Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

“Xây dựng nội dung kiến thức dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 môn hoá học”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 77 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI
CÁC ĐƠN CHẤT HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................
1
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................................
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................................
2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................................
2
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................
2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................
2
7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài ..................................................................................
2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................................
3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...........................................................................
3
1.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................................
3
1.1.1. Định hướng chung của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ..........................................


3
1.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng ...................................................
3
1.1.1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông ......................................................................
4
1.1.1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ......................................................................
4
1.1.2. Định hướng chương trình GDPT mơn Hóa học 2018 .........................................................
5
1.1.2.1. Đặc điểm mơn hóa học ...................................................................................................
5
1.1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình ..................................................................................
5
1.1.2.3. Mục tiêu chương trình ....................................................................................................
6
1.1.2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực ......................................................................
6
1.1.2.5. Nội dung giáo dục ..........................................................................................................
8
1.1.2.6. Phương pháp giáo dục ....................................................................................................
8
1.1.2.6.1. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung .......................................................................................................................................... 8
1.1.2.6.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực hoá học .......................... 9
1.1.3. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình
định hướng năng lực ................................................................................................................. 10
1.1.4. Những điểm mới của CTGDPT mơn Hóa học năm 2018 ................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................................... 12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................ 13
Chương 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI CÁC ĐƠN CHẤT

HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ........ 14
2.1.
Quy trình xây dựng nội dung kiến thức để dạy học theo định hướng chương trình GDPT
2018..........................................................................................................................................
14
2.2.
Xây dựng nội dung về kiến thức để dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng
chương trình GDPT 2018 .......................................................................................................... 17
2.3. Thiết kế kế hoạch bài học “Các đơn chất nhóm halogen”.................................................... 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................................ 36
Chương 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................... 37
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 37
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................................... 37
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................................................ 37


3.3.1. Chọn đối tượng, địa bàn thực nghiệm................................................................................. 37
3.3.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................... 38
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.............................................................................................38
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm và nhận xét đánh giá...................................................................38
3.5.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................... 38
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................................................40
3.5.2.1. Kết quả định tính.............................................................................................................. 40
3.5.2.2. Kết quả định lượng...........................................................................................................41
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................................................. 47
3.5.3.1. Đánh giá về mặt định tính.................................................................................................47
3.5.3.2. Đánh giá định lượng.........................................................................................................48
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................................................... 50
1. Kết luận......................................................................................................................................50
2. Đề xuất.......................................................................................................................................50

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................51


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1. Một số đặc điểm của các nguyên tố nhóm halogen............................... 19

Bảng 3. 1. Danh sách lớp thực nghiệm, lớp đối chứng (ĐC)..................................37
Bảng 3. 2. Tổng hợp kết quả kiểm tra trước tác động.............................................41
Bảng 3. 3.Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra trước tác
động.........................................................................................................................41
Bảng 3. 4. Bảng phân loại học sinh dựa vào bài kiểm tra trước tác động...............42
Bảng 3. 5. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra trước tác động.........42
Bảng 3. 6 Tổng hợp kết quả kiểm tra sau tác động.................................................42
Bảng 3. 7. Bảng phân phối tần số,tần suất, tần suất tích lũy bài kiểm tra sau tác
động.........................................................................................................................43
Bảng 3. 8. Phân loại học sinh qua bài kiểm tra sau tác động.................................. 43
Bảng 3. 9. Thống kê các tham số bài kiểm tra sau tác động................................... 44
Bảng 3. 10. Tổng hợp kết quả bảng kiểm tự đánh giá học sinh trước và sau tác
động.........................................................................................................................44
Bảng 3. 11. Tổng hợp thống kê năng lực tự học do giáo viên quan sát trong giờ
dạy TN.....................................................................................................................45
Bảng 3. 12. Tổng hợp kết quả đánh giá NL hợp tác theo quan sát của GV............46
Bảng 3. 13. Kết quả tổng hợp đánh giá NL tìm hiểu thế giới tự nhiên theo quan sát
của GV.....................................................................................................................46
Bảng 3. 14. Kết quả tổng hợp đánh giá NL vận dụng kiến kiến thức kĩ năng đã học47


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Trong bối cảnh nền khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão,
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế là cấp thiết. Chương trình giáo dục
phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa
về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các
phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và
năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có
văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng
cơng nghiệp mới.
Như vậy, lần đổi mới này mang tính chất quyết liệt, toàn diện. Đặc biệt là
trong lần đổi mới có sự khác biệt lớn đó là người giáo viên có quyền chủ động hơn
trong việc lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình. Việc đổi mới chương trình
GDPT đặt ra các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phong cách, phẩm
chất nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học theo năng lực, hướng
tới phát triển năng lực người học.
Rõ ràng, người giáo viên có trách nhiệm nặng nề hơn trong việc lựa chọn nội
dung, phương pháp dạy học, chuyển từ vai trò truyền thụ kiến thức, sang việc tổ
chức cho học sinh học tập, hoạt động và rèn luyện. Người giáo viên phải huy động
tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân để đáp ứng yêu cầu của người học. Yêu
cầu sử dụng rộng rãi hơn phương tiện dạy học hiện đại, phương tiện truyền tin, do
đó người giáo viên phải trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng cần thiết.
Trong những năm gần đây, giáo viên đã có sự đổi mới trong phương pháp
giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, giáo viên vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào nội
dung kiến thức đã định sẵn trong SGK. Trong khi chương trình GDPT mới yêu cầu
người giáo viên phải biết lựa chọn, xây dựng nội dung, phương pháp dạy học phù

