp phần giảm chi phí và thời gian và hiệu quả công việc lại cao.
II. Ứng dụng của máy tính
1. Máy tính và lợi ích của việc sử dụng máy tính
Máy tính gồm hàng ngàn các mạch chuyển (switch) nối với nhau qua các dây dẫn
- đường dẫn tín hiệu. Trước khi transistor xuất hiện, linh kiện mạch chuyển căn bản là
các bóng đèn chân khơng. Đến khi transistor bán dẫn ra đời, bóng đèn chân khơng hầu
như bị loại ra khỏi máy tính. Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ và kỹ
thuật, ngày nay người ta có thể tạo ra nhiều mạch chuyển, hiện nay lên đến hành
triệu , trong các thành phần số gọi là mạch tích hợp (Integrated Circuit-IC). IC cịn
được gọi là chíp, đó là các mảnh silicon nhỏ (thường nhỏ hơn 1/2” vng) tích hợp
các thành phần mạch vào đó.
Vào cuối những năn 1960 và suốt các năm 1970, 1980 kỹ thuật chế tạo các mạch
chuyển bán dẫn thay đổi nhanh chóng. Nhiều cơng ty đã có thể sản xuất nhiều thiết bị
chỉ trên một chíp. Các thiết bị có ít linh kiện sử dụng kỹ thuật tích hợp nhỏ (SSISmall-Scale Integration) các thiết bị gồm vài trăm linh kiện dùng kỹ thuật tích hợp
trung(MST-Medium-Scale Integration). Hiện nay các nhà chế tạo có thể sản xuất
mạch xử lý gồm hàng triệu Transistor trên một chíp.Các chíp có trên một ngàn mạch
chuyển dùng kỹ thuật tích hợp lớn(LSI-Large Integration) và hàng trăm ngàn mạch
chuyển dùng kỹ thuật tích hợp ra lớn (VLSI-Very Large-Scale Integration).
Nhờ những bước tiến trên đây , đã biến máy tính thành bộ não thơng minh đặc
biệt, một công cụ không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong lĩnh vực cung ứng vật tư, máy tính ngày càng khẳng định vị trí quan trọng
của mình. Một chuyên gia cung ứng đã phát biểu: “máy tính thực sự là một ngăn chứa
hồ sơ khổng lồ, máy tính có khả năngtính tốn cực kì nhanh và khi được liên kết với
một máy in, máy tính sẽ giúp soạn thảo các văn bản đơn hàng...nhanh chóng, chính
xác. Máy tính lưu trữ các dữ liệu cơ bản của toàn bộ các hoạt động cung ứng trong bộ
nhớ, xử lý các số liệu theo yêu cầu và phục vụ đắc lực cho q trình quản lí vật tư.
Để thực hiện quy trình cung ứng vật tư cần làm rất nhiều cơng việc và nhiều công
văn, giấy tờ. Khi quy mô sản xuất cịn nhỏ, nhu cầu vật tư ít, quy trình này không quá
phức tạp và có thể thực hiện bằng tay, nhưng khi sản xuất phát triển, lượng vật tư cần
cung cấp nhiều về số lượng, phức tạp về chủng loại, rộng về địa bàn và đòi hỏi chặt
chẽ về thời gian, số hồ sơ, chứng từ như: đơn hàng, báo giá, hợp đồng, các bản sửa
đổi bổ sung, hoá đơn, báo cáo hàng tồn kho, phiếu yêu cầu, báo cáo cấp trên...rất
nhiều, thì việc xử lý bằng tay sao cho chính xác, kịp thời là khơng khả thi, phải có sự
giúp sức của máy tính.
Nhờ có máy tính số lượng hồ sơ, chứng từ khổng lồ được ghi lại và xử lý.
Nhờ có máy tính các nhân viên cung ứng được giải phóng khỏi những cơng việc
sự vụ giấy tờ, có điều kiện tập trung vào các cơng việc mang tính chiến lược, sáng tạo.
Máy tính giúp sử lý số liệu, tổng hợp nhu cầu vật tư nhanh chóng, chính xác.
