Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.87 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
---------Những năm gần đây nền kinh tế nơc ta chuyển mạnh từ kế hoạch hoá
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Sự đổi mới kinh tế đòi
hỏi phải nhanh chóng tiếp cận những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của
các nớc tiên tiến trên thế giới. Hiện nay với nền kinh tế thị trờng đang phát triển
thì công cụ thị trờng mở đợc coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất trong
việc đièu hành chính sách tiền tệ . Sự phát triển của thị trờng tài chính nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đà tạo điều kiện cho ngân hàng trung ơng các nớc có thể điều hành chính sách tiền tệ của mình một cách chủ động
hơn, đáp ứng sự vận động ngµy cµng nhanh chãng cđa lng vèn lu chun
trong nỊn kinh tÕ . NghiƯp vơ thÞ trêng më cã thĨ điều tiết các mục tiêu trung
gian của chính sách tiền tệ : nó là nhân tố đầu tiên có thể làm thay đổi lÃi suất
hoặc cơ sở tiền tệ . Nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền của ngân
hàng trung ơng thông qua viêc mua bán các giấy tờ có giá trên thị trờng mở
( hành động làm tăng cơ số tiền tệ ) và vì thế làm tăng cung ứng tiền , giảm lÃi
suất ngắn hạn. Ngợc lại , việc bán giấy tờ có giá trên thị trờng mở làm giảm cơ
số tiền tệ , giảm cung ứng tiền và làm tăng lÃi suất ngắn hạn .
Xuất phát từ đó em xin chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng công
cụ nghiệp vụ thị trờng mở của ngân hàng nhà nớc Việt Nam và giải pháp".
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế không tránh đợc sai sót trong
nghiên cứu , kính mong các thày cô giúp đỡ em để em có đợc một bài viết hoàn
chỉnh . Em xin trân thành cảm ơn .

1


Chơng I:

Cơ sở lý luận về
nghiệp vụ thị trờng mở
1. Khái niệm .
Nghiệp vụ thị trờng mở là một trong các công cụ để thực thi chính sách


tiền tệ , mang lại hiệu quả cao và hiện đang đợc các nớc trên thế giới sử dụng đẻ
điều hành chính sách tiền tệ . Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện nghiêp vụ thị
trờng mở sẽ tác động vào các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá trị
và mặt lợng.
Về mặt lơng : Là ảnh hởng của nghiệp vụ thị trờng mở vào dữ liệu của
ngân hàng thơng mại. Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện việc mua chứng từ có
giá trị trên thị trờng mở , kết quả lam dự trữ của ngân hàng thơng mại tăng lên .
Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện bán trứng từ có giá trị trên thị trờng mở và
kết quả làm dự trữ của ngân hàng thơng mại giảm đi . Nh vậy khi ngân hàng
Trung ơng thực hiện nhiệm vụ thị trơng mở nó sẽ tác động vào dự trữ của ngân
hàng thơng mại , làm ảnh hởng đến khối lợng tín dụng từ đó ảnh hởng đến lợng
tiền cung ứng.
Về mặt giá: Khi ngân hàng Trung ơng mua chng từ có giá sẽ làm tăng dự
trữ của ngân hàng thơng mại , cung vôn tín dụng cũng vì thế sẽ tăng lên .Cung
vốn tin dung tăng ắt sẽ ảnh hởng đến lÃi suất ngắn hạn , làm lÃi suất ngằn hạn
có xu hớng giảm xuống và tác động vào lÃi suất có kỳ hạn giảm .Bên cạnh đó
khi ngân hàng Trung ơng thực hiện mua chứng từ có giá trị trên thị trởng mở sẽ
ảnh hởng đén tû st sinh lêi cđa c¸c chøng tõ cã gi¸ trị dẫn đến có sự chuyển
dịch vốn đầu t, làm ảnh hởng đến lÃi suất thị trờng , tác động vào cung cầu vốn
trong nền kinh tế , ảnh hơng ®Õn lỵng tiỊn cung øng.

2


Khi ngân hàng Trung ơng thực hiện việc mua bán các chứng từ có giá trị
trên thị trờng mở sẽ tác động vào giá cả của chứng từ có giá và khi ngân hàng
Trung ơng thực hiện việc can thiệp vao giá cả của các chứng từ với khối lợng
chiếm tỷ trọng lớn thì vai trò can thiệp của ngân hàng Trung ơng càng có ý
nghĩa quan trọng tác động vào lợng tiền cung ứng.
2.Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở .

Có ba điều kiện để xem xét phạm vi thành viên:
-Thứ nhất : ngân hàng Trung ơng muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền
cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi , về lý thuyết , thành viên tham gia
mua bán trong trờng hợp này đợc mở rộng không ngừng chỉ gồm các Tổ chức
tín dụng mà còn cả các tổ chức khác , thậm chí có cả các cá nhân , miễn là họ
có tiền mặt và tiền gửi.
Thứ hai: Nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
theo hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dụng của Việt nam hiện nay, thì
phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ.
-Thứ ba: Khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán .Nếu cá nhân
không co séc hoăc tiền trên tài khoản gửi tại ngân hàng Trung ơng thì không thể
tham gia mua bán trên nghiệp vụ thị trờng mở , nếu tổ chức tín dụng không có
mạng kêt nối với ngân hàng Trung ơng trong điều kiện giao dịch trên mạng thì
cũng không thể trở thành thành viên.
3.Hàng hoá đợc bán trên thị trờng mở.
Thông thờng, Ngân hàng Trung ơng các nớc sử dụng nhiều loại giấy tờ
có giá khác nhau đế giao dịch trong nghiệp vụ thị trờng mở. Đó là: trái phiếu,
tín phiếu kho bạc (gọi chung là chứng khoán kho bạc ), tín phiếu Ngân hàng
Trung ơng, chứng chỉ tiền gửi, thơng phiếu thời hạn ngắn, chấp nhận (hối
phiếu ) của các ngân hàng; repos (hợp đồng mua lại ). Tại Cộng Hoà Liên Bang
Đức, Ngân hàng Trung ơng còn sử các chứng khoán để niêm yết trên thị trờng
chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng mở. Tuy nhiên, hầu hết các Ngân hàng
3


Trung ơng thờng thực hiện các nghiệp vụ thị trờng mở bằng chứng khoán kho
bạc, bởi vì chứng khoán kho bạc có tính thanh khoản cao, dễ chuyển đổi trên thị
trờng và do đó dễ đợc các bên chấp nhận trong giao dịch. Cũng có nhiều nớc
Ngân hàng Trung ơng cho phép sử dụng cả trái phiếu (thời hạn còn lại dới 1
năm ) đợc giao dịch trong nghiệp vụ thị trờng mở, nhng chỉ với mục tiêu điều

chỉnh vốn khả dụng của các ngân hàng và kiểm soát lÃi suất ngắn hạn trên thị
trờng tiền tệ.
4. Phơng thức giao dịch trên thị trờng mở,
- Giao dịch song phơng: Ngân hàng Trung ơng giao dịch trực tiếp với ngời mua, bán thực hiện mua hoặc bán hẳn chứng từ có giá.
- Giao dịch qua thị trờng chứng khoán: Thông qua thị trờng chứng khoán,
qua các đại lý chứng khoán mà Ngân hàng Trung ơng tiếp cận với ngời mua
hoặc ngời bán để tiến hành mua hoặc bán.
- Giao dịch qua đấu thầu: Đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu lÃi suất.
+ Đấu thầu khối lợng: Ngân hàng Trung ơng công bố khối lợng tiền cần
mua hoặc cần bán bằng phơng thức đấu thầu và ấn định mức lÃi suất thực hiện,
Ngân hàng Trung ơng công bố điều kiện đặt thầu để tổ chức mua bán phải chấp
hành, các Tổ chức Tín dụng cần mua hoặc bán tiến hành nộp thầu theo qui định.
Sau khi mở thầu Ngân hàng Trung ơng sẽ xác định tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân
bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.
Sau khi trúng thầu các ngân hàng thực hiện nhận tín phiếu kho bạc và
thạn toán tiền theo qui định,
+ Đấu thầu lÃi suất: Theo cách đấu thầu lÃi suất thì các đơn vị đặt thầu
đăng ký lÃi suất đặt thầu và đi kèm là lợng tiền mua theo lÃi suất đăng ký. Ngân
hàng Trung ơng sẽ quan tâm tới lÃi suất đặt thầu và sẽ lấy từ lÃi suất cao tới lÃi
suất thấp cho đến khi nào đạt đợc lợng tiền mà Ngân hàng Trung ơng cần cung
ứng vào lu thông.

4


Nguyên tắc khi xét thầu theo lÃi suất nếu Ngân hàng Trung ơng bán thì
sẽ xét đạt thầu từ lÃi suất thấp đến lÃi suất đảm bảo đủ lợng tiền cần bán. Ngợc
lại, khi Ngân hàng Trung ơng mua thì xét đạt thầu từ lÃi suất cao đến lÃi suất
đảm bảo đủ lợng tiền cần mua.
Phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian giao dịch và một phơng

pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp với chính sách tiền tệ.
5. Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trờng mở với các công cụ khác của
chính sách tiền tệ.
Để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ơng sử
dụng nhiều công cụ đa dạng. Chẳng hạn, tuỳ theo yêu cầu mở rộng hoặc thu
hẹp tín dụng, Ngân hàng Trung ơng có thể tăng hoặc hạ lÃi suất tái chiết khấu,
hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hay mua hoặc bán các chứng khoán có giá.
Trong các công cụ đó thì nghịêp vụ thị trờng mở có thể sử dụng rất linh hoạt
trong bất kỳ loại chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Nghiệp
vụ thị trờng mở có tác động thông qua ''hiệu ứng thông báo'' ít hơn chính sách
lÃi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Nó tạo ra cuộc cạnh tranh giữa
các thành phần ngân hàng và thành phần không phải là ngân hàng, có khả năng
thanh toán, nhất là về khối lợng, có thể đạt đợc mục tiêu một cách vừa hữu hiệu,
vừa phù hợp với thị trờng cả về xu hớng tăng hoặc giảm.
6. Vai trò của Ngân hàng Trung ơng.
ở các nớc đang phát triển và các nớc đang trong giai đoạn quá độ chuyển
từ nền kinh tế mệnh lệnh trớc đây sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, chỉ có một số rất ít nớc có đợc thị trờng lý tởng - là điều kiện cho thị trờng
mở hoạt động một cách linh hoạt. Tuy nhiên, hoạt động thị trờng mở ở cách này
hay cách khác có thể và nên đợc tiến hành trong các thị trờng không lý tởng
hoàn toàn nhng có các giai đoạn phát triển theo hớng có sự phát triển và cạnh
tranh. Trong những trờng hợp nh vậy thì hoạt động thị trờng mở cần phải cã

5


giới hạn theo từng giai đoạn. Sự tham gia của Ngân hàng Trung ơng sẽ thúc đẩy
sự phát triển của thị trờng, dù vậy Ngân hàng Trung ơng cần chú ý rằng viếc
tham gia vào thị trờng sẽ không đợc phép có ảnh hởng hoặc làm tăng thêm rủi
ro trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Trung ơng. Một Ngân hàng Trung
ơng sẽ có khả năng hoạt động có hiệu quả hơn nếu bảng danh mục tài sản của

nó có tính lỏng cao và không có rủi ro.
7. Ưu nhợc điểm của thị trờng mở.
- Ưu điểm:
Khi sử dụng công cụ này Ngân hàng Trung ơng chủ động can thiƯp vỊ
khèi lỵng nhiỊu hay Ýt t ý, thêi gian tuỳ thuộc vào thời gian mà Ngân hàng
Trung ơng muốn điều chỉnh lợng tiền cung ứng, Ngân hàng Trung ơng có thể
quyết định mua, bán chủng loại giấy tờ có giá để nhằm đạt đợc mục tiêu của
chính sách tiền tệ. Công cụ này có tính linh hoạt cao, bất kỳ lúc nào sự can
thiệp của Ngân hàng Trung ơng đều tác động đến tiền trung ơng sau đó ảnh hởng đến lÃi suất. Ngân hàng Trung ơng có thể điều chỉnh đợc lợng mua và bán
tuỳ ý, thông qua giá mua và giá bán mà Ngân hàng Trung ¬ng cã thĨ më réng
hay thu hĐp lỵng tiỊn trung ơng, và có khả năng điều chỉnh sai lầm nếu đà bán
không phù hợp hoặc đà mua không phù hợp.
- Nhợc điểm:
Hạn chế lớn nhất của nghiệp vụ này là để công cụ này phát huy hiệu quả
thì quốc gia đó phải có thị trờng tài chính phát triển, hàng hoá của thị trờng là
các giấy tờ có giá ngắn hạn phải phong phú và đa dạng. Ngân hàng Trung ơng
phải có khả năng dự báo đợc vốn khả dụng của toàn hệ thống để can thiệp mua,
bán, có nh vËy viƯc can thiƯp míi cã ý nghÜa lín trong việc tác động vào lợng
tiền cung ứng. Khi Ngân hàng Trung ơng mua, bán làm tác động đến lợng tiền
trung ơng, từ đó sẽ ảnh hởng tới lÃi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, vì
vậy để tránh ảnh hởng này thì Ngân hàng Trung ơng phải có các giải pháp xử lý
phù hợp.