hợp nhằm “phát triển phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu là: “Xây dựng nội dung kiến
thức dạy học bài các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT năm
2018 mơn hố học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề đổi mới chương trình GDPT mơn Hóa học.
Từ đó, xây dựng nội dung dạy học bài “các đơn chất halogen” theo định hướng
chương trình GDPT 2018 nhằm nâng năng lực dạy học của bản thân để đáp ứng
các yêu cầu đối với người giáo viên trong việc thực hiện chương trình GDPT mới.
1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng nội
dung kiến thức dạy học mơn hóa học theo định hướng chương trình GDPT 2018.
- Tìm hiểu, nghiên cứu các PP và kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng nội dung kiến thức dạy học mơn hóa học
theo định hướng chương trình GDPT 2018.
- Xây dựng nội dung, thiết kế các hoạt động dạy học bài “các đơn chất nhóm
halogen”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống nội dung bài các đơn chất halogen
trong chương trình mơn hóa học ở bậc THPT. Cách thức xây dựng nội dung
chương trình hóa học để dạy học theo định hướng chương trình THPT 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu, thu thập các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài. Phân loại,
hệ thống hóa các nguồn tài liệu đã thu thập được. Nhận xét, tổng hợp các nguồn
tài liệu đã thu thập.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu, quan sát, điều tra, phỏng vấn quá trình dạy học hoá học ở trường
PT.
- Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra, dự giờ, đánh giá tính khả thi của đề tài.
5.3. Nhóm các phương pháp xử lí thơng tin
Sử dụng thống kê tốn học, cơng nghệ thơng tin để xử lí các kết quả TNSP.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và và xây dựng được hệ thống nội dung dạy học phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện giảng dạy thực tế sẽ mang lại hiệu quả
cao trong việc thiết kế bài giảng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
người học. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
- Biên soạn được nội dung về kiến thức và thiết kế được các hoạt động dạy học bài
các đơn chất halogen theo định hướng chương trình GDPT 2018 mơn Hóa học.
- Đề xuất được quy trình xây dựng nội dung kiến thức dạy học mơn hóa học ở
bậc THPT làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên phổ thơng để góp phần thực
hiện tốt chương trình phổ thơng 2018.
2


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Định hướng chung của chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1.1.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng
Chương trình GDPT tổng thể năm 2018 [3] đã nêu ra các quan điểm xây dựng
chương trình như sau:

Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục,
làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà
nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát
triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam,
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây
dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời
đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá
Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại
cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền
được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã
hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp
học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để
đạt được mục tiêu đó.
Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,
cấp học với nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non, chương trình
giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục

cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và
trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội
dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và
3


điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động
của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
- Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều
kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
thực hiện chương trình.
- Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình
thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
1.1.1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng
Theo tài liệu [3], chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo
dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội,
có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống
có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để
tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích
ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp
mới.
1.1.1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực

1. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
2. Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
a. Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.

4


1.1.2. Định hướng chương trình GDPT mơn Hóa học 2018
1.1.2.1. Đặc điểm mơn hóa học
Hố học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất.
Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành
khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ
trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong
các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hố học đóng vai trị quan
trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những
thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược,
công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, Hố học là mơn học thuộc nhóm

mơn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo
định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Mơn Hố học giúp
học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này
vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng
với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Cơng nghệ, mơn Hố học góp phần thúc
đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở
nhiều quốc gia trên thế giới.
Nội dung mơn Hố học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố
các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp
học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung
của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu.
Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng
nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng
của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực
hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
1.1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình mơn Hố học tn thủ đầy đủ các quy định được nêu trong
Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các
quan điểm sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
Thứ hai, đảm bảo tính thực tiễn: Chương trình mơn Hố học đề cao tính thực
tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính tốn; chú trọng trang bị các khái niệm công
cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành
thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở
mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc
sống.
Thứ ba, thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp:
5



Thứ tư, phát huy tính tích cực của học sinh
1.1.2.3. Mục tiêu chương trình
Mục tiêu của chương trình mơn Hóa học: Mơn Hố học hình thành, phát triển
ở học sinh năng lực hố học; đồng thời góp phần cùng các mơn học, hoạt động
giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung
thực; thái độ tơn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù
hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân [4].
• Phẩm chất chung gồm 5 phẩm chất: Yêu nước ; Nhân ái; Chăm chỉ ;Trung
thực; Trách nhiệm.
• Năng lực chung: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề
và sáng tạo
• Năng lực chun mơn: Ngơn ngữ; Tính tốn; Khoa học; Cơng nghệ Tin học;
Thẩm mỹ; Thể chất
Năng lực đặc thù môn học: Năng lực hóa học bao gồm 3 thành phần: Nhận
thức Hóa học; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học; Vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học
1.1.2.4. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
a. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Mơn Hố học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
b. u cầu cần đạt về năng lực hóa học:
Mơn Hố học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học – một biểu
hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hố
học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học [4].
Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp dưới

đây:
Thành phần
năng lực

Biểu hiện
Nhận thức được các kiến thức cơ sở về cấu tạo chất; các q
trình hố học; các dạng năng lượng và bảo tồn năng lượng; một
số chất hố học cơ bản và chuyển hoá hoá học; một số ứng dụng

