Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch young travel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.5 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
1, Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 3
2, Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 3
3, Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 3
3, Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3
4, Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................... 3
1.1 Dịch vụ .................................................................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm dịch vụ .......................................................................................... 3
1.1.2 Các đặc tính của dịch vụ ................................................................................ 4
1.1.3 Phân loại dịch vụ ............................................................................................ 6
1.2 Khái quát về marketing dịch vụ ............................................................................ 8
1.2.1 Con người ....................................................................................................... 9
1.2.2 Sử dụng các yếu tố hữu hình (điều kiện vật chất) .......................................... 9
1.2.3 Quá trình......................................................................................................... 9
1.3 Định vị dịch vụ .................................................................................................... 10
1.4 7P trong marketing dịch vụ ................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DU LỊCH YOUNG
TRAVEL ....................................................................................................................... 13
2.1 Young Travel ...................................................................................................... 13
2.1.1 Giới thiệu chung ........................................................................................... 13
2.1.2 Mạng lưới quan hệ đối tác............................................................................ 13
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh ................................................................................... 13
2.1.6 Slogan ........................................................................................................... 14
2.1.7 Cơ cấu công ty.............................................................................................. 14
2.2 Sản phẩm dịch vụ du lịch dành cho giới trẻ ........................................................ 16
2.2.1 Who? ............................................................................................................ 16
2.2.2 What? ........................................................................................................... 16
2.2.3 When ............................................................................................................ 17
2.2.4 Why? ............................................................................................................ 17


2.2.5 How .............................................................................................................. 17
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CHO YOUNG
TRAVEL ....................................................................................................................... 18


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

3.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ................................................................................. 18
3.1.1 Kinh tế .......................................................................................................... 18
3.1.2 Văn hóa ........................................................................................................ 18
3.1.3 Pháp luật – Chính trị .................................................................................... 19
3.1.4 Dân số - Xã hội ............................................................................................ 20
3.2

Mơi trường cạnh tranh ..................................................................................... 20

3.2.1 Tình hình thị trường ..................................................................................... 20
3.2.2 Khách hàng................................................................................................... 21
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................ 21
3.3 Phân tích năng lực marketing của doanh nghiệp ................................................ 22
3.3.1 Bản thân doanh nghiệp ................................................................................. 22
3.3.2 Phân tích SWOT .......................................................................................... 23
3.4 Mục tiêu marketing của young travel ................................................................. 24
3.5 Xây dựng chiến lược marketing 7P ..................................................................... 25
3.5.1 Sản phẩm ...................................................................................................... 25
3.5.2 Giá ................................................................................................................ 31
3.5.3 Phân phối ...................................................................................................... 33
3.5.4 Chiêu thị, xúc tiến ........................................................................................ 35
3.5.5 Con người ..................................................................................................... 37

3.5.6 Các yếu tố hữu hình ..................................................................................... 38
3.5.7 Quản lí quy trình .......................................................................................... 38
3.6 Thực thi chiến lược ............................................................................................. 38
3.7 Thanh tốn (hình thức thanh tốn) ...................................................................... 40
3.7.1 Giao hàng (cách thức giao hàng, những quy định, chi phí) ......................... 42
3.6.2 Nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị ..................... 42
3.6.3 Chiến lược giá .............................................................................................. 42
3.6.4 Hoạch định các công cụ Internet Marketing ................................................ 43
3.6.5 Công cụ Internet marketing .......................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ............................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lí do chọn đề tài
Bạn ơi hãy đến quê hương chúng tôi,
Ngắm hàng dừa xanh xa tít chân trời.
Việt Nam ta là một nước đẹp, giàu tài nguyên về du lịch. Được trời phú cho nhiều cảnh
đẹp, Việt Nam là điểm đến của nhiều khách du lịch gần xa. Vì thế đã có rất nhiều công
ty du lịch ra đời, phục vụ nhu cầu du lịch cho du khách hang có nhu cầu. Nắm bắt nhu
cầu du lịch – cơng nghệ khơng khói là ngành dịch vụ quan trọng đem lại nhiều lợi ích
kinh tế và đồng thời tôn vinh vẻ đẹp Việt Nam, chúng tôi đã mở công ty du lịch chuyên
dành cho sinh viên Young Travel nhằm phục vụ nhu cầu du lịch của các bạn sinh viên
nói chung và giới trẻ nói riêng. Mục đích để các bạn giải trí và thỏa sức khám phá, tìm
hiểu về thiên nhiên trù phú nước nhà. Chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề đáng quan

tâm và hơn hết thị trường du lịch trẻ hiện nay ở Việt Nam còn đang bỏ ngỏ nên đây sẽ
là một cơ hội kinh doanh rất tốt nếu biết tận dụng đúng cách.

2, Mục tiêu nghiên cứu
Là bạn trẻ ai cũng có những ước mơ, hồi bão, muốn thỏa sức khám phá. Để phục vụ
cho việc học và hơn thế nữa là để học hỏi kinh nghiệm quản lí, sự trẻ trung táo bạo trong
cơng việc kinh doanh của những bạn trẻ và muốn khám phá nét đẹp non sơng nước mình
nhóm chúng tơi đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu.

3, Đối tượng nghiên cứu
Cuộc hành trình du lịch, sự táo bạo của các bạn trẻ, các chiến lược kinh doanh cùng sự
quản lí trẻ trung khơng kém phần quyết đốn của những nhà quản lí trẻ.
Những hành trình, những khám phá và trải nghiệm thú vị.

3, Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu về cơng ty từ khâu tổ chức tới khâu thực hiện. Các công việc nghiên cứu được
chia cho từng thành viên trong nhóm họp và cùng nhau thực hiện. Sau đó nhóm trưởng
sẽ tổng hợp lại và chỉnh sửa thành bài tiểu luận hoàn chỉnh.

4, Phạm vi nghiên cứu
Sự hướng dẫn của thầy bộ mơn cùng sự tìm hiểu thơng tin trong trang web công ty, sách
báo, internet và các phương tiện truyền thơng.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Dịch vụ
1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân



Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong
tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công... Công việc của tất
cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra".
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thơng thơng suốt, trôi chảy, liên
tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát
triển".
Ngồi ra kiểu định nghĩa hiện đại hơn thì cho rằng dịch vụ là những hoạt động và
kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là
vơ hình khơng mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay khơng gắn liền với một
sản phẩm vật chất.
Bởi vì có nhiều định nghĩa, nhiều lý thuyết khác nhau, chúng ta cũng chưa thống
nhất cách định nghĩa nào là đúng, là đầy đủ nhất nhưng tựu chung lại chỉ cần hiểu về
bản chất và các tính năng của dịch vụ là đủ.
Trong thực tế, sản phẩm chào bán của một doanh nghiệp có thể trải rộng từ một
mặt hàng thuần túy cho đến một dịch vụ thuần túy. Với mặt hàng cụ thể thuần túy như
xà phòng, kem đánh răng hay muối ăn, thì khơng cần có dịch vụ đi kèm. Một mặt hàng
cụ thể kèm dịch vụ là mặt hàng cộng thêm một hay nhiều dịch vụ để tăng khả năng thu
hút khách mua, nhất là đối với các sản phẩm hữu hình có cơng nghệ chế tạo và sử dụng
phức tạp. Ví dụ, nhà sản xuất xe hơi bán xe hơi kèm theo dịch vụ bảo hành, chỉ dẫn sử
dụng và bảo trì, giao hàng theo ý khách mua.
Các dịch vụ này có thể do nhà sản xuất cung cấp hay thuê qua một trung gian
chuyên kinh doanh dịch vụ đó. Một mặt hàng gồm một dịch vụ chính kèm theo những
mặt hàng và dịch vụ nhỏ hơn. Ví dụ, khách đi máy bay là mua một dịch vụ chun chở.
Nhưng chuyến đi cịn bao hàm một số món hàng cụ thể, như thức ăn, đồ uống và một
tạp chí của hãng hàng khơng.
Sau cùng một mặt hàng có thể là một dịch vụ thuần túy. Ví dụ một cuộc tâm lý trị

liệu hay uốn tóc. Nhà tâm lý trị liệu chỉ cung cấp một dịch vụ đơn thuần, và những thứ
cụ thể duy nhất là phòng mạch hay một cái máy xoa bóp. Như vậy sản phẩm của một
doanh nghiệp có thể là mặt hàng cụ thể hay dịch vụ, có thể có cả những dịch vụ bổ sung.
1.1.2 Các đặc tính của dịch vụ
Dịch vụ có nhiều đặc tính. Theo các giáo trình tài liệu mà tơi từng tham khảo thì
mỗi nguồn mỗi khác nhau. Nhưng xin lấy bài giảng của thầy Phan Trọng Nhân làm gốc.
Tiểu luận này xin bổ sung thêm 3 đặc tính là: hàm lượng tri thức trong dịch vụ chiếm tỷ
lệ lớn, sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ và
tính khơng mất đi. Chúng đều là những đặc điểm theo cá nhân tơi nghĩ nên đưa vào
trong tiểu luận.
1.1.2.1 Tính vơ hình hay phi vật chất
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể "sờ
mó" sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các phương
pháp đo lường thơng thường về thể tích, trọng lượng. Bệnh nhân khơng thể biết trước
kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh, khách du lịch không biết trước tác động của
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và tiếp nhận. Như vậy
dịch vụ mang tính chất vơ hình, phi vật chất.
Một hình thức tồn tại đặc biệt của dịch vụ ngày càng phổ biến đó là thơng tin, đặc
biệt trong những ngành dịch vụ mang tính hiện đại như tư vấn, pháp lý, dịch vụ nghe
nhìn, viễn thơng, máy tính... Q trình sản xuất và tiêu thụ gắn với các hoạt động dịch
vụ này có thể diễn ra khơng đồng thời như thường thấy ở những dịch vụ thông thường
khác như phân phối, y tế, vận tải hay du lịch...mà vốn đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng.
1.1.2.2 Tính khơng đồng nhất

Dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hố. Do
vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng theo một tiêu chuẩn thống nhất. Mặt khác,
sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu tác động mạnh bởi kỹ năng,
thái độ của người cung cấp dịch vụ. Sức khoẻ, sự nhiệt tình của nhân viên cung cấp dịch
vụ vào buổi sáng và buổi chiều có thể khác nhau. Do vậy, khó có thể đạt được sự đồng
đều về chất lượng dịch vụ ngay trong một ngày. Dịch vụ càng nhiều người phục vụ thì
càng khó đảm bảo tính đồng đều về chất lượng.
Để khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp có thể thực hiện cơ giới hoá, tự động
hoá trong khâu cung cấp dịch vụ, đồng thời có chính sách quản lý nhân sự đặc thù đối
với các nhân viên cung cấp dịch vụ . Tuy nhiên, việc tiếp xúc với nhân viên cung cấp
dịch vụ lịch sự, niềm nở cũng là một yếu tố hấp dẫn khách hàng. Mặt khác, khơng phải
bất kỳ dịch vụ nào cũng có thể tự động hố q trình cung cấp được.
1.1.2.3 Tính dễ phân hủy
Có thể gọi là tính khơng lưu giữ được.
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ không thể
sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ chứ khơng
thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đơng hành khách có nhu cầu bay
tuyến đường bay.
Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi khơng có cuộc gọi nào vào các giờ
nhàn rỗi, nhưng cơng ty vẫn phải tính khấu hao, tính chi phí điện và nhân cơng trực để
vận hành tổng đài.
Một số các quầy giao dịch bưu điện vẫn phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù khơng
có khách, trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm. Nếu tăng cơng suất máy
móc (ví dụ dung lượng tổng đài) để đáp ứng vào giờ cao điểm thì lại lãng phí vào các
giờ vắng khách.
Đặc tính này sẽ ảnh hưởng đến các chính sách của Marketing dịch vụ như chính
sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính sách dự báo nhu cầu, kế hoạch bố
trí nhân lực…
1.1.2.4 Tính bất khả phân

Cịn gọi là tính khơng thể phân chia hay nhiều cái tên khác. Trong đó, q trình
sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất vật chất, sản xuất dịch
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

vụ không thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới đem tiêu thụ. Dịch vụ khơng thể tách rời
khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất thì ngược lại.
1.1.2.5 Tính khơng mất đi
Kỹ năng dịch vụ không mất đi sau khi đã cung ứng. Người ca sĩ không hề mất đi
giọng hát sau một buổi trình diễn thành cơng, sau một ca phẫu thuật thành công, bác sĩ
không hề mất đi khả năng kỹ thuật của mình.
1.1.2.6 Hàm lượng tri thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn
Người ta không cần các nguyên vật liệu đầu vào hữu hình như dây chuyền sản xuất
hay nhà máy để sản xuất ra dịch vụ, mà giữ vai trò quan trọng nhất trong hoạt động dịch
vụ là yếu tố con người, thể hiện qua quá trình sử dụng chất xám và các kỹ năng chuyên
biệt với sự hỗ trợ của các dụng cụ, trang thiết bị chứ không phải ở sức mạnh cơ bắp hay
các hoạt động gắn liền với các dây chuyền sản xuất đồ sộ. Ðối với những ngành dịch vụ
có tính truyền thống như phân phối, vận tải hay du lịch thì tầm quan trọng của cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng rất đáng kể, tuy thế, vai trò của tri thức vẫn là chủ yếu và không thể
thiếu được. Điều này nhắc tới yếu tố con người (people) trong marketing dịch vụ.
1.1.2.7 Sự nhạy cảm của dịch vụ đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của cơng
nghệ
Ðây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của dịch vụ, thể hiện ở chất lượng dịch
vụ khơng ngừng được tinh vi hố, chuyên nghiệp hóa và quan trọng hơn là sự xuất hiện
liên tục những dịch vụ mới. Thể hiện rõ nét nhất ở dịch vụ điện thoại di động, từ thế hệ
thứ nhất theo kỹ thuật anolog sang đầu thập niên 90 đã chuyển sang thế hệ thứ hai là kỹ
thuật số, hiện nay trong những năm đầu của thế kỷ 21 người ta đang nói đến thế hệ điện

thoại di động thứ ba có thể truy cập internet hết sức dễ dàng, mọi lúc mọi nơi.
1.1.3 Phân loại dịch vụ
Có nhiều cách phân loại dịch vụ. Mỗi cách theo một tiêu chí khác nhau, thể hiện
quan điểm và cái nhìn riêng về bản chất dịch vụ.
1.1.3.1 Theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng
Ngày nay hầu hết các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều bao gồm 2 thành
phần cấu thành là hàng hóa và dịch vụ. Tuỳ vào vai trị của yếu tố dịch vụ mà ta có thể
chia dịch vụ thành 2 loại chính.
a) Dịch vụ thuần tuý:
Là loại dịch vụ có vai trị cốt lõi trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng, khơng
có hoặc hầu như khơng có sự tham gia của hàng hóa hữu hình kèm theo.
Ví dụ:
• Dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ đào tạo
• Dịch vụ tư vấn pháp luật, quản lý, hôn nhân ...
b) Dịch vụ bổ sung thêm:

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Dịch vụ bổ sung (Additional Services) là các dịch vụ cung cấp thêm cho khách
hàng (ngoài dịch vụ chính hoặc hàng hóa chính) làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp dịch vụ.
Ví dụ:
• Dịch vụ tư vấn cho khách hàng lựa chọn khi bán hàng
• Dịch vụ khách hàng (Customer Service)
1.1.3.2 Theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ

Theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ, ta có 4 loại dịch vụ như trên hình sau:

Đối với các dịch vụ tác động vào con người, cần có sự tham gia của con người
(khách hàng) trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Do đó, mối quan hệ giữa người cung
cấp và người hưởng thụ dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại
của dịch vụ. Đây là loại dịch vụ tiếp xúc cao (high contact services).
1.1.3.3 Theo mức độ hữu hình của sản phẩm dành cho khách hàng
• Những vật phẩm hữu hình kèm theo cung cấp cho khách hàng
• Mơi trường vật lý trong đó q trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra (nơi chốn, trang
thiết bị, người cung cấp dịch vụ)
• Các yếu tố hữu hình khác hiện diện trong quá trình cung cấp dịch vụ (Ví dụ như
q trình tạo ra dịch vụ...)
Dịch vụ ăn uống bao gồm thức ăn là các vật phẩm cung cấp cho thực khách. Đây
là loại sản phẩm hỗn hợp cả yếu tố vơ hình và hữu hình. Do vậy, cần sử dụng lợi thế của
yếu tố hữu hình để tác động tích cực tới tâm lý khách hàng.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Môi trường vật lý ở đây là phòng ăn, dụng cụ ăn uống, sự sạch sẽ, trang phục thái
độ của nhân viên phục vụ, âm nhạc... Yếu tố mơi trường cũng tác động tích cực tới tâm
lý của thực khách.
Quá trình tạo ra dịch vụ mà khách hàng có thể quan sát thấy cũng là yếu tố tác
động tới giác quan của khách hàng. Nhà hàng ăn nhanh Mc Donald’s đã bỗ trí các vách
ngăn bằng kính trong suốt để khách hàng có thể nhìn thấy q trình chế biễn thức ăn rất
sạch sẽ trong khu bếp của các nhà hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo mức độ sử dụng lao động cung cấp dịch vụ
Có các dịch vụ cần nhiều lao động cung cấp dịch vụ như ca nhạc, bưu chính, y tế,

giáo dục. Ngược lại, có các dịch vụ có thể dùng máy móc thiết bị để cung cấp dịch vụ
cho khách hàng hàng như bán vé tự động, soát vé tự động, rút tiền tự động, điện thoại
thẻ. Các dịch vụ bưu chính sử dụng nhiều nhân lực, trong khi đó các dịch vụ viễn thơng
sử dụng nhiều thiết bị.
Quản lý hai loại dịch vụ này địi hỏi các cách tiếp cận khác nhau vì đối tượng quản
lý khác nhau. Đối với con người cách quản lý khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với
quản lý .
1.1.3.5 Phân loại theo tần suất mua và sử dụng
Có những dịch vụ được tiêu dùng thường xuyên, nhanh chóng, thường là có giá trị
thấp. Người tiêu dùng hầu như khơng cân nhắc khi mua. Ví dụ: dịch vụ ô tô buýt công
cộng, dịch vụ điện thoại thẻ. Loại dịch vụ này tương ứng với hàng hoá tiêu thụ nhanh.
Mặt khác, có các dịch vụ mua khơng thường xun, có giá trị. Do vậy, q trình mua
kéo dài và được cân nhắc cẩn thận Ví dụ: đi du lịch nước ngoài, đăng ký một đường
kênh Internet thuê riêng…
1.2 Khái quát về marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing
hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống Marketing Mix
cho hàng hóa khơng hồn tồn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ. “Tiếp thị
trong thế kỷ 21 khơng cịn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang
mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều
năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một khi doanh
nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng để liên tục
đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
Như vậy chúng ta nhận thấy sự khác nhau cơ bản của marketing dịch vụ và
marketing hỗn hợp (marketing truyền thống) là ở độ dài của quy trình thực hiện. Có thế
nói đối với dịch vụ - một hình thái khác biệt với sản phẩm hàng hóa thơng thường thì
điều đó là có thế xảy ra được. Điểm đặc biệt cần nhấn mạnh ở đây là 3P cuối cùng trong
chuỗi quy trình marketing dịch vụ.
7P's trong marketing cho sản phẩm dịch vụ:



Product: sản phẩm dịch vụ mang đến cho khách hàng là gì?



Price: giá cả như thế nào?



Place: hệ thống phân phối, điểm bán sản phẩm dịch vụ như thế nào?
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45


Promotion: sử dụng các công cụ tiếp thị như thế nào?



People: con người trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ như thế nào?



Physical evidence: những dẫn chứng xác thực là gì?



Process: quy trình như thế nào?


Chúng ta đi vào phần cụ thể với 3P cuối cùng:
1.2.1 Con người
Con người là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ và nó là nhân
tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng. Bởi vì con người
là nhân tố khơng thể thiếu tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ của công ty. Do vậy
chất lượng dịch vụ cũng như sự thành công của một công ty, Marketing dịch vụ phụ
thuộc rất nhiều vào việc tuyển chọn đào tạo con người. Chính vì thế khả năng lựa chọn,
tuyển dụng và giữ chân những con người thích hợp với những năng lực và kỹ năng tốt
để hoàn thành cơng việc được giao phó là rất quan trọng.
Con người ở đây cịn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ. Sự tham gia của khách
hàng vào quá trình cung cấp dịch vụ, mối quan hệ giữa khách hàng với nhau cũng được
quan tâm trong Marketing dịch vụ.
1.2.2 Sử dụng các yếu tố hữu hình (điều kiện vật chất)
Mơi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi
khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu
hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do đặc trưng của dịch vụ là vơ hình
cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà Marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối
vật chất để hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính
vơ hình của dịch vụ. Do vậy có thể khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung
ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của cơng ty và trợ giúp
hữu hình cho dịch vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã phải chi ra những khoản tiền
lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng phục cho nhân
viên… nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
1.2.3 Q trình
Đối với các ngành dịch vụ, quá trình (Process) cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra
đồng thời, và trong nhiều loại dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ.
Khách hàng khơng chỉ quan tâm đến kết quả của dịch vụ, mà còn quan tâm đến q trình
cung cấp dịch vụ, vì q trình đó diễn ra trước mắt khách hàng. Quá trình này tác động
mạnh tới tâm lý, cảm nhận của khách hàng.

Vì cũng do tính đồng thời trong q trình cung ứng dịch vụ, chất lượng của sản
phẩm dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thơng qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn
xác. Loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế
được đặc điểm khơng đồng nhất trong q trình cung ứng dịch vụ.
3P cuối cùng này có vai trị quan trọng trong marketing dịch vụ.

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

1.3 Định vị dịch vụ
Dịch vụ một mặt có thế xem như một loại sản phẩm nhưng có tính vơ hình khơng
xác định, cụ thể một mặt cũng có những tính chất rất riêng biệt của nó. Muốn kinh doanh
dịch vụ thành công doanh nghiệp tất yếu phải lập quy trình định vị cho nó thích hợp.
Tương tự như định vị sản phẩm quy trình định vị định vụ cần nhấn mạnh được điểm
khác biệt của loại hình dịch vụ doanh nghiệp đang sở hữu.
Khi tiến hành định vị dịch vụ có thể làm khác với định vị sản phẩm nhưng ý tưởng
khơng nằm ngồi những bước chính sau đây:
- Xác định các lợi thế cạnh tranh có thể làm nền tảng cho việc định vị,
- Lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp, và
- Lựa chọn chiến lược định vị tổng thể.
1.4 7P trong marketing dịch vụ
Các nguyên lý tiếp thị sử dụng cho sản phẩm khơng thể phù hợp hồn tồn với lĩnh
vực dịch vụ, do đó marketing dịch vụ cần phải có mơ hình phối thức tiếp thị riêng.
Các loại hình doanh nghiệp dịch vụ rất đa dạng và bao trùm toàn bộ nền kinh tế
như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ phần mềm, nhà hàng, bệnh viện, giáo dục, du lịch, nghỉ
dưỡng… Mô hình phối thức tiếp thị dịch vụ bao gồm 7P: Sản phẩm (product); Giá
(price); Địa điểm (place); Truyền thông (promotion); Con người (People); Quy trình

(process) và Mơi trường dịch vụ (Physical). Trong 7P này thì 4P đầu xuất phát từ phối
thức tiếp thị sản phẩm và 3P được mở rộng cho phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ. Xin được tóm gọn lại như sau:

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Sản phẩm: là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản
phẩm khơng tốt thì mọi nổ lực của các phối thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại.
Giá: cách định giá của dịch vụ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hài lịng của
khác hàng. Thơng thường giá cao sẽ tạo tâm lý hài lịng cao ở khách hàng vì mọi người
đều nghĩ “tiền nào của nấy”.
Địa điểm: là một yếu tố khác tạo ra giá trị cho khách hàng. Không ai lại đi hàng
chục cây số để đến một nhà hàng dùng bữa, vì vậy địa điểm phù hợp sẽ tạo sự tiện lợi
và giúp khách hàng tiết kiệm thời gian. Một nguyên tắc là vị trí càng gần khách hàng thì
khả năng khách hàng đến sử dụng dịch vụ càng cao.
Truyền thông: nhằm tạo sự nhận biết cũng như cảm nhận ban đầu của khách hàng
về các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Để đảm bảo sự nhất qn và gia tăng tính
hiệu quả của truyền thơng thì mọi thơng điệp truyền tải cần phải bám sát với định vị
thương hiệu.
Con người: là phần mấu chốt trong việc thực hiện dịch vụ. Nếu nhà hàng có những
món ăn ngon mà người phục vụ quá kém thì cũng khơng tạo được sự hài lịng của khách
hàng. Sự ân cần và tươi cười luôn được đánh giá cao bởi khách hàng.
Quy trình: là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc tính của
dịch vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết giữa các
công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ. Ngồi ra, quy trình dịch vụ còn giúp doanh
nghiệp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều này tạo ra giá trị lớn,

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

chẳng hạn một khách hàng không thể đời hàng chục phút để mua được phần thức ăn
nhanh…
Môi trường dịch vụ: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu tố “hữu
hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Ví dụ, khi một bệnh nhận tìm đến một
nha sĩ thì yếu tố phịng khám sạch sẽ, trang nhã, yên tĩnh hay trên tường treo nhiều giấy
chứng nhận, bằng khen, bằng cấp, bài báo viết về vị nha sĩ này sẽ tạo ra một niềm tin rất
lớn từ bệnh nhân.
Marketing dịch vụ là một mơ hình hồn tồn khác với sản phẩm vì vậy với loại
hình dịch vụ thì bạn cầu thấu hiểu 7P để mang đến chất lượng dịch vụ như mong đợi
của khách hàng.

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY DU LỊCH YOUNG
TRAVEL
2.1 Young Travel
2.1.1 Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Du Lịch Young Travel
- Trụ sở chính: 58 Tơn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

- Văn Phịng Du Lịch: 48 Quang Trung, Phường 10, Gò Vấp.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh lữ hành khu vực miền Đông Nam Bộ
+ Kinh doanh du lịch lữ hành khu vực Tây Nam Bộ
2.1.2 Mạng lưới quan hệ đối tác
Young Travel phát triển quan hệ chặt chẽ với hơn 500 đối tác trong nước và nước ngồi,
là thành viên chính thức của các Hiệp hội du lịch quốc tế:
+ Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VTA)
+ Hiệp hội Du lịch TP. Hồ Chí Minh (HTA)
+ Hiệp hội du lịch Châu Á Thái Bình Dương (PATA)
+ Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ (ASTA)
+ Hiệp hội du lịch Nhật Bản (JATA)
+ Hiệp hội Hàng khơng Quốc tế ( IATA)
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
Young Travel cố gắng là công ty du lịch chuyên cung cấp các chuyến du lịch dành cho
sinh viên với mức giá ưu đãi nhất, phục vụ tốt nhất, ngày càng mở rộng phạm vi hoạt
động.
Là doanh nghiệp mới, chủ yếu phục vụ phân khúc sinh viên nên nguồn lực của doanh
nghiệp còn hạn chế. Nhưng Young Travel sẽ luôn không ngừng cải tiến để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.4. Triết lý kinh doanh
Young Travel luôn coi trọng ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng và
môi trường, phát triển các sản phẩm và hoạt động kinh doanh trên tiêu chí hài hịa lợi
ích doanh nghiệp với cộng đồng xã hội, thân thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp với
khách hàng mục tiêu.
2.1.5. Giá trị cốt lõi
- Luôn tuân thủ các quy chuẩn và cam kết chất lượng đã công bố với khách hàng.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân



Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

- Xem chất lượng dịch vụ và sự tiện ích của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các
định hướng và hoạt động kinh doanh của Young Travel.
- Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách
hàng để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ chỉ có thể tìm
thấy ở Young Travel.
2.1.6 Slogan
Với thị trường mục tiêu là đối tượng sinh viên nên công ty có câu slogan “Young Travel
- du lịch trẻ - du lịch rẻ - du lịch khỏe”.
Ý nghĩa của các chuyến đi sẽ nâng cao các kĩ năng mềm và nhiều kinh nghiệm sống cho
các bạn sinh viên. Vì sinh viên là đối tượng có nguồn thu nhập thấp nên chi phí là điều
rất quan trọng, để đáp lại nỗi lo đó cơng ty sẽ đưa ra mức giá ưu đãi nhất.
2.1.7 Cơ cấu cơng ty
1. Hồng Nguyễn Ngọc Hưng - Giám Đốc
Điện thoại: 016655.1234.2
2. Hoàng Thị Hồng Ngọc - Phó Giám đốc
ĐT: 0982017356.
3. Đỗ Thị Quỳnh Như - Phó Trưởng phòng Xúc tiến và Tư vấn du lịch
Điện thoại : 0986 658 222.
4. Nguyễn Thị Tố Loan - Phó trưởng phịng Hành chính - Tổng hợp
Điện thoại: 01659181979
5. Đặng Thị Ngọc - Phòng Xúc tiến và Tư vấn Du lịch
Điện thoại: 0986637428
6. Nguyễn Thị Thảo - phịng Hành chính - Tổng hợp
Điện thoại : 0979 746 078
 Phân công nhiệm vụ
 Lãnh đạo trung tâm
 Ơng Hồng Nguyễn Ngọc Hưng - Giám đốc

- Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Quản lý tổ chức nhân sự, tài chính, tài sản của doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án và các chương trình về xúc tiến du lịch;
- Quản lý điều hành, kiểm tra. đôn đốc cán bộ, viên chức và người lao động thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn được giao; trực tiếp phụ trách phịng Hành chính tổng hợp.
- Ngồi ra thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Giám đốc Sở VHTT&DL
phân công.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

 Bà Hoàng Thị Hồng Ngọc - Phó Giám đốc
- Điều hành phịng Xúc tiến- Tư vấn du lịch.
+ Điều tra, khảo sát khu, điểm du lịch, tuyến du lịch địa phương;
+ Nghiên cứu khảo sát thị trường, thí điểm, xây dựng các sản phẩm du lịch của địa
phương.
+ Các hoạt động thông tin xúc tiến, quảng bá tại hội chợ, hội thảo, liên hoan, du lịch.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về thông tin thị trường và sản phẩm du
lịch, tư vấn cho các doanh nghiệp đi khảo sát nghiên cứu thị trường và việc đặt chi
nhánh, đại diện về chương trình hợp tác du lịch;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công và điều hành công việc khi
được Giám đốc ủy quyền.
 Các phịng chun mơn
 Phịng Hành chính - Tổng hợp
Nguyễn Thị Tố Loan - Phó Trưởng Phịng Hành chính Tổng hợp
Chịu trách nhiệm nhận tin bài qua hòm thư điện tử, giúp Giám đốc quản lý, biên tập
trang thông tin điện tử.
- Phối hợp xây dựng phim, chuyên trang, chuyên mục du lịch trên các Báo, Đài Phát

thanh - Truyền hình của tỉnh và Trung ương.
- Tham gia nghiên cứu khảo sát thị trường, thí điểm, xây dựng các sản phẩm du lịch.
- Phụ trách phát hành các ấn phẩm nhằm giới thiệu, tuyên truyền quảng bá về tiềm năng
Du lịch trên địa bàn tỉnh; tham gia phát hành bản tin du lịch của ngành.
Bà Phạm Thị Ngoan - Viên chức
- Chịu trách nhiệm về cơng tác Tài chính - Kế tốn cơ quan;
- Phụ trách công nghệ thông tin; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị thông tin.
- Cập nhật, khai thác, thông tin liên quan ngành VHTTDL
Bà Nguyễn Thị Thảo - Cán bộ
- Chịu trách nhiệm về công tác Văn thư - Hành chính như: Đánh máy, photo, nhận, gửi
cơng văn đến, công văn đi
- Công tác báo cáo Thống kê - Tổng hợp theo công việc hàng ngày;
- Công tác trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm du lịch địa phương;
- Giới thiệu và cung cấp các thông tin về khu điểm du lịch tại Bắc Giang;
 Phòng Xúc tiến và Tư vấn du lịch
Ơng Dương Thành Sang - Phó Trưởng Phòng Xúc tiến và Tư vấn Du lịch
- Cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về thông tin thị trường và sản phẩm du lịch;
tư vấn cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường và việc đặt chi nhánh, đại diện về
chương trình hợp tác du lịch;

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

- Theo dõi khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh bao gồm: Việc điều tra, khảo
sát khu, điểm du lịch, tuyến du lịch địa phương.
- Tham mưu, tư vấn, tổ chức trong các lớp tập huấn về tuyên truyền, quảng bá tiếp thị
du lịch. Hướng dẫn ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và lĩnh vực du lịch ở địa

phương.
- Tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm cung cấp tin bài phục vụ cho công tác phát triển du
lịch.
- Khai thác tin bài trên mạng, các phương tiện tuyên truyền khác phục vụ cho trang
thông tin điện tử.
Bà Trần Ánh Ngọc - Viên chức
- Tham mưu đề xuất xây dựng sản phẩm du lịch
- Cập nhật thông tin lên website
- Khai thác tin bài trên mạng, các phương tiện truyên truyền khác phục vụi cho trang
thông tin điện tử
- Giới thiệu và cung cấp các thông tin về khu điểm du lịch tại tỉnh Bắc Giang
2.2 Sản phẩm dịch vụ du lịch dành cho giới trẻ
Với việc hướng tới đối tượng là sinh viên trong ngành du lịch nên đây là thị trường mới,
sản phẩm cũ. Sau đây là chiến lược phát triển thị trường của chúng tôi đề ra.
Dự án được thực hiện dựa trên tiêu chí 4W, 1W nhằm xây dựng một dự án mang
tính tồn diện và hiệu quả, khơng bỏ sót các phần phần quan trọng cũng như mang lại
lợi ích thiết thực nhất. Dự án cụ thể như sau:
2.2.1 Who?
Đối tượng hướng đến của chúng tôi là các bạn học sinh, sinh viên – những người
thường học tập, làm việc ở khơng gian kín như lớp học, văn phòng, muốn được vui chơi
nghỉ ngơi và tham gia các hoạt động bên ngồi với chi phí sinh viên.. Ðây là những tour
có mục đích kết hợp giữa du lịch và học tập, tìm hiểu thiên nhiên và sinh hoạt tập thể và
cung cấp một số kỹ năng sống cho các bạn.
2.2.2 What?
Dự án của chúng tôi hoạt động trên tiêu chí mang lại cho khách hàng sự thoải mái,
thư giãn, tiện lợi, thỏa mãn những mong muốn của khách hàng và phù hợp với túi tiền
của du khách, giúp các quý khách có thể thưởng thức hết những danh lam thắng cảnh
của khu vực du lịch, du khách sẽ cảm thấy được khơng khí n bình, tĩnh lặng của cuộc
sống, đi ngang qua các cánh đồng bát ngát, được nhìn sơng nước miền Tây, đến với các
di tích lịch sử văn hóa, các thắng cảnh tự nhiên. Bạn sẽ đắm chìm trong các cảnh đẹp,

các lễ hội hằng năm, các cây trái sum suê vẫn còn ở trên cành cây, ngắm các loài chim
quý hiếm, du lịch trên ghe xuồng đặc trưng của các tỉnh miền Tây và cịn nhiều điểm
tuyệt đẹp mà chúng ta khơng thể bỏ qua.

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Không chỉ đơn thuần là du lịch, du khách sẽ được cung cấp và trau dồi thêm một
số kỹ năng mềm, kỹ năng sống – những gì mà cịn thiếu ở học sinh, sinh viên Việt Nam
nói chung.
2.2.3 When
Du lịch có rất nhiều tour, có tour ngắn, tour dài tùy theo nhu cầu của khách hàng. Vào
các dịp cuối tuần, tết, lễ hoặc ngay cả trong tuần… thời gian mà sinh viên rảnh và muốn
nghỉ ngơi. Dự án được xây dựng nhằm cung cấp những chuyến du lịch liên hồi.
2.2.4 Why?
Các bạn sinh viên, học sinh thuộc dạng khách ít tiền nhưng đầy tính “hiếu động” và thích
khám phá. Do đó, làm các loại tour này thường khơng có lời bao nhiêu nhưng lại nặng
lo về trách nhiệm nhưng vì đều là sinh viên nên chúng tối thấu hiểu khó khăn muốn được
đi, học hỏi và đáp ứng kỹ năng sống của các bạn nhiều như thế nào? Tuy vậy, cơng ty
chúng tơi vẫn muốn mình là cầu nối đưa lối và bù đắp các thiếu sót cho các bạn trẻ.
Chuyến du lịch của chúng tôi không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà điều quan trọng là
chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn học sinh - sinh viên các kỹ năng sống, kỹ năng tổ
chức, kỹ năng mềm…. Những kỹ năng mà sinh viên Việt Nam còn yếu, tuy thời gian
ngắn ngủi nhưng hứa hẹn sẽ trau dồi và cung cấp cho các bạn nhiều thơng tin bổ ích
khơng chỉ cho cc sống, học tập mà cịn cho cả cơng việc tương lai sau này
2.2.5 How
Khi muốn tham gia chuyến du lịch của công ty khách hàng có thể trực tiếp tới văn phịng

của cơng ty để mua vé, hay cũng có thể đặt vé qua mạng, gọi điện thoại
Tới ngày khởi hành hành khách sẽ tới văn phịng của cơng ty để lên xe và bắt đầu chuyến
du lịch.
Công ty sẽ liên lạc trước với các điạ điểm mà hành trình sẽ dừng lại như khách sạn, nhà
hàng, quán ăn hay nhà dân để hành khách có thể ở chung với những người dân để tìm
hiểu thêm về phong tục, tập qn, văn hóa của các vùng miền.
Trong chuyến du lịch hành khách có thể khám phá những điều mới là chưa bao giờ biết
đến, ăn những món ăn đặc sản của các vùng miền, tìm hiểu những nền văn hóa đặc
trưng.
Ngồi ra cịn tăng thêm kĩ năng mềm khi làm quen với nhau để tham gia các trò chơi,
hòa đồng trong chuyến di

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CHO
YOUNG TRAVEL
3.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ
3.1.1 Kinh tế
 Năm 2012 là một năm đầy khó khăn với ngành du lịch do ảnh hưởng chung của suy
thoái kinh tế tồn cầu và bất ổn chính trị ở một số nước. Dự báo năm 2013 kinh tế thế giới
tiếp tục gặp khó khăn và sẽ tác động đến ngành du lịch, vì vậy, cần thiết phải đề ra chương
trình kích cầu du lịch để thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch và thúc đẩy phát triển các ngành
dịch vụ.
 Theo Tổng cục Du lịch tháng 2/2013, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt trên
570.000 lượt, giảm 11,2% so với tháng 1/2013 và giảm 18,3% so với tháng 2/2012. Như
vậy, trong 2 tháng đầu năm 2013 tổng số khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt hơn 1.213.000

lượt khách, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2012.
 Cũng theo Tổng cục Du lịch, mặc dù thời gian này chưa phải là mùa thấp điểm của
thị trường du lịch quốc tế thì đây là dấu hiệu giảm bất thường và đáng lo ngại vì trong tháng
1/2013 lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng nhẹ (2,2%) so với cùng kỳ năm 2012
và tăng trung bình 10-15% vào dịp Tết Nguyên đán ở các trung tâm du lịch lớn.
3.1.2 Văn hóa
 Mỗi khu vực trên thế giới có đặc điểm văn hóa khác nhau như gốc văn hóa phương
Đơng là nông nghiệp ưa tĩnh, ứng xử với tự nhiên hài hịa, đề cao lối sống cộng đồng, trọng
tình nghĩa thì gốc văn hóa phương Tây là du mục ưa động, thích chinh phục tự nhiên, đề
cao vai trị cá nhân, trọng lý chí. Mỗi quốc gia, dân tộc hình thành trên khu vực đó vừa
mang đặc điểm văn hóa bao trùm của khu vực nhưng lại có những bản sắc riêng theo q
trình hình thành, sinh sơi, nảy nở. Việt Nam là một quốc gia mang dấu ấn rõ nét của nền
văn hóa phương Đơng nơng nghiệp. Nhưng với bản chất của một đất nước nằm giữa ngã
ba đường của nhiều luồng tư tưởng văn hóa nên bản sắc của nền văn hóa Việt là sự tiếp
biến, giao lưu, dung hòa những yếu tố ngoại lai với yếu tố bản địa. Theo diễn trình lịch sử,
các yếu tố văn hóa kết tinh ở những giá trị vật thể như những cơng trình kiến trúc nghệ thuật
cung vua, phủ chúa, lăng tẩm, chùa chiền, đền đài, miếu mạo, những di tích khảo cổ học,…
và những giá trị phi vật thể như ngôn ngữ, nghệ thuật thanh sắc, lễ hội, ẩm thực, trang phục
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

truyền thống, phong cách ứng xử, giao tiếp,… Các giá trị đó tồn tại rộng khắp trên đất nước
Việt Nam, trong mỗi con người Việt Nam. Đó là lý do Việt Nam sở hữu một con số rất
đáng tự hào, 1/34 nền văn hóa của thế giới.
 Du lịch kể từ khi hình thành đã được coi là “sự mở rộng khơng gian văn hóa của con
người”. Con người ở những nền văn hóa khác nhau có nhu cầu di chuyển để tìm kiếm, trao
đổi, học hỏi những cái mới lạ, trau dồi những cái tốt, bổ sung những cái thiếu, làm giàu vốn

tri thức của mình sau khi những giá trị vật chất đã được thỏa mãn. Đó là một trong những
lý do chính yếu để hoạt động du lịch hình thành và phát triển nhanh chóng. Các quốc gia
phương Đơng, trong đó có Việt Nam với nền văn hóa huyền bí, đầy màu sắc là điểm đến
thu hút rất nhiều khách du lịch phương Tây. Những di tích lịch sử, cơng trình kiến trúc tơn
giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội,… ngay lập tức trở thành sản phẩm du lịch.
Các trung tâm du lịch văn hóa nổi tiếng của Việt Nam như Hà Nội, Huế, Hội An,… ln
có tên trên các chương trình du lịch quảng bá rộng khắp cho khách du lịch nước ngồi. Tiếp
xúc với một nền văn hóa khác, người ta khơng những cần hiểu mà cịn thích thú được đắm
mình vào nền văn hóa ấy để tự khám phá. Ðiều đó lý giải tại sao du khách phương Tây
khơng chỉ thấy hứng thú khi ở trong căn phòng như chiếc "chuồng chim" vắt vẻo trên ngọn
phi lao ven biển Nha Trang, họ cịn say sưa tìm đến những bản làng vùng cao heo hút, để
được ở nhà sàn, uống rượu ngơ, ăn mèn mén, nhiệt tình múa hát trong những đêm "xịe",
và thích thú khốc lên mình chiếc khăn, tấm áo thổ cẩm...
3.1.3 Pháp luật – Chính trị
 Có thể nói khơng một ngành kinh tế nào có thể nhạy cảm với tình hình pháp luật –
chính trị như ngành du lịch. Xét cho cùng, đi du lịch không phải thử thách lòng dũng cảm
mà là đi du lịch để nghỉ ngơi, tham quan tìm hiểu cuộc sống. Chính vì vậy chỉ cần một sự
bất ổn nhỏ của pháp luật – chính trị cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch.
 Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện qua các Nghị
quyết các kỳ Đại hội đảng lần thứ VII, VIII, IX, X và XI, Chỉ thị của Ban Bí Thư, Nghị
quyết của Chính phủ. Qua đó du lịch được nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế
quan trọng của đất nước. Đặc biệt từ 1999 với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005
là Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống.
 Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45


là những yếu tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.
 Chính vì do pháp luật – chính trị là nhân tốt rất nhạy cảm với du lịch nên việc đoán
bắt nhu cầu du lịch trở nên rất khó khăn, chỉ một biến động nhỏ nào đó trong các yếu tố này
cũng làm cho nhu cầu du lịch lập tức bị biến đổi. Dự đốn trước sự biến đổi du lịch là khơng
thể chính xác do pháp luật - chính trị là những yếu tố khách quan, ngồi tầm kiểm sốt của
các nhà kinh doanh du lịch. Chính vì vậy những gì mà các nhà kinh doanh du lịch cần làm
là chuẩn bị tốt nhất những điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách, xây dựng những chương trình
du lịch hấp dẫn và hợp lý nhất.
3.1.4 Dân số - Xã hội
 Các cuộc xung đột giữa dân bản xứ và khách du lịch cũng là vấn đề rất nhạy cảm.
Chính quyền địa phương và các nhà kinh doanh du lịch cần quan tâm hiện nay là vẫn cón
một bộ phận khơng nhỏ dân cư bản xứ, do chưa hiểu được ý nghĩa của du lịch với sự phát
triển kinh tế hay đơn giản do những suy nghĩ lạc hậu mà có thái độ khơng hợp tác với hoạt
động du lịch cũng như khách du lịch. Tâm lý này tạo ra một bầu khơng khí rất khó chịu cho
du lịch và làm giảm đi rất nhiều tính hấp dẫn cho điểm đến đó.
 Vấn đề nữa là bảo đảm tình hình an ninh trật tự tại các điểm du lịch. Hiện nay đây
là vấn đề rất phổ biến và nhức nhối mà chính quyền địa phương khó có thể tìm ra một giải
pháp hợp lý, ở đâu cũng thấy xuất hiện đội ngũ ăn xin, móc túi, lơi kéo khách để bán hàng…
Đầu tiên, nó gây ra cho khách tâm lý khó chịu do bị xâm phạm lúc nghỉ ngơi, riêng tư sau
đó ảnh hưởng đến khả năng quản lý, đón tiếp, đến hình ảnh con người Việt Nam trong suy
nghĩ của khách du lịch mà chắc chắn sẽ không giữ chân được khách hay họ sẽ trở lại lần
nữa.
3.2 Mơi trường cạnh tranh
3.2.1 Tình hình thị trường
Từ lâu ngành du lịch không chỉ được coi như 1 ngành kinh tế mà còn là ngành giúp
quảng bá đất nước, con người, văn hố đến với tồn bộ thế giới. Tất cả chúng ta đều biết
ngành du lịch là ngành kinh tế khơng khói, mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Thực tế cho
thấy, rất nhiều nước đã cải thiện được đáng kể nền kinh tế của mình nhờ việc phát triển
hiệu quả ngành du lịch.

Hơn một phần ba tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao
gồm khách sạn và phục vụ cơng nghiệp và giao thơng vận tải; đóng góp 4,5% trong tổng
sản phẩm quốc nội (năm 2007). Năm 2012 nước ta đón 6.847.678 lượt khách và mang
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

về doanh thu đạt hơn 6,6 tỷ USD. Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước
ngoài hầu hết đã được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn.
Với khí hậu ơn hịa,quanh năm nắng ấm và TP HCM là thành phố trung tâm kinh tế, văn
hóa đầy sơi động đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành du lịch. Có rất nhiều cơng
ty du lịch ở phía Nam được thành lập đã đáp ứng phần nào nhu cầu tham quan, nghỉ
ngơi của con người. Thị trường du lịch ở đây phát triển nhanh chóng với hàng trăm khu
du lịch được thành lập. Tuy nhiên, trong một thị trường tiềm năng như vậy khơng hẳn
mọi thứ là hồn hảo, bằng chứng là thị trường du lịch dành cho giới trẻ hiện nay còn
chưa được khai thác sâu; hầu hết các tour du lịch còn đơn điệu và thiếu sự khác biệt. Vì
vậy đây cũng là một điều kiện khá thuân lợi cho công ty phát triển một thị trường mới,
tập trung vào phân khúc là giới trẻ thích du lịch, khám phá và năng động.
Giới trẻ là những người ham đi, ham tìm hiểu, khám phá những điều lạ. Đó là một thị
trường đầy tiềm năng của các cơng ty du lịch nói riêng và ngành du lịch nói chung. Thế
nhưng, hiện nay, thị trường du lịch đầy tiềm năng này vẫn còn bỏ ngỏ.
3.2.2 Khách hàng
Là những bạn trẻ, có thể là các sinh viên hay học sinh, chủ yếu là các bạn đang sinh
sống, học tập tại TP HCM và các khu vực lân cận. Họ là những người trẻ nên có sự năng
động, trẻ trung, thích khám phá; vì vậy các chuyến du lịch có sự tham gia của họ sẽ tạo
nên một niềm hứng khởi, tươi mới hơn.
Các bạn trẻ có thể tham gia theo nhóm hoặc cá nhân vì cơng ty có thể kết hợp các bạn

lại thành một nhóm trong chuyến đi.
Vào các ngày nghỉ lễ, các bạn trẻ có nhiều sự lựa chọn cho mình những kế hoạch riêng.
Có nhiều bạn lựa chọn đi chơi ở các khu du lịch, trung tâm giải trí, hay thăm quan những
địa điểm nổi tiếng trong thành phố hay những khu vực lân cận. Bên cạnh đó, nhiều bạn
cũng dành thời gian cho gia đình như về thăm quê, tổ chức những buổi dã ngoại cùng
người thân… hay một số khác thì lại tập trung vào việc học hoặc tham gia những chuyến
đi phượt đối với những người thích sự mạo hiểm, chụp hình.
Vào các dịp đặc biệt, các bạn trẻ thường dành thời gian này để cùng bạn bè, người thân
nghỉ ngơi và vui chơi và những chuyến du lịch đến những địa danh nổi tiếng hay những
vùng đất hấp dẫn là một sự lựa chọn tuyệt vời.
3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu:
Hầu hết các công ty du lịch hiện nay thường có các tour trọn gói giúp cho khách hàng
thuận tiện hơn trong chuyến đi. Họ cũng có sự đầu tư lớn vào các hoạt động du lịch sinh
thái kết hợp với nghỉ dưỡng, hàng loạt các “làng du lịch” thu hút sự tham gia của khách
du lịch, đặc biệt là các khách du lịch nước ngoài.
Đặc biệt, ở khu vực phía Nam có rất nhiều các trung tâm vui chơi giải trí, các nhà hàng,
trung tâm mua sắm, các khu du lịch nổi tiếng hàng năm thu hút nhiều bạn trẻ tham gia
như khu du lịch Suối Tiên, Đầm Sen… với giá cả tương đối rẻ phù hợp túi tiền của các
bạn học sinh, sinh viên.
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

Các công ty du lịch xuất hiện ngày càng nhiều với kinh nghiệm và quy mô lớn, uy tín,
có nhiều hoạt động marketing, truyền thơng cũng gây những trở ngại không nhỏ cho các
công ty nhỏ, đặc biệt là những công ty mới xâm nhập thị trường như Young Travel.
Bên cạnh đó cũng có khơng ít các cơng ty du lịch có tổ chức các tour du lịch dành cho

giới trẻ, tập trung vào các thị trường ở khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ với những
danh lam thắng cảnh hay nhưng khu rừng sinh thái, miệt vườn, các bãi biển.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Trong tương lai có thể sẽ xuất hiện những cơng ty hoạt đông tương tự như Young Travel,
với dịch vụ du lịch đã tồn tại lâu nay nhưng tập trung vào thị trường mới với phân khúc
dành cho các bạn trẻ, hướng tới mục tiêu phát triển thị trường du lịch trẻ.
3.3 Phân tích năng lực marketing của doanh nghiệp
3.3.1 Bản thân doanh nghiệp
a) Nguồn nhân lực: Không chỉ xây dựng những hành trình du lịch, vui chơi, khám
phá mới mẻ, thú vị dành cho giới trẻ, Young Travel còn là nơi đào tạo, nâng cao kiến
thức kĩ năng của mỗi người, đặc biệt là sinh viên, yêu thích ngành du lịch. Vì vậy 70%
lao động được sẽ được tuyển dụng, huấn luyện từ những sinh viên (đang học hoặc mới
ra trường) tại các trường cao đẳng, đại học, không phân biệt ngành học. Có thể nói lực
lượng lao đơng sinh viên tuy cịn thiếu trình độ và kinh nghiệm nhưng là lực lượng lao
động trẻ, năng động và sáng tạo, đây là lực lượng khá tiềm năng và đang có xu hướng
ngày càng tăng, chỉ tính riêng ở địa bàn thành phố HCM đã có hơn 60 trường cao đẳng
đại học, với hơn 300 nghìn sinh viên. Và 30% lao động cịn lại là chun gia, những
người có kinh nghiệm tổ chức, đào tạo nhân lực trong nghành du lịch có tâm huyết với
cơng việc.
b) Tài chính: Trong giai đoạn mới thành lập với rất nhiều khoản chi cho việc xây
dựng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động Marketing vì vậy doanh nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về vốn. Vì vậy ngồi vốn góp cổ phần từ các cổ đông sáng lập doanh
nghiệp sẽ vận động thêm vốn từ các tổ chức tài chợ, đầu tư phát triển, vay ngân
hàng,…để đảm bảo nguồn lực tài chính mạnh, bên cạnh đó sẽ cố gắng thực hiệc các giải
pháp tiết kiệm chi phí.
c) Cơ sở vật chất: Đầu tư xây dựng hệ thống văn phòng, khu vực huấn luyện, cùng
những trang thiết bị đầy đủ cần thiết với quy mơ vừa.
d) Hệ thống quy trình: Tổ chức hệ thống, quản lý quy trình chặt chẽ từ khâu tiếp nhận
đăng kí các tour du lịch, đến khâu tổ chức hành trình, liên hệ các chi nhánh các địa điểm
du lịch, đăng kí đặt phịng, nhà hàng,…

e) Khả năng tiềm tàng: Các khả năng tiềm tàng của công ty bao gồm các yếu tố sau
đây: nhân lực trẻ nắm bắt được xu thế, tâm lý, nhu cầu giới trẻ; thị trường tập trung vào
phân khúc mới đầy tiềm năng; hệ thống quy trình tổ chức chặt chẽ, hành trình các chuyến
đi đặc sắc, ấn trượng; giá cả đặc biệt phù hợp hới túi tiền sinh viên.
f) Năng lực cốt lõi: Young Travel sẽ thành công trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh
trên cơ sở hiệu quả vượt trội qua các chiến lược chức năng: chiến lược Marketing, chiến

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

lược nghiên cứu và phát triển, chiến lược nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa các chiến
lược chức năng.
Có thể thấy rằng nguồn lực nguồn lực Young Travel rất tiềm năng. Với thị trường du
lịch trẻ mới được khám phá, cùng với nguồn nhân lực trẻ năng động và sáng taọ trong
tổ chức các hoạt động, trò chơi, giải trí mang đến cho khách du lịch phút thư giản thoải
mái bến cạnh đó cịn có thể khám phá, học hỏi những điều mới mẻ, mà giá cả rất phù
hợp với sinh viên. Chính những điều này làm kích thích trí tị mị, thu hút sự chú ý của
các bạn trẻ, thuận lợi cho các hoạt động Marketing. Tuy nhiên những khó khăn về tài
chính cùng với nhân lực còn thiếu kinh nghiệm là những hạn chế lớn nhất trong q
trình thực hiện các chiến lược.
3.3.2 Phân tích SWOT
STRENGTHS
- Nhân lực trẻ năng động,
sáng tạo, nhiệt huyết, nắm
bắt tâm lý nhu cầu của giới
trẻ.
- Hệ thống quy trình tổ

chức chặt chẽ, hợp lý.
- Giá cả phù hợp với sinh
viên.
- Đa dạng các hình thức du
lịch khám phá mới mẻ, bổ
ích và nhiều hoạt động vui
chơi thú vị.
OPORTUNITIES
- Nền kinh tế quốc gia đang
hội nhập toàn cầu
- Du lịch là ngành cơng
nghệ khơng khói hứa hẹn
đầy tiềm năng.
- Nhu cầu du lịch đặc biệt là
ở giới trẻ đang ngày càng
cao.
- Khu vực Miền Nam Việt
Nam với nhiều danh lam
thắng cảnh đep, nhiều khu
du lịch, vui chơi nổi tiếng
kích thích sự khám phá của
nhiều giới trẻ.
THREATS
- Khủng hoảng suy thoái
kinh tế toàn cầu ảnh hưởng
đến việc phát triển du lịch.

SO
- Tiếp tục nâng cao chất
lượng du lịch thu giới trẻ.

- Phát triển du lịch có định
hướng chiến lược.
- Khai thác tối đa tiềm năng
du lịch các khu vực Miền
Nam.
- Tổ chức, phát triển thêm
nhiều hoạt động mới.

ST
- Tăng cường thêm các hoạt
động quảng cáo, khuyến
mãi

WEEKS
- Nhân lực trẻ chủ yếu là
sinh viên còn thiếu những
trải nghiệm thực tế.
- Cơ sở vật chất cịn yếu
kém.
- Nguồn vốn cịn hạn chế,
khó huy động vốn.
- Các đầu mối quan hệ
với khách hàng, và các
nhà cung ứng trong
ngành còn rất hạn chế.
- Thiếu năng lực cạnh
tranh
WO
- Phát triển cơ sở hạ tầng,
đẩy mạnh hoạt động

Marketing.
- Đánh giá cụ thể tiềm
năng thu hút vốn các nhà
đầu tư.
- Tăng cường các mối
quan hệ trong ngành.
- Xây dựng chiến lược
khác biệt hóa
- Tạo dựng thương hiệu
riêng cho từng mảng,
khu, miền du lịch
WT
- Đẩy mạnh công tác cải
thiện cảnh quan môi
trường du lịch.

GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

- Thị trường đi vào phân
khúc mới mang nhiều rủi ro.
- Phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp lớn có nhiều
kinh nghiệm trong ngành.
- Xu hướng tiết kiệm chi
tiêu của xã hội cao.


- Xây dựng chiến lược quản
lý chất lượng sản phẩm du
lịch đạt chuẩn quốc tế.
- Sử dụng lợi thế giá cả định
vị lại sản phẩm du lịch,
nâng cao tính cạnh tranh.
- Xây dựng chiến lược kích
thích chi tiêu.

- Liên doanh liên kết với
các hảng du lịch nổi
tiếng. Du lịch kết hợp
sinh thái hổn hợp.
- Tổ chức công tác tuyển
dụng hợp lý, huấn luyện
thực tế nâng cao kĩ năng
nhân viên, cán bộ.

Qua việc phân tích này có thể thấy vấn đề Marketing chủ yếu của dịch vụ du lịch
Young Travel là nhân lực còn yếu kém, và nguồn vốn cịn hạn chế, là loại hình du lich
mới cho giới trẻ, đối tượng phân khúc hạn chế về kinh phí nên sẽ có tâm lý e ngại, muốn
nâng cao nhận thức của của giới trẻ đối với hình thức du lịch này đồi hỏi cần có những
chiến lược Marketing hợp lý khắc phục những yếu điểm đồng thời phát huy những thế
mạnh, cần đánh bật yếu tố giá cả, đây là loại hình du lịch giá rẻ cho đối tượng sinh viên
thích khám phá và đam mê học hỏi, nhận thức được những trở ngại ngày cũng như một
số khó khăn nhất định mà Young Travel phải đối mặt. Ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc
kĩ lưỡng và cùng đi đến thống nhất một giải pháp Marketing hữu hiệu và phù hợp với
tình hình hiện tại của cơng ty là hình thức Marketing qua mạng - Internet Marketing.
Bên cạnh đó cần chú ý đến những thách thức từ đối thủ cạnh tranh, có thể sử dụng các
chiến lược qua phân tích từ bảng trên.

3.4 Mục tiêu marketing của young travel
Qua việc phân tích các mơi trường vĩ mô, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và điều kiện
nội tại của doanh nghiệp, cùng với việc phân tích ma trận SWOT, có thể thấy rằng để
xây dựng một kế hoạch Marketing hiệu quả doanh nghiệp cần có những chiến lược rõ
ràng, cụ thể đầy khả thi. Trước hết cần khắc phục được những vấn đề về vốn, nâng cao
kĩ năng nguồn lực, tăng cượng nhận thức của khách hàng đối với dich vụ. Để làm được
điều này doanh nghiệp đã đưa ra những mục tiêu chiến lược Marketing của Young
Travel như sau:
Mục tiêu 1: Trong 5 năm tới tiếp tục tăng lượng vốn đầu tư thêm 20% để đảm bảo nguồn
lực tài chính bằng các chính sách thu hút đầu tư, quảng bá tiềm năng ngành du lịch.
Mục tiêu 2: Nâng cấp cơ sở lên 5% trong những năm tiếp theo, đào tạo, huấn luyện thêm
50% nhân viên thời vụ trong đó 20% sẽ là lực lượng nịng cốt của doanh nghiệp qua các
hình thức chiêu mộ, quảng bá doanh nghiệp đến các trường cao đẳng, đại học.
Mục tiêu 3: Trong vòng 2 năm xây dựng được hệ thống liên kết các đầu mối trong ngành
hoàn chỉnh, rộng khắp khu vực Miền Nam thông qua việc đẩy mạnh các chính sách quan
hệ.
Mục tiêu 5: Đạt mức tăng trưởng doanh thu 5% và tiếp tục duy trì, phát triển hơn trong
5 năm tiếp theo qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh các hình thức quảng
bá, khuyến mãi.
Mục tiêu 6: Trong 5 năm phấn đấu đạt thị phần đứng đầu trong thị trường du lich trẻ tại
khu vực Miền Nam, tăng mức độ nhận thức của giới trẻ với doanh nghiệp lên 80%, thu
hút hơn 40% sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học tham gia, thông qua những chiến
lược giá rẻ, sự đa dạng các hình thức dịch vụ. tạo cơ sở mở rộng thị trường sang các khu
GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


Xây dựng chiến lược marketing dịch vụ cho công ty du lịch Young Travel
45

vực mới, mở rộng đối tượng trong phân khúc thị trường sang các trường THCS,

THPT,…
3.5 Xây dựng chiến lược marketing 7P
Giới thiệu Marketing Mix của Young Travel
3.5.1 Sản phẩm
Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Du lịch sinh viên là một trong những phân khúc thị trường mới được khai thác nhằm
đánh vào nhu cầu đông đảo của một bộ phận dân cư có thu nhập thấp trong thành
phố.Hoạt động mang lại cho các bạn sinh viên những kì nghỉ ngắn hoặc dài ngày sau
những chuỗi ngày làm việc, học tập căng thẳng.
Công ty chúng tôi hoạt động trên tiêu chí mang lại cho khách hàng( đặc biệt là các bạn
sinh viên) những giây phút thoải mái,thư giãn, xả stress sau những chuỗi ngày học tập,
làm việc căng thẳng.Công ty chũng tôi sẽ cung cấp các tour du lịch về miền sông nước
miền tây nam bộ hay tham quan những di tích lịch sử, những chứng tích gắn liền với
một thời oanh liệt trong khói lửa đạn bom hay khám phá những điều kì thú, mới lạ năm
non, bảy núi trong quần thể núi Thất Sơn của một tỉnh miền tây An Giang, với gần hơn
40 hòn núi lớn nhỏ.Một quần thể núi có một khơng hai ở đồng bằng Nam Bộ, mà thiên
nhiên ban tặng.Một quần thể núi kỳ bí ở miền Tây Nam bộ- là nóc nhà của đồng bằng
sông cửu long. Dãy Thất Sơn huyền diệu hiến linh, nhiệm màu kì bí, vùng hoa - địa của
nước Việt Nam bởi đó là nơi tích tụ tinh hoa của Đất - Nước (Dật Sĩ và Nguyễn Văn
Hầu). Sẽ thật kỳ diệu đối với những bạn sinh viên trẻ tuổi, mang trong mình nhiệt huyết
và khám phá những điều mới lạ. Đây sẽ là một điểm đến kì thú đối với những bạn trẻ có
xu hướng đi phượt.Và khi đến với công ty chũng tôi, các bạn không chỉ được thỏa mãn
nhu cầu tìm kiếm sự mới lạ, kỳ vĩ chinh phục thiên nhiên mà còn được sự đón tiếp chỉ
dẫn từ những hướng dẫn viên trẻ trung, năng động, nhiệt tình và hết sức ân tình.


GVHD: Thầy Phan Trọng Nhân


×