6


Chong II:

Sự cần thiết sử dụng nghiệp vụ thị trờng
mở ở Vịêt Nam

1. Tạo điều kiện phát triển và hoàn thiƯn thÞ trêng tiỊn tƯ trong thêi
gian tíi.
XÐt vỊ nhiỊu khía cạnh, sự phát triển của thị trờng tiền tệ cđa ViƯt Nam
trong thêi gian qua lµ chËm so víi nhu cầu phát triển. Cho đến nay, thị trờng
tiền tệ Việt Nam cha thực hiện đầy đủ chức năng của một thị trờng tiền tệ chuẩn
mực, gây cản trở cho việc đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nớc.
- Các công cụ thị trờng tiền tệ nghèo nàn và tính thị trờng thấp. Công cụ
chủ yếu hiện nay là các tín phiếu kho bạc, các loại trái phiếu và kỳ phiếu ngân
hàng ngắn hạn. Hiện nay, chúng ta cũng chỉ có thị trờng sơ cấp cho các công cụ
này trong khi thị trờng sơ cấp cha đợc hình thành. Đây là một trở ngại lớn cho
sự phát triển của thị trờng tiền tệ của Việt Nam, do tâm lý ngời sử dụng công cụ
này cha quen với việc mua bán lại chúng, công cụ giao dịch còn quá ít ỏi.
- Sự gắn kết giữa thị trờng tiền tệ, đặc biệt là thị trờng nội tệ liên ngân
hàng, với thị trờng mở là rất chặt chẽ. Việc thiết lập một thị trờng mở với các
nghiệp vụ đặc thù của nó phải đợc thực hiện trớc hết và chủ yếu ở thị trờng liên
ngân hàng. Ngợc lại, thị trờng mở tác động trở lại đối với sự hoàn thiện của thị
trờng liên ngân hàng thông qua các tín hiệu mà Ngân hàng Trung ơng phát ra,
cập nhật thông tin trên thị trờng về cung - cầu dự trữ ngân hàng, vốn, khả năng
thanh toán. Do đó, hoàn thiện thị trờng tiền tệ liên ngân hàng là một mục đích
của Việt Nam trong tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng.
2. Xuất phát từ nhu cầu hội nhập quốc tÕ cđa ViƯt Nam trong thêi
gian tíi.
7


Việt Nam đang thực hiện quá trình đổi mới nền kinh tế, chuẩn bị các điều
kiện hội nhập quốc tế về thơng mại, dịch vụ. ngân hàng. Hội nhập ngân hàng là
xu thế của thời đại xuất phát từ quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung và
hoạt động của ngân hàng nói riêng.

Việt Nam đang đồng thời tiến hành đàm phán theo yêu cầu của hiệp định
GATS (hiệp định thơng mại dịch vụ ) của Tổ chức Thơng Mại Thế Giới (WTO)
và hiệp định AFTA của hiệp hội ASEAN.Các cam kết, yêu cầu mà các tổ chức
này đòi hỏi là rất cao mà Việt nam phải phấn đấu thực hiện theo đúng tiến độ.
Mặt khác, các nớc trong các tổ chức này, dù ít dù nhiều, đều thực hiện các
nghiệp vụ thị trờng mở với nhiều mức độ khác nhau. Ngay cả các nớc thành
viên của ASEAN và các nớc Châu á nh Malayxia, Philippin, Thailand, India,
Indonesia, Japan,....đều sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở để đạt đợc các mục đích
vĩ mô của mình. Trong bối cảnh nh vậy, Việt Nam phải tăng cờng sức mạnh của
hệ thống ngân hàng trng nớc, đẩy mạnh hoạt động theo cơ chế thị trờng an toàn
và có lẽ để có thể gia nhập vào cộng đồng quốc tế.Thị trờng mở ở Việt nam vì
vậy càng trở nên cần thiết và nên sớm trở thành hiện thực.
3.Thị trờng mở giúp chính phủ thực thi chính sách tài chính quốc gia
có hiệu quả.
Các quyết định của Chính phủ về quản lý nợ và cân đối tiền gửi co ảnh hởng quan trọng tới nghiệp vụ thị trờng mở. Kho bạc nhà nớc thờng đa ra quyết
định cuối cùng về quản lý nợ, còn Ngân hàng Trung ơng lại liên quan đến dự
trữ ngân hàng.Giữa hai Bộ này thờng có quan hệ với nhau tuỳ theo đặc điểm và
hoạt động tài chính của mỗi nớc. Khi Ngân sánh nhà nớc bội chi, Bộ tài chính
có thể phát hành trái phiếu Chính phủ (sử dụng việc vay nợ công chúng) để bù
đắp phần bội chi. Để duy chì sự tách bạch giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài chính, các khoản nợ này tốt nhất là đợc Kho bạc bán ra dới hình thức đấu
giá, từ đó giúp cho thị trơng cạnh tranh có hiệu quả .
4. Đối với các tổ chức tín dông.

