Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.38 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát trển của kế toán gắn liền với sự phát tiển
của nền kinh tế xã hội .Nền sản xuất xã hội ngày càng phát
triển,làm cho vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định .
Ngày nay kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong
nền quản lý kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói
riêng .Thực tế trong những năm qua cho thấy ,cơ chế quản lý
kinh tế luôn thay đổi một cách sâu sắc, toàn diện cả về quy
mô và trình độ
Khi nền kinh tế đang có những bước phát triển khá vững
chắc .Cơ chế thị trường cùng với những đãi ngộ ,chính sách
của Đảng và Nhà Nườc đã tạo điều kiện cho các DNcó nhiều
cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn ,thử thách cần
vượt qua.Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN ,các thành
phần kinh tế của mọi DN nói chung và DN xây lắp nói
riêng .Để phát triển làm ăn có lãi và đem lại lợi nhuận cao, thì
mỗi DN phải xác định được hướng đi kinh doanh có hiệu quả,
tránh rỉu ro, thất thoát .Bằng cách thu nhập phải bù đắp cho
chi phi và phải đạt được doanh lợi .Muốn thực hiên được điều
này công ty cần có một đội ngũ cán bộ công nhân ,năng động,
sáng tạo, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao từ quản lý
đến phân xưởng sản xuất, Đặc biệt với phòng Kế Toán nơi
cung cấp thông tin kịp thời về chi phí và giá thành ở mức hợp
lý,từ đó đưa ra mức trúng thầu trong cạnh tranh .Khi đã trúng
thầu công ty giải quyết vấn đề về vốn và sản xuất ra như thế
nào? để mang lại hiệu quả cao nhất
Do đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp vốn đầu tư lớn
,thời gian thi công kéo dài,trải qua nhiều khâu nên để giải
quyết vấn đề làm sao quản lý có hiệu quả ,đồng thời khắc
phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất cũng


như giảm chi phí,hạ gía thành nâng cao sức cạnh tranh không
phải là điều dễ dàng cho mỗi DN Xây lắp nói chung và công
tyLILAMA 10 nói riêng
Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của nhà nước
.Công tyđã có nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế
toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay.Song nhìn từ
góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành vẫn còn một số
mặt bổ xung,cần hoàn thiện.Nhận thức đựơc tầm quan trọng
của chi phí tính gía thành cũng như thời gian nghiên cứu
thực tế công tác kế toán tại công ty LILAMA10 Được sự
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
giúp đỡ tận tình của các cô ,chú,anh chị trong phòng Kế
Toán- Tài Chính và đặc biệt là sự hướng dẫn ,chỉ bảo của
Thầy giáo Ths: Phạm Thành Long em đã chọn đề tài :"Hoàn
thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10"
2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích em chọn đề tài này là nghiên cứu hệ thống lý
luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thực tế tại công ty LILAMA10 ,để từ đó tìm hiểu học hỏi
được những cái thực tế ,cái ứng dụng mà công ty đang sử
dụng, hạch toán kế toán đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán cũng như
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận về công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp
dụng vào công ty cổ phần LILAMA10

3.Kết cấu đề tầi :
Đề tài :"hoàn thiện hạch toán chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10"ngoài
phần mở đầu và kết luận,đề tài được chia làm 3 phần:
PHẦN I:Tổng quan về đặc điểm kinh tế,tổ chức bộ máy quản
lý,bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10
PHẦN II:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tai công ty cổ phần LILAMA10
PHẦN III:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
LILAMA10
Vì thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không được
nhiều,cũng như trình độ còn hạn chế nên chuyên đề thực tập
của em vẫn còn nhiều hạn chế ,thiếu xót em rất mong được sự
nhận xét đánh giá và gòp ý của thầy cô giáo va các anh chị
trong phòng kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình của thầy giáo Ths:Phạm Thành Long,cùng các cô
chú, anh (chị) trong phòng Kế Toán Công ty cổ phần
LILAMA10 đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
PHẦNI
I.TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ,TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ,BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ

phần LILAMA10.
Công ty cổ phần LILAMA10 trước đây được gọi là
công ty lâp máy và xây dựng số 10,tiền thân là xí nghiệp
lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ xây
dựng thành lập năm 1983 Công ty lắp máy và xây dựng số
10được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày
27-01-1993 và Quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12-01-1996
có tên giao dịch quốc tế là : "MACHINERY ERECTION AND
CONTRHUCTION COMPANY -No10" ,viết tắt EEC.10.đây là
doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam
(LILAMA) hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Đến tháng 1 -2007Công ty lắp máy và xây dưng số 10 đã
chính thức chuyển hình thức sở hữu , từ DN nhà nước sang
công ty cổ phần ,đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp
dưới đây và có tên gọi là :
Tên viết bằng tiếng việt :Công ty cổ phần LILAMA10
Tên viết bằng tiếng Anh:LILAMA10 JONTSTOCK
COMPANY
Tên giao dịch là :LILAMA 10 JSC
Trụ sở dăng lý công ty :
Địa chỉ :989 Đường Giải Phóng-F.Giáp Bát -Q.Hơàng
Mai -HN
Điện thoại :04.864.9584
Fax :04.864.9584
Vốn điều lệ của công ty được các cổ đông đóng góp bằng
nguồn vốn hợp pháp củă mình và tính bằnh đồng Việt Nam
(VNĐ),ngoại tệ hoặc bặng hiện vật và được hạch toán theo
đơn vị chung nhất là đồng Việt Nam .Mỗi cổ đông pháp nhân
sở hữu không quá 75%vốn điều lệ .Vốn điều lệ tại thời điểm
thành lập công ty là:40tỷ(VNĐ)

Tổng số vốn của công ty được chia thành 40.000.000cổ
phần mệnh giá mỗi cổ phần 10.000đồng .Trong đó :
-Vốn thuộc sổ hữu Nhà Nước ,đại diện bởi công ty lắp
mấy Việt Nam là :2.040.000 cổ phần bằng20,4tỷ đồng tương
đương với 51% vốn điều lệ
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
-Vốn thuộc cổ đông là CBCNV trong công ty là
1.135.751 cổ phần bằng11.357.150.000đồng tương đương với
28,39%vốn điều lệ
-Vốn sở hữu các cổ đông khác là:824.285cổ phần
,bằng 8.242.850.000đồng ,tương đương với 20,61%vốn điều lệ
-Trải qua 25 năm xây dựng chiến đấu và trưởng thành
công ty cổ phần LILAMA10 đẫ có những bứơc phát triển đáng
kể cụ thể như: Công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng
cao chất lượng ,số lượng đội ngũ CBCNV trong toàn công ty
cả về trình độ lẫn chuyên môn nghiệp vụ,bên cạnh đó Công ty
không ngừng cải tiến,sửa chữa nâng cấp ,cũng như mua xắm
trang thiết bị máy móc ,thiét bị thi công hiện đại phục vụ thi
công ,công trình và những công trình đòi hỏi chất lượng, kỹ
thuật cao.
Từ năm 1990đến nay Công ty không ngừng mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của mình cụ thể là:
Tháng4-1990Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và
Xây Dưng số 10.1 tại phừơng Thanh Xuân Bắc -QThanh
Xuân-Hà Nội
Tháng1-1991 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và
Xây Dựng số 10.2 tai công trình thủy địên Yaly-Gia Lai

Tháng 5-1997 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và
Xây Dựng số 10.3 tại thị xãPhủ Lý -H à Nam
Tháng 10-1997 Công ty đã tiếp nhận nhà máy Cơ Khí
Nông Nghiệp và Thủy Bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn, dổi tên thành Nhà Máy Chế Tạo và Kết Cấu Thép
tại tỉnh Hà Nam
Qua đó cho thấy ,đây là một Công ty lớn cả về trình độ
lẫn quy mô,và một Công ty chủ đạo của Tổng Công ty Lắp
Máy và Xây Dựng Việt Nam .Các công trình Công ty đã và
đang thi công xây dựng rất đa dạng như công trình công
nghiệp,công trình thủy điện ,thủy lợi ,các công trình gia công
lắp máy và xây dựng dân dụng …Điều đó được chứng minh
bằng việc công ty tham gia lắp đặt hàng trăm hạng mục công
trình lớn nhỏ ,đảm bảo tiến độ,chất lượng,uy tín và đưa vào sử
dụng với chất lượng cao,phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của
nền kinh tế quốc dân .Có những công trình nên tới vài chục
tỷ đồng như:Trạm phân phối điện 220Vcủầ nhà máy thủy điện
Hòa Bình,Công trình thủy điện Laly, Nhà máy lọc dầu Dung
Quất,công trình thủy điện Na Dương ,Dự án cải tạo và hiện
đại hóa nhà máy xi măng Bỉm Sơn….
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Qua quá trình xây dựng và trưởng thành .Công ty đã
nhận đựơc 19 bằng khen của bộ Xây Dựng ,và nhiều huân huy
chương của Chính Phủ ,UBND các tỉnh,TP công ty đã và
đang thi công.
Hiện nay cơ cấu lao động của công ty như sau .
Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công

ty:2.451người
-Lao động hợp đồng dài hạn :1.761 người
Trong đó trình độ trên đại học:3 người
Trình độ đại học :281 người
Trình độ cao đẩng :312 người
Trình độ trung cấp :435 người
Công nhân lành nghề :730 người
-Lao động hợp đồng ngắn hạn :690 người
Lao động ngắn hạn :278 người
Lao động lành nghề :412 người
Về vốn :(đơn vị VNĐ)
Tổng số vốn :285.280.471.559
Trong đó vốn cố định : 64.174.613.169
Vốn lưu động :221.105.858.390
Vốn chủ sở hữu :107.583.310.764
Nguồn vốn khác :177.697.160.795
Công ty Lắp máy LILAMA 10 trước đây và cồng ty cổ phần
LILAMa10 ngày nay ,ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu
quả .Sự hiệu quả của công ty là sự lỗ lực của tòan cán bộ công
nhân viên trong công ty.

1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần LILAMA10
1.2.1.Đặc điểm về bộ máy quản lý
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Sơ đồ bộ may công ty
ĐẠI HỘI ĐÔNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HỘIĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ TỔMG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NHIỆT ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THỦY ĐIỆN
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ
TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ
BQL DỰ ÁN
PHÒNG HÁNH CHÍNH ,YTẾ
PHÒNG TỐ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN
BAN QUẢN LÝ MÁY
XÍ NGHIỆP 10-4
XÍ NGHIỆP 10-2
XÍ NGHIỆP 10-1
NHÀ MÁY CHẾ TẠOTHIẾT BỊ VÀ KẾT CẤUTHẾP
PHÒNG ĐẠI DIỆN PLEIKU
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN SƠN LA
CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của
Công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
được thiết kế theo mô hình vừa tập chung vừa phân tán ,có nhiều đơn vị
trực thuộc :Xí nghiệp 10_1,Xí nghiệp 10_2,Xí nghiệp10_4,Nhà Máy

Chế Tạo Thiết Bị và Kết Cấu Thép .
Cơ cấu tổ chức quản lý gồm :
Đại hội đồng cổ đông :Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết , và là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty
Hội đồng quản trị :Là cơ quan quản lý Công ty ,có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định ,thực hiện các quỳên và nghĩa vụ của
Công ty ,không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
Tổng giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều
hành sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty .
Ban kiểm soát: Là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các mặt
hoạt động quản lý điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty.
Tổ chức bộ máy điều hành :
Các phó Tổng giám đốc : là người giúp Tổng giám đốc điều hành
một số lĩnh vực họat động sản suất kinh doanh của Công ty theo sự phân
công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
nhiệm vụ đựơc phân công và thực hiện .
Các phòng ban chức năng :đựơc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản
xuát kinh doanh ,chịu sự lãnh đạo trực tiếp trước tổng giám đốc ,đồng
thời trợ giúp cho ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty . Các phòng ban chủ chốt trong công ty .
Phòng Kinh tế -Kỹ thuật:
Phòng kinh tế-kỹ thuật tại công ty có nhiệm vụ tham mưu về các
lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kimh doanh của Công
ty ,quản lý kỹ thuật các công trình và theo dõi công tác hợp đồng kinh tế
.
Phòng Đầu tư dự án:
- Phòng Đầu tư dự án là phòng tham mưu cho ban giám đốc
triển khai các họat động kinh doanh ,tìm kiếm công việc nhằm mục đích
sinh lời cho Công ty ,bên cạnh đó còn làm nhiện vụ như
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI

7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
- Trực tiếp quan hệ, giao dịch đàm phán với chủ đầu tư và các
đơn vị có quan hệ ,lên kế hoạch lập dự toán định mức cho công trình
Phòng Tài chính -Kế toán :
-Về lĩnh vực Tài chính :Phòng tài chính -kế toán có kế hoạch
tham mưu cho ban giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế
toán ,thống kê theo chế độ niên ngành của nhà nước .Thực hiện quyền
quản lý ,sử dụng tài sản ,tiền vốn ,đất đai và tài nguyên khác do nhà
nước giao ,đảm bảo điều tiết vốn trong kinh doanh .Tiến hành phân tích
tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược tài chính của công ty
đồng thời lựa chọn phưong án tối ưu về tài chính
-Về lĩnh vực Kế toán :Tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê theo đúng quy định của nhà nứơc,Lập báo cáo tài chính ,báo
cáo quản trị theo quy định hiện hành và báo cáo với ban giám đốc
thường xuyên về tài chính hiện có của công ty .
Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Phòng tổ chức lao động tiền lương là bộ phận tham mưu cho
ban giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong công ty ,quản lý chặt chẽ
số lượng lao động .Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các
vấn đề lao động như :tiền lương ,bảo hiểm ,chế độ an toàn lao động.
Phòng Hành chính -Y Tế :
Phòng Hành chính -Y Tế :Có nhiệm vụ tổ chức, phân công trách
nhiệm cho từng nhân viên thực hiện theo đúng chức năng ,nhiệm vụ và
quyền hạn của mỗi người trong từng lĩnh v ực nhiệm vụ được giao
,nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở , quản lý con dấu ,văn thư lưu
trữ ,tình hình sức khỏe mua bán bảo hiểm Y tế ,quản lý và sử dụng các
thiết bị văn phòng .
Phòng vật tư thiết bị :

Phòng vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị ,quản lý mua sắm vật liệu phụ
tùng ,phương tiện công cụ dụng cụ phục vụ cho công ty và sử dụng thi
công các công trình .
12.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty thuộc Tổng Công ty lắp
máy Việt Nam cho nên đặc thù sản phẩm kinh doanh của công ty là
xây dựng ,sửa chữa và lắp ráp máy móc trên các lĩnh vực mà công ty
tham gia như:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện ,trạm biến
áp ,lắp ráp máy móc cho các công trình .
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
-Sản xuất kinh doanh vật tư ,đất đền ,que hàn ,oxy ,phụ tùng
,cấu kiện kim loại cho xây dựng ,sản xuất vật liệu xây dựng.
-Gia công chế tạo lắp đặt ,sửa chữa thiết bị nâng ,thiết bị áp
lực (bình ,bể,đường ống chịu áp lực)thiết bị cơ ,thiết bị điện ,kết cấu thép
phi tiêu chuẩn ,cung cáp lắp đặt ,và bảo trì thang máy …
-Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư ,thiết bị các dây chuyền
công nghệ ,vật liệu xây dựng .
-Đầu tư xây dựng ,kinh doanh bất động sản ,nhà ở trang trí
nội thất.
-Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật.
Sản phẩm chủ yếu công ty kinh doanh là xây dựng và lắp đặt các
hạng mục công trình công nghiệp .Những công trình mà công ty đã và
đàng lắp đặt cho tới nay đều đạt tiến độ thi công về thời gian ,chất lượng
đảm bảo (tốt -bền-đẹp )được các bạn hàng tin cậy và tín nhiệm,chính

nhờ sự tin cậy và tín nhiệm của các bạn hàng công ty đã xây dựng thành
công thương hiệu và danh tiếng trên thị trường, tiêu thụ sản phẩm rộng
rãi trải khắp các tỉnh ,thành phố trong cả nước .
Bảng dưới đây thống kê một số công trình mà công ty đã và đang
thi công trong những năm ngần đây:
(Bẩng 01)Một số công trình do công ty cổ phần LILAMA10 thi công .
STT Công trình Tỉnh (thành phố)
1 Công trình nhiệt điện Na Dương Láng Sơn
2 Công trình thủyđiệnYaly Gia Lai
3 Công trình nhà máy lọc dầu Dnng Quất Quảng Ngãi
4 Công trìng nhà máyGangThép
T.Nguyên
Thái Nguyên
5 Công trình trạm phân phối điện220KV Thái Bình -Nam
Định
6 Công trình trạm điện500KVHà Tĩnh Hà Tĩnh
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
7 Công trình lưới điện thành phố Thanh
Hóa
Thanh Hóa
8 Công trình lưới điện thành phố Vinh Nghệ An
9 Công trình Đồng Hóa Hải Phòng
Mặc dù là một Công ty lớn ,hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp
,xây dựng được uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường ,được các
bạn hàng tin cậy điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty tuy nhiên
do nhiều yếu tố khác nhau dẫn không ít khó khăn. cụ thể như:
Thuận lợi:Là một công ty lớn thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt

Nam .Được Tổng công ty tín nhiệm giao phó trách nhiệm tham gia các
công trình lớn như:Thủy điện Sông Đà,thủy điện Yali,nhiệt điện Phả
Lại ,nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy lọc dầu Dung Quất..v.v . Công
ty có đội ngũ cán bộ trẻ ,năng động ,sáng tạo ,có trình độ chuyên môn
cao và nhiệt tình trong công việc ,đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề ,có kinh nghiệm ,có khả năng thực hiện các công việc phức tạp,đòi
hỏi độ khó cao.Toàn công ty là một khối thống nhất dưới sự lãnh đạo của
Đảng ủy,hội đồng Quản Trị ,ban Giám Đốc với sự cộng tác chặt chẽ của
công đoàn ,đoàn thanh niên đưa Công ty phát triển không ngừng,thường
xuyên chăm no tới đời sống cán bộ công nhân viên, tạo niềm tin cho anh
chị em yên tâm sản xuất .và bược đầu xây dựng được vai trò làm chủ của
mình người cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình trách nhiệm trong
công việc ở mỗi cương vị khác nhau,nỗ lực thực hiện tốt công việc của
mỗi cá nhân trên công trường đã giúp công ty khẳng định vai trò uy tín
của mình trên thị trường.
Khó khăn :Do nhu cầu thị trường có nhiều biến động,giá cả lên xuống
cộng với sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty bạn dẫn đến tìm kiếm
công việc diễn ra gag gắt ,việc giải quyết đủ việc làm cho hơn 2000 lao
động là vấn đề nan giải .Mặt khác công trình đòi hỏi vốn nhiều ,vốn tự
có không đáp ứng đủ,chi trả lãi vay cao, rất khó khăn trong huy động
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
vốn(hàng năm công ty vay Ngân Hàng trên 2 tỷ)chiếm tỷ trọng cao trong
chi phí sản xuất. Thị trường rải khắp cả nước, chủ yếu là các vùng núi
,việc quản lý,điều động cán bộ công nhân viên,máy móc thiết bị ,nguyên
vật liệu đến công trường gặp rất nhiều kho khăn, tốn kém đã ảnh hưởng
rất nhiều đến công việc kinh doanh của công ty .
1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

cổ phần LILAMA10
Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty chuyên kinh doanh 2 lĩnh vực
xây dựng và lắp đặt do đó quy trình công nghệ sẩn xuất sản phẩm của
công ty là các công trình xây dựng ,lắp ráp thiết bị máy móc, đường
ống… theơ đồ sau :
( Sơ đồ02)Quy trình trình công nghệ sản phẩm

Giải thích quy trình sản xuất sản phẩm :
Nhận lời mời thầu của chủ đầu tư ,công ty nhanh chóng lập hồ sơ
tham gia đấu thầu ,sau khi trúng thầu ký hợp đồng lập dự toán thi
công ,chuẩn bị nguyên vật liệu ,máy móc ,nhân công ,trang thiết bị ,xác
định vị trí công trình ,bản thiết kế công trình ,tiến hành khởi công xây
dựng :
Quá trình thi công qua các bước sau :
( Sơ đồ 03) Quy trình thi công


SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
Lập hốơ dự
thầu
Chủ đầu tư
mời
thầu
Ký hợp đồngTham gia
đấu thầu
Nghiệm thu
bàn giao
Tiến hành khởi
công xây dựng
Duyệt dự toán thi

công chuẩn bị NVL
Phần móng:
-Chuẩn bị mặt bằng xay dựng,giải tỏa mặt bằng
-Tập kết NVL,thuê nhân công tại chỗ
--Xử lí phần móng và thi công
Phần thân:
-Gia công cốt thép,ghép cốt pha
-Xây dựng cơ sở
-Lắp đặt thiết bị
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
a Chuẩn bị mặt bằng ,xây dựng kho tàng ,lán trại,bến bãi ,nhà cho ban
chỉ huy công trường và nhà nghỉ cho công nhân.
b.tập kết nguyên vật liệu ,máy móc ,trang thiết bị
c.Xây dựng mặt bằng công trình :
+,Đào móng, xử lý nền móng (đóng ép cọc)
+,ghép cốt pha ,xây dựng cơ sở ,phần thân công trình …
+,Đối với máy móc thì lắp đặt thiết bị máy móc
d.Hòan thiện công trình và kiểm tra lại sản phẩm :
Khi công trình đã hoàn thiện xong tổ chức nghiệm thu và bàn
giao công trình cho chủ đầu tư .Lúc này Công ty đã hoàn thành một sản
phẩm .Trong quá trình thi công phải làm các thủ tục kỹ thuật nghiệm thu
từng phần công việc để đánh giấ chất lượng ,đối chiếu với mẫu thiết kế
công trình
1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần LILAMA10
Tình hình tài chính của công ty đựơc thể hiện qua bảng Cân đối kế
toán và bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty như sau :


SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
Phần hoàn thiện:
-Hoàn thiệnhệ thống ,điện nước,phụ trợ sơn
-Tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
( Bảng 02).Báo cáo kết qủa họat động kinh doanh
đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch 06/07
+/- %
Doanh thu thuần
130.324 153.237 205.845 52.608 34,33
Giá vồn HB
110.562 132.021 168.617 36.605 27,72
Lợi nhuận gộp
19.762 21.216 37.228 16.012 75,47
Chi phí tài chính
10.325 10.003 23.020 13.017 130,13
Lợi nhuận thuần
9.437 11.213 14.208 3.60 7 27,35
Lợi nhuận khác
348 412 583 171 41,5
Tổng lợi nhuận
9.885 11.625 14.860 3.328 28,26
Thuế GTGT
495 531 743 212 39,92
LN sau thuế

9.390 11.095 14121 3.027 27,28
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy hiệu quả kinh doanh
của công ty là rất tốt .Các chỉ tiêu hàng năm đều tăng ,cụ thể là
:năm2007đã tăng so với năm 2006 về doanh thu thuần là: 52,608tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 34,33%,tuy nhiên bên cạnh đó giá vốn hàng
bán cũng tăng36,605tỷ tương với 27,72% .Điều này cho thấy mặc dù giá
vốn hàng bán có tăng nhưng tỷ lệ doanh thu tăng cao hơn dẫn tới lợi
nhận gộp tăng 16,011tỷ tương ứng với 75,45% .Lợi nhận thuần năm
2007 tăng so với năm 2006là 3,607tỷ tương ứng 27,35%,các lợi nhận
khác cũng tăng và tổng lợi nhuân tăng là 3,328tỷ tương đương với tốc độ
tăng 28,26%. Lợi nhận sau thuế là: 3,027tỷ tăng so với năm
2006là27,28%, Nhờ đó mà công ty có đóng góp đáng kể cho ngân sách
nhà nước , góp phần nhỏ vào thu nhập của quốc dân.

SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
13
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
(Bảng 03)Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
Tại ngày 31tháng 12 năm2007
Msố Tài sản Số cuối năm Số đầu năm
100
A. Tài sản ngắn hạn 221.105.858.390 177.859.709.193
110
I.Tiền và tương đương tiền 25.429.655.178 32.420.472.597
111 1.Tiền 25.429.655.178 32.420.472.597
112 2.Các khoản tưng đương tiền - -
120
II.các khoản đtư tài chính NH - -
130

III.các khoản phải thu NH 47.589.412.632 38.462.184.273
131 1.phải thu khác hàng 37.479.062.479 35.498.173.161
132 2.trả trước cho người bán 12.563.392.842 2.099.011.801
135 3.các khỏan p hải thu khác 33.636.222 864.999.311
139 4.dự phòng phải thu khó đòi (2.791.678.911) -
140
IV.Hàng tồn kho 145.651.493.669 104.985.659.148
141 1.Hàng tồn kho 145.651.493.669 104.985.659.148
150
V.Tài sản ngắn hạn khác 2.425.296.911 1.991.393.175
151 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 269.242.126 559.504.115
152 2.Thuế GTGT được khấu trừ 27.789.833 -
154 3.Thúê và các khoản phả thu 42.767.288 -
158 4.Tài sản ngắn hạn khác 2.095.497.664 1.431.889.060
200
B.Tài sản dài hạn 64.174.613.169 35.767.508.148
210
I.Các khoản phải thu dài hạn - -
220
II.Tài sản cố định 45.841.216.365 35.715.199.688
221 1.Tài sản cố định hữu hình 26.271.991.710 23.451.899.790
222 -Nguyên giá 84.266.079.993 67.067.188.937
223 -Giá trị hao mòn lũy kế (57.994.088.283) (43.615.289.147)
224 2.Tài sản cố định thuê tài chính 1.034.565.794 377.982.565
225 Nguyên giá 1.471.069.228 438.904.215
226 -Giá trị hao mòn lũy kế (436.503.434) (60.921.650)
227 3.Tài sản cố định vô hình 7.062.300.000 7.397.300.000
228 -Nguyên giá 7.397.300.000 7.397300.000
229 -Giá trị hao mòn lũy kế (335.000.000) -
230 4.Chi phí xây dựng cơ bản 11.472.358.861 4.488.017.333

240
III.Các khoản đtư tài chínhDH 16.530.793.625 -
241 Đầu tư dài hạn 16.530.793.625 -
250
IV.Tài sản dài hạn khác 1.8802603.179 52.308.460
251 1.Chi phí trả trước dài hạn 1.602.603.179 52.308.460
252 2.Tài sản dài hạn khác 200.000.000 -
260
Tổng tài sản 285.280.471.559 213.627.217.341
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
M/Số Nguồn vốn Số cuối năm Số đầu năm
300
A.Nợ phải trả 17 .697.160.795 169.425.778.579
310
I.Nợ ngắn hạn 160.137.769.341 165.425.778.579
311 1. vay và nợ dài hạn 21.219.019.422 61.802.999.816
312 2.Phaỉ trả người bán 23.257.623.269 18.667.470.082
313 3.Người mua trả tiền 100.864.208.089 52.622.260.828
314 4.Thuế và các khoản phải nộp 2.887.102.667 1.893.311.380
31 5 5.Phải trả người lao động 8.341.378.006 9.879.666.592
316 6.Chi phí phải trả 26.005.883 421.351.151
317 7.Phải trả nội bộ - 2.699.226.000
318 8.Các khoản phải trả,phải nộp
khác
3.542.432.005 17.439.492.730
330
II.Nợ dài hạn 17.559.391.454 4.135.876.317

331 1.Phải trả dài hạn - -
332 2.Vay và nợ dài hạn 17.010.000.607 1.738.825.270
333 3.Dự phòng trợ cấp mất việc 549.390.847 2.397.051.101
400
B.Vốn chủ sở hữu 107.583.310.764 44.065.562.391
410
I.Vốn chủ sở hữu 106.823.826.273 42.048.683.150
411 1.Vốn đầu tư vốn chủ sở hữu 90.000.000.000 40.000.000.000
412 2.Thặng dư vốn cổ phần 5.000.000.000 -
413 3.Quỹ đầu tư phát triển - -
414 4.Quỹ dự phòng tài chính - -
415 5.Lợi nhuận chưa phân phối 11.823.826.273 2.048.683.150
416 6.Vốn sở hữu khác - -
417 7.Nguồn vốn đầu tư XD CB - -
418 8.Chênh lệch đánh gía lại TS - -
419 9.Chênh lệch tỷ giá hối đoái - -
430
II.Nguồn kinh phi và quỹ
khác
759.484.491 2.016.879.341
431 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 759.484.491 2.016.879.241
432 2.Nguồn kinh phí - -
Tổng cộng nguồn vốn 285.280.471.559 213.627.217.341
Từ bảng Cân đối kế toán và bảng Phân tích hoạt đông kinh doanh ta có
các chỉ tiêu sau:

SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long

Sức sản xuất =tổng doanh thu thuần = 205.845.507.327
của TSCĐ Tổng TS bình quân 285.208.471.559+213.627.217.341
2
=0,8251
Điều này cho thấy cứ 0,8251đơn vị doanh thu thuần thu dược thì sử dung
hết 1 đơn vị nguyên gía trung bình TSCĐ .Sức sản xuát lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSCĐ của công ty tăng điều này rất tốt .
Sức sản xuất= Kết quả đâu ra LNT = 14.208.604.607
của vốn Số vốn bình quân 285.208.417.559+213.627.217.341
2
=0.0527
Phản ánh rõ nét sức sinh lợi của vốn .Cứ một đơn vị vốn sử dụng vào kinh
doanh đem lại 0,0527đơn vị lợi nhận thuần ,,chứng tỏ hiệ quả sử dụng vốn
của công ty không được tốt cho lắm ,mức sinh lợi thấp ,vốn bị ứ động
nhiều ,vòng quay của vốn chậm kém hiệu quả.
Tổng số vốn bằng
Khả năng thanh = tiền tương đương tiền = 25.429.655.178 *100% =15,18%
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn 160.137.769.341
Từ chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp ,điều
này chứng tỏ vốn bằng tiền của doanh nghiệp là không nhiều ,không đảm bảo
khả năng thanh toán kịp thời các khoản ngắn hạn,có lẽ vì sản phảm công ty
là các công trình xây dựng nên thời gian quyết toán lâu dài,vốn đầu tư vồn
vào công trình nhiều ,khi công trình hoàn thành thi mới thanh toán do đó vốn
quay vòng là rất khó khăn.
Khả năng thanh = Tổng số TS hiện có = 285.280.471.559 *100%= 165,54%
toán hiện hành Tổng số nợ phải trả 177.697.160.795
Hệ số này chỉ rõ khả năng thanh toán hiện hành là rất cao đồng nghĩa với
việc toàn bộ giá trị thuần của TS hiện có công ty thừa khả năng thanh toán
các khoản nợ
Hệ số = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu =107.583.310.764*100%=37,7%

tài trợ Tổng số nguồn vốn 285.280.471.55
Ta thấy hệ số tài trợ của công ty là không cao ,chứng tỏ độc lập về tài
chính của công ty là không được tốt ,Bởi vì hầu hết nguồn vốn mà doanh
nghiệp hiện có đều đầu tư bằng nguồn vốn đi chiếm dụng ,điều này rất tốt vì
doanh nghiệp sống bằng nguồn vôn của người khác .không phải vốn của mình
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Nói tóm lại,tình hình tài chính của công ty tốt .Sức sản xuất của TS mang lại
hiêu quả cao,nguồn vốn chủ yếu đi chiếm dụng ,đảm bảo khả năng thanh
toấn các khoản nợ,Tuy có khả năng thanh toán nhanh chậm là do vốn ứ đọng
ở công trình nhiều ,làm giảm vòng quay của vốn.
1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách kế toán tại
Công ty cổ phần LILAMA10:
1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty gồm nhiều xí
nghiệp ,đơn vị,thành viên có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau nên bộ máy kế tóan
được tổ chức theo hình thức nửa tập trung ,nửa phân tán theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 04 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ;

SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền gửiNH
vay,theo dõi
công trình
Kế tóan
thanh
toán ,tiền

mặt, tiền
tạm ứng
Kế toán
tiền lương,
BHXH,
BHYT..
Kế toán
vật tư
hàng hóa
Kế toán
tổng hợp tài
chính , xác
định
KQKD
Thủ quỹ
Kế toán
doanh
thu ,thuế
TGTG
Kế toán
TSCĐ
,nguồn
vốn
Các tổ ,bộ phận đơn vị ,xí nghiệp
Kế
toán
vật tư
Kế toán
tiền
lương

Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
các bộ
phận khác
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Từ sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ta có thể hiểu chức năng và nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
-Kế toán trưỏng :Là người trực tiếp thông báo ,cung cấp thông tin cho giám
đốc,đề xuất ý kiến về tình hình phát triển của Công ty về chính sách huy
động vốn ,chính sách tư vấn..,chịu trách nhiệm chung về thông tin của phòng
kế toán ,thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán ở Công ty và
thực hiện các khoản đóng góp của Công ty đối với nhà nước.
-Kế toán vật tư hàng hóa:Phản ánh tình hình nhập ,xuất,tồn vật tư hàng hóa
ở các kho trực tiếp do Công ty quản lý .Thực hiện việc kiểm kê khi có
quyết định kiểm kê.
-Kế toán tiền mặt, tạm ứng thanh toán:Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quỹ ,đối
chiếu với thủ quỹ từng phiếu thu ,phiếu chi xác định số dư cuối tháng.Lập
bảng kê tiền mặt cuối tháng.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng ,tiền vay:Theo dõi tiền gửi ,vay của công ty
đối với các ngân hàng ,kiểm tra tính hợp lệ,hợp lý của chứng từ chuyển tiền.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :Có nhiệm vụ thanh toán
số lư ơng phải trả trên cơ sở tìên lương cơ bản và tiền lương thực tế .Với tỷ lệ
phần ttrăm theo quy định hiện hành kế toán tiền lương tính ra số tiền

BHXH,BHYT,KPCĐ.Căn cứ vào bảng duyệt lương và bảng chấm công kế
toán tiến hành lập bảng thanh toán lương .
-Kế toán tài sản cố định:Ghi chép tính toán và phản ánh xác định kịp thời
số lượng ,gía trị tài sản hiện có tình hình tăng ,giảm,đánh giá khấu hao và hiện
trạng giá trị của TSCĐ.Kiểm kê tài sản khi có quyết định.
-Kế tóan doanh thu và thuế GTGT:Trách nhiệm theo dõi tình hình kết quả
họat động sản xúât kinh doanh thông qua việc ghi chép tình hình lỗ lãi của
các công trình .Đồng thời theo dõi tình hình thực thiện nghiã vụ của Công ty
đối với nhà nước về các khoản thuế GTGT,thuế tiêu thụ đặc biệt thuế thu
nhập phí,lệ phí…
-Kế toán tổng hợp tài chính và xác định kết quả kinh doanh:Là tổng hợp số
liệu kế toán để lập báo cáo kế toán như: bảng cân đối kế toán,phấn tích kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài
chính… ,đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung
cấp
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
-Thủ quỹ :Thủ quỹ tiến hành thu,chi tại Công ty ,căn cứ vào các chứng từ
thu ,chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu chi ,cuối ngày
lập báo cáo quỹ ,cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
-Kế toán tại các tổ ,bộ phận,xí nghiệp trực thuộc Công ty cũng tổ chức các
bộ phận hạch toán tương tự như trên theo từng chức năng nhiệm vụ phụ
trách, sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty
.Phòng tài chính kế toán của công ty có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung
toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
1.2.2Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán
1.2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
Công ty hiện đang áp dụg chính sách kế toán theo quyết định 1 5của

bộ tài chính ban hành ngày20-3-2006 thay cho quyết định số 1141TC/QĐ/
CĐKT ngày 01-11-1995 của bộ Tài Chính áp dụng cho kế toán doanh nghiệp
.Cụ thể như sau:
Niên độ bắt đầu từ ngày 01tháng01 và kết thúc ngày 31-12 cùng năm
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ ,ghi sổ kế toán là Việt Nam
Đồng .Chuyển đổi tất cả các đồng tiền khác sang đồng việt nam
Thuế GTGT được kê khai phương pháp khấu trừ
Công ty ghi nhận tài sản theo giá gốc,khấu hao tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng
Hàng tồn kho tính theo giá gốc ,công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho ,giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính
theo phương pháp bình quân gia quyền,giá trị hàng xuất kho tính theo
phương pháp đích danh .
Tình hình trích lập dự phòng :Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
căn cứ vào tình hình hàng tồn kho đầu năm,tình hình xuất nhập kho trong năm
và sự biến động thị trường hàng hóa vật tư để xác định giá trị thực tế của hàng
hóa tồn kho và trích lập dự phòng.
Phương pháp xac định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng ,Doanh thu xác định theo khối
lượng thực hiện từng công trình,hạng mục công trình.Phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng sử dụng theo phương phấp đánh giá.
1.2.2.2Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán.
a,Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ
ban hành theo quyết định 15của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006,gồm 5 chỉ tiêu
sau:
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long

Chỉ tiêu lao động tiền lương
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu tiền tệ
Chỉ tiêu TSCĐ
Tất cả các chứng từ do công ty lập hoăc các chứng từ chuyển từ bên ngoài
vào đều chuyển tới phòng kế toán sau đó phòng kế toán kiển tra các chứng
từ đó có hợp lý không , nếu hợp lý mới dùng ghi sổ kế toán.
Một số chứng từ công ty đang sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,Bảng thanh toán tiền
thêu ngoài,Bảng kê trích nộp các khoản lương ….
Kế toán hàng tồn kho .
Phiếu xuất kho,Phiếu nhập kho,Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ
sản phẩm hàng hóa….
Kế toán bán hàng :
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi,Thẻ quầy hàng,Hóa đơn GTGT,
Hóa đơn bán hàng thông thường.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ,tiền tạm ứng:
Phiếu thu,Phiếu chi ,Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm
ứng, Giấy đề nghị thanh toán,Biên lai thu tiền ,Bảng kê chi tiền ,Bảng kiểm kê
quỹ…..
Kế toán TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ ,Biên bản thanh lý TSCĐ,Biên bản bàn giáo
TSCĐ,Biên bản đáng giá lại TSCĐ,Biên bản kiểm kê TSCĐ,Bảng tính giá
phân bổ khấu hao
b ,Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chuẩn
mực chế độ kế toán hiện hành của nhà nước ,phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của Công ty,Vì điều kiện là Công ty lắp ráp cho nên,sản phẩm là các

công trình,đa dạng lớn hay nhỏ,khả năng thi công kéo dài hay ngắn,…chính
vì vậy Công ty áp dụng tài khoản kế toán chi tiết theo từng công trình,hang
mục công trình ,một tài khỏan lớn chi tiết theo từng tài khoản nhỏ ,Một điều
khác biệt tại Công ty cổ phẩnLILAMA10 này là Công ty không sử dụng tài
khoản 623(Chi phí máy thi công ) để hoạch toán các chi phí liên quan đến
máy thi công,mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản627(6278)để hạch
toán chi phí này .
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Dưới đây là một số tài khoản mà công ty thường xuyên sử dụng :
Tài khoản loại I:TK111,Tk112,TK131,TK133,TK136,TK14 1,TK151,
TK154 ,TK155….
Tài khoản loạiII:211, TK214, TK 241, TK242.
Tài khoản loại III: TK311,TK331,TK333,TK334, TK336, TK338,
TK341..
Tài khoản loại IV:TK411, TK412, K421, Tk431, TK441,TK414
Tài khoản loại V :TK511,TK512,TK515.
Tài khoản loạiVI:TK621 , TK622, TK627, TK635, TK642.
Tài khoảnlọạiVII:TK711
Tầi khoản loạiVIII :TK 811
Tài khoản loại XI:TK911
Tài khỏan loai 0;TK009
1.2.2.3Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành
theo quyết định số15 ngày 20tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính và hình thức
ghi sổ Công ty đang áp dụng là theo hình thức Nhật Ký Chung.Trình tự ghi
sổ kế toán như sau :
Sơ đồ 5:Trình tự ghi sổ theo hình thưc Nhật Ký Chung






SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật Ký ChungSổ Nhật Ký
đặc biệt
Sổ ,thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chínhBảng cân đối số
phát sinh
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi theo quý:
Quan hệ đối chiếu ,kiểm tra:

Sổ tổng hợp:Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK621 ,622, 623, 627
Do nhu cầu phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ,đặc biệt là phần
mềm kế toán dành cho các khối doanh nghiệp áp dụng vào kế toán- tài chính,
và để phục vụ cho độ chính xác cao cung như cung cấp thông tin nhanh nhất

khi cần.Công ty đã và đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005
để tiến hành việc công tác kế toán .Phần mềm kế toán Fast Accounting2005
chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau rất phù hợp với tình hình quản lý kinh
doanh của Công ty xây lắp .Hầu hết các phân hệ ,ngoại trừ phân hệ kế toán
đầu tư .Giữa các phân hệ kế toán của phần mềm Fast Accountingcó mối liên
hệ chặt chẽ với nhau ,nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức
tranh tòan cảnh về hoạt động tài chính của công ty .Mối quan hệ kế toán
được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 06:Mối quan hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting2005
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
Thẻ TSCĐ,
bảng tính
khấu hao
Thẻ kho ,
báo cáo
nhập ,xuất
tồn
Báo cáo
mua hàng,
sổ chi tiết
công nợ
Báo cáo bán
hàng ,sổ chi
tiết công nợ
Sổ quỹ tiền
mặt, tiền
gửi Ngân
Hàng
Tài sản cồ định
Mua hàng và

phải t rả
Chứng từ phải
trả
Hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Chuyển kho.
Vốn Bằng tiền
Phiếu thu,phiếu
chi,báo có ,báo
nợ….
Bán hàng và phải
thu
Hóa đơn ,chứng
từ phải thu
Báo cáo quản
trị
Báo cáo về thuế
Các báo cáo tài
chính
Báo cáo về chi
phí và giá
thành
Sổ chi tiếta
TK,sổ cái
,TK,Nhật ký
chung ,chứng
từ ghi sổ,bảng
ke..
T


n
g
H

p
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
Hàng ngày kế toán viên nhập chứng từ ,số liệu vào phần mềm kế toán,sau đó
chương trình sẽ tự động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết ,Nhật ký chung
.Cuối tháng , quý chương trình tự động vào sổ và lên báo cáo ,lập các bút toán
phân bổ ,kết chuyển,chuyển số liệu từ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản rồi
vào bảng cân đối số phát sinh .Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp
chi tiết số phát sinh làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh ,thuyết minh báo cáo tài chính …
1.2.2.4Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế
toán hiện hành của nhà nước.Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm 4
báo cáo cơ bản bắt buộc sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
Báo cáo lư u chuỷên tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo
quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng3 năm2006 của Bộ Tài Chính.Trong
những báo cáo trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh được kế toán tổng hợp lập theo quý ,còn báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài
chính.


SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX,VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN LILAMA10.
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần LILAMA10.
2.1.1 ảnh hưởng của họat động sản xuất kinh doanh đến tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong công
nghiệp ,đây là ngành tạo ra cơ sở vật chất ,kỹ thuật hạ tầng cho một nền kinh
tế Công nghiệp và cũng là nguồn thu không nhỏ cho nền kinh tế quôc dân .So
với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế
-kỹ thuật riêng biệt,thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành .Điều này chi phối không nhỏ đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói
chung và Công ty cổ phần LILAMA10 nói riêng
Sản phẩm xây lấp chủ yếu là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc,
lắp ráp và sửa chữa các hệ thống đường ống may móc lớn cho các nhà máy xí
nghiệp ..hầu hết sản phẩm đều có quy mô lớn ,kết cấu phức tạp ,mang tính
đơn chiếc ,thời gian sản xuất kéo dài,huy động vốn nhiều. Do đó việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế ,dự
toán thi công ).Quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu với dự toán, đề
phòng và giảm bớt rủi ro cũng như mua bảo hiểm cho công trình xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hành hóa của sản phẩm xây lắp

không thể hiện rõ.
Sẩn phẩm xây lắp không cố định phải di chuyển (xe máy,thiết bị thi công
,người lao động,..) theo đia điểm đặt sản phẩm .Đặc điểm này làm công tác
quản lý sử dụng hạch toán tài sản ,vật tư phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên ,thời tiết và dễ mất mát hư hỏng..
Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành thời gian kéo dài .Nó phụ
thuộc vào quy mô ,tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình ,phải có tính
giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán .
Những đặc điểm trên ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong công ty ,Đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
yêu cầu chung về chức năng ,nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sẩn
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Ths:Phạm Thành Long
xuất vừa phải đảm bảo với phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp
xây lắp
2.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp ,sản phẩm là các công
trình xây dựng và lắp ráp ,nằm rải rác khắp cả nước nên việc quản lý về đầu
tư xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp,Để đảm bảo kinh doanh có lãi
,doanh nghiệp cần phải tính toán đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc
lựa chọn và nhập các nguyên vật liệu cho từng hạng muc công trình sao cho
sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí,thất thoát. tiết kiệm trong chi phí sản
xuất ,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng công trình về độ bền -đẹp và thẩm mỹ cao.Đồng thời phải có sự linh
họat trong cơ chế đấu thầu ,giao nhận thầu ,Vì vậy để trúng thầu,được nhận
thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý ,dựa trên
cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành,trên cơ sở giá

thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp trong công tác điều hành ,quản
lý ,đặc biệt trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo
phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
2.1.3 Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp:
Trước yêu cầu ,nhiệm vụ cụ thể của công ty đặt ra cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
-Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư ,chi phí nhân
công chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác.
-Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình ,hạng mục cổng trình ,từng loại sản phẩm.
-Xác định đúng và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công việc
hoàn thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định .
-Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công tổ đội,phân xưởng sản xuất
… trong từng thời kỳ nhất định ,kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính
giá thành công trình xây lắp ,cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu
SV:Nguyễn Tiến Duẩn Lớp:Kế Toán5_KI
25
25

×