Máy tính giúp xác định đúng lượng vật tư kho vào bất kì thời điểm nào.
Nhờ máy tính xử lý số liệu nhanh nên các cán bộ cung ứng có thể đưa ra quyết
định kịp thời, đúng đắn.
Máy tính cịn giúp việc dự báo nhu cầu vật tư trong tương lai một cách chính xác,
nhẹ nhàng, khơng phải tính tay vất vả như trước đây.
Khi được nối vào mạng Internet (Internet là mạng máy tính tồn cầu, truyền
thơng với nhau theo một tiêu chuẩn ngôn ngữ thống nhất (TCP/IP-Transmission
Control Protocol/Internet Protocol-bộ các giao thức định nghĩa Internet), dựa trên nền
tảng cơ sở hạ tầng của nhiều quốc gia hình thành các mắt mạng bao phủ tồn cầu nhờ
đó giúp con người có thể liên lạc,truyền thơng với nhau ở bất cứ nơi nào với một khối
lượng thông tin đồ sộ ) thì máy tính sẽ giúp thực hiện được điều kì diệu trong cung
ứng vật tư -thương mại điện tử .
Máy tính giúp con người truyền tin đến nhà cung cấp được thực hiện nhanh
chóng.
Hình 1.1 Lược đồ đơn giản của các dịng thơng tin trong giao dịch truyền thơng và
giao dịch điện tử.
1.1a.Dịng thơng tin truyền theo kiểu truyền thống:
Bộ phận
Bưu điện
Hoá đơn
nhận tin
Người mua
Nhà cung cấp
Yêu cầu
mua hàng
Điện thoại
Đại diện thương
mai
1.1b.Dịng thơng tin giao dịch điện tử:
Bưu điện
Giao dịch trực tiếp
Bộ phận nhận đơn
hàng
phậnnh
Hộp thư của
người mua
hộp thư của nhà
cung cấp
Máy tính người mua
Máy tính nhà cung cấp
Giao dịch gián tiếp
Mạng máy tính bên thứ ba
Hộp thư nhà cung cấp
Hộp thư người mua
2. Hệ thống quản lý vật tư bằng máy tính
Khi hệ thống quản lý vật tư được vi tính hố, thì các hoạt động cơ bản của quá
trình cung ứng vẫn diễn ra giống như trong hệ thống điều hành bằng tay, chỉ có cách
thao tác là thay đổi. Cụ thể trong các hệ thống quản lý vật tư điều hành bằng tay thì
các hồ sơ phịng cung ứng được lưu trữ dưới các hình thức sổ sách, thẻ kho, thẻ khách
hàng..., các hồ sơ lập báo cáo bằng tay nên chậm, trình bày khơng đồng nhất và đơi
khi thiếu chính xác; Còn trong hệ thống quản lý vật tư bằng máy tính, thì các dữ liệu
được lưu trong đĩa hay tạo thành các tập tin, rất tiện lợi cho việc truy cập, nhờ vào bộ
xử lý trung tâm. Trên cơ sở đó các báo cáo được lập một cách nhanh chóng, chinh
xác, theo mẫu thống nhất.Thường thì có các tập tin:
• Tập tin các đơn hàng đang thực hiện;
• Tập tin các đơn hàng đã thực hiện xong;
• Tập tin các đơn hàng đặt biệt;
• Tập tin về các nhà cung cấp;
• Tập tin về hàng hố;
• Tập tin hàng tồn kho...