8


Nghiệp vụ thị trờng mở sẽ làm tăng tính thanh khoản của tải sản có của
các ngân hàng khi tạo nên thị trờng thứ cấp cho các tài sản tài chính mà nó nắm
giữ. Điều này sẽ làm giảm dự trữ tiền mặt và tăng khả năng sinh lời của vốn

ngân hàng, góp phần cải thiện tình hình tài chính cho các ngân hàng. Mặt khác,
yêu cầu về chủng lợi và chất lợng các giấy tờ có giá đợc giao dịch trong nghiệp
vụ thị trờng mở sẽ gián tiếp làm thay đổi danh mục đầu t vào các giấy tờ có giá
của các ngân hàng, từ đó mà cải thệin theo hớng tích cực cơ cấu sử dụng vốn
của ngân hàng, giảm dự trữ không sinh lời và cải tạo bảng tổng kết tài sản.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, việc áp dụng nghiệp vụ thị trờng mở
có ý nghÜa v« cïng quan träng, cã tÝnh cÊp thiÕt cao nhằm tạo ra sự chuyển biến
mới trong điều hành CSTT của NHNN dựa trên các quan hệ thị trờng, là một
trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thị trờng tiền tệ, hoàn thiện các
công cụ CSTT hiện đang còn nhiều hạn chế, qua đó mà đảm bảo sự phân bổ
nguồn vốn hợp lý góp phần thực hiện đang còn nhiều hạn chế, qua đó mà đảm
bảo sự phân bổ nguồn vốn hợp lý góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
của Đảng và Chính phủ, thực hiện thành công cải cách hệ thống ngân hàng
ngày càng vững mạnh.

9


Chơng III:

Thực trạng và một số giải pháp vận dụng
nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt Nam
I. Lý thuyết và thực tế áp dụng.
1. Vài nét về OMT tại Việt Nam.
Điều kiện thị trờng tài chính :
Thị trờng tài chính ở nớc ta vẫn còn nhỏ bé về quy mô, đơn sơ về chủng
loại hàng hoá và lạc hậu về cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thị trờng trái phiếu Chính phủ : Năm 1991, trái phiếu Chính phủ ra đời
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ ( không thông qua kênh NHTW phát
hành tiền nữa ); đến năm 1994 khi Trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc và trái

phiếu công trình đợc phép phát hành rộng rÃi thì thị trờng trái phiếu chính phủ
mới tơng đối đợc mở rộng. Trớc năm 1995, Trái phiếu Chính phủ phát hành trực
tiếp đến công chúng tại các chi nhánh kho bạc nên khối lợng trái phiếu nhỏ ( 17
tỷ đồng ) trong cả giai đoạn từ 1991 - 1995 )từ tháng 6 năm 1995 bắt đầu phát
hành qua NHNN, lợng trái phiếu đà dồi dào hơn. Tuy nhiên do lÃi suất chỉ đạo
không sát với thực tế đồng thời cũng không có thị trờng thứ cấp cho công cụ
này nên số lợng trái phiếu hiện đang lu hành có giá trị không lớn nh số lợng dự
kiến phát hành. Theo quy chế phát hành trái phiếu chính phủ đợc ban hành kèm
theo Nghị định 01/2000/NĐ-CP ngày 13/01/2000 của chính phủ thì trái phiếu
chính phủ đợc phát hành qua các kênh nh : đấu thầu qua NHNN ( đối với tín
phiếu kho bạc ) ; phát hành thông qua thị trờng Chứng khoán, bán lẻ qua hệ
thống kho bạc nhà nớc, đại lý phát hành và bảo lÃnh phát hành đối với trái phiếu
kho bạc và tín phiếu đầu t). Trái phiếu Chính phủ đợc nắm giữa chủ yếu bởi các
NHTM quốc doanh và một số ít NHTM cổ phần, chủ yếu là để giải quyết lợng
vốn tồn đọng. Do đó khả năng phát triển thị trờng thứ cấp lµ rÊt u. HiƯn nay,
10


khối lợng trái phiếu Chính phủ đang còn giá trị lu hành chỉ đạt khoảng 4.000 tỷ
đồng.
- Thị trờng liên ngân hàng : tuy đà có sự sôi động nhất định nhng cha
thực sự phát triển, chỉ dừng ở mức giao dịch diễn ra đối với từng nhóm nhỏ trên
cơ sở vay mợn thờng xuyên và hiểu biết lẫn nhau. Các chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài tơng đối tích cực tham gia thị trờng này ( do hạn chế huy động VND). So
với doanh số giao dịch trên thị trờng mở, thì doanh số giao dịch trên thị trờng
liên ngân hàng lớn hơn nhiều ( có ngày cao điểm lên tới 1.000 tỷ đồng.
Khối lợng giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng của toàn hệ thống vào
cuối năm 2000 đạt khoảng 12% lợng vốn huy động và gấp gần 3 lần lợng vốn
vay từ NHNN.
Bên cạnh đó, thị trờng trái phiếu doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở phạm

