Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đề tài “thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề ancol gắn với phát triển năng lực sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.07 MB, 61 trang )

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng
tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa, vật lí, sinh học và khâu đột phá là sự
phát triển của trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, robot, công nghệ nano, công
nghệ sinh học,… đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới, tạo ra những
cơ hội rất lớn nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia. Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động mạnh
mẽ và trực tiếp nhất từ cuộc cách mạng này. Hiện nay, Việt Nam đang hòa chung
xu thế hội nhập mạnh mẽ của khu vực và thế giới. Để cạnh tranh trong nền kinh tế
khu vực và toàn cầu, giáo dục và nghề nghiệp STEM (gồm: Khoa học (Science),
Công nghệ (Technology), Kĩ thuật (Engineering) và Toán (Maths)) phải là ưu tiên
quốc gia, vì người lao động có hiểu biết về khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn
học sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng bền vững và ổn định của nền
kinh tế. Điều này đặt ra cho GD-ĐT sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực
chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Do vậy, cách giáo dục
và tiếp cận vấn đề thực tế cuộc sống trong tương lai sắp tới cần được thay đổi phù
hợp theo tư duy mới. Giáo dục STEM được xem là một bước đi quyết liệt của đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay. Tích hợp các mơn học là điều thiết yếu trong
giáo dục STEM để chuẩn bị cho học sinh có kiến thức và kĩ năng liên ngành để có
thể sống và đối mặt với những vấn đề phức tạp của thế giới ngày này cũng như đủ
điều kiện, năng lực để có thể cạnh tranh trong thị trường lao động toàn cầu. Với
tầm quan trọng như vậy, giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông cần phải
được quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa.
Đối với mơn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi
chủ đề học tập là trọng tâm của chương trình mới. Một trong các phương pháp giáo
dục được lựa chọn là kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho
học sinh khả năng tích hợp các kiến thức kỹ năng của các mơn học Tốn - Kỹ thuật
- Cơng nghệ và Hố học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực
tiễn. Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà


khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại, cạnh tranh, mà nhằm tạo
ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích
nghi với cuộc sống hiện đại, như các năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Giáo dục STEM cũng giúp các
em phát triển các năng lực chuyên mơn ở dạng tích hợp; khơi gợi niềm say mê học
tập cho học sinh và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.
Trong chương trình Hóa học lớp 11 có một hợp chất rất phổ biến trong đời
sống hàng ngày, nó có rất nhiều ứng dụng trong đời sống đó là Ancol. Qua khảo sát
thực tế việc tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM, mặc dù
1


đã triển khai song giáo viên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thiết kế
cũng như tổ chức các hoạt động dạy học. Với mong muốn đưa ra một gợi ý tham
khảo cho GV trong việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol, giúp học sinh
được trải nghiệm sáng tạo các vấn đề trong lí thuyết đến thực tiễn của cuộc sống
nên tôi đã mạnh dạn viết đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol gắn
với phát triển năng lực sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM”.
1.2 . Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu phương pháp “ Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol
theo định hướng giáo dục STEM” nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết với
thực tiễn, thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, đề tài cịn
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tạo tính hứng thú trong học tập, giúp học
sinh được trải nghiệm, đưa bộ mơn Hóa học về với thực tiễn cuộc sống, đưa không
gian dạy học ra khỏi phạm vi của lớp học để học sinh được thực hành và trải
nghiệm nhiều hơn kiến thức đã được học. Phương pháp thiết kế và tổ chức dạy học
chủ đề theo định hướng giáo dục STEM mà tôi đưa ra trong đề tài không chỉ dừng
lại ở việc áp dụng cho phạm vi kiến thức Ancol mà có thể áp dụng thiết kế cho các
kiến thức Hóa học chương trình GDPT hiện hành và cả chương trình PT mới 2018.
Đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng dạy thử ngiệm tại trường

THPT A, bước đầu tạo cho học sinh lịng u thích với bộ mơn Hóa học, các tiết
học khơng cịn nặng nề về kiến thức mà cịn hình thành cho học sinh các năng lực
sáng tạo, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Tôi tin chắc rằng nếu học sinh được học Hóa
học theo định hướng giáo dục STEM sẽ giúp các em phát huy được tối đa khả
năng sáng tạo cũng như hình thành các kỹ năng cần thiết để có thể trở thành những
cơng dân tồn cầu bắt kịp xu thế của cuộc cách mạng 4.0.
1.3 . Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu lý luận dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM;
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học Hố học;
- Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham
khảo và thông qua kinh nghiệm học tập giảng dạy của bản thân, xây dựng các kế
hoạch dạy học phù hợp.
Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm
nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.

2


1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học
2019 – 2020 và 2020 -2021.
Nghiên cứu quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề dạy học Ancol gắn
với phát triển năng lực sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM
Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 11,
áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.


3


PHẦN II. NỘI DUNG
2.1. Lý thuyết và thực tiễn của dạy học theo định hướng giáo dục STEM gắn
với phát triển năng lực sáng tạo
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Giáo dục STEM là gì ?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục STEM:
- Giáo dục STEM là cách tiếp cận các lĩnh vực khoa học và toán học bằng
cách tích hợp cơng nghệ và kĩ thuật từ mẫu giáo đến lớp 12 (Bybee, 2010).
- STEM là một cách học liên ngành theo phương pháp liên hệ các thực tiễn
cuộc sống với các ngành khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học (Lantz, 2009).
- STEM được hình thành từ 4 lĩnh vực: Science (khoa học), Technology
(công nghệ), Engineering (kĩ thuật), Mathematics (tốn học), trong đó kĩ thuật và
cơng nghệ được xem là yếu tố thứ yếu so với khoa học và tốn học. Giáo dục
STEM là tích hợp việc dạy và học các nội dung lí thuyết và thực hành các kiến
thức về tốn học và khoa học thơng qua việc tích hợp các yếu tố kĩ thuật và cơng
nghệ có liên quan (Carlaetal, 2016).
Từ những cách diễn giải khác nhau ở trên, cũng có thể tiếp cận theo một quan
điểm chung nhất rằng giáo dục STEM là phương thức dạy học tích hợp bao gồm
các yếu tố khoa học, tốn học, cơng nghệ và kĩ thuật, nhằm giải quyết các vấn đề
thực tiễn trong cuộc sống. STEM là viết tắt của các từ Science, Technology,
Engineering và Maths.
Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa
học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó
để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hằng ngày.
Technology (Công nghệ): Phát triển khả năng sử dụng, quản lý, tìm hiểu và
đánh giá cơng nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh tìm hiểu về công nghệ
được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ tới cuộc sống.

