Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tài liệu Đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giải pháp” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.54 KB, 29 trang )









Luận Văn Tốt Nghiệp

Đề Tài : Đánh giá hiệu quả hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam và giải pháp

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

1

Mục lục

Trang
Mở đầu: 2
Chương I: Lý luận nghiệp vụ thị trường mở 4
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 4
1. Sự ra đời và phát triển của thị trường mở. 4
2. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 5
II. Cơ chế tác động nghiệp vụ thị trường mở 6
1.Tác động về mặt lượng 6
2.Tác động vể mặt giá
6
III. Cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 7


1.Các nghịêp vụ thị trường mở
7
2.Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.
9
3.Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở
10
4.Những tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở.
12
IV. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở cùng v
ới các công cụ chính sách
tiền tệ 13
Chương II: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở.15
I. Sự phát triển của các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam 15
1.Tín phiếu kho bạc
15
2.Tín phiếu nhà nước
16
II.Thực trạng hoạt đông thị trường mở ở Việt Nam trong những năm qua 17
III Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam 22
Kết luận 26
Danh mục tài liệu tham khảo. 27

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

2


MỞ ĐẦU
Việt nam đã chuyển sang thời kỳ đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trường được hơn 10 năm. trong việc góp

phần đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong
việc điều tiết lượng tiền cung ứng, kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây
đã có sự phát triển đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, bên cạnh đó việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn nhiều bất cập,
hạn chế, chưa tỏ ra nhạy bén và các chính sách của Ngân hàng nhà nước chưa
linh thoạt. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng sôi động thì việc
điều hành chính sách tiền tệ từ các công cụ trực tiếp chuyển sang các công cụ
gián tiếp trong đó có việc áp dụng nghiệp vụ thị trường mở ngày càng trở nên
cấp bách. Điều này là phù hợp với quá trình cải cách hệ thống Ngân hàng, với
việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ trong giai đoạn mới. Nghiệp
vụ thị trường mở cho tới nay mới được thực hiện ở Việt Nam do các điều kiện
khách quan và chủ quan vừa chín muồi. Vì vậy đề tài “ Áp dụng nghiệp vụ thị
trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam” là một đề tài hết sức
cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu qủa chính
sách tiền tệ. Đây cũng là một đề tài giúp cho các tổ chức tín dụng, các ngân hàng
thương mại, các sinh viên kinh tế trong việc tiếp cận nghiệp vụ thị trường mở.
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu
quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam và giải pháp” với mong muốn đóng góp tiếng nói của mình vào việc sử
dụng Nghiệp vụ thị trường mở để ngày càng hoàn thiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Đây là một vấn đề đang còn mới, do đó không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và hạn chế, em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô.
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

3

Đề tài này đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mở để
vận dụng Nghiệp vụ thị trường mở – một công cụ gián tiếp có hiệu qủa của

chính sách tiền tệ – vào tình hình thực tế ở Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.







§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

4


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
I. KHÁI NIỆM NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ.
1. Sự ra đời và phát triển của Nghiệp vụ thị trường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở được áp dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Anh từ
những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời gian này, lãi suất tái chiết khấu của Ngân
hàng Anh được sử dụng như một công cụ chủ yếu để kiểm soát lượng tiền cung
ứng. Tuy nhiên, công cụ này tỏ ra kém hiệu lực khi lãi suất thị trường tiền tệ
giảm liên tục vượt khỏi sự chi phối của lãi suất tái chiết khấu. Điều này thúc đẩy
Ngân hàng Anh tìm kiếm công cụ có hiệu quả hơn để điều chỉnh lãi suất thị
trường theo hướng mong muốn.
Cách thức đầu tiên được áp dụng để nhằm làm tăng lãi suất thị trường là:
- Bán chứng khoán chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một ngày xác
định trong tương lai.
-Vay trên thị trường _ thực chất là một khoản vay từ người chiết khấu
hoặc từ người môi giới với đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ.

-Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
-Vay từ các Ngân hàng thương mại.
-Vay từ người gửi tiền đặc biệt.
Bằng các cách này, lượng tiền trung ương giảm đi tương ứng với khối
lượng vay hoặc bán chứng khoán, lãi suất thị trường vì thế tăng lên.
Cùng thời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thuỵ Sỹ cũng sử
dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lượng vốn khả
dụng dư thừa. Vào năm 1913, lúc đầu Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử
dụng Nghiệp vụ thị trường mở như một công cụ bổ xung cho chính sách tái chiết
khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Nghiệp vụ thị trường
mở ở những nước này được sử dụng như công cụ để tài trợ cho các chi phí chiến
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

5

tranh v cỏc hot ng iu chnh kinh t sau chin tranh. Cựng vi cỏc hot
ng ny, lng chng khoỏn chớnh ph nm trong tay cỏc NHTW tng lờn.
n nm 1920, Nghip v th trng m nhng nc ny cng vn ch c
s dng nh cụng c b tr cho chớnh sỏch lói sut tỏi chit khu v lm cho lói
sut tỏi chit khu tr nờn hiu qu. Nhng sau ú, hiu qu v tm quan trng
ca Nghip v th trng m ngy cng tng lờn, nú c s dng nh cụng c
chớnh sỏch tin t ba nc ban u ny v sau ú tr thnh xu hng hu ht
NHTW cỏc nc khỏc.
iu ny sut phỏt t: hn ch chớnh sỏch tỏi chit khu; s m rng v
hon thin ca h thng th trng tỏi chớnh; s tng lờn ca lng chng khoỏn
chớnh ph v cỏc chng khoỏn cú tớnh thanh khon cao.
Cho n nay Nghip v th trng m c s dng nh mt cụng c Chớnh
sỏch tin t hiu qu nht hu ht cỏc NHTW ca cỏc nc.
2. Khỏi nim nghip v th trng m.
Theo ngha gc thỡ cm t Nghip v th trng m ch cỏc hot ng

giao dch chng khoỏ ca cỏc NHTW trờn th trng m. Thụng qua hnh vi
mua , bỏn chng khoỏn ny, NHTW cú th tỏc ng trc tip n d tr ca h
thng Ngõn hng v giỏn tip n lói sut th trng, t ú m cú th nh hng
n lng tin cung ng thụng qua tỏc ng c v mt lng v v mt giỏ. V
lý thuyt, cỏc chng khoỏn l i tng giao dch ca NHTW, cú th l chng
khoỏn chớnh ph, cỏc chng khoỏn c phỏt hnh bi cỏc doanh nghip hoc
Ngõn hng gm c chng khoỏn ngn hn v di hn. Cỏc ch th trong giao
dch Nghip v th trng m cú th l Ngõn hng, cỏc doanh nghip hoc cỏc
t chc phi ti chớnh khỏc.
V mt thc t, Nghip v th trng m l hnh vi giao dch ca NHTW
trờn th trng m. Xột v hỡnh thc thỡ th trng m l th trng giao dch cỏc
chng khoỏn n ngn v di hn. Tuy nhiờn, khỏc vi cỏc khỏi nim cú phm vi
v cụng c giao dch rừ rng nh th trng chng khoỏn hay th trng tin t,
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