Ở các cơng ty khác nhau thì hoạt động quản lý dữ liệu trong máy tính có thể được
thực hiện cụ thể theo cách khác nhau, nhưng nhìn chung thì có thể diễn ra theo các sơ
đồ sau:
Hình 1.2.Sơ đồ lập đơn hàng trong hệ thống quản lý vật tư bằng máy tính
Các vật tư được quản lý bằng
Các vật tư khơng quản lý bằng
máy tính
máy tính
Máy tính
In các u cầu
mua hàng
Phịng /ban có nhu
cầu
Các kế hoạch yêu cầu
vật tư(MRP)
Các bản yêu cầu vật
tư(viết tay)
Nhân viên kế toán kiểm
tra lại
Nhân viên cung ứng /mua hàng
kiểm tra lại
Nếu có thay
đổi
Nếu khơng sửa đổi
Sữa đổi lại
Máy tính
Lập đơn đặt hàng và
thơng báo
Nhà cung cấp
Bản copy đơn đặt
hàng
Phịng ban chức năng
3. Các ứng dụng của máy tính:
Để phục vụ cho q trình cung ứng vật tư có thể sử dụng may vi tinh cho các cơng
việc sau :
• Quản lý tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư ;
• Tự động lập yêu cầu vật tư ( khi tồn kho dến điểm tới hạn)
• Lập đơn hàng và kiểm tra đơn đặt hàng ;
• Theo dõi, xúc tiến việc thực hiện vác đơn đặt hàng ;
• Lưu trữ các đơn đặt hàng đã thực hiện ;
• Sử dụng trong việc phân tích tính hình thực hiện các đơn đặt hàng ;
• Lập báo cáo theo yêu cầu…
Một số ứng dụng
a. Công nghệ RFID
RFID là một công nghệ mới, hệ thống nhận dạng của dữ liệu tự động khơng dây có
thể làm giảm thiểu các sai sót về địa điểm, dây chuyền cung ứng và đánh cắp sản
phẩm lên tới 90%, gia tăng hiệu suất từ 12 đến 15% và giảm thời gian tìm kiếm tồn
kho từ 35 tới 40%, qua đó tạo dựng một lợi thế cạnh tranh rõ nét.
RFID là một kỹ thuật nhận dạng song vô tuyến từ xa, cho phép dữ liệu trên một
con chíp đươc đọc một cách không tiếp xúc qua đường dẫn song vô tuyến ở khoảng
cách từ 50 cm tới 10 mét, tùy theo kiểu của thẻ nhãn RFID.
Hệ thống RFID gồm hai thành phần: thứ nhất là những chiếc nhãn nhỏ (cỡ vài cn)
có gắn chip silicon cùn ăng ten radio và thành phần thứ hai là bộ đọc cho phép giao
tiếp với thẻ nhãn và truyền dữ liệu tới hệ thống máy tính trung tâm.
Bộ nhớ của con chip có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với
một mã vạch. Ưu việt hơn, thông tin lưu giữ trên chip có thể được sửa đổi bởi sự
tương tác của bộ đọc. Dung lượng lưu trữ cao của những thẻ nhãn rfid thông minh này
cho phép chúng cung cấp nhiều thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bày bán,
giá và thậm chí cả nhiệt độ của sản phẩm.
Bằng việc gắn thẻ RFID lên các vật dụng và mở bộ đầu lọc trên máy tính, các cơng
ty có thể tự đơnhj biết được rất nhiều thơng tin, phó chủ tịch hang Thing Magic, một
nhà cung cấp giải pháp RFID cho biết: với công nghệ RFID các sản phẩm ngay tức
khắc được nhận dạng tự động. Chip trên nhãn RFID được gắn kèm với một ăng ten
chuyển tín hiệu đến một máy cầm tay hoặc máy đọc cố định. Các máy này sẽ chuyển
đổi sóng radio từ thẻ RFID sang một mã liên quan đến việc xác định các thông tin
trong một cơ sở dữ liệu máy tính do một cơ quan quản lý kiểm sốt. Thẻ RFID co
stheer gắn lên bất ky một sản phẩm nào, từ vỏ hộp đồ uống, đế giày, quần bò cho đến
trục ôtô. Các công ty chỉ việc sử dụng máy tính để quản lý các sản phẩm từ xa. RFID
có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay do RFID khơng chỉ có tính năng xá định
nguồn gốc sản phẩm mà còn cho phép nhà cung cấp và đại lý bán lẻ biết chính xác
hơn thơng tin những mặt hàng trên quầy và còn trong kho của họ. các cơng ty bán lẻ
khơng cịn phải lo kiểm kho, khơng lo sợ giao nhầm hàng và thống kê số lượng, mặt
hàng sản phẩm đang kinh doanh của các cửa hàng. Hơn nữa họ cịn có thể biết chính
xác bên trong túi của khách hàng vào ra có những gì. Nó giúp các nhà quản lý kho có
thể kiểm sốt được số lượng hàng hoa cịn có trong kho là bao nhiêu là những mặt
hàng nào...làm giảm thiểu thời gian tốn cho việc kiểm tra hàng hóa.