Engineering (Kỹ thuật): Phát triển sự hiểu biết của học sinh về cách công
nghệ đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp
kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu.
Kỹ thuật cũng cung cấp cho học sinh nhưng kỹ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở
khoa học và Tốn học trong q trình thiết kế các đối tượng, các hệ thơng hay xây
dựng các quy trình sản xuất.
Maths (Tốn học): Là mơn học nhằm phát triển ở học sinh khả năng phân
tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính tốn,
giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.
4


Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học. Trong định hướng giáo dục STEM, HS là trung tâm, giáo viên (GV) là
người đóng vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS, HS chủ
động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức và thực hành vận dụng kiến thức vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Vì vậy, giáo dục STEM chú trọng phát
triển kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất của HS đáp ứng yêu cầu mới trong
sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra. Tùy vào từng đối tượng khác
nhau mà mục tiêu giáo dục STEM sẽ khác nhau. Với HS phổ thơng, việc theo học
các mơn học STEM cịn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp
tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, HS sẽ chủ
động học tập, từ đó khuyến khích các em có định hướng rõ ràng khi chọn chuyên
ngành cho các bậc học cao hơn.

2.1.1.2. Vai trò và ỹ nghĩa của giáo dục STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học

sinh: Đó là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các mơn học Khoa học, Cơng
nghệ, Kỹ thuật và Tốn học. Học sinh biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán
học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh biết sử dụng, quản lý và truy cập
Công nghệ. Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị
cho học sinh những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn
cầu của thế kỷ 21. Ngoài các năng lực đặc thù của các môn học, khi triển khai các
dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học; các
hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực chung và năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Thông qua các hoạt động STEM,
kiến thức sẽ được vận dụng, học sinh mới dễ dàng nhận thức và hình dung được
5


cơng việc cụ thể của một nghề nào đó, thấy được đóng góp của ngành nghề đó cho
xã hội, thấy được các năng khiếu của bản thân và đam mê của mình trong đó. Ví
dụ thơng qua một chủ đề STEM, học sinh có thể tìm hiểu được mức lương hiện
nay của ngành nghề liên quan là bao nhiêu, công việc đó địi hỏi phải có những kỹ
năng và kiến thức gì, từ đó hình dung ra được nếu theo nghề nghiệp đó trong tương
lai thì cần chuẩn bị gì. Ngồi ra, có những ngành nghề thực tế chưa xuất hiện trong
thời điểm hiện tại, nhưng thông qua các hoạt động học thực hành STEM sáng tạo,
học sinh có thể thấy bản thân có thể phát triển nên một hoạt động cơng việc gì đó
mới trong tương lai. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, học sinh sẽ
được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu,
sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo
dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa
chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về
nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn
đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri
thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghềnghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở
vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ
thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
2.1.1.3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM
Có 3 hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong trường phổ thông hiện
nay:
2.1.1.3.1. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong q
trình dạy học các mơn học STEM theo tiếp cận liên môn.
Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các mơn học
thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học
tập. Một số hình thức tổ chức thực hiện như sau:
Lồng ghép trong một tiết dạy hoặc một bài học chính khố.
Tổ chức thành một tiết dạy hoặc một bài học ngoại khoá.
Xây dựng mới hoặc lồng ghép với một phịng học bộ mơn nhằm trang bị
các cơng cụ thực hành thông dụng để triển khai giáo dục STEM.
Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp.
6


 Tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng cấp trường, cấp cụm
(hoặc quận, huyện), cấp thành phố.
2.1.1.3.2. Hoạt động trải nghiệm STEM

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm,
ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý
nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người,
nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút
sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia,
hợp tác của các bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM cịn có thể được thực hiện
thông qua sự hợp tác giữa trường phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về
cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Các trường phổ thơng có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình thức
câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ,
triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM.
Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh, diễn ra định kỳ, trong cả
năm học. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự
án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để học sinh thấy được
sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực STEM.
2.1.1.3.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục STEM có thể được triển khai thơng qua hoạt động nghiên cứu khoa
học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau
thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nơng
nghiệp cơng nghệ cao… Hoạt động này khơng mang tính đại trà mà dành cho
những học sinh có năng lực, sở tích và hứng thú với các hoạt động tìm tịi, khám
phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt hoạt động sáng
tạo Khoa học kỹ thuật là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ
cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức thường niên.
2.1.1.4. Giáo dục STEM định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

2.1.1.4.1. Năng lự sáng tạo là gì?
Năng lực sáng tạo có thể xem là năng lực vốn có của mỗi con người, là khả
năng tạo ra những ý tưởng, vật chất mới, có tính độc lập, cải tiến, mới lạ, mang lại
giá trị vật chất và tinh thần (Vietnamese linguistic Institution, 2010). Năng lực sáng
tạo của con người nếu được phát huy sẽ góp phần cho sự phát triển khơng ngừng
của con người và xã hội. Năng lực sáng tạo của học sinh được
7


thể hiện ở khả năng giải quyết vấn đề. Không những thế, năng lực sáng tạo còn thể
hiện cái mới trong tư duy chủ động và tích cực. Giáo dục STEM có nhiều đặc điểm
để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Sau đây là bảng cấu trúc các năng lực
sáng tạo có thể sử dụng khi dạy học chủ đề STEM:
Bảng 1. Bảng mô tả cấu trúc năng lực sáng tạo
Biểu hiện

Mức độ biểu hiện
1

2

3

1. Phát hiện

Không phát hiện

Phát hiện được

Tự phát hiện được


những vấn đề mới

được vấn đề mới

vấn đề mới thong
qua gợi ý

vấn đề mới

2. Vận dụng các

Không xác định

Xác định được các

Vận dụng thành

kiến thức kĩ năng
đã học đề xuất
phương án giải
quyết vấn đề

được các kiến
thức kĩ năng đã
học để đề xuất
phương án giải
quyết vấn đề

kiến thức kĩ năng

đã học để đề xuất
phương án giải
quyết vấn đề

thạo các kiến thức
kĩ năng đã học để
đề xuất phương án
giải quyết vấn đề

3. Phối hợp nhiều

Không phối hợp

Phối hợp được

Phối hợp có hiệu

kĩ thuật và vật liệu
khác nhau để thực
hiện phương án đã
lựa chọn

nhiều kĩ thuật và
vật liệu khác nhau
để thực hiện
phương án đã lựa
chọn

nhưng chưa hiệu
quả


quả các kĩ thuật
và vật liệu khác
nhau

4. Có ý tưởng cải

Khơng có ý tưởng

Có ý tưởng cải

Có ý tưởng cải

tiến phương án
giải quyết vấn đề

cải tiến

tiến nhưng chưa
khả thi

tiến phương án
khả thi

2.1.1.4.2. Một số công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh thông qua giáo
dục STEM
Năng lực học sinh thường chỉ được xác định ở một số thời điểm trong những
hoạt động dạy học nhất định. Bên cạnh đó, dạy học theo định hướng giáo dục
STEM thường địi hỏi quỹ thời gian khá dài, giáo viên khó có thể đánh giá một
cách chính xác năng lực của học sinh. Do đó, để đánh giá một cách chính xác và

cụ thể hơn năng lực sáng tạo của học sinh, giáo viên cần tiến hành thiết kế một số
công cụ đánh giá cần thiết như sau:
- Hồ sơ học tập (sổ tay cá nhân, sổ tay hoạt động nhóm, các bài báo cáo): Sổ
tay được thiết kế để học sinh trình bày những nội dung đã chuẩn bị và báo cáo.
Trong hồ sơ học tập, học sinh cần trình bày các kiến thức, kĩ năng đã lựa chọn và
đề xuất phương án giải quyết vấn đề mà cá nhân đề xuất và nhóm lựa
8


chọn, trình bày các quy trình thực nghiệm của nhóm, đồng thời trình bày những vật
liệu, kĩ thuật mà nhóm đã thực hiện và đề xuất các phương án cải tiến. Thông qua
hồ sơ học tập, giáo viên dễ dàng đánh giá được các biểu hiện 1, 2, 3, 4 của năng
lực sáng tạo như đã trình bày ở Bảng 1.
- Bảng trả lời câu hỏi định hướng: bao gồm các câu hỏi định hướng để học
sinh nghiên cứu các kiến thức nền và các câu hỏi định hướng thực hiện sản phẩm,
thông qua các câu hỏi định hướng, học sinh có thể xác định được các kiến thức và
kĩ năng trọng tâm, cần thiết cho chủ đề, từ đó, học sinh đề xuất được phương án tối
ưu. Thông qua bảng trả lời câu hỏi định hướng, giáo viên có thể đánh giá được
biểu hiện 2 của năng lực sáng tạo như đã trình bày ở Bảng 1.
- Bảng quan sát của giáo viên (sổ tay, hình ảnh, video): Là dụng cụ giúp
giáo viên có thể ghi lại những quan sát của mình trong hoạt động dạy học, từ đó có
thể đánh giá được các biểu hiện 1, 2, 3, 4 của năng lực sáng tạo như đã trình bày ở
Bảng 1.
Thang điểm đánh giá theo thang điểm 10. Nếu học sinh đạt dưới 4/10 thì
chưa phát triển được năng lực sáng tạo. Nếu học sinh đạt từ 4 đến dưới 6 điểm thì
phát triển được năng lực sáng tao mức độ thấp. Nếu học sinh đạt 6 đến dưới 8 thì
phát triển được năng lực sáng tao mức độ trung bình. Nếu học sinh đạt 8 đến10 thì
phát triển được năng lực sáng tao mức độ cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Thực tiễn dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng

lực sáng tạo cho học sinh trong các nhà trường THPT
Nếu như các nước phát triển trên thế giới, STEM xuất phát từ trường học
trước khi bước ra thị trường, thì ở Việt Nam STEM bước ra thị trường trước khi đi
vào trường học và hiện đang phát triển ở khía cạnh thương mại mạnh hơn so với
khía cạnh giáo dục cộng đồng. Hay nói cách khác, giáo dục STEM ở Việt Nam mới
chỉ bùng nổ trên thị trường, chưa thực sự phát triển mạnh mẽ ở học đường.Thời
gian qua, ngành giáo dục đã tích cực thực hiện giáo dục STEM, xây dựng các chủ
đề dạy học liên môn. Việc dạy học các chủ đề STEM góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, một số địa phương, đơn vị chưa nhận
thức đầy đủ mục đích ý nghĩa của hoạt động giáo dục STEM khiến việc triển khai
chưa hiệu quả.
a. Kết quả đạt được trong bước đầu triển khai
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị
số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục; Công
văn 3414/BGDĐT-GDTrH ngày 04/9/2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2020-2021;Công văn 3089/BGDĐT-GDTrH ngày
14/8/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học,
9


trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam,
giáo dục STEM đã bắt đầu sơi nổi tại học đường. Bên cạnh đó, giáo dục STEM đã
được đưa vào nhiệm vụ năm học của nhiều Sở GD-ĐT trên cả nước.
Bộ GD-ĐT đã triển khai các phong trào, các cuộc thi trong nhà trường phổ
thơng theo hướng này, điển hình như: Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS
trung học; Vận dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết tình huống thực tiễn; Sáng
kiến giáo dục STEM - SchoolLAB dành cho HS trung học... Từ những chương
trình thí điểm, những phong trào, cuộc thi này bước đầu đã có những lan tỏa, tác

động tích cực, làm chuyển biến trong dạy và học tại nhà trường phổ thơng trên cả
nước. Từ đó, HS được thực hành, trải nghiệm nhiều hơn, học tập gắn với cuộc
sống thực hơn. Tuy nhiên, các phong trào vẫn dừng lại ở hình thức các cuộc thi,
thao giảng mà chưa trở thành hoạt động thường xuyên, phổ biến và tự nguyện của
GV phổ thông. Thực tế triển khai cho thấy, giáo dục STEM được tổ chức trong nhà
trường phổ thông Việt Nam thường tập trung qua các hình thức sau đây:
- Dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM;
- Sinh hoạt câu lạc bộ STEM;
- Các cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia, các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo;
- Phối hợp tổ chức các hoạt động STEM giữa nhà trường và các tổ chức tư
nhân;
- Các sự kiện STEM, ngày hội STEM.
b. Một số khó khăn
- Chưa “Chương trình hóa” giáo dục STEM: Mặc dù Chương trình giáo dục
phổ thơng mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM;
tuy nhiên, với khung chương trình đề ra, GV vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức
các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của khung chương trình, vừa
phát huy sức sáng tạo của HS. Như vậy, khi triển khai Chương trình giáo dục phổ
thơng mới, cần phải có hướng dẫn về những chủ đề STEM trong các môn/lĩnh vực
học tập để tạo thuận lợi cho GV tổ chức dạy học. Đi kèm với việc “Chương trình
hóa” giáo dục STEM cũng cần có các chính sách, chế độ, quy định kèm theo. Vì,
khi chưa có các quy định, chính sách cụ thể sẽ khiến q trình triển khai giáo dục
STEM chưa có chỗ đứng vững chắc mà mới chỉ dừng lại ở hình thức, phong trào.
- Trình độ GV chưa đáp ứng được yêu cầu: Theo một số nghiên cứu về thực
trạng năng lực dạy học tích hợp của GV trung học gần 60% GV tự đánh giá năng
lực dạy học tích hợp và kiến thức liên ngành của mình chỉ ở mức độ trung bình.
Phần lớn GV chỉ được đào tạo đơn mơn, do đó sẽ gặp khó khăn nếu triển khai dạy
học theo hướng liên ngành như giáo dục STEM. Bên cạnh đó, đa số GV cịn ngại
học hỏi, ngại chia sẻ với đồng nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ

môn trong dạy học STEM.
1
0


- Chưa có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thông với trường đại học và các
viện nghiên cứu, các tổ chức, doanh nghiệp: Giáo dục STEM chỉ đạt hiệu quả khi
có sự phối hợp tốt giữa trường phổ thơng với các trường đại học trong quá trình
đào tạo, bồi dưỡng năng lực chun mơn cho GV. Ngồi ra, cần có sự hỗ trợ của
các viện nghiên cứu, tổ chức giáo dục và khoa học, hội nghề nghiệp, doanh nghiệp
để đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. Thực tế cho thấy, đã có sự phối hợp giữa
một số ít các trường đại học, viện nghiên cứu trong đào tạo, tập huấn GV; bước đầu
có sự phối hợp giữa các tổ chức tư nhân, doanh nghiệp hỗ trợ các hoạt động giáo
dục STEM trong nhà trường. Nhưng mới chỉ là những điển hình đơn lẻ, chưa trở
thành sự liên kết rộng khắp và bền vững.
- Kiểm tra, đánh giá còn là “rào cản”: Môn Công nghệ và Tin học là hai mơn
thành tố của giáo dục STEM nhưng vẫn chưa có vị trí đúng. Hơn nữa, việc kiểm
tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thơng (cụ thể là Kì thi trung học phổ thơng
quốc gia) được tổ chức theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức,
kĩ năng, trong khi kiểm tra, đánh giá theo mơ hình giáo dục STEM là đánh giá
thông qua sản phẩm, đánh giá quá trình. Vì vậy, trên thực tế, việc triển khai giáo
dục STEM vẫn phải “tránh” các lớp cuối cấp (lớp 9, lớp 12) để dành thời gian cho
HS luyện thi. Cịn với các khối lớp khác khơng nặng về thi chuyển cấp thì vẫn phải
đảm bảo học để thi hết kì cho nên việc học theo sách giáo khoa, luyện giải bài tập
vẫn là hoạt động chính của HS, GV chỉ dành một phần thời gian cho các hoạt động
STEM (ngoại khóa, hoạt động sau giờ học) là chủ yếu. Như vậy, kiểm tra, đánh giá
chậm đổi mới sẽ là “rào cản” lớn nhất ngăn cản sự triển khai STEM trong nhà
trường phổ thông.
- Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra: Sĩ số mỗi lớp
học q đơng cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới

phương pháp dạy học của GV; việc khơng có phịng học STEM hoặc phịng thực
hành để HS có nơi làm việc nhóm, nghiên cứu, thí nghiệm cũng là một khó khăn.
Ngồi ra, với các nội dung học tập chuyên sâu hơn như khoa học máy tính, robotic,
lập trình thì cần đầu tư kinh phí lớn hơn, nên đây cũng là rào cản. Tóm lại, thực tế
triển khai giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam đã đạt được
những kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Đây là nền tảng để chúng ta tiếp tục có
những nghiên cứu, chính sách, đề xuất nhằm đáp ứng việc triển khai Chương trình
giáo dục phổ thơng mới nhằm hạn chế những khó khăn, rào cản đang gặp phải.Tuy
nhiên, bất kì sự thay đổi lớn nào cũng có những khó khăn khi mới bắt đầu, bằng sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo đặc biệt những năm gần đây, tôi tin rằng giáo dục
STEM sẽ ngày càng được chuẩn hóa nội dung, cùng đội ngũ giáo viên và công tác
đánh giá.
2.1.2.2. Thực tiễn dạy học theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng
lực sáng tạo cho học sinh trong bộ mơn Hóa học.
Hiện nay giáo dục STEM là một trong những xu hướng giáo dục đang được
coi trọng và được quan tâm trong đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Để
11


phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thì các môn học đều cần được chuyển đổi
theo phương pháp STEM khi có thể đặc biệt là các mơn khoa học tự nhiên trong đó
có mơn Hóa học. Vậy thực trạng dạy học bộ mơn Hóa ở các trường phổ thông theo
định hướng giáo dục STEM đang diễn ra như thế nào trong các năm học gần đây.
Để tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề STEM ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 GV và 240 HS lớp
11 tại 03 trường THPT (Nguyễn Xuân Ôn, Diễn Châu 3, Diễn Châu 5) từ tháng 9 /
2019 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng
bảng hỏi, thống kê tốn học để xử lí số liệu.
Bảng 2: Phân bố phiếu điều tra GV và HS tại địa bàn huyện Diễn Châu
TT Trường THPT

Số lượng GV Tỉ lệ %
Số lượng HS Tỉ lệ %
1

Nguyễn Xuân Ôn

9

36.0

90

37.5

2

Diễn Châu 3

8

32.0

85

35.4

3

Diễn Châu 5


8

32.0

75

27.1

25

100%

240

100%

Tổng số

 Kế hoạch điều tra: Xây dựng phiếu điều tra (Phụ lục 1).
 Số phiếu phát ra: 265 phiếu gồm HS: 240 phiếu, GV: 25 phiếu
 Số phiếu thu về: 265 phiếu

Kết quả phiếu khảo sát
Nội dung 1: Kết quả điều tra từ của GV
Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng dạy học chủ đề gắn với phát triển năng
lực sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM.
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT
Câu hỏi
Rất cần

Không
Cần thiết
thiết
cần thiết
Việc phát triển năng lực sáng
1

2

3

tạo cho học sinh có cần thiết
hay khơng?

88%

12%

Thầy (cơ) có thường xun tổ

Thường

Thỉnh

Khơng bao

chức hoặc hướng dẫn cho học
sinh các chủ đề dạy học theo
định hướng giáo dục STEM
hay không?


xuyên

thoảng

giờ

Thầy (cô) chọn phương nào để

PP dạy học

PP dạy học

PP dạy học

tổ chức dạy học chủ đề theo

theo dự án

giải quyết

trải nghiệm

4.0%

24.0%

0%

72.0%


12


định hướng giáo dục STEM?

vấn đề
8.0%

Thái độ của HS khi được

Rất hứng thú

48.0%

44.0%

Hứng thú

Không hứng

hướng dẫn dạy học dạy học
4 chủ đề theo định hướng giáo
40.0%
dục STEM?
Nội dung 2: Kết quả điều tra của học sinh

thú
32.0%


28.0%

Bảng 4. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề của học sinh THPT theo định
hướng giáo dục STEM
Tỉ lệ lựa chọn (%)
TT
Câu hỏi
Rất quan
Không
Quan trọng
trọng
quan trọng
Em đánh giá như thế nào về vai
1

trò của dạy học trong phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh
hiện nay?
Vai trò dạy học theo

2

định

hướng giáo dục STEM trong
các nhà trường phổ thông hiện
nay?

89.6%


10.4%

Rất cần thiết

Cần thiết

0%

Không cần
thiết

34.2%

45.0%

20.8%

3. Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề theo định hướng
giáo dục STEM
Mức
Gặp rất nhiều
Gặp nhiều khó
Gặp ít khó khãn Khơng gặp khó
ðộ
Số

khó khan

khãn


khãn

116

89

35

0

48.3%

37.1%

14.6%

0%

lýợng
Tỷ lệ
%
Qua bảng số liệu trên, chúng tơi có một số đánh giá như sau:
- Việc phát triển năng lực sáng tạo cho HS hiện nay là rất cần thiết. Có 88%
GV được khảo sát đều chọn phướng án “rất cần thiết” và 12% chọn phương án
“cần thiết”. Qua đây cho thấy GV hiện nay rất quan tâm đến phát triển năng lực
người học.
- Về mức độ thường xuyên tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục
STEM: Chỉ có 4,0% GV được khảo sát thường xuyên tổchức dạy chủ đề theo định
13



hướng giáo dục STEM. Có đến 72,0 % GV chưa bao giờ tổ chức các chủ đề theo
định hướng giáo dục STEM. Nhìn chung đa số giáo viên cịn gặp rất nhiều khó
khăn trong khâu thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề STEM. Mục tiêu của GV
đơn thuần là xây dựng làm sao chỉ truyền đạt hết kiến thức SGK cho học sinh nắm
được mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.
- Về thái độ của học sinh khi được hướng dẫn dạy học chủ đề theo định
hướng giáo dục STEM: có 32,0% hứng thú, 40,0% rất hứng thú và 28,0% không
hứng thú, điều này cho thấy GV cần phải thường xuyên tổ chức dạy học chủ đề
theo định hướng giáo dục STEM để tạo hứng thu say mê học tập cho người học.
- Cảm nhận lĩnh hội kiến thức trong quá trình học tập chủ đề có tới 43,8% gặp
rất nhiều khó khăn; 37,1% gặp nhiều khó khăn và 14,6% gặp ít khó khăn. Tuy rằng
các em đều hứng thú với dạy học theo định hướng giáo dục STEM song việc học
tập các chủ gặp nhiều khó khăn. Điều đó cho thấy học sinh chưa được làm quen
nhiều với chủ đề dạy học, và còn rất lúng túng trong vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Do vậy, qua nghiên cứu, thể hiện thành công dạy học chủ đề ở đơn vị công tác
tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm trong thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “
Ancol” trong chương trình Hóa học 11 theo định hướng giáo dục STEM gắn với
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol nhằm phát triển năng lực sáng
tạo theo định hướng giáo dục STEM
2.2.1. Ancol lý thuyết và ứng dụng
Ancol là một hợp chất hữu cơ có chứa nhóm (-OH) liên kết với nguyên tử
cacbon no. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến etanol C 2H5OH, một hợp chất rất
gần gũi trong cuộc sống của chúng ta.
1. Cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân, danh
pháp a. Đặc điểm cấu tạo
“Nhóm OH” gắn ở C no và mỗi C no chỉ được gắn 1 nhóm OH. Cơng thức
phân tử chung của một số dãy đồng đẳng ancol:

 Ancol no, mạch hở, đơn chức: CnH2n+1OHn1.
 Ancol khơng no có một liên kết đôi, mạch hở, đơn chức: CnH2n-1OHn 3.
 Ancol no, mạch hở, đa chức: CnH2n+2Ox hay CnH2n+2-x(OH)x2 x n.
Ví dụ:
Ancol: CH3OH, C2H5OH, C3H7OH… thuộc cùng một dãy ancol no, đơn,
hở, còn gọi là ankanol.
Ancol anlylic: CH2=CHCH2OH, thuộc dãy ancol không no, đơn chức, mạch
hở.
1
4


C2H4(OH)2, C3H5(OH)3… thuộc dãy ancol no, đa chức, mạch hở
(poliol). b. Đồng phân
Ancol no, mạch hở, đơn chức có đồng phân mạch C, vị trí nhóm OH.
Ngồi ra, cùng cơng thức phân tử cịn có đồng phân khác chức: ete.
Ví dụ: C3H7OH có một dạng mạch C khơng nhánh, hở, nhưng có hai đồng
phân vị trí OH và có một đồng phân dạng ete.
c. Danh pháp
Tên thông thường: Ancol + tên gốc hiđrocacbon + ic.
Tên theo IUPAC: Tên IUPAC của hiđrocacbon + số chỉ vị trí OH + ol (1)/
điol (2)/ triol (3)…
(Ưu tiên đánh số thứ tự cacbon mạch chính sao cho các chỉ số nhóm OH là
nhỏ nhất).
Ví dụ:
C3H7OH: Tên: Ancol proylic/ propan-1-ol.
C2H4(OH)2: Tên: Etylenglicol/ etan-1,2-điol.
CH2=CHCH2OH: Tên: Ancol anlylic/ propen-1-ol.
2. Tính chất vật lí và liên kết hiđro
Các phân tử có nhóm OH (nước, ancol, axit axetic…) có liên kết hiđro liên

phân tử: – O – H…O – H làm tăng nhiệt độ sôi và độ tan trong nước hơn so với
chất khơng có nhóm OH.
Ví dụ:
C2H5Cl: rất ít tan trong nước, sôi ở 12oC.
C2H5OH: tan tốt trong nước, sôi ở 78,2oC.
- Dựa vào bảng hằng số vật lí của một số ancol (trang 181 SGK):
 Khối lượng phân tử tăng thì nhiệt độ sơi tăng, độ tan giảm.
 Chất có càng nhiều nhóm OH thì liên kết H càng nhiều, nhiệt độ sơi càng
cao.
Ví dụ: Bảng nhiệt độ sôi (ts) một số ancol như sau:
Ancol
Khối lượng
ts (oC)
phân tử
CH3OH
32
64,5
C3H7OH
60
82,4
C2H4(OH)2
62
197,6
1
5


- Cơng thức tính độ rượu:
Độ rượu = V


ancol nguyê chất

V

.100

dung dịch rượu

Ví dụ: Cồn 96o nghĩa là

VCHOH = 96
V dd
10
0
2

5

 Trong 100 ml cồn này thì có 96 ml C2H5OH.

3. Tính chất hố học
Phản ứng thế H của nhóm OH (phản ứng với kim loại kiềm, phản ứng tạo
phức với đồng(II) hiđroxit của glixerol).
Ví dụ: Glixerol – một ancol no, đa chức mạch hở: phản ứng được với Na,
hoà tan Cu(OH)2.
 Phản ứng thế nhóm OH ancol (phản ứng với HX tạo dẫn xuất halogen, phản
ứng giữa hai phân tử ancol tạo ete).


Phản ứng este hoá với axit cacboxylic R – COOH.




Phản ứng tách nước tạo thành anken.



Phản ứng oxi hố khơng hồn tồn:
+ Ancol bậc I Anđehit, axit.
+ Ancol bậc II Xeton.
+ Ancol bậc III Không phản ứng.



Phản ứng oxi hố hồn tồn (Phản ứng cháy).

Ví dụ: Etanol có phản ứng với các chất: Na, K, HCl, HBr, CH3COOH, CuO,
lên men giấm, tách nước ở trên 170oC tạo etilen, dưới 170oC tạo đietyl ete.
Chú ý: Ancol no, mạch hở khi cháy: n H 2 O
nCO2 4. Điều chế

Phương pháp điều chế etanol: thuỷ phân dẫn xuất halogen, hiđrat hố etilen,
lên men rượu glucozơ.
5. Ứng dụng
Ancol có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống, trong đó Etanol được
sử dụng nhiều nhất. Cụ thể như sau:
 Trong công nghiệp:
- Làm dung môi: Phần lớn lượng Etanol được dùng làm dung môi trong
ngành công nghiệp dược phẩm, nước hoa, in ấn, sơn, điện tử, dệt may, để pha chế,
… Đồng thời, Etanol là một dung mơi hồn hảo giúp hòa tan các chất và ngăn

ngừa sự kết tinh của thành phần trong mỹ phẩm.
1
6


- Làm nhiên liệu: Etanol có thể sử dụng như là nhiên liệu cồn (thông
thường được trộn lẫn với xăng) và trong hàng loạt các quy trình cơng nghiệp khác.
Đặc biệt nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống đơng lạnh vì điểm đóng
băng thấp của nó. Ngồi ra thì Etanol cịn được dùng làm nhiên liệu dùng cho đèn
cồn trong phịng thí nghiệm. Dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
- Làm nguyên liệu: Trong cơng nghiệp thì Etanol được dùng làm ngun
liệu để sản xuất các hợp chất hữu cơ khác như đietyl ete, axit axetic,… Etanol là
nguồn nguyên liệu hóa học đa dụng. Trong thời gian qua đã được sử dụng với
phạm vi thương mại để tổng hợp hàng loạt các mặt hàng hóa chất với sản lượng
lớn khác. Hiện nay, nó đã được thay thế trong nhiều ứng dụng bằng các nguyên
liệu hóa dầu khác rẻ tiền hơn.
 Trong y tế:
Cồn Etanol được sử dụng rộng rãi trong y tế với tác dụng chống vi khuẩn, vi
sinh vật. Bên cạnh đó, Etanol cịn được dùng để sản xuất thuốc ngủ vì nó có thể
gây mê, gây buồn ngủ cho người sử dụng.
Đặc biệt, người ta còn dùng Etanol (70 – 90%) để tiệt trùng các thiết bị,
dụng cụ, vết thương,… Bởi nó có tính sát khuẩn cao. Đồng thời,nó cịn có hiệu quả
khi chống lại phần lớn các loại vi khuẩn và nấm cũng như nhiều loại virus nên hiện
nay các dung dịch rửa tay khơ dùng trong phịng chống dịch covid 19 được điều
chế từ etanol. Khi sát khuẩn vết thương, tùy vào yêu cầu và chỉ dẫn của bác sĩ mà
chúng ta sẽ cần dùng dung dịch cồn có nồng độ khác nhau.
 Điều chế đồ uống:
Etanol là cồn, chính vì thế nó là thành phần chính để làm đồ uống có cồn.
Khi đó, Etanol sẽ được chuyển hóa như một năng lượng cung cấp chất dinh dưỡng.
Đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa nếu uống với lượng vừa phải. Tuy nhiên, nếu bạn uống

quá nhiều rượu thì sẽ gây hại cho sức khỏe của bạn. Đặc biệt là khi nồng độ cồn
trong máu vượt quá 0.5% sẽ gây hơn mê sâu. Thậm chí dẫn đến tử vong cho người
sử dụng.
Etanol là một chất có rất nhiều ứng dụng trong thực tế nên giáo viên dễ thiết
kế và tổ chức được rất nhiều hoạt động trải nghiệm sáng tạo giữa kiến thức lí
thuyết và thực tế đời sống nhằm hình thành và phát triển tốt năng lực sáng tạo cho
học sinh. Sau đây tôi xin đề xuất cách thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học chủ đề
ancol như sau.
2.2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol nhằm phát triển năng lực sáng tạo
theo định hướng giáo dục STEM
2.2.2.1. Quy trình xây dựng chủ đề Ancol theo định hướng giáo dục STEM nhằm
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
1
7


Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ vào nội dung kiến thức lí thuyết và ứng dụng của Ancol để lựa chọn
chủ đề của bài học. Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí:
- Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn;
- Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh
vực STEM để giải quyết vấn đề;
- Chủ đề STEM định hướng hoạt động - thực hành;
- Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS;
Vì vậy GV có thể lựa chọn các chủ đề dạy học sau:
Chủ đề 1: Sản xuất nước rửa tay khô phịng chống dịch Covid 19
Chủ đề 2: Quy trình làm nước trái cây lên men
Chủ đề 3: Quy trình sản xuất hoa khô từ ancol
Chủ đề 4: Chế tạo bộ dụng cụ theo dõi quá trình lên men rượu
Do lịch học của HS khá kín nên trong phạm vi của đề tài tơi hướng dẫn HS

quy trình làm hoa khơ từ ancol nhằm phát triển năng lực sáng tạo và cho HS được
trải nghiệm quy trình làm hoa khơ trong thực tế.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn
hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. Tơi cho học
sinh tìm hiểu về nhu cầu sử dụng hoa khô hiện nay, các phương pháp làm hoa khô
và yêu cầu các em xây dựng quy trình làm hoa khơ từ ancol.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Đối với quy trình sản xuất hoa khơ từ ancol với tiêu chí cụ thể của sản phẩm như
độ bền theo thời gian, an toàn với sức khỏe, màu sắc, thẩm mĩ, …
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học chủ yếu. Mỗi hoạt động học
được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học
(ở trường, ở nhà và cộng đồng).

1
8


Bảng 5: Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Nội dung
Thời gian


Ghi chú

Tiếp nhận nhiệm vụ quy trình

Kế hoạch dự án, phân

làm hoa khơ

nhóm, bầu nhóm
trưởng tại lớp học.

Tìm hiểu kiến thức nền về ancol

HS làm việc theo nhóm

2

và các kiến thức STEM liên quan
trong chủ đề

ngoài nhà trường

3

Báo cáo kiến thức nền và lên ý

HS báo cáo tại lớp

1


tưởng làm sản phẩm
4
5

Tiến hành làm sản phẩm theo

HS làm việc theo nhóm

phương án đã lựa chọn

ngồi nhà trường

Báo cáo, đánh giá sản phẩm

HS báo cáo tại lớp

2.2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học chủ đề Ancol theo định hướng giáo dục STEM
nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
Hoạt động 1: Nêu bối cảnh, đặt vấn đề

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Hoạt động 3: Xác định ý tưởng, các giải pháp và báo cáo

Hoạt động 4: Thực hiện sản phẩm

Hoạt động 5: Báo cáo sản phẩm, chia sẻ, đánh giá và đề xuất
phương án cải tiến
Hoạt động 1: Nêu bối cảnh, đặt vấn đề

Phần đặt vấn đề cần làm rõ các yêu cầu của nhiệm vụ học tập là quy trình sản
xuất hoa khơ từ ancol, các tiêu chí của sản phẩm hoa khơ mà học sinh cần
19


thực hiện và đây là một nhiệm vụ phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Định hướng
học sinh tìm hiểu kiến thức nền và vận dụng những kiến thức về ancol, các môn
học khác để giải quyết vấn đề trọng tâm: Nghiên cứu quy trình sản xuất hoa khơ từ
hoa tươi, đề xuất và thử nghiệm quy trình làm hoa khô, một phương án khởi
nghiệp từ sản phẩm hoa khô.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền
Thông qua vấn đề đặt ra, học sinh xác định kiến thức khoa học trọng tâm
trong chủ đề. Hoạt động giúp học sinh có thể phát triển năng lực tự học và tự chủ,
năng lực khoa học và năng lực ngôn ngữ. GV định hướng HS bằng bộ câu hỏi cụ
thể:
1. Tìm hiểu kiến thức nền về ancol
2. Tìm hiểu kiến thức về ancol trong sản xuất hoa khơ
3. Tìm hiểu kiến thức bài 13 Sinh 11 cơ bản về cơ chế mất nước của tế bào và
chiết tách sắc tố.
4. Tìm hiểu kiến thức về các biện pháp kĩ thuật làm hoa khô
Hoạt động 3: Xác định ý tưởng, các giải pháp và báo cáo
Học sinh vận dụng các kiến thức vừa tìm hiểu để đề xuất các ý tưởng làm hoa
khơ và lập luận để tìm giải pháp tối ưu.
Hoạt động 4: Thực hiện sản phẩm
Thông qua giải pháp đã lựa chọn, học sinh tiến hành thực hiện sản phẩm dựa
theo định hướng ban đầu một cách khoa học, chính xác. Học sinh tiến hành thực
nghiệm và đánh giá, nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu, học sinh tự điều chỉnh và giải
thích sai lầm trong phương án đã lựa chọn (nếu có), so sánh, đối chiếu các
ý tưởng để đề xuất ý tưởng khác, có tính khả thi và khoa học hơn, đồng thời đánh
giá sản phẩm đã thực hiện, giải thích nguyên nhân làm sản phẩm chưa đạt yêu cầu,

nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Hoạt động 5: Báo cáo sản phẩm, chia sẻ, đánh giá và đề xuất phương án
cải tiến
Học sinh tiến hành báo cáo sản phẩm để cùng chia sẻ; giáo viên và học sinh
nhóm khác tiến hành phản biện để học sinh được học hỏi và đề xuất các bước cải
tiến cho quy trình và sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Từ sản phẩm tạo ra HS
đề xuất một số phương án khởi nghiệp từ sản phẩm.
Trong quá trình tổ chức GV cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng
dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học.
2.2.3. Giáo án thực nghiệm
A. Giới thiệu chủ đề
Chủ đề dạy học: Quy trình sản xuất hoa khô từ ancol
2
0


Mơn học: Hố học lớp 11
Bài học: Ancol (Bài 40 – Cơ bản).
Địa điểm tổ chức: Lớp học và ngoài nhà trường
Thời lượng : 2 tuần
B. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa, phân loại ancol và công thức chung, đặc điểm cấu tạo
phân tử, đồng phân, danh pháp (gốc – chức và thay thế).
- Nêu được tính chất vật lí: Nhiệt độ sơi, độ tan trong nước; Liên kết hiđro.
- Nêu được tính chất hố học: Phản ứng của nhóm OH (thế H, thế OH), phản
ứng tách nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I, bậc II thành
anđehit, xeton; Phản ứng cháy.
- Giải thích được tính chất vật lí, hố học của ancol;
- Vận dụng tính chất vật lí cơ bản của ancol để giải thích: Liên kết hidro trong

phân tử etanol, glixerol;
- Vận dụng một số ứng dụng của etanol và glixerol.
2. Kĩ năng
- Thử nghiệm sử dụng ancol trong sản xuất hoa khô.
3. Thái độ
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về ancol vào thực tiễn cuộc sống, phục
vụ đời sống con người có sự vận dụng một cách sáng tạo trong giải quyết vấn đề.
4. Định hướng phát triển các năng lực
- Phát triển năng lực sáng tạo;
- Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Năng lực tự học; năng lực hợp tác;
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học;
- Năng lực thực hành hố học;
- Năng lực tính tốn hóa học;
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
2
1


5. Kiến thức STEM liên quan đến chủ đề
a. Khoa học
- Vận dụng kiến thức liên bài 13 môn Sinh học 11 giải thích cơ chế thay
nước trong tế bào của cây và hoa, chiết rút diệp lục và carotenoit bằng cồn.
- Vận dụng kiến thức Hóa học để giải thích lên kết hidro trong phân tử ancol
b. Cơng nghệ
- Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức, cách thức làm hoa khô đơn giản.
c. Kĩ thuật
- HS thực hiện các giải pháp kĩ thuật để làm khô hoa như máy sấy, lị vi
sóng, …

d. Tốn học
- Kiến thức về tốn, như tính tốn dự trù chi phí cho sản phẩm, tính tốn thời
gian ngâm hoa trong dung mơi cồn, tính tốn tỉ lệ trong pha chế các dung dịch
cồn cần dùng,…
C. Chuẩn bị của GV và HS khi tiến hành chủ đề
1. Giáo viên
- Phương pháp dạy học: dạy học theo nhóm
- Tài liệu hướng dẫn
- Phiếu học tập, Phiếu đánh giá
- Máy tính, máy chiếu
- Hóa chất: Cồn 960, cồn 900, glixerol
- Video: Hoa khô, hoa giấy tẩm màu có độc hại
2. Học sinh
- Mỗi học sinh: Sổ ghi chép nhật kí dự án cá nhân
- Nhóm trưởng: Sổ ghi chép nhật kí dự án nhóm
- Một số nguyên vật liệu, dụng cụ như: hoa tươi, chai lọ đựng, máy sấy,…
D. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Ancol nhằm phát triển năng lực
sáng tạo theo định hướng giáo dục STEM
Hoạt động 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (45 phút – tại lớp học)
I. Mục đích
Sau hoạt động này, HS có khả năng:
- Nêu được cơ chế mất nước để làm hoa khô.
- Xác định được nhiệm vụ dự án là sản xuất hoa khô với các yêu cầu:
2
2


(1) Bảo quản hoa trong thời gian dài trên 1 tháng đến một vài năm.
(2) An toàn với người sử dụng, không độc hại.
(3) Mang lại hiệu quả cao về kinh tế.