Nhận
thức của hoá học trong đời sống và sản xuất. Các biểu hiện cụ thể:
hoá học
- Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự kiện, khái
niệm hoặc quá trình hố học.
- Trình bày được các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối
tượng, khái niệm hoặc quá trình hố học.
6


Thành phần
năng lực

Biểu hiện
- Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, cơng
thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng.
- So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm
hoặc q trình hố học theo các tiêu chí khác nhau.
- Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm
hoặc q trình hố học theo logic nhất định.
- Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các các

đối tượng, khái niệm hoặc q trình hố học (cấu tạo - tính chất,
ngun nhân - kết quả,...).
- Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết
nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc
và trình bày các văn bản khoa học.
- Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên
quan đến chủ đề.
Quan sát, thu thập thơng tin; phân tích, xử lí số liệu; giải
thích; dự đốn được kết quả nghiên cứu một số sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên và đời sống. Các biểu hiện cụ thể:
- Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được
vấn đề.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được
vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả
thuyết nghiên cứu.

- Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội
Tìm hiểu thế
dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát,
giới tự nhiên
dưới góc độ thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế hoạch triển khai
tìm hiểu.
hố học
- Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự kiện và chứng cứ
(quan sát, ghi chép, thu thập dữ liệu, thực nghiệm); phân tích
được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra được
kết luận và và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngơn
ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả

tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác với đối
tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tơn trọng quan điểm, ý kiến
đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình,
phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
Vận

dụng

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một
7


Thành phần
Biểu hiện
năng lực
kiến thức, kĩ số vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình
năng đã họchuống cụ thể trong thực tiễn. Các biểu hiện cụ thể:
- Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hoá học trong
cuộc sống.
- Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá
ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Vận dụng được kiến thức tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng
của một vấn đề thực tiễn và đề xuất một số phương pháp, biện
pháp, mơ hình, kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thơng.
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến
bản thân, gia đình và cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển
bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.

1.1.2.5. Nội dung giáo dục
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có
thiên hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu
của các chuyên đề này là:
– Mở rộng, nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học
phổ thông.
– Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm
cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành
nghề liên quan đến hố học.
– Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trị của hoá học trong đời sống thực tế,
những ngành nghề có liên quan đến hố học để học sinh có cơ sở định hướng nghề
nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan
đến hoá học và tiếp tục tự học hoá học suốt đời.
1.1.2.6. Phương pháp giáo dục
1.1.2.6.1. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung
a. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh hình
thành và phát triển thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình u lao
động và tinh thần trách nhiệm; dựa vào các hoạt động thực nghiệm, thực hành, đặc
biệt là tham quan, thực hành ở phịng thí nghiệm, cơ sở sản xuất và các địa bàn
khác nhau để góp phần nâng cao nhận thức của học sinh về việc bảo vệ và sử dụng
8


hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm của người lao động
và nguyên tắc bảo đảm an toàn trong lao động sản xuất, đặc biệt trong các ngành
liên quan đến hoá học. Giáo viên vận dụng các hình thức học tập đa dạng để bồi
dưỡng cho học sinh hứng thú và sự tự tin trong học tập, tìm tịi khám phá khoa học,
thái độ trân trọng thành quả lao động khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa

học vào đời sống [4].
b. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
– Trong dạy học mơn Hố học, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các
hoạt động tìm tịi, khám phá, thực hành khoa học, đặc biệt là tra cứu, xử lí các
nguồn tài nguyên hỗ trợ tự học (trong đó có nguồn tài nguyên số), thiết kế và thực
hiện các thí nghiệm, các dự án học tập để nâng cao năng lực tự chủ và tự học ở học
sinh [4].
– Mơn Hố học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác khi học sinh thường xuyên được thực hiện các dự án học tập, các
bài thực hành thí nghiệm theo nhóm được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội
dung học tập, tạo cơ hội để giao tiếp và hợp tác.
– Giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của việc tìm hiểu, khám phá thế
giới khoa học. Thơng qua các hoạt động học tập mơn Hố học, giáo viên tạo cơ hội
cho học sinh vận dụng kiến thức hoá học, từ đó tìm tịi, khám phá, phát hiện vấn đề
trong thế giới tự nhiên và đề xuất cách giải quyết, lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vận dụng phương pháp học tập theo
dự án và hình thức làm việc nhóm để giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề
một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
1.1.2.6.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực hoá học
a. Để phát triển năng lực nhận thức hoá học, giáo viên tạo cho học sinh cơ hội
huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức
mới. Chú trọng tổ chức các hoạt động kết nối kiến thức mới với hệ thống kiến thức
đã học như: so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiến thức đã học
để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản,...
b. Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, giáo
viên vận dụng một số phương pháp dạy học có ưu thế như: phương pháp trực quan
(đặc biệt là thực hành thí nghiệm,...), phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn
đề, phương pháp dạy học theo dự án,... tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi,
xác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thơng tin, kiểm
tra các dự đốn, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập

thơng tin qua sách, mạng Internet,...; đồng thời chú trọng phát triển tư duy hóa học
cho học sinh thơng qua các bài tập hố học địi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài
tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn thể hiện
bản chất hoá học, giảm các bài tập tính tốn,...
c. Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, giáo viên tạo cơ
hội cho học sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thơng tin về những vấn đề thực tiễn
cần đến kiến thức hoá học và đưa ra giải pháp. Giáo viên cần quan tâm rèn luyện
9


các kĩ năng phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập,
trình bày thơng tin, xử lí thơng tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải quyết
vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến; đồng thời kết hợp giáo dục STEM trong
dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của
các mơn Tốn, Cơng nghệ và Hố học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình
huống thực tiễn [4].
1.1.3. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng năng lực
Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung
và chương trình định hướng năng lực:
Chương trình định
hướng nội dung

Chương trình định hướng phát
triển năng lực

Về mục tiêu
Mục tiêu dạy học
Kết quả học tập cần đạt được mô
giáo dục

được mô tả không chi tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
tiết và khơng nhất thiết
được; thể hiện được mức độ tiến bộ của
phải quan sát, đánh giá
HS một cách liên tục
được
Về nội dung
Việc lựa chọn nội
giáo dục
dung dựa vào các khoa
học chuyên môn, không
gắn với các tình huống
thực tiễn. Nội
dung
được quy định chi tiết
trong chương trình.

GV được chủ động lựa chọn
những nội dung dạy học phù hợp nhằm
đạt được kết quả đầu ra đã quy định,
gắn với các tình huống thực tiễn.
Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính, khơng quy định chi tiết.

Về phương
pháp dạy
học

GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri

thức. Chú trọng sự phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp,…; Như vậy, đây là phương pháp
dạy học lấy học sinh làm trung tâm của
quá trình dạy học
Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành

GV là người truyền
thụ tri thức, là trung tâm
của quá trình dạy học.
HS tiếp thu thụ động
những tri thức được quy
định sẵn.

Về hình
Chủ yếu dạy học lý
Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
thức dạy học thuyết trên lớp học
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
10


Chương trình định
hướng nội dung


Chương trình định hướng phát
triển năng lực
học

Về đánh giá
kết quả học
tập của HS

Tiêu chí đánh giá
được xây dựng chủ yếu
dựa trên sự ghi nhớ và
tái hiện nội dung đã học.
Đánh giá chủ yếu dựa
vào học sinh biết được
cái gì? Hiểu được cái
gì? Mà chưa chú trọng
vào việc học sinh làm
được cái gì? Làm như
thế nào?

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, sự đánh giá khơng thể hiện ở
chỗ học sinh biết được cái gì mà là học
sinh làm được cái gì? Làm như thế
nào? Và có tính đến sự tiến bộ trong
q trình học tập, chú trọng khả năng
vận dụng trong các tình huống thực
tiễn.


1.1.4. Những điểm mới của CTGDPT mơn Hóa học năm 2018
Điểm mới cơ bản nhất trong chương trình:
CTGDPT mơn Hóa học đặc biệt chú ý tới: Tính quy luật và tính thực tiễn.
Tính quy luật thể hiện: Từ kiến thức nền tảng ( kiến thức cơ sở hóa học
chung) vận dụng vào giải thích được bản chất của q trình biến đổi hố học ở
mức độ cần thiết. Từ đó hình thành quy luật , từ quy luật lại tiếp tục áp dụng vào
bối cảnh mới gắn với thực tiễn.
Tính thực tiễn thể hiện: Cập nhật kiến thức hóa học hiện đại; Sử dụng thuật
ngữ hóa học theo IUPAC; Áp dụng phương pháp nghiên cứu (Phổ MS, IR...); Nội
dung hóa học được gắn với thực tiễn.
Về cấu trúc, chương trình mới cũng giống như chương trình hiện hành vì vẫn
có ba mạch nội dung gồm: Kiến thức cơ sở hóa học chung, Hóa học vơ cơ và Hóa
học hữu cơ. Tuy nhiên các mạch kiến thức này sẽ được xây dựng theo chủ đề.
Trong đó, từng chủ đề được quy định về tổng thời lượng mà không quy định chi
tiết cho từng nội dung bài học.
Để tăng cường sự hiểu biết về bản chất hóa học, tăng cường tính quy luật,
chương trình mơn Hóa học 2018 bổ sung thêm kiến thức về q trình hóa học (bên
cạnh các nội dung về cấu tạo chất như chương trình hiện hành). Về q trình hóa
học, có xem xét ảnh hưởng của yếu tố năng lượng đến khả năng phản ứng có thể
xảy ra hay không, thông qua việc bổ sung thêm chủ đề mới “Năng lượng hóa học”.
Như vậy: Các kiến thức cơ sở hóa học là cơ sở lí thuyết chủ đạo để học sinh
giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hố học ở mức độ cần thiết.
Bổ sung phổ khối, phổ hồng ngoại. Nhờ dựa vào khối lượng các đồng vị cho
nên phương pháp phổ MS cho biết chính xác khối lượng chất cần xác định và đưa
ra chính xác cơng thức phân tử của chất nghiên cứu. Phương pháp phổ MS tự
11


động, dựa trên các thiết bị máy móc hiện đại nên việc phân tích đơn giản, nhanh và
chính xác. Nhờ phương pháp MS mà việc xác định được phân tử khối của chất

nghiên cứu nhanh và chính xác. Ngồi ra, đưa phương pháp phổ MS góp phần đưa
hóa học trở về đúng bản chất của nó, hạn chế những bài tập kiểu đốt cháy tràn lan
và thiếu thực tế hiện nay.
Nếu như phương pháp phổ MS cho biết khối lượng phân tử dễ dàng, chính
xác thì phương pháp phổ hồng ngoại cho biết các nhóm chức có trong phân tử của
chất nghiên cứu. Đối với chất không quá phức tạp, kết hợp với tính chất vật lí, hóa
học của chất nghiên cứu cho phép ta xác định được công thức cấu tạo của chất.
Việc đưa phương pháp phân tích như phổ MS và IR vừa thể hiện tính cập nhật
với các chương trình các nước tiên tiến, vừa thể hiện tính hiện đại, vừa góp phần sửa
chữa các bất cập đang tồn tại trong việc giảng dạy hóa học và thi cử hiện nay.

Về việc sử dụng thuật ngữ: Danh pháp hoá học sử dụng theo khuyến nghị của
Liên minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC
(International Union of Pure and Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, Quyết định số 2950-QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp
với thực tiễn Việt Nam, từng bước đáp ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã dùng phương pháp điều tra, khảo sát
bằng phiếu thăm dò ý kiến của GV (Phiếu số 1 trong phần phụ lục) và phiếu thăm
dò ý kiến HS (phiếu số 2 ở phần phụ lục)
Vào tháng 4 năm 2020, tơi đã tiến hành thăm dị ý kiến của 55 GV mơn Hóa
học và 326 học sinh lớp 10 trên thuộc các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
và thu được kết quả như sau:
a. Kết quả thăm dò ý kiến GV.
- Có 48 GV (chiếm 87,3%) chủ yếu dạy theo nội dung SGK, chỉ có 7 GV
(12,7%) thường xuyên tự xây dựng nội dung kiến thức dạy học.
- Có 44 GV (80%) khơng thường xun sử dụng phương pháp dạy học theo
nhóm.
- Có 47 GV (85,8%) khơng thường xun sử dụng thí nghiệm trong giờ dạy.

- Có 55 GV (100%) thấy để cho GV chủ động xây dựng nội dung kiến thức
dạy học là cần thiết.
- Có 53 GV (96,4%) thấy rất cần thiết được tập huấn một cách bài bản về việc
xây dựng kiến thức để dạy học theo CTGDPT mới.
- Có 46 GV (83,6%) cho rằng bị áp lực về mặt nội dung kiến thức, và đề thi
chưa thực sự đổi mới theo hướng đánh giá năng lực, nên chủ yếu tập trung dạy
kiến thức, hạn chế việc phát triển năng lực.
b. Kết quả thăm dò ý kiến HS.
1
2


- Có 195 em (59,8 %) khơng thích học mơn Hóa học.
- Có 260 em (79,8%) cho rằng khơng thường xun được học tập theo nhóm
trong các giờ học Mơn Hóa.
- Có 245 em (75,15%) thấy những kiến thức Hóa học đã được học rất ít gặp
trong thực tế.
- Có 312 em (95,7%) muốn được thường xuyên làm thí nghiệm (hoặc) xem
các video thí nghiệm trong giờ học Hóa học.
Theo kết điều tra khảo sát ta thấy trong số 55 GV Hóa học thuộc các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ được khảo sát thì:
- Đa số GV (87,3%) chủ yếu chỉ dạy theo nội dung SGK mà ít khi tự xây
dựng nội dung kiến thức để dạy học.
- Đa số GV (80%) không thường xuyên tổ chức học sinh học tập theo nhóm.
- Đa số GV (85,8%) khơng thường xun sử dụng thí nghiệm trong dạy học.
- Có đến 83,6 % GV cảm thấy bị áp lực về mặt nội dung kiến thức dạy học đã
định sẵn trong SGK, sợ không đủ thời gian để sử dụng tối đa các phương pháp, kĩ
thuật dạy học phát triển năng lực. Các GV này đồng thời cũng cho rằng đề thi chưa
thực sự đổi mới theo hướng đánh giá năng lực, nên vẫn phải tập trung dạy kiến
thức và kĩ năng làm bài tập để HS thi đạt điểm cao nhất có thể.

- Tất cả GV đều nhận thấy việc tự xây dựng nội dung kiến thức để dạy học là
rất cần thiết và trong đó có đến 96,4 % thấy cần được tập huấn một cách bài bản để
có thể xây dựng nội dung kiến thức dạy học theo định hướng CTGDPT 2018 mơn
Hóa học.
Về phía học sinh, trong số 326 HS được khảo sát thì:
- Số HS khơng thích học mơn Hóa học chiếm 59,8%, có đến 75,15 % thấy
kiến thức Hóa học ít có ứng dụng thực tiễn. Và có đến 95,7 % HS mong muốn
được làm thí nghiệm hoặcxem các video thí nghiệm trong các giờ học hóa học.
Qua ý kiến của các GV và HS tơi thấy rằng: Hiện nay, do còn bị ràng buộc
bởi khối lượng kiến thức mà chương trình quy định, cũng như áp lực từ các kỳ thi.
Vì vậy, nhiều GV vẫn còn chưa thực sự chú trọng vào việc dạy học phát triển năng
lực, và cũng rất lúng túng trong việc xây dựng nội dung để dạy học theo hướng
phát phẩm chất, triển năng lực.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày về một số cơ sở lý thuyết về: Những
định hướng của CTGDTP 2018 cũng như những định hướng về CTGDPT 2018
mơn hóa học. So sánh một số đặc trưng của dạy học theo định hướng nội dung và
dạy học theo định hướng năng lực. Phân tích những điểm mới của CTGDPT mới
mơn hóa học. Các phương pháp hình thành và phát triển năng lực trong dạy học
mơn hóa học THPT. Chúng tơi đã trình bày về thực trạng của giáo dục ở nước ta
hiện nay. Đó là những cơ sở lí luận để chúng tơi nghiên cứu đề tài.
1
3


Chương 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG KIẾN THỨC ĐỂ DẠY HỌC BÀI CÁC
ĐƠN CHẤT HALOGEN THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THƠNG 2018
2.1. Quy trình xây dựng nội dung kiến thức để dạy học theo định hướng
chương trình GDPT 2018


Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Từ yêu cầu cần đạt mà chương trình đã quy định, ta phải cụ thể hóa hóa mục
tiêu của bài học, chủ đề dạy học. Ứng với mỗi yêu cầu cần đạt, cần xác định được
những phẩm chất nào cần được hình thành, những năng lực nào cần được hướng
tới. Để đạt được những phẩm chất và năng lực đó thì học sinh cần phải có những
kiến thức, kĩ năng nào (biết cái gì? hiểu cái gì? vận dụng như thế nào?). Yêu cầu
cần đạt mà chương trình đã nêu ra là ở mức độ tối thiểu, yêu cầu mọi học sinh đều
phải đạt được. Tuy nhiên, cần dựa vào đặc điểm, nhu cầu học tập của học sinh
mình đang dạy để có thể giúp học sinh phát triển thêm một số năng lực khác, đặc
biệt là “năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học” để giải quyết một số vấn đề
trong thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học.
Bước 2. Phân tích mạch nội dung nội dung kiến thức
Chúng ta phải xác định được mạch nội dung kiến thức, kĩ năng đã có trước đó
của học sinh đã được học có thể phục vụ cho hoạt động học tập nghiên cứu trong
bài học, chủ đề mới đang xây dựng. Cũng như cần xác định được những nội dung
kiến thức, kĩ năng cần phải hình thành trong bài học này để phục vụ cho việc học
tập nghiên cứu những bài học, chủ đề sau này.
Nội dung nào có thể tích hợp trong chủ đề khác, có thể tích hợp nội dung nào
vào bài học hay chủ đề đang xây dựng.
Bước 3. Lựa chọn nội dung chính của bài học
CTGDPT 2018 mơn Hóa học chỉ qui định mục tiêu, khơng qui định chi tiết
các nội dung kiến thức bài học, điều này tạo cơ hội cho giáo viên chủ động, phát
huy tính sáng tạo trong dạy học nhưng cũng đặt ra cho giáo viên những băn khoăn
và trăn trở đó là: phải lựa chọn nội dung nào để dạy học vừa đảm bảo được mục
tiêu bài học lại không làm quá tải về mặt nội dung kiến thức. Để đáp ứng được
điều đó thì giáo viên cần phải:
- Thứ nhất, bám sát vào mục tiêu bài học, ứng với mỗi mục tiêu cụ thể, cần
phải lựa chọn những nội dung kiến thức phù hợp.
- Thứ hai, phải căn cứ vào mạch nội dung kiến thức đã học để biết được

những kiến thức nào học sinh đã được học để tránh việc trùng lặp (dạy lại những
kiến thức học sinh đã được học) cũng như những nội dung kiến thức mà học sinh
khơng thể tiếp thu được vì chưa có những kiến thức cơ sở đã được học trước đó .
- Thứ ba, khi lựa chọn nội dung dạy học cần đảm bảo các yếu tố:
+ Đảm bảo tính kế thừa và phát triển: các kiến thức mới được xây dựng dựa
trên nền tảng của những kiến thức cũ mà học sinh đã được học trước đó, đồng thời
cũng là nền tảng để nghiên cứu những kiến thức sau này.
1
4


+ Đảm bảo tính thực tiễn: Lựa chọn những nội dung dạy học gắn liền với
thực tiễn, có nhiều ứng dụng trong thực thực tế hoặc trong nghiên cứu, đồng thời
phải cập nhật thường xuyên những kiến thức hiện đại, quy trình, cơng nghệ tiên
tiến mà thế gới đang sử dụng. Tránh lựa chọn những kiến thức lạc hậu (kiểu đốt
cháy một hợp chất để xác định công thức phân tử) hay những quy trình sản xuất
trước đây nay đã lỗi thời không sử dụng nữa…
+ Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp: cần xác định được nhu cầu học
tập của học sinh. Với những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng
nhiều kiến thức hóa học cần phải chú trọng tăng cường lựa chọn những tri thức hóa
học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, các kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng
nghề nghiệp.
Bước 4. Xây dựng các câu hỏi và bài tập cũng cố kiến thức và vận dụng
Xây dựng các câu hỏi và bài tập phải đáp ứng được mục tiêu phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh. Cần xác định rõ ràng, câu hỏi, bài tập đưa ra nhằm cũng
cố kiến thức nào trong nội dung bài học, để rèn luyện, phát triển năng lực nào
trong mục tiêu đã xác định. Để làm được điều đó, người giáo viên lại cần bám vào
mục tiêu bài học và nội dung kiến thức đã xây dựng. Các câu hỏi, bài tập nên tập
trung khai thác kiến thức về hóa học, chú trọng bài tập liên quan đến giải quyết

những vấn đề thực tiễn, kĩ năng thực hành hóa học, bài tập thực nghiệm… Tránh
các bài tập nặng nề về mặt tính tốn phức tạp, và theo kiểu giả định.
Bước 5. Hoàn thiện nội dung kiến thức chính
Sau khi đã lựa chọn được các “mảnh” nội dung kiến thức dạy học và xây
dựng được các câu hỏi và bài tập, chúng ta cần sắp xếp, biên soạn lại các nội dung
kiến thức sao cho logic, khoa học. Tinh chỉnh lại một số nội dung nếu cần. Tài liệu
trình bày sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nghiên cứu
Bước 6. Xác định những nội dung kiến thức học sinh có thể tìm tịi và mở rộng
Các bước xây dựng nội dung kiến thức để dạy học được biểu diễn dưới sơ đồ
như sau:

1
5


YÊU CẦU CẦN ĐẠT (CHƯƠNG
TRÌNH QUY ĐỊNH)

ĐẶC ĐIỂM, NHU CẦU HỌC TẬP CỦA
HS

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC

PHÂN TÍCH MẠCH NỘI DUNG KIẾN THỨC

LỰA CHỌN NỘI DUNG CHÍNH

XÂY DỰNG CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP CŨNG
CỐ, VẬN DỤNG


HOÀN THIỆN NỘI DUNG KIẾN THỨC
CHÍNH

XÁC ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ HS CĨ THỂ TÌM
TỊI, MỞ RỘNG

Sơ đồ các bước xây dựng nội dung kiến thức dạy học

16


2.2. Xây dựng nội dung về kiến thức để dạy học bài các đơn chất halogen
theo định hướng chương trình GDPT 2018
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
(Theo quy định của chương trình)
– Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
– Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi của các đơn chất
halogen.
– Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất
halogen dựa vào tương tác van der Waals.
– Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung
electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hố trị dựa theo cấu
hình electron.
– Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng
giảm dần tính oxi hố của các halogen thơng qua một số phản ứng: Thay thế
halogen trong dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với
hydrogen và với nước.
– Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo
khả năng
hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng, hiện

tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng).
– Viết được phương trình hố học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine
trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun
nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
– Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi
hố mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hố giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy
màu của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine, nước bromine tương tác với
các dung dịch sodium chloride, sodium bromide, sodium iodide).
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Các phảm chất và năng lực chung
Các phẩm chất và năng lực chung được hướng tới trong các hoạt động nghiên
cứu bài học, làm bài tập... gồm:
a. Các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
b. Các năng lực chung gồm:
NLTH-TC: Năng lực tự chủ và tự học
NLGT-HT: Năng lực giao tiếp và hợp tác
NLGQVĐ: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
17


2. Năng lực hóa học
a. Năng lực nhận thức hóa học
[a1]. Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
[a2]. Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sơi của các
đơn chất halogen.
[a3]. Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn
chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.
[a4] Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng
chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hố trị dựa
theo cấu hình electron.

[a5]. Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với
hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều
kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng).
[a6]. Viết được phương trình hố học của phản ứng tự oxi hoá – khử của
chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi
đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
b. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học (NLTN)
[b1]. Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu
hướng giảm dần tính oxi hố của các halogen thơng qua một số phản ứng: Thay
thế halogen trong dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với
hydrogen và với nước.
[b2]. Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm (tính tẩy màu
của khí Cl2 ẩm; nước chlorine phản ứng với dung dịch NaBr; nước bromine phản
ứng với dung dịch NaI), từ đó chứng minh được tính oxi hóa giảm dần từ F2 đến I2.
c. Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học (NLVD)
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết một số vấn đề
trong học tập, nghiên cứu khoa học và một số tình huống cụ thể trong thực tiễn.
Ví dụ như:
[c1]: Tính tốn được lượng khí Cl2 cần thiết để xử lí nước sinh hoạt
[c2] Biết cách sử dụng hiệu quả nước máy xử lí bằng chlorine.
[c3] Sử dụng và bảo quản tốt nước gia ven.
[c4] Biết cách hạn chế khí Cl2 thốt ra mơi trường, cũng như xử lí khi chẳng
may khí Cl2 thốt ra nhiều trong phịng thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm
NỘI DUNG KIẾN THỨC
CÁC ĐƠN CHẤT NHĨM HALOGEN (Hóa học 10)
TÀI LIỆU DẠY HỌC
I. VỊ TRÍ CÁC NGUN TỐ NHĨM HALOGEN TRONG BẢNG TUẦN HỒN

1
8



Nhóm halogen gồm các nguyên tố fluorine (F), chlorine (Cl), bromine (Br), iodine
(I), astatine (At). Chúng đều thuộc nhóm VIIA. Chúng được gọi tên là các halogen (theo
tiếng La Tinh là tạo ra muối).
Astatine là nguyên tố phóng xạ, trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu F, Cl, Br, I.
II. CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ
Nguyên tử của các nguyên tố halogen đều có 7 electron ở lớp ngồi cùng (cấu hình
electron có dạng ns2np5)

...
Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử các nguyên tố halogen có 1electron độc thân.
Nguyên tử F chỉ có 2 lớp electron nên khơng có phân lớp d, ngun tử Cl, Br, I có phân
lớp d cịn trống, nên khi ở trạng thái kích thích, ngun tử Cl, Br, I có thể có 3, 5 hoặc 7
electron độc thân.

Do lớp ngồi cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen có 7 electron (cịn
thiếu 1 electron là đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm) nên hai nguyên tử
halogen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử góp chung 1 electron tạo ra 1
cặp electron dùng chung, hình thành liên kết cộng hóa trị khơng cực:

III. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Bảng 2. 1. Một số đặc điểm của các nguyên tố nhóm halogen
Ngun tố
Cấu hình electron lớp ngồi cùng
Độ âm điện

Fluorine Chlorine Bromine

Iodine


(F)

(Cl)

(Br)

(I)

2s22p5

3s23p5

4s24p5

5s25p5

3,98

3,16

2,96

2,66
19


Fluorine Chlorine Bromine

Nguyên tố


Iodine

(F)

(Cl)

(Br)

(I)

0,064

0,099

0,114

0,133

Công thức phân tử đơn chất

F2

Cl2

Br2

I2

Trạng thái tập ở 20oC


khí

khí

lỏng

rắn

lục nhạt

vàng lục

nâu đỏ

đen tím

0,142

0,199

0,228

0,267

159

242

192


150

Nhiệt độ nóng chảy (oC)

-291,6

-101,0

-7,3

113,6

Nhiệt độ sơi (oC)

-188,1

-34,1

59,2

185,5

Bán kính ngun tử (nm)

Màu sắc
Độ dài liên kết X─X (nm)
Năng lượng liên kết X─X (kJ/mol)

Ở điều kiện thường, F2 là chất khí màu lục nhạt, Cl2 là chất khí màu vàng lục,

Br2 là chất lỏng màu nâu đỏ, I 2 là chất rắn màu đen tím. Chúng đều mùi xốc và rất
độc, bromine gây bỏng da rất khó chữa.
Nhiệt độ sơi và nhiệt độ nóng chảy của các halogen tăng dần từ fluorine đến
iodine theo chiều tăng của phân tử khối (do lực tương tác van der Waals tăng khi
phân tử khối tăng)
Do phân tử các halogen không phân cực nên các halogen tan tương đối ít
trong nước. Ở 25OC, 1 lít nước có thể hịa tan 6,4 gam Cl 2, 33,6 gam Br2, 0,33 gam
I2. Riêng F2 phản ứng mãnh liệt với nước nên không tan trong nước. Các halogen
tan nhiều trong một số dung môi hữu cơ như xăng, benzene, carbon tetrachloride,
ete, ethanol... do đó người ta thường dùng các dung mơi hữu cơ để chiết các đơn
chất halogen.
Iodine mặc dù ở trạng thái rắn nhưng cũng bay hơi ngay ở nhiệt độ thường.
Khi đun nóng nhanh iodine khơng nóng chảy mà hóa thành hơi màu tím, khi làm
lạnh hơi iodine chuyển thành tinh thể mà không qua trạng thái lỏng. Hiện tượng
này gọi là sự thăng hoa.
IV. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
Các halogen có độ âm điện lớn, nguyên tử có 7 electron ở lớp ngồi cùng nên
dễ thu thêm 1 electron, do đó các halo gen có tính oxi hóa mạnh (khả năng oxi hóa
giảm dần từ fluorine đến iodine)
X

+
2

...ns np

1e
5

→


X


2

... ns np

6

Trong các hợp chất, fluorine ln có số oxi hóa -1, chlorine, bromine, iodine,
ngồi số oxi hóa -1 cồn có các số oxi hóa +1, +3, +5, +7.
1. Tác dụng với kim loại
2
0


Fluorine có thể oxi hóa được tất cả các kim loại tạo muối fluoride, chlorine
oxi hóa được hầu hết các kim loại tạo muối chloiride khi đun nóng, bromine oxi
hóa được nhiều kim loại tạo muối bromide khi đun nóng, iodine oxi hóa được
nhiều kim loại nhưng phản ứng chỉ xảy ra khi đun nóng hoặc có xúc tác.
Ví dụ:
0

2 Fe
0

2 Al
0


2 Al

0

+ 3Cl

+3

to

→

2

0

+ 3Cl
+

2

0

3I

→

2

2


2 Fe Cl
+3

to

3

−1

2 Al Cl
3

→
H

−1

O

2 Al I

+3 −1
3

2. Tác dụng với hydrogen
Khi phản ứng với H2, Fluorine xảy ra phản ứng nổ mạnh mà không cần chiếu
sáng hoặc đun nóng, chlorine phản ứng chậm ở nhiệt độ thường và trong bóng tối
nhưng khi chiếu sáng mạnh hoặc đun nóng thì phản ứng xảy ra nhanh, bromine chỉ
phản ứng khi đun nóng, cịn iodine chỉ phản ứng ở nhiệt độ cao và có xúc tác

nhưng phản ứng xảy ra khơng hồn tồn.
0

F (g)
2

0

Cl (g)
2

0

Br (l)
2

0

I 2 (s)

0

+ H (g)
2

0

+ H (g)
2


0

+ H (g)
2

→

+1 −1

2 H F (g)
+1 − 1



2 H Cl (g)

t0

2 H Br (g)

→

→

0

+ H 2 (g)

+1 − 1


+1 −1

2 H I (g)

∆H= - 288,6 kJ
∆H= - 184,6 kJ
∆H= - 71,98 kJ
∆H= - 71,98 kJ

Khả năng phản ứng với hydrogen của các halogen giảm dần theo thứ tự F 2,
Cl2, Br2, I2 là do mức độ hoạt động của các halogen giảm dần từ F 2 đến Cl2 và năng
lượng liên kết H-X giảm dần theo thứ tự: H-F, HCl, H-Br, H-I.
3. Tác dụng với nước và dung dịch
kiềm a) Tác dụng với nước
Thí nghiệm: Lấy hai erlen (bình tam giác) chứa khí Cl2. Cho vào bình thứ nhất 1 ml
H2SO4 đặc, bình thứ hai 1ml nước cất. Sau đó cho vào mỗi bình một mẫu giấy
màu. Một lúc sau, mẫu giấy ở bình thứ nhất khơng bị mất màu cịn mẫu giấy ở
bình thứ hai bị mất màu. Điều đó chứng tỏ khí Cl2 ẩm có khả năng tẩy màu, khí Cl2
khơ thì khơng.

2
1


×