Khi một RFID được gắn vào một sản phẩm, ngay tức khắc nó sẽ phát ra tín hiệu vơ
tuyến cho sản phẩm đó đang năm ở vị trí nào, chỗ nào, trên xe đẩy vào kho, kho lạnh
hay trên xe đẩy của khách hàng. Do đó thiết bị này được kết nối trong mạng vi tinh
của cửa hàng,của nhà quản lý nhờ vậy mà các nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
dễ dàng kiểm tra được hàng hóa của mình sản xuất ở đâu, màu sắc kích cỡ của sản
phẩm, để từ đó có biện pháp bảo quản phù hợp.
Nhờ RFID sẽ giảm được rất nhiều thời gian và chi phí quản lý hàng hóa. Tín hiệu
vơ tuyến này phát ra sẽ giúp nhân viên bán hàng, nhân viên bốc dỡ và chất xếp, nhân
viên kiểm tra kho hàng làm việc nhanh hơn và chính xác, đảm bảo cho việc thu mua,
tồn kho, xuất nhập, theo dõi số lượng và chủng loại hàng hóa. Giúp cho nhà quản lý
biết chính xác lơ hàng nào cịn thiếu, lơ hàng nào thừa, q hạn hay chưa để từ đó có
kế hoạch điều chỉnh mua hàng cũng như dự trữ trong kho được đảm bảo... Nói tóm
lại, nhờ ứng dụng RFID mà các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp và các nhà phân
phối sẽ giam được việc thuê nhân viên mà hiệu quả quản lý sử dụng cũng thuận tiện
hơn
* Ứng dụng RFID của Wal mart
Thấu hiểu chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác
biệt Wal mart có những chiến lược chuỗi cung ứng rất smart mà đến bây giờ kmart
hay các nhà bán lẻ khác cịn đang học hỏi rất nhiều: Wal mart là cơng ty tiên phong về
khai niệm cross- docking, sau này trở nên rất phổ biến. Wal mart đi tiên phong đầu
tiên trong việc ứng dụng cơng nghệ RFID. Cụ thể:
• Wal mart chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuât, khơng nhận qua trung gian,
cị mồi.
• Wal mart là một nhà đàm phán rất chuyên nghiệp về giá và chỉ giá mà thơi
(Wall mart có một đội ngũ chỉ nghiên cứu lý thuyết trò chơi trong đàm phán để
làm sao giành lợi thế về mình tốt nhât...). Và dĩ nhiên khi chơi với Wal mart thì
khó vạn lần nhưng lợi cũng vạn lần.
• Wal mart mua hàng theo chính sách factory gate pricing nghĩa là walm martsex
vận chuyển hàng từ cửa nhà máy
• Walmart rất chịu khó giành thời gian làm việc với nhà cung cấp và dĩ nhiên chỉ
để hiểu cấu trúc chi phí của họ như thế nào đại khái anh mua nguyên liệu của
ai? Giá bao nhiêu? Cơng nhân của anh là ai? Lương thé nào?Có giảm được
khơng? Vận chuyển ngun vật liệu như thế nào? Có phụ phí khơng? Margin
của anh bao nhiêu tiền? tại sao lại là thế? Tại sao? Và dĩ nhiên chỉ sau khi thỏa
hiệp hết những u cầu đó thì walmart mới đi đén ký kết hợp đồng dài hạn...
• Walmart có hệ thống trung tâm phân phối đáp ứng 85% nhu cầu hàng hóa so
với 50- 60% của đối thủ cạnh tranh. Và dĩ nhiên chỉ làm thế thì Walmart mới
cross- docking liên tục được.