6

thị trường mở ở các nước khác nhau về phạm vi, về loại hình công cụ và thời
hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường.
Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn
hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật thị
trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ hoặc Đức cho
phép giao dịch cả các chứng khoán dài hạn trên thị trường mở . Xét theo thời
hạn của chứng khoán nợ thì thị trường mở ở những nước này bao gồm cả một
phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “ Nghiệp vụ thị
trường mở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “Nghiệp vụ thị trường
mở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối tượng và các chr thể giao dịch
của NHTW trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết định khái niệm cụ thể về thị
trường mở ở từng nước
II. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ.

1. Tác động về mặt lượng (Tác động vào cơ số tiền tệ)
Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng
ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thương mại (NHTM)
thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các Ngân hàng thương mại tại NHTW,
và tiền gửi khách hàng tại NHTM từ đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng cho vay của
NHTM khi đó nó sẽ tác động đến hệ số nhân tiền và sẽ tác động đến mức cung
tiền. Bằng việc bán các chứng khoán, NHTW có thể giảm bớt đi một khối lượng
tiền dự trữ tương ứng (với điều kiện các nhân tố khác không đổi) dù người mua
là NHTM hay khách hàng của nó, số tiền thanh toán cho lượng chứng khoán này
được ghi nợ vào tài khoản của Ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người
mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ giảm số dư tiền
gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ làm giảm khả
năng cho vay của hệ thống Ngân hàng và vì thế giảm khối lượng tiền cung ứng.
Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động ngược lại.
NHTW bán tín phiếu kho bạc dự trữ ngân hàng  khả năng
cho vay của NHTM  m  Ms 
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

7

2.Tác động về mặt giá ( tác động về mặt lãi suất)
Hoạt động mua bán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp
đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đường:
Thứ nhất, khi dự trữ của các Ngân hàng bị ảnh hưởng nó tác động đến
cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Cung – cầu tiền TW
thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn
hạn này thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất
sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường
tài chính. Tổng cầu của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết
định tại một mức lãi suất được thị trường xác định.

Thứ hai, việc mua chứng khoán sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung
-cầu về các chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác động đến giá cả
của nó. Khi chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của nó cũng thay đổi. Nếu đó là
những chứng khoán có giá chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch thì sự thay đổi tỷ
lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại đến lãi suất thị trường, tổng cầu AD và sản
lượng.
Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc

Bán TPKB giá TPKB  lãi suất thị trường 


NHTW bán TPKB Đầu tư



Dự trữ  Cung vốn NHTW Ls ngắn hạn Ls thị trường
Cơ chế tác động qua giá chứng khoán
Mua chứng khoán Lượng chứng khoán trên thị trường  Giá
chứng khoán  Lãi suất chứng khoán  Đầu tư  AD

III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ.
1. Các Nghiệp vụ thị trường mở.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

8

Trong Nghip v th trng m phi cú s tham gia ca NHTW bi vỡ
nu khụng cú s tham gia ca NHTW thỡ khi lng tin t núi chung s khụng
thay i. Mt NHTW bn chng khoỏn cho NHTM khỏc xột trong ton cc ch
l s dch chuyn chng khoỏn v di chuyn ngc li ca mt phn d tr d

tha t NHTM ny sang NHTM khỏc ang thiu vn m thụi.
Cú hai loi Nghip v th trng m: Nghip v th trng m nng ng
nhm thay i mc d tr v c s tin t, v Nghip v th trng m th ng
nhm b li nhng chuyn ng ca nhõn t khỏc ó nh hng ti c s tin t.
1.1 Giao dch giy t cú giỏ
a. Cỏc giao dch khụng hon li (hay cỏc giao dch muabỏn hn).
Cỏc giao dch ny bao gm cỏc nghip v mua, bỏn cỏc giy t cú giỏ ca
NHTW trờn th trng theo phng thc mua t, bỏn on trờn c s giỏ th
trng. Hỡnh thc giao dch ny lm chuyn hn quyn s hu i vi cỏc
chng khoỏn l i tng giao dch. Vỡ vy nh hng ca nú i vi d tr
cỏc Ngõn hng l di hn cỏc giy t ú phi l cỏc cụng c n cú mc ri ro
thp v phi c phỏt hnh bi cỏc t chc iu kin theo quy nh
b. Cỏc giao dch cú hon li (giao dch cú k hn).
Phng phỏp ny ch yu c s dng cho mc ớch giao dch tm thi l cỏc
hp ng mua li. Hp ng mua li c s dng khi NHTW thc hin mt
giao dch theo hp ng mua li, cú ngha l nú mua chng khoỏn t ngi mụi
gii trờn th trng, ngi ng ý s mua li vo mt ngy trong tng lai.
Giao dich mua mua bỏn cú k hn tn ti di dng:
Th nht: Mua bỏn theo hp ng mua li: L vic NHTW ký hp ng mua
bỏn vi ngi giao dch v ngi giao dch ng ý mua li cỏc giy t cú giỏ
ca NHTW vo mt ngy xỏc nh trong tng lai.
Th hai : Mua bỏn theo hp ng mua li o ngc : l vic NHTW bỏn cỏc
giy t cú giỏ cho ngi giao dch v ngi giao dch li ng ý bỏn li cỏc giy
t cú giỏ cho NHTW vo mt ngy xỏc nh trong tng lai.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

9

Cỏc giao dch cú hon li c s dng ch yu trong Nghip v th trng m
vỡ nhng lý do sau:

õy l cụng c cú hiu qu nht bự p hoc trit tiờu nhng nh
hng khụng d tớnh trc n d tr ca cỏc Ngõn hng, chi phớ giao dch ca
mt hp ng mua li r hn so vi hp ng mua t bỏn on; Thớch hp
trong trng hp cỏc nh hng chớnh sỏch tin t khụng hon ho dn n
vic s dng cỏc gii phỏp khc phc; lm gim thi gian thụng bỏo, do ú m
lm gim bt bin ng ca th trng trc cỏc quyt nh hng ngy ca
NHTW .
1.2 Nghip v giao dch hoỏn i ngoi t
Trong nghip v ny khi tham gia giao dch thi NHTW ng thi ký hai hp
ng v ly ngoi t lm i tng trao i
Hp ng 1: Mua bỏn ngoi t vi t gia giao ngay
Hp ng 2: Bỏn hoc mua ngoi t vi t giỏ co ky hn
Ngoi ra mt lot cỏc nghip v khỏc cng c NHTW s dng trong
Nghip v th trng m nh: phỏt hnh, chng ch n ca NHTW, giao dch
hoỏn i cỏc chng khoỏn n hn .
2. Phng thc hot ng ca nghip v th trng m.
Cỏc Nghip v th trng m c thc hin thụng qua phong thc giao
dch song phng v qua phng thc u thu. Cú 2 loi u thu: u thu
khi lng v u thu lói sut.
a.Phng thc giao dch song phng.
L phng thc m NHTW vi ngi giao dch giao dch thng vi nhau
hoc
giao dch thụng qua nh mụi gii hoc i lý chng khoỏn m khụng mua bỏn
thụng qua hỡnh thc u thu.
b.u thu khi lng.
L vic NHTWcho ngi giao dch bit khi lng cn can thip,NHTW
mua hay bỏn, niờm yt trc mc lói sut, thi hn cỏc giy t cú giỏ cũn li,lai
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

10


giy t,thi im v a im mua bỏn thanh toỏn. Cỏc t chc tham gia u
thu ch vic ng ký s tin trờn c s chp nhn mc lói sut cho trc. Vic
phõn phi thu i vi mt phiờn thu cú lói sut c nh c tin hnh nh
sau: Nu ngi giao dch chp nhn mc lói sut ma HNTW a ra v h t
mc khi lng giao dch.Sau ú ton b s ng ký t thu c cng li vi
nhau. Nu tng s t thu nh hn khi lng HNTW cn can thip thỡ ton b
n t thu u c phõn phi.Nu ngc li thỡ phi phõn b.
c.u thu lói sut .
Cỏc t chc tham gia u thu t ng ký s tin ng vi mc lói sut mỡnh
chn. i vi u thu nhm cung ng thờm vn kh dng, cỏc s lng t
thu c
sp sp theo th t v c phõn phi theo cỏc mc lói sut cao s c u tiờn
phõn phi trc cho n khi s lng phõn phi c s dng ht .
Trong u thu lói sut, NHTW cú th ỏp dng di hỡnh thc mt giỏ (phng
thc H Lan) hoc nhiu giỏ(phng thc M)
3. Hng hoỏ ca nghip v th trng m.
a. Tớn phiu kho bc.(TB)
Tớn phiu kho bc l giy nhn n do chớnh ph phỏt hnh bự p thiu ht
tm thi trong nm ti chớnh. Thi hn ca tớn phiu thụng thng l di 12
thỏng. õy l cụng c ch yu ca Nghip v th trng m ca hu ht NHTW
cỏc nc vỡ:
-Tớn phiu kho bc cú tớnh thanh khon cao.
-c phỏt hnh nh k vi khi lng ln v vỡ th cú th tho món nhu
cu can thip ca NHTW vi liu lng khỏc nhau.
B ti chớnh l ngi cú vai trũ quan trng trong vic xỏc nh khi lng phỏt
hnh, thanh toỏn lói v gc ca tớn phiu. Tớn phiu kho bc c phỏt hnh
hng tun chi tr cỏc khon n ngn hn ca chớnh ph.
Vỡ vy, khi lng tớn phiu ny thay i tu theo nhu cu vay mn ca chớnh
ph v s hn ch tc tng trng ca cỏc nh chc trỏch tin t.

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

11

b. Chng ch tin gi. (CD).
Chng ch tin gi l giy nhn n ca Ngõn hng hay cỏc nh ch ti chớnh phi
ngõn hng, xỏc nhn mún tin ó c gi vo ngõn hng trong mt thi gian
nht nh vi mt mc lói sut nh trc. Thi hn ca chng ch tin gi
thng l ngn hn. S ra i ca chng ch tin gi ỏnh du s thay i cn
bn trong c ch qun lý ngõn hng: Chuyn t qun lý ti sn n sang qun lý
ti sn cú vỡ nú cung cp mt hỡnh thc huy ng vn ch ng cho ngõn hng
thay vỡ phi ph thuc vo ngi gi tin. Tỡnh u vit ca chng ch tin gi
chớnh l bo m s lu thụng ca nú v do ú nú c s dng nh l hng hoỏ
ph bin cho Nghip v th trng m.
c. Thng phiu. (CP).
Thng phiu l chng ch cú giỏ ghi nhn lnh yờu cu thanh toỏn hoc cam
kt thanh toỏn khụng iu kin mt s tin xỏc nh trong mt thi gian nht
nh. õy l giy nhn n c phỏt hnh bi cỏc doanh nghip nhm b xung
vn ngn hn. Thng phiu l ti sn cú i vi ngi s hu v l ti sn n
i vi ngi phỏt hnh thng phiu. C ch bo lónh ca ngõn hng lm cho
thng phiu cú tớnh chuyn nhng cao v vỡ th c chp nhn d dng
trong thanh toỏn. Vic mua bỏn thng phiu ca NHTW s nh hng mnh
n d tr ca cỏc ngõn hng hoc tin gi ca cỏc khỏch hng ti NHTM.
d. Trỏi phiu chớnh ph.
Trỏi phiu chớnh ph l chng khoỏn n di hn c Nh nc phỏt hnh nhm
bự p thiu ht ngõn sỏch nh nc. Mc dự l di hn nhng trỏi phiu chớnh
ph c s dng ph bin trong Nghip v th trng m bi tớnh an ton, khi
lng phỏt hnh, tớnh n nh trong phỏt hnh v kh nng tỏc ng trc tip
n giỏ c trỏi phiu kho bc trờn th trng ti chớnh.
e. Trỏi phiu chớnh quyn i phng.

Tng t nh trỏi phiu chớnh ph, nhng trỏi phiu chớnh quyn a phng
khỏc v thi hn v cỏc iu kin u ói liờn quan n trỏi phiu. Thụng thng
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

12

ngi s hu trỏi phiu chớnh quyn a phng c hng u ói v thu thu
nhp t trỏi phiu.
f. Cỏc hp ng mua li.
õy l nhng mún vay ngn hn, trong ú tớn phiu kho bc c s dng lm
vt m bo cho ti sn cú m ngi cho vay nhn c nu ngi i vay khụng
thanh toỏn n.
Hng hoỏ trờn th trng m ngy cng cú xu hng a dng hoỏ, iu ny ph
thuc vo:
Mt l, do cnh tranh trờn th trng ti chớnh ngy cng tr nờn gay gt, c
bit l di nh hng ca xu th ton cu hoỏ cỏc hot ng ti chớnh v s
xut hin nhiu t chc cung cp ti chớnh mi. iu ny ũi hi cỏc t chc ti
chớnh phi tỡm kim cỏc cụng c mi tho món nhu cu thu hỳt vn v cỏc mt:
Thi hn, mc ri ro, mc sinh li, cỏch thc thanh toỏn n. Xu hng ny
s cú nh hng n s thay i c cu hng hoỏ trờn th trng m.
4. Nhng ngi tham gia vo Nghip v th trng m.
Th trng m thc cht l th trng tin t m rng nờn cỏc ch th
tham gia th trng ny rt ụng o, phong phỳ vi nhiu mc ớch khỏc nhau.
a. Cỏc Ngõn hng thng mi.
Cỏc NHTM tham gia th trng m nhm iu ho mc d tr ngõn qu duy
trỡ kh nng thanh toỏn, cho vay khon vn d tha kim lói. ng thi qua
th trng ny cỏc NHTM thc hin nghip c mụi gii v kinh doanh chng
khoỏn.
Cỏc NHTM úng vai trũ quan trng trờn th trng m vỡ:
NHTM l trung gian ti chớnh ln nht, nhn mt s lng khng l vn gi v

dựng tin gi huy ng c cho khỏch hng vay; NHTM l thnh viờn c
bit ca th trng tin t, va l ngi i vay va l ngi cho vay.
b. Cỏc t chc ti chớnh phi ngõn hng .
Cỏc t chc ti chớnh phi ngõn hng bao gm: Cỏc cụng ty bo him, cụng ty ti
chớnh, qu u tCỏc t chc ny coi th trng m nh l ni kim thu nhp
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

13

qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị ngắn hạn
hoặ dài hạn. Các tổ chức này thường có khối lượng chứng khoán lớn và họ
thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm bảo mức sinh lời cao
nhất và rủi ro dự tính thấp nhất.
Đó là động cơ của họ để tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở.
c. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.
Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền mặt hặc để kiếm
lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua
các loại chứng khoán ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi… để kiếm lời.

d. Các hộ gia đình.
Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có giá ngắn
hạn mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ mua các
chứng khoán phòng ngừa rủi ro bật ngờ, đầu tư vào giấy tờ có giá nhờ vào sự
thay đổi lãi suất dự đoán.
e. Các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
Tham gia vào thị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc mua bán
các chứng từ có giá trị giữa NHTW và các đối tác khác như các hãng sản xuất
kinh doanh; các nhà đầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân
hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá mua, giá bán.

f. Ngân hàng Trung Ương.
NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường
thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ
thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở hoạch định
chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW quản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát
và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

14

trng m khụng phi kinh doanh m qun lý, chi phi th trng lm cho
chớnh sỏch tin t c thc hin theo ỳng mc tiờu ca nú.
g. Kho bc Nh nc.
Kho bc Nh nc cung ng hng hoỏ cho th trng m nh tớn phiu, trỏi
phiu kho bc. Kho bc cung cp hng hoỏ v kt hp vi NHTW trong hot
ng ca th trng m.
IV.S DNG NGHIP V TH TRNG M CNG VI CC CễNG C CA
CHNH SCH TIN T.
Chớnh sỏch tin t cú hiu qa cao thỡ NHTW phi hp vi cỏc cụng c
Chớnh sỏch tin t hp lý NV th trng m l mt cụng c Chớnh sỏch tin t ra
i mun hn so vi cỏc cụng c khỏc. Tuy nhiờn NV th trng m li l mt
cụng c ht sc linh hot v hiu qu. u im ca vic s dng th trng m
trong vic iu hnh Chớnh sỏch tin t l:
Nghip v th trng m phỏt sinh theo ý tng ch o ca NHTW, trong
ú NHTW hon ton ch ng kim soỏt c khi lng giao dch. Tuy nhiờn
vic kim soỏt ny l giỏn tip, khụng nhn c. Vớ d trong nghờp v chit
khu, NHTW cú th khuyn khớch hoc khụng khuyn khớch cỏc NHTM, ch
thụng bỏo lói sut chit khu m khụng kim soỏt trc tip khi lng cho vay
chit khu.

Nghip v th trng m va linh hot va chớnh xỏc, cú th s dng bt
k quy mụ no. Khi cú yờu cu thay i v d tr hoc c s tin t, dự mc
nh no i na, Nghip v th trng m cng cú th t c bng cỏch mua
hoc bỏn mt lng nh chng khoỏn. Ngc li, nu cú yờu cu thay i d tr
hoc c s tin t quy mụ ln, NHTW cng cú kh nng thc hin c
thụng qua vic mua hoc bỏn mt khi lng ln tng ng cỏc chng khoỏn.
Nghip v th trng m d dng o chiu. Nu NHTW cú mc phi sai sút
no ú trong quỏ trỡnh thc hin Nghip v th trng m thỡ cú th ngay tc
khc sa cha sai sút ú. Vớ d: Khi NHTW nhn thy rng, lói sut trờn th
trng tin t (lói sut ngn hn) hin ang quỏ thp do va qua NHTW ó thc
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

15

hin vic mua quỏ nhiu trờn th trng m, thỡ cú th sa cha nú bng cỏch
bỏn ngay cỏc giy t cú giỏ cho cỏc Ngõn hng.
Nghip v th trng m cú tớnh an ton cao: Giao dch trờn th trng m
hu nh khụng gp ri ro, i vi c NHTW v NHTM, bi vỡ c s bo m
cho cỏc giao dch trờn th trng m u l nhng giy t cú giỏ, cú tớnh thanh
toỏn cao, khụng cú ri ro ti chớnh.
Nghip v th trng m cú th thc hin mt cỏch nhanh chúng khụng vp
phi s chm ch ca cỏc th tc hnh chớnh. Khi NHTW quyt nh mun thay
i d tr hoc c s tin t, NHTW ch cn a ra yờu cu cho cỏc nh giao
dch chng khoỏn trờn th trng tin t, v sau ú vic mua bỏn s c thc
thi ngay.
Chớnh vỡ cỏc u im trờn m cụng c Nghip v th trng m ó c ỏp
dng vo vic thc hin chớnh sỏch tin t Vit Nam bt u t ngy 12-7-
2000.

CHNG II:THC TRNG V GII PHP PHT TRIN

NGHIP V TH TRNG M VIT NAM
I. S PHT TRIN CA CC LOI GIY T Cể GI NGN HN VIT NAM.
Cho n nay cỏc cụng c ngn hn Vit Nam cũn rt n gin, ang giai
on u v cha th hin tớnh cht y vn cú ca nú. Ni tri hn c l cỏc
loi tớn phiu m Kho bc nh nc ó phỏt hnh trong nhng nm qua v tớn
phiu Ngõn hng nh nc.
1. Tớn phiu kho bc. (TPKB).
TPKB l giy vay n ngn hn ca kho bc nh nc nhm bự p bi chi ngõn
sỏch nh nc. Thi hn ca TPKB thng di 1 nm. nc ta trong thi
gian qua khi lng huy ng vn cho ngõn sỏch nh nc di hỡnh thc u
thu trỏi phiu kho bc qua Ngõn hng nh nc ngy cng tng v t trng huy
ng vn qua kờnh ny chim 40% tng khi lng vn huy ng trong nc
cho ngõn sỏch nh nc. Th trng u thu TPKB qua Ngõn hng nh nc
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

16

được hoạt động từ 1994. Sau hơn 8 năm hoạt động thị trường đấu thầu TPKB đã
có 44 thành viên trong đó 5 NHTM quốc doanh, 16 NHTM cổ phần, 3 ngân
hàng liên doanh, 13 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 6 tổ chức
bảo hiểm và quỹ tín dụng TW. Phương pháp đấu thầu đối với TPKB là phương
pháp Hà Lan, các thành viên đặt thầu theo lãi suất chứ không theo giá, Bộ tài
chính áp dụng lãi suất chỉ đạo trong việc xét mở thầu. Nếu lãi suất trúng thầu
trong phạm vi lãi suất chỉ đạo thì đợt đấu thầu đó là thành công và lãi suất trúng
thầu là lãi suất tín phiếu phát hành, nếu lãi suất đặt thầu cao hơn lãi suất chỉ đạo
thì có những đơn đặt thầu nào có mức lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất chỉ
đạo mới được trúng thầu. Với cơ chế định giá này thực chất việc đấu thầu TPKB
là đấu thầu khối lượng với khung lãi suất được định sẵn, vì thế tính cạnh tranh
không cao.
Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2002 Bộ tài chính đã phối hợp với Ngân

hàng nhà nước tổ chức 292 đợt đấu thầu TPKB với doanh số phát hành là trên
28.000 tỷ đồng. Thị trường mở có 22 thành viên, có 8 thành viên tham gia
thường xuyên, khối lượng giao dịch TPKB từ khi thị trường mở đi vào hoạt
động đến 6/2002 đạt doanh số giao dịch trên 11 tỷ đồng, con số này cho thấy
tính thanh khoản của TPKB là cao.
Các thành viên tham gia đấu thầu chủ yếu là NHTM nhà nước. Năm 2001
các NHTM nhà nước đã trúng thầu 3805 tỷ đồng TPKB (tình theo mệnh giá)
chiếm 97,2% tổng số khối lượng TPKB phát hành, các tài chính tín dụng khác
chỉ chiếm 2,65%, các công ty bảo hiểm chiếm 0,2% tổng khối lượng tín phiếu
trúng thầu.
Trong năm 2002, các NHTM nhà nước trúng thầu trên 4000 tỷ đồng,
chiếm 98% khối lượng TPKB phát hành.
Lãi suất TPKB từng bước được hạ dần cho phù hợp lãi suất thị trường,
góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên mức lãi suất
chưa thật hợp lý nên nhiều khi lượng đăng ký dự thầu cao nhưng lượng trúng
thầu thấp hơn nhiều so với dự kiến phát hành.
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

17

Thị trường tín phiếu hiện có chủ yếu là thị trường sơ cấp, chưa phải là thị
trường thứ cấp phục vụ đông đảo cho các tầng lớp dân cư.
Xu hướng sắp tới cần phát hành đều đặn TPKB với các kỳ hạn khác
nhau:TPKB kỳ hạn 91 ngày được phát hành trong tuần, TPKB kỳ hạn 182 ngày
phát hành 2 tuần 1 lần, kỳ hạn 273 ngày phát hành 3 tuần 1 lần, kỳ hạn 364 ngày
phát hành 4 tuần 1 lần, mục đích là tăng hàng hoá cho thị trường tiền tệ.
2. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước.
Tín phiếu Ngân hàng nhà nước là giấy nhận nợ ngắn hạn, có lãi suất do Ngân
hàng nhà nước phát hành nhằm tạo ra công cụ để điều hành thị trường tiền tệ
theo mục tiêu Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đây là tín phiếu chiết khấu

được Ngân hàng nhà nước bán thấp hơn là mệnh giá, giá bán được hình thành
theo quan hệ cung-cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Thời hạn của tín phiếu
được xác định là 1,3,6 hoặc 9 tháng; mệnh giá có nhiều loại mà tối thiểu là 500
triệu VND, tối đa là 10000 triệu VND. Tổng giá trị phát hành từng đợt và mệnh
giá cụ thể do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trước mỗi đợt phát hành.
Các tín phiếu được bán dưới hình thức đấu giá theo 1 trong 2 phương thức: đấu
giá khối lượng và đấu giá bán. Người mua tín phiếu là các tài chính tín dụng có
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước.
Trong những năm qua, số lượng tín phiếu Ngân hàng nhà nước được phát
hành rất ít, phát hành không thường xuyên. Các TCTD tham gia mua tín phiếu
chủ yếu là NHTM quốc doanh. Để trở thành công cụ điều hành thị trường tiền tệ
có hiệu quả thì tín phiếu Ngân hàng nhà nước phải đáp ứng hơn nữa cả về số
lượng và chất lượng. Theo quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng nhà nước số
362/1999 QĐ-NHNN đến ngày 8/10/1999 thì tín phiếu đựơc tự do mua bán
chuyển nhượng, cẩm cố giữa các TCTD , được cầm cố để vay vốn hoặc chiết
khấu tại Ngân hàng nhà nước, được sử dụng làm công cụ nghiệp vụ thị trường
mở. Thời hạn tín phiếu là dưới 1 năm, mệnh giá tối thiều là 100 triệu đồng và
các mức mệnh giá bằng bội số của 100 triệu.
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

18

II THC TRNG HOT NG TH TRNG M VIT NAM TRONG
NHNG NM QUA.
Nghip v th trng m bt u vn hnh vo 12/7/2000 ghi nhn vic
chuyn iu hnh Chớnh sỏch tin t t cụng c trc tip sang cỏcc ụng c giỏn
tip ca Ngõn hng nh nc Vit Nam. Quy ch hot ng ca Nghip v th
trng m c ban hnh theo quyt nh s 85/2000/Q - NHNN14 ngy
9/3/2000. Trong thi gian qua, ban iu hnh Nghip v th trng m ó cú
nhng ch o sỏt sao i vi hot ng ca th trng do ú ó khc phc phn

no khú khn trong thi gian u vn hnh.
Sau hn 1 nm hot ng, tớnh n cui nm 2002, th trng m ó cú
22 thnh viờn, trong ú cú 4 NHTM quc doanh, 10 NHTM c phn, 5 chi
nhỏnh ngõn hng nc ngoi, 1 ngõn hng liờn doanh, Qu tớn dng TW v 1
cụng ty ti chớnh. Trong s 22 thnh viờn núi trờn thỡ ch yu cú 4 NHTM quc
doanh thng xuyờn giao dch, do cỏc ngõn hng ny nm hn 70% lng hng
hoỏ chớnh thc iu kin giao dch trờn th trng m .
Cho n nay, Nghip v th trng m ó c thc hin an ton, ỳng
quy nh, vic iu hnh Nghip v th trng m ca NHNN ó phự hp vi
mc tiờu chớnh sỏch tin t bỏm sỏt din bin ca nn kinh t th trng v phn
no iu chnh vn kh dng ca cỏc t chc tớn dng, thu hỳt khi tha vn v
bm thờm khi thiu vn. Trong thi gian u vn hnh, bỡnh quõn 10 ngy Ngõn
hng nh nc t chc 1 phiờn giao dch th trng m v ch yu ỏp dng
phng thc u thu lói sut ch cú duy nht 4 phiờn u tiờn ỏp dng phng
thc u thu khi lng. Lói sut ng ký giao ng trong khong 4,00%/nm
n 5,58%/ nm.
Trong thỏng 8/2000 do lng vn kh dng ca cỏc t chc tớn dng cú
xu hn d tha nờn NHNN ó tin hnh bỏn tớn phiu NHNN nhm thr hỳt s
vn ny ng thi to thờm hng hoỏ cho th trng m. Trong 3 phiờn liờn tip
ca thỏng 8/2000, NHNN ó bỏn hn 550 t ng, t kt qu 100% so vi d
kin. T thỏng 9 n cui thỏng 12/2002, do cú s hn ch ca NHNN ca s
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

19

chiết khấu và nhu cầu tín dụng đồng Việt Nam tăng dần dẫn đến khan hiếm vốn
khả dụng trong các tổ chức tín dụng, NHNN đã sử dụng giao dịch đảo chiều
mua giấy tờ có giá trong 14 phiên liên tiếp với doanh số 1353,5 tỷ đồng.
Đầu năm 2001, ban điều hành Nghiệp vụ thị trường mở quyết định tiến
hành giao dịch thường xuyên hàng tuần vào ngày thứ tư, từ đó giúp cho các

thành viên chủ động theo dõi, nắm bắt kịp thời thông tin về thị trường. Từ
1/10/2001 đến 15/2/2001, lượng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền
mặt tăng NHNN tiến hành mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn. Từ
21/2 đến 14/3/2001, lượng vốn khả dụng có biểu hiện dư thừa, NHNN thực hiện
bán hẳn giấy tờ có giá đạt 470 tỷ đồng. Từ 21/3 đến 30/5/2001, do nhu cầu vốn
khả dụng tăng, NHNN

đã thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổng giả trị
đạt 745 tỷ đồng. Qua những diễn biến của thị trường mở trong năm 2001 ta thấy
hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt đã
đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn khả dụng, cũng như giải quyết được 1 phần
lượng vốn khả dụng dư thừa của các tổ chức tín dụng trong 1 số thời kỳ, từ đó
góp phần thực hiện các mục tiêu mà NHNN đặt ra, ổn định thị trường tiền tệ và
hoạt động ngân hàng.
Trong năm 2002, tính đến ngày 5/9, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức 52
phiên giao dịch. Tháng 5/2002, thị trường mở đã được tăng từ 1 phiên / tuần lên
2 phiên / tuần vào ngày thứ ba và thứ năm. Trong 52 phiên giao dịch có 9 phiên
thực hiện bán hẳn, với tổng khối lượng trúng thầu là 900 tỷ đồng. Trong 43
phiên giao dịch mua, có 20 phiên không có tổ chức tín dụng(TCTD ) nào trúng
thầu. Tổng khối lượng trúng thầu của các phiên giao dịch mua có kỳ hạn từ đầu
năm đến 5/9/2002 là 5771,53 tỷ đồng.
Trong tháng 9/2002 thời gian thanh toán các phiên giao dịch thị trường
mở được rút xuống từ thực hiện 1 ngày sau đấu thầu xuống thực hiện trong ngày
đấu thầu. Trong năm 2002, doanh số giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở tăng
mạnh so với 2001, doanh số mua đạt trên 7200 tỷ đồng bằng khoảng 218% tổng
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

20

doanh s mua ca c nm 2001, doanh s bỏn t 1700 t ng bng khong

274% doanh s bỏn nm 2001.
Nh vy k t khi khai trng n ngy 5/9/2002, NHNN ó t chc
c 118 phiờn giao dch th trng m, vi tng khi lng trỳng thu t
7671,53 t ng vi tt c cỏc hỡnh thc giao dch ca th trng m nh: bỏn
hn, bỏn cú k hn, mua hn , mua cú k hn.
Hot ng th trng m trong thi gian qua ó t c nhng kt qa
sau:
Mt l, ó gúp phn cng c thờm v th, vai trũ qun lý ca NHNN trong
nn kinh t th trng, phự hp vi xu hng hi nhp v ton cu hoỏ.
Hai l, hot ng ca Nghip v th trng m c thc hin tng i linh
hot, gúp phn thc hin cỏc mc tiờu NHNN t ra, n nh th trng tin t
v hot ng NH. c bit vi vic cung ng vn qua Nghip v th trng m,
ó gúp phn thc hin ch trng kớch cu ca chớnh ph, thỳc y sn xut,
nõng cao sc mua ca xó hi.
Ba l, vic hon thin cỏc vn bn phỏp lý cho hot ng Nghip v th
trng m phự hng Nghip v th trng m phự h hot ng ca th trng
c thụng sut. Vic lp t cỏc trang thit b, thit k chng trỡnh phn mm
phc v cho hot ng ca Nghip v th trng m ó c thc hin khn
trng, to iu kin cho cỏc giao dch din ra trụi chy, m bo ỳng quy ch,
quy trỡnh an ton.
Bn l, cụng tỏc iu hnh, t chc Nghip v th trng m luụn thc
hin ỳng quy nh, anh ton v ó dn bỏm sỏt c tỡnh hỡnh din bin th
trng v vn kh dng v lói sut.
Nm l, doanh s hot ng khụng ngng tng lờn, iu ny th hin tớnh
u vit ca th trng m trong vic s dng ngun vn ca cỏc t chc tớn
dng.
Sỏu l,trong thi gian va qua, cỏc thnh viờn tham gia v trỳng thu ch
yu l cỏc NHTM quc doanh, nhng lói sut trỳng thu ti cỏc phiờn giao dch
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap


21

Nghip v th trng m ó phn no phn ỏnh lói sut trờn th trng bin
ng lói sut hỡnh thnh qua u thu Nghip v th trng m gia cỏc phiờn
u thu ngy cng thu hp, th hin s n nh dn ca th trng.
By l, cụng tỏc thụng tin, tuyờn truyn, tp hun v hot ng Nghip v
th trng m NHNN v ph bin Nghip v th trng m lờn cỏc phng tin
thụng tin i chỳng bc u ó cú nhng chuyn ng tt.
Qua hn 2 nm trin khai thc hin, hot ng Nghip v th trng m ó t
c cỏc kt qu rt kh quan, tuy nhiờn th trng m vn bc l 1 s hn ch
nht nh, ú l:
Th nht, hot ng Nghip v th trng m l mt hot ng hon ton
mi nờn 1 s TCTD vn cũn nhiu b ng khi tham gia giao dch. Nghip v th
trng m ra i trong iu kin nn kinh t cũn ang trỡnh phỏt trin thp
v cha n nh, th trng ti chớnh v th trng tin t cha phỏt trin, mụi
trng hot ng ca cỏc t chc tớn dng cũn cha ng nhiu ri ro.
Th hai, hot ng ca th trng m cha thc s sụi ng. Th hin trong mi
phiờn giao dch ca th trng m ch cú t 1 n 4 thnh viờn tham gia, chim
t l thp (15%) so vi tng s thnh viờn tham gia Nghip v th trng m v
chim t l nh trong tng s t chc tớn dng. Cỏc thnh viờn tham gia th
trng m ch yu l cỏc NHTM NN. Nguyờn nhõn l do lng hng hoỏ m
ch yu l tớn phiu kho bc tp trung ch yu cỏc NH ny. Cỏc t chc tớn
dng khỏc nhỡn chung khụng cú iu kin cnh tranh ti cỏc phiờn u thu
trờn th trng s cp v th cp. Do vy trong cỏc phiờn giao dch ca th
trng m gn nh khụng cú mt NHTM c phn no tham gia. Cỏc ngõn hng
TMCP ớt tham gia th trng s cp u thu tớn phiu kho bc vỡ ớt cú vn nhn
ri hoc vn nhn ri vi thi hn ngn trong khi ú thi hn ca tớn phiu kho
bc hin nay ch duy nht mt loi k hn 364 ngy. ng thi do lói sut huy
ng vn ca cỏc NH ny thng l cao hn so vi lói sut huy ng vn ca
NHTM NN. Mt khỏc trong cỏc phiờn u thu tớn phiu kho bc l u thu lói

sut vi c ch B ti chớnh ch o lói sut cho tng phiờn u thu, do vy lói
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

22

suất trúng thầu trong các phiên chưa phản ánh lãi suất thị trường mà thường là
thấp hơn lãi suất thị trường. Trong khi các NHTM NN thường có vốn dư thừa,
để kinh doanh có hiệu quả các ngân hàng này chấp nhận cả mức lãi suất thấp của
tín phiếu, trái phiếu kho bạc còn cao hơn lãi suất tiền gửi tại NHNN. Tại thị
trường mua, bán tín phiếu, các tổ chức tín dụng đã nắm giữ tín phiếu, trái phiếu
kho bạc chỉ bán ra khi họ thiếu vốn khả dụng hoặc thấy có thể thu lại lợi nhuận
hơn là nắm giữ tín, trái phiếu.
Thứ ba, hàng hoá còn nghèo nàn không đa dạng về chủng loại và thời hạn
Luật NHNN quy định chỉ có các loại giấy tờ có giá ngắn hạn mới được giao dịch
trên thị trường mở , do vậy đã giới hạn phạm vi hoạt động của thị trường mở .
Cụ thể là sau 2 năm hoạt động của thị trường mở , NHNN đã đưa vào thị trường
mở chủ yếu là 2 công cụ: Tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN, kỳ hạn của các
công cụ này đã được thay đổi trong phạm vi từ 60 ngày đến 364 ngày. Tuy vậy
các công cụ khác như chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, chấp phiếu ngân hàng
vẫn chưa được đưa vào giao dịch trên thị trường mở.
Thứ tư, các TCTD vẫn chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ trực tiếp, chuuyên sâu thực hiện Nghiệp vụ thị trường mở.
Việc đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho Nghiệp vụ thị trường mở còn
nhiều bất cập, mặt khác, do các TCTD hiện nay chỉ quan tâm đến các nghiệp
vụ kinh doanh truyền thống, chưa có thói quen kinh doanh trên thị trường tiền
tệ, điển hình là thông qua Nghiệp vụ thị trường mở chẳng hạn khi thiếu vốn khả
dụng, các TCTD lại mang tín phiếu đến NHNN để xin chiết khấu, hoặc xin vay
vốn bằng cầm cố thế chấp chúng mà không mang chúng đến bán tại thị trường
mở.
Thứ năm việc dự đoán chính xác sự biến động hàng ngày của cung-cầu,

vốn khả dụng còn gặp những khó khăn nhất định, ảnh hưởng đến mức độ chính
xác của dự báo, đặc biệt là chế độ thông tin phục vụ cho công tác dự đoán, từ đó
đã hạn chế đến chất lượng của việc dự đoán vốn khả dụng.
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông c«ng cô thÞ trêng më cña NHNN ViÖt Nam va giai phap

23

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNNGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT
NAM
Qua thực tế hoạt động của thị trường mở trong 2 năm qua và qua kinh
nghiệm của các nước, để thị trường mở ở Việt Nam thực sự trở thành một công
cụ gián tiếp đắc lực góp phần đổi mới, hoàn thiện việc điều hành Chính sách tiền
tệ và phát triển thị trường tiền tệ, có một số giải pháp như sau:
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các thành viên. Theo quyết định số
85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 9/3/2000 của thống đốc NHNN ban hành quy chế
Nghiệp vụ thị trường mở, thành viên tham gia trước hết phải là TCTD có đủ các
điều kiện mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, có hệ thống mạng vi tính kết nối với
NHNN và phải đựơc NHNN cấp giấy công nhận thành viên. Cần tập huấn chi
tiết, đi vào từng nghiệp vụ cụ thể giúp các thành viên thấy rõ được vai trò, tác
dụng và sự linh hoạt của Nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành Chính
sách tiền tệ của NHNN, cũng như hiệu quả đạt được của TCTD trong việc điều
hành vốn của mình từ đó mới thu hút đông đảo các thành viên tham gia thị
trường mở.
Ở giai đoạn đầu thành viên thị trường mở chủ yếu là các TCTD là phù
hợp. Tuy nhiên, các tổ chức này chưa thực sự cần đến thị trường mở để điều tiết
vốn khả dụng của mình và NHNN cũng chưa có biện pháp thích hợp chỉ huy
nghiệp vụ này. Các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn. Các
NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định nên có nhiều lợi thế trong giao dịch
trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá, có lãi suất lớn
hơn. các NHTM cổ phần, NH liên doanh , quỹ tín dụng ít có ưu thế này. điều

này không kích cầu tín dụng tạo sự phân biệt đáng kể trên thị trường. Như thế,
để cho các TCTD ngoài quốc doanh tham gia vào thị trường mở một cách thực
sự thì hủ đạo của No cho họ sự bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định,
phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại.
NHNN cần phải có sự phối hợp giữa các công cụ và biện pháp điều hành
Chính sách tiền tệ khác với Nghiệp vụ thị trường mở. Để cho Nghiệp vụ thị
Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ thị trờng mở của NHNN Việt Nam va giai phap

24

trng m tr thnh mt cụng c Chớnh sỏch tin t ch yu ng nhiờn cỏc
cụng c khỏc phi úng vai trũ kộm quan trng hn, c bit l ca s chit
khu, ni cỏc NHTM cú th ch ng cú c tin c bn thụng qua vic vay
NHNN. Do vy, ca s chit khu cn c thit k nhm lm cho vic vay
NHNN qua ca s ny kộm hp dn, cú th bng cỏch ỏp dng lói sut pht (cao
hn qua th trng m )hoc a ra hn mc cho vay qua ca s ny thp. Kinh
nghim mt s nc trờn th gii l ỏp dng c cu lói sut kộp bao gm lói
sut chit khu c bn cng vi lói sut pht khuyn khớch cỏc NHTM vay
vn qua kờnh ny. Tuy nhiờn phi thn trng khi a ra cỏc bin phỏp hn ch
vay vn qua cỏc ca s chit khu,vỡ nu lói sut quỏ cao so vi iu kin hin
cú ca th trng thỡ th trng khụng phn ng kp thi vi nhu cu thanh
khon bt thng. Hn ch ny phi m bo c s iu chnh cn thit khi
thiu ht kh nng thanh toỏn tm thi.
Ti Vit Nam, lói sut chit khu v ti cp vn thng thp hn lói sut
trờn th trng m. NHNN cn nghiờn cu iu chnh cỏc mc lói sut trờn
th trng m, lói sut chit khu, lói sut ti cp vn hi ho hn, NHNN cn
hn ch kh nng vay vn ca NHTM qua ca s chit khu. Nu khụng cú hn
ch i vi ca s chit khu thỡ Nghip v th trng m khụng th tr thnh
cụng c chớnh sỏch ch yu kim soỏt tin cung ng c.
Bờn cnh ú NHNN cng phi cú bin phỏp cng c v phỏt trin th

trng tin t, c bit cn phi h tr cho s phỏt trin th trng tin tliờn
NH, nghip v u thu tớn phiu kho bc, hot ng mua bỏn giy t gi.
NHNN cn nghiờn cu, m rng thờm hng hoỏ cho th trng m ; hng hoỏ
cho s hot ng ca Nghip v th trng m, nghip v chit khu, tỏi chit
khu, cho vay cm c ca NHNN c quy nh hin hnh trong lut NHNN v
lut cỏc TCTD l cỏc giy t cú giỏ ngn hn tc l giy t cú giỏ cú thi hn
di 1 nm. Nh vych cú cỏc loi tớn phiu, chng ch tin gi, thng
phiu c phộp giao dch cũn cỏc giy t cú giỏ di hn nh trỏi phiu, k
phiu khụng c giao dch trờn th trng m, quy nh ny ó hn ch s phỏt

×