vi thị trờng sơ cấp, thị trờng cổ phiếu hoạt động cßn mang tÝnh thư nghiƯm, míi
cã 6 doanh nghiƯp chÝnh thức niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trờng chứng
khoán và khối lợng giao dịch còn rất thấp so với giá trị niêm yết ( nhỏ hơn
khoảng hơn 4 lần ) trái phiếu Chính phủ hầu nh không thể giao dịch đợc trên thị
trờng này.
Khuôn khổ pháp lý.
Hàng loạt các văn bản về các vấn đề liên quan tới OMO đà đợc ban hành
trong năm 2000 nh Quy chế nghiệp vụ thị trờng mở. Quy trình OMO, quy định
đăng ký giấy tờ có giá, Quy chế quản lý vốn khả dụng, quy trình nghiệp vụ đấu
thầu tín phiếu NHNN.
Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ.
- Thành viên tham gia vào OMO phải là các TCTD đảm bảo đầy đủ một
số điều kiện nh phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN, phải có đầy đủ phơng tiện
cho hoạt động OMO nh mạng máy tính, fax, điện thoại phải đang ký với
NHNN để đợc hoạt động OMO.

11


- Hàng hoá trên thị trờng hiện nay quá thiếu thốn cả về chủng loại lẫn
khối lợng. Theo quy định, chỉ có tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác ( thống đốc sẽ quyết định trong từng thời kỳ). Tuy
nhiên, trên trực tế chỉ có hai loại hàng hoá là tín phiếu kho bạc và tín phiếu
NHNN. Hàng hoá cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau : có thể giao dịch đợc, phải là các giấy tờ có giá ngắn hạn, phát hành bằng đồng Việt Nam, phải đợc đăng ký tại NHNN.
Nếu hình thức giao dịch là mua bán hẳng thì thời hạn còn lại của GTCG
phải nhỏ hơn 90 ngày.
- Đấu thầu bao gồm đấu thầu lÃi suất và đấu thầu khối lợng.
Đấu thầu khối lợng : NHNN sẽ thông báo cho các thành viên tham gia về
mức lÃi suất và khối lợng cần giao dịch ..
Đấu thầu lÃi suất : NHNN thông báo khối lợng cần giao dịch, phơng pháp

chọn lÃi suất trúng thầu
Việc xác định lÃi suất của NHNN trong OMO thờng căn cứ vào các mức
lÃi suất hiện hành là lÃi suất tái cấp vốn của NHNN cho các TCTD ( thờng dới
hình thức là lÃi suất phạt ) lÃi suất tái chiết khấu các GTCG, l·i suÊt cña OM O
thêng n»m trong 2 møc lÃi suất này. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu để hỗ trợ
hoạt động của thị trờng mở, mức lÃi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đợc xác
định ở mức tơng đối cao hơn hẳn lÃi suất trên thị trêng më. NHNN cịng cã thĨ
lÊy l·i st tr¸i phiÕu kho bạc và lÃi suất trên thị trờng liên ngân hµng lµm l·i
suÊt tham chiÕu. Tuy vËy, l·i suÊt TPKB chỉ mang tính tham chiếu, không ảnh
hởng đến quyết định về mức lÃi suất trên thị trờng mở nên TPKB vẫn là lÃi suất
chỉ đạo ít mang tính thị trờng. còn lÃi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
thực chất rất khó đa vào làm lÃi suất tham chiếu vì số ngân hàng tham gia thị trờng này không nhiều và khả năng tiếp cận các nguồn vốn khác của một số
TCTD là khó khăn nên lÃi suất vay nóng trên thị trờng này khá cao.

12


NHNN ViƯt Nam míi thùc hiƯn viƯc tung dù tr÷ ngoại hối ra để điều
chỉnh tỷ giá hay để giảm cung đồng tiền. tăng dự trữ ngoại hối để giảm lợng
ngoại tệ trong lu thông. Đây là hoạt động quản lý ngoại hối chứ không phải hoạt
động OMO.
2. Thực tế hoạt động trong thời gian vừa qua.
Số lợng thành viên tham gia thị trờng còn quá ít, trong số 20 thành viên
tham gia thị trờng thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh và trên thực tế , các
NHTM quốc doanh nắm giữ tới hơn 70% lợng tín phiếu kho bạc, tín phiếu
NHNN ( hai hàng hoá chính thức đợc giao dịch trên thị trờng mở hiện nay ).
Lợng hàng hoá quá ít ỏi : Hiện nay lợng hàng hoá trên thị trờng chỉ có
khoảng 4000 tỷ đồng giá trị trái phiếu Chính phủ và 400 tỷ đồng giá trị tín
phiếu NHNN.
Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31/12/2000, cứ 10 ngày NHNN tiến hành

một phiên giao dịch trên thị trờng mở. Trong tháng 8/2000, do lợng vốn khả
dụng của hệ thống ngân hàng là d thừa nên NHNN bán ra một lợng tín phiếu là
550 tỷ đồng. Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2000 do có sự hạn chế của NHNN ở
cửa sổ chiết khấu và nhu cầu tín dụng VND tăng nhanh trong khi huy động tiền
gửi tăng cậm dẫn đến khan hiếm vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng,
NHNN đà mua vào GTCG trong 14 phiên liªn tơc víi doanh sè 1353,5 tû.
Tõ 1/1/2001, NHNN thùc hiện giao dịch định kỳ 7 ngày/lần.
Từ đầu năm 2001 đến 15/2 lợng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu
cầu tiền mặt tăng, NHNN tiếp tục mua vào GTCG chủ yếu là mua kỳ hạn do
tính đến yếu tố lợng vốn khả dụng có thể tăng lên sau dịp tết nguyên đán.
Từ 21/2 đến 14/3, lợng vốn khả dơng cã biĨu hiƯn d thõa : ®Ĩ rót bít phơng tiện thanh toán khỏi hệ thống ngân hàng, NHNN thực hiện bán hẳng lợng
giấy tờ có giá với giá trị là 470 tỷ VND.

13


Từ 21/3 đến cuối tháng 4, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN tổ chức
các phiên giao dịch trên thị trờng mở với mục tiêu cung ứng thêm phơng tiƯn
thanh to¸n cho hƯ thèng.
Nh vËy cã thĨ thÊy, NHNN đà cố gắng thực hiện việc điều hành CSTT
bằng công cụ gián tiếp. OMO đà đợc thực hiện tơng đối linh hoạt đáp ứng đợc
phần nào đó nhu cầu về vốn khả dụng cũng nh giải quyết đợc một phần lợng
vốn khả dụng d thừa trong một số thời kỳ. Các công cụ và hình thức thực hiện
cũng đà đợc áp dụng tơng đối thành công nh đấu thầu lÃi suất, đấu thầu khối lợng, xét khối lợng thầu theo phơng pháp tính lÃi suất riêng lẻ tuy nhiên, do
còn hạn chế cả về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, sự đơn sơ của thị trờng tài
chính sự bất cập trong vấn đề lợng thành viên tham gia thị trờng cũng nh khối lợng GTCG do các thành viên nắm giữ nên tác động can thiệp của NHNN
thông qua OMO vẫn còn rất hạn chế.
Để OMO thực sự phát huy đợc tác dụng, trớc mắt, NHNN cần phải hỗ trợ
cho sự phát triển của thị trờng liên ngân hàng, cho phép mua bán cả những trái
phiếu Chính phủ dài hạn trên thị trờng mở, trái phiếu do NHTM phát hành

hoàn thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng , còn về lâu dài, thì thực tế phải
là nhiệm vụ của cả hệ thống ngân hàng tài chính, đó là phát triển thị trờng trái
phiếu Chính phủ, thị trờng tiền tệ, các thị trờng tài chính khác, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý của các thị trờng, thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có
uy tín để tăng việc sử dụng các công cụ nợ, tăng số thành viên tham gia thị trờng Vì đây là một thị trờng nên càng có sự cạnh tranh thì tính hiệu quả của
nó càng cao. Đi đôi với tất cả những việc làm trên, thì việc cải cách thành công
hệ thống ngân hàng là một nhân tố không thể thiếu để có thể điều chính sách
tiền tệ một cách linh hoạt với các công cụ gián tiếp, đặc biệt là nghiệp vụ thị trờng mở.

14


II. Giải pháp.
1. Hoàn thiện cơ chế hoạt động và điều kiện công nghệ.
Hàng hoá của thị trờng mở : Việc lựa chọn công cụ thích hợp cho giao
dịch trên thị trờng mở có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài tín phiếu NHNN và tín
phiếu kho bạc đợc sử dụng thì cần chú ý tới chứng chỉ tiền gửi do các NHTM
phát hành và thơng phiếu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, NHNN có thể cho
phép sử dụng các GTCG trung và dài hạn trong nghiệp vụ thị trờng mở với điều
kiện đảm bảo tính thanh khoản cao trên cơ sở một số điều kiện nh có tính thị trờng cao, đợc phát hành bằng VND hoặc USD đăng ký tại NHNN Việt Nam,
thời hạn tối đa còn lại là 90 ngày.
Thành viên : Ngân hàng Nhà nớc có thể nghiên cứu và bổ xung quy chế
cho phép mở rộng phạm vi đối tợng tham gia thị trờng mở bao gồm : các TCTC
phi ngân hàng, các doanh nghiệp lớn. NHNN cần tổ chức mạng lới các nhà giao
dịch chuyên nghiệp trong nghiệp vụ thị trờng mở thay vì quan hệ trực tiếp với
các thành viên. Điều này đảm bảo sự nhanh chóng và giảm hiệu ứng thông báo
do kéo dài thời gian thông báo trong quy trình nghiệp vụ thị trờng mở.
Phơng thức giao dịch : Các hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở nên đợc
tiến hành ở sở giao dịch NHNN để NHNN tiện quản lý và đúc rút kinh nghiệm
sau đó sẽ đợc chuyển cho các chi nh¸nh NHNN tØnh hay khu vùc thùc hiƯn. Do

tÝnh chÊt phức tạp của công việc dự báo vốn khả dụng, kỳ hạn thực hiện nghiệp
vụ thị trờng mở có thể cách nhau 10-15 ngày nh quy chế nghiệp vụ thị trờng mở
đà quy định. Toàn bộ quy trình đấu thầu khối lợng hay đấu thầu lÃi suất sẽ đợc
áp dụng theo quy chế đà ban hành vào ngày 9/3/2000.
Theo dõi, tính toán dự đoán vốn khả dụng của các ngân hàng. Các thông
tin này giúp ban thị trờng mở cần phải thay đổi vốn khả dụng ở các NHTM ở
mức độ cần thiết để đạt đợc yêu cầu cung ứng tiỊn tƯ. Theo dâi diƠn biÕn xu híng vËn ®éng của tình hình lạm phát, lÃi suất đầu t, tính toán đề xuất phơng án
mua hoặc bán trình thống đốc quyết định. Phát triển công nghệ ngân hàng bao

15


gồm con ngời và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Các thành viên tham gia trên
TTM có thể nối mạng máy tính nhanh chóng nắm bắt thông tin, quyết định mua
bán kịp thời.
2 Xây dựng thị trờng tiền tệ và phát triển thị trờng chứng khoán.
Môi trờng để NHTW phát huy nghiệp vụ thị trờng mở là thị trờng tiền tệ.
Sự phát triển TTTT làm tăng tính lỏng và số lợng các loại chứng khoán đợc mua
bán và NHTW có thể căn cứ vào đó mà chọn ra những loại chứng khoán mua
bán trong TTM. Để đạt đợc điều này, trớc hết thị trờng liên ngân hàng phải đợc
xác lập và phát triển. Trong đó, các NHTM phải thực sự năng động và môi trờng vận hành phải phù hợp với cơ chế thị trờng. Các công cụ của thị trờng và
nhu cầu giao dịch đợc hình thành, hệ thống thông tin liên lạc phát triển để
NHTW có thể thu thập số liệu phải có độ tin cậy cao ®Ĩ NHTW cã thĨ thay ®ỉi
chÝnh s¸ch cung øng tiỊn một cách nhanh chóng.
Sự phát triển của thị trờng chứng khoán làm tăng tính lỏng của chứng
khoán trên thị trờng, kích thích đầu cơ chứng khoán của các chủ thể kinh tế, do
đó để công cụ nghiệp vụ thị trờng mở phát huy hiệu quả phải đợc sự hỗ trợ tích
cực của thị trờng chứng khoán. Vì vậy để thị trờng chứng khoán mới ra đời ở
Việt Nam phát triển cần có những giải pháp cụ thể : thúc đẩy quá trình cổ phần
hoá, tăng thêm số công ty đợc niêm yết, ban hành luật chứng khoán, xúc tiến

nhanh việc thành lập thị trờng OTC, mở rộng tăng cờng phí đầu t bổ xung kiến
thức cho đội ngũ chuyên viên đang làm việc trên thị trờng chứng khoán
3. Hoàn thiện hệ thống ngân hàng.
Khẩn trơng hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp
quy để có đủ các khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN
và luật các TCTD, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, năng động, an toàn.
Thực hiện chuyển đổi thành công cơ chế tự do hoá lÃi suất, cơ chế quản
lý ngoại tệ, tích cực hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. Hiện đại hoá
16


hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân
hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với dân c và các doanh nghiệp. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nâng cao trình độ
kỹ năng của đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực và chất lợng quản lý tài sản của
các NHTM
4. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán.
Để nghiệp vụ thị trờng mở hoạt động có hiệu quả cần trang bị hệ thống
thanh toán và quản lý hiện đại có phần mềm hiện đại kết nối giữa nội bộ trong
NHNN và giữa NHNN với các TCTD thành viên nhằm đảm bảo thực hiện các
công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên, đăng ký chữ ký điện tử, thông
báo mời thầu, đăng ký GTCG, xét thầu, tạo lập và ký hợp đồng mua lại đến
khâu thanh toán chuyển khoản và thông báo báo cáo.

17


KÕt ln


NỊn kinh tÕ cđa níc ta ®ang ®øng tríc nhiều khó khăn thách thức của
nhu cầu mở cửa và hội nhập, để đáp ứng đòi hỏi của thị trờng mang tính toàn
cầu hoá, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nớc tăng lên