• Walmart cũng sở hữu 3500 xe tai để đáp ứng cho tất cả các hệ thông siêu thị
của mình.
b. Các phần mềm:
• Phần mềm kế tốn 1C
Phần mềm này bảo đảm hỗ trợ cho việc kiểm kê vật tư, hàng hóa trong kho. Trong
q trình này, số lượng hàng hóa, vật tư được rà sốt lại theo số lượng hàng hóa, vật
tư theo số liệu của cơ sở dữ liệu. Chứng từ “kiểm kê vật tư, hàng hóa trong kho “ được
sử dụng để kiểm kê và nhập các kết quả vào cơ sở dữ liệu.
Cấu hình hỗ trợ các quy trình khác nhau khi tiến hành kiểm kê. Để thúc đẩy cơng
việc nhanh chóng cho đến khi kiểm kê, có thể tự động điền chứng từ “kiểm kê vật tư,
hàng hóa trong kho”, bằng những thơng tin về vât tư, hàng hóa ở kho đã được lưu
trong cơ sở dữ liệu, sau đó in ra giấy biểu mẫu “ bảng kê đối chiếu”. Nếu ở trong kho
có số lượng hàng hóa lớn có thể lập một bộ chứng từ “ kiểm kê vật tư hàng hóa trong
kho theo từng loại hàng hóa khác nhau cho từng nhóm vật tư, hàng hóa và nơi cất
giữ, in tồn bộ bảng kê đơi chiếu tương ứng. Sau đó, cơng việc của cịn lại của hội
đồng kiểm kê là việc kiểm tra tài sản và điền bằng tay vật tư, hàng hóa hiện có thực tế
vào bảng kê đối chiếu. sau khi kết thúc công việc các số liệu thu hồi được bởi đoàn
kiểm kê về vật tư hàng hóa có thực tế được nhâp vào cơ sở dữ liệu bằng việc chỉnh lý
hoặc điền lại chứng từ “kiểm kê vật tư hàng hóa trong kho”. Khi phát hiện thứa vật tư
hàng hóa có thể tự lâoj một chứng từ ghi tăng hàng hóa, ngược lại khi phát hiện thieus
hàng hóa hay vật tư thì có thể lập ngay một chứng từ ghi giảm hàng hóa trên cơ sở
chứng từ “ kiểm kê vật tư hàng hóa trong kho”. Cấu hình bảo đảm tự động lập ra báo
cáo kiểm kê và các loại chứng từ khác cần thiết cho cơng việc kiểm kê.
• ESoft inventory:
Là hệ thống quản lý đầy dủ các thông tin về kho, vật tư hàng hóa cũng như các nhiệm
vụ nhập kho, xuất kho, chuyển kho nội bộ, tháo dỡ sàn vật tư, lắp ghép vật tư, kiểm kê
vật tư và điều chỉnh vật tư sau khi kiểm kê. Hệ thống sẽ trợ giúp một cách hiệu quả
quy trình quản lý kho và vật tư
• Phần mềm SCM
Phần mềm SCM được xem như là một bộ phận ứng dụng phần mềm phức tạp nhất.
Mỗi một thành phần có những nhiệm vụ khác nhau, cách để hiểu tốt nhât để thiết lập
và cài đặt phần mềm quản ký dây chuyền cung ứng là chia nó làm thành hai phần:
-
SCP: giúp bạn cải thiện lưu lượng và tính hiệu quả của dây chuyền cung ứng,
đồng thời giảm thiểu việc kiểm kê hàng tồn kho.