- Liệt kê được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng các bước
làm sản phẩm dự án.
- Giải thích được nguyên nhân hoa bảo quản trong thời gian dài do làm mất
nước trong tế bào hoa bằng ancol từ đó nắm được liên kết hidro trong phân tử
ancol.
- HS nắm bắt được: Sản xuất hoa khơ có phải là nhu cầu cần thiết hay
khơng?
II. Nội dung
GV trình bày một số thơng tin về hoa khơ hoa giấy có tẩm màu có độc hại
hay khơng, từ đó giới thiệu nhiệm vụ dự án là sản xuất hoa khô với các yêu cầu:
Bảo quản hoa trong thời gian dài trên 1 tháng.
An toàn với người sử dụng, không độc hại.
Mang lại hiệu quả cao về kinh tế cho người trồng hoa.
HS quan sát đoạn phim ngắn về “hoa khơ hoa giấy có tẩm màu có độc hại”,
từ đó hình thành ý tưởng ban đầu về sản phẩm dự án.
GV thơng báo, phân tích và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá sản
phẩm.
GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và yêu cầu HS ghi nhận vào nhật kí
học tập.
▪ Bước 1. Tiếp nhận nhiệm vụ.
▪ Bước 2. Tìm hiểu kiến thức kĩ năng liên quan.
▪ Bước 3. Lên các ý tưởng, kế hoạch thực hiện sản phẩm (lập bản phương án
thiết kế) và báo cáo.
▪ Bước 4.Tạo dựng (làm sản phẩm, thử nghiệm, kiểm tra và đánh giá sản
phẩm).
▪ Bước 5. Chia sẻ (báo cáo sản phẩm và các ý tưởng cải tiến sản phẩm).
II. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Ngun tắc làm hoa khơ.
– Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm từ hoa khô.
– Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án và phân công công việc.


2
3


III. Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV tổ chức cho HS hoạt động theo 1. HS tiếp nhận nhiệm vụ
nhóm dự án. Mỗi nhóm bầu nhóm
Cử nhóm trưởng thư kí và bầu ra các
trưởng, thư kí.
ban thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
- GV cho học sinh xem video chuyển
như
giao nhiệm vụ: (VTC14)_Hoa sao khô
Ban truyền thông: quay video, chụp
để trong nhà ngày Tết độc hại với trẻ
hình ảnh tiến trình thực hiện dự án
nhỏ?
Yêu cầu HS cho biết các thông điệp từ
Ban kế hoạch: Lập kế hoạch dự án và
báo cáo kết quả
video và dự án sắp tới.
- GV cho bộ câu hỏi định hướng và yêu

Ban thực hiện: Thực hành công việc


cầu HS tìm hiểu các kiến thức liên quan
từ đó xây dựng ý tưởng khởi nghiệp từ

Ban kĩ thuật: Chuẩn bị powerpoint và
thuyết trình

hoa khơ
- GV đặt vấn đề: Để hoàn thành hiệu
quả nhiệm vụ học tập này cần thực hiện
theo tiến trình như thế nào?
- GV thống nhất cùng HS kế hoạch dự
án: với HS chưa quen làm dự án, GV
thơng báo tiến trình và hướng dẫn HS.
Đối với HS đã có kinh nghiệm thực hiện
dự án, GV yêu cầu HS tự đề xuất các
công việc và phân phối thời gian trong
dự án.
GV và HS thống nhất kế hoạch dự án.


Nội dung

Thời gian

Ghi chú

45 phút

1


Tiếp nhận nhiệm vụ quy trình
làm hoa khơ

Kế hoạch dự án, phân
nhóm, bầu nhóm trưởng
tại lớp học.

Tìm hiểu kiến thức nền về ancol

4 ngày

HS làm việc theo nhóm

2

và các kiến thức STEM liên quan
trong chủ đề

3

Báo cáo kiến thức nền và lên ý

ngoài nhà trường
45 phút

HS báo cáo tại lớp

tưởng làm sản phẩm
24



4

Tiến hành làm sản phẩm theo

5 ngày

phương án đã lựa chọn
5

Báo cáo, đánh giá sản phẩm

HS làm việc theo nhóm
ngồi nhà trường

45 phút

HS báo cáo tại lớp

GV và HS thống nhất tiêu chí đánh giá sản phẩm
TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

1

Hồn thành đúng thời gian


1

2

Hoa khơ hồn tồn.

2

3

Tính thẩm mĩ: hình dáng, màu sắc hoa hài hòa.

1

4

Độ bền của hoa

2

5

Độ an tồn với người sử dụng

2

6

Dự kiến chi phí sản xuất


1

7

Ý tưởng khởi nghiệp từ sản phẩm hoa khô.

1

GV hướng dẫn HS thực hiện chủ đề bằng hệ thống câu hỏi:
1. Tìm hiểu kiến thức nền về ancol
Các nhóm thiết kế sơ đồ tư duy về lí thuyết Ancol.
GV có thể chia các nhóm làm một nội dung báo cáo.
2. Tìm hiểu kiến thức về ancol trong sản xuất hoa khô
1. Chúng ta có thể sử dụng những loại ancol nào để làm hoa khơ? Dựa vào
tính chất nào của ancol để thực hiện?
2. Q trình làm khơ hoa bằng etanol có phụ thuộc vào độ rượu hay các yếu
tố bên ngồi cánh hoa khơng?
3. Ancol có tính chất vật lí là dễ bay hơi, dẫn đến nồng độ ancol trong dung
dịch sẽ giảm nhanh, làm chậm q trình làm khơ hoa. Làm thế nào để hạn chế sự
bay hơi của ancol?
3. Tìm hiểu kiến thức bài 13 Sinh 11 cơ bản về cơ chế mất nước của tế bào và
chiết tách sắc tố
1. Có thể thay thế nước trong tế bào của cây/hoa bằng phương pháp nào?
2. Sau khi thẩm thấu vào trong thành phần tế bào hoa, etanol hay glixerol có
bay hơi khơng?
4. Tìm hiểu kiến thức về các biện pháp kĩ thuật làm hoa khô
1. Tại sao hoa bị khô?
25



×