- SCE: có nhiệm vụ tự động hóa các bước tiếp theo của day chuyền cung ứng,
như việc lưu chuyển tự động các đơn đặt hàng từ nhà máy sản xuất của bạn tới
nhà cung cấp ngun vật liệu,để có được những gì bạn cần cho hoạt đơng sản
xuất kinh doanh của mình
• Phần mềm quản lý kho trực tuyến (eWHS)
Module quản lý của race.vn giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt được các thơng tin về
hàng hóa, vật tư, ngun liệu và sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Từ đó giúp
các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định, kế hoạch đúng đắn, giảm chi phí và tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Module quản lý kho
hàng bao gồm các chức năng chính như sau: nhập kho (thơng tin về tên, nhãn hiệu,
nhóm hàng, hang sản xuất...), chức năng sản xuất kho (cập nhật các thơng tin về xuất
kho như, tên hàng hóa, loại hàng, ngày tháng xuất kho, người nhận hàng,..), chức năng
kiểm kê ( khóa mọi hoạt động giao dịch trong thời gain kiểm kê, sau khi kiểm kê xong
mới cho phép mở các giao dịch đã bị đóng để tiếp tục giao dịch nhập- xuất khi, kiểm
kê hàng tồn trong kho và tình trạng của hàng hóa, thống kê hàng hóa theo thời gian,
theo loại hàng, nhóm hàng, tùy theo u cầu của doanh nghiệp, tiêu chí thống kê hàng
hóa có thể được cập nhật thay đổi...)
III.
Ứng dụng của thương mại điện tử
1. Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp thương mại điện tử để làm
thương mại, trong đó “ Thương mại (commerce) khơng chỉ là bn bán hàng hóa và
dịch vụ (trade), mà như được các nước thành viên liên hiệp quốc thỏa hiệp – bao gồm
hầu như tất cả các dạng hoạt động kinh tế, và việc chấp nhận và áp dụng thương mại
điện tử sớm làm thay đổi toàn bộ hình thái hoạt động xã hội
Theo tổ chức OECD thì thương mại điện tử là sự giúp đỡ đẩy mạnh giao thương
quốc tế của hàng hóa và dịch vụ cơng nghệ thông tin. Thương mại điện tử là một lĩnh
vực đổi mới, ngay tên gọi cũng đã có rất nhiều, nào là thương mại trực tuyến, thương
mại điều khiển học, thương mại khơng có giấy tờ...Nói chính xác hơn thương mại điện
tử là việc trao đổi thông tin thương mại qua các phương tiện công nghệ điện tử giữa
hai hay nhiều bên tham gia bằng máy tính có nối trực tiếp hoặc có thể thơng qua mạng
internet.
Các giai đoạn phát triển của thương mại điện tử:
Thương mại điện tử giao dịch qua e-mail: theo hình thức này các công ty tham
gia phải tạo dựng trang web cho riêng mình, giới thiệu về cơng ty, quảng cáo
các sản phẩm của mình, địa chỉ liên hệ...
B2C: đây là hình thức giao dịch giữa doanh nghiệp và khách hàng
B2B: là hình thức giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau
B2G: là giao dịch giữa chính phủ và các doanh nghiệp
2. Lợi ích của thương mại điện tử
- Doanh nghiệp được giới thiệu rộng rãi trên mạng thơng tin tồn cầu, những
khách hàng trên internet sẽ có điều kiện hiểu thêm về doanh nghiệp và có khả
năng trở thành khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, mở ra một thị trường
không bị giới hạn cho sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Giúp cho khách hàng có khả năng mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp bất cứ
lúc nào, bất cứ đâu, và với nhiều mức giá khác nhau đồng thời có vơ số mặt
hàng thỏa sức lựa chọn...
- Khi là người mua, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung cấp và sản phẩm bất
kỳ, doanh nghiệp cắt giảm chi phí vè thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm
- Khi áp dụng B2B, các nhà doanh nghiệp có thể phân bố chức năng và phương
tiện mua săm trực tiếp đến tay nhân viên có nhu cầu mua hàng, bộ phận mua
hàng của giúp tiết kiệm thời gian và sử dụng nhân viên được hiệu quả hơn.
- Cập nhật thơng tin nhanh chóng và hiệu quả
- Tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu khách hàng từ đó doanh ngiệp cải tiến sao cho phù
hợp nhất
- Cắt giảm chi phí kinh doanh: in ấn catalog, thư tín, chi phí điện thoại,...
- Thơng tin nhanh chóng cho khách hàng vè những sản phẩm mới
- Bán hàng qua internet
- Thanh tốn nhanh chóng, an tồn, bảo mật...
3. Ứng dụng của thương mại điện tử trong quản trị cung ứng vật tư
Trong cung ứng vật tư khi cần mua những lô hàng lớn người ta sẽ tham gia các
cuộc bán đấu giá (Auction) hoặc tự tổ chức đấu thầu (Bid) để mua được hàng đúng
yêu cầu với giá tốt nhất.
Đấu giá điên tử (e-duction) là một bộ phận của thương mại điện tử, là hoạt động
đắu giá giữa người mua và người bán đươc thực hiện trên mạng Internet.
Đấu giá điện tử có thể được áp dụng trong lĩnh vực bán hàng, gọi là đấu giá tăng
dần(Forward duction) hay trong hoạt động cung ứng gọi là đấu giá giảm dần (Reverse
duction) còn gọi là đấu thầu.
Đấu giá điện tử có thể thực hện theo hai hình thức :
• Đấu giá mở rộng
• Đấu giá hạn chế
Đấu giá điện tử mở rộng là các cuộcđấu giá được tổ chức trên các website chuyển về
đấu giá điện tử cho mọi người tham gia. Loại đấu giá này phù hợp với những hàng
hóa thơng thường.
Trong hoạt động cung ứng người ta có thể tham gia đấu giá mở rộng dưới hai hình
thức :
1. Tham gia đắu giá hàng hóa rao ban trên mạng .
2. Niêm yết nhu cầu lên mạng và mời các nhà cung cấp tham gia đắu giá (đấu
thầu)
Trong mô hình đấu giá điện tử, các nhà cung cấp hàng hóa phải đưa lên trang đấu
giá của mình tất cả các thơng tin liên quan đến sản phẩm mà mình cần rao bán trên
mạng, tạo thuân lợi cho việc tìm hiểu thông tin về sản phẩm cho người cần mua
Thông qua mơ hinh đấu giá điện tử, hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được thông tin
lên trang internet, giúp cho việc quảng cáo các sản phẩm của đơn vị mình được dễ
dàng hơn giúp cho việc bán hàng hóa được thuận lợi hơn, chi phí cung ứng được tiết
kiệm, thanh tốn trong q trình cung ứng cũng dễ dàng hơn,…
* Quy trình đấu giá điện tử
Người mua
Xem xét có nên đấu
giá điện tử khơng
Nhà cung cấp
Khơng
Áp dụng các hình
thức cung ứng
truyền thống
Có
Xác định các nhà cung cấp tiềm năng có thể
tham gia đấu giá điện tử
Trao đổi với các nhà cung cấp tiềm năng về ý định tổ chứcđấu giá điện tử
Lập kế hoạch đấu giá điện tử
Lập kế hoạch thực tập ĐGĐT cho phiá mình
(người mua)
Thực tập đấu giá điện tử
Lập KH thực tập ĐGĐTcho các nhà cung cấp
Điều chỉnh lại KH ĐGĐT ban đầu( nếu cần)
Công bố kết quă và rút kinh nghiệm
Đấu Kết luận
IV. giá điện tử chính thúc
Thực tập ĐGĐT
Cùng cới xu thế phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế thị trường và tồn cầu
hóa trên thế giới địi hỏi việc áp dụng máy vi tính, internet và thương mại điện tử
trong quản tri cung ứng vật là một tất yếu khách quan, những công cụ này giúp cho
hoạt đông cung ứng của các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng hơn, hồn thiện hơn,
với một chất lượng cao (đảm bảo về thời gian, số lượng, chủng loại, đặc biệt nhanh
chóng trong q trình đặt hàng cũng như thanh tốn, tiết kiệm chi phí và thời gian,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận...) .
Chính những ưu điểm này mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực nghiên cứu
áp dụng một cách nhanh chóng để có thêm cơ hội cạnh tranh với các doanh nghiêp
nước ngồi, tăng khả năng canh tranh cho hàng hóa nội trên thị trường trong và ngoài
nước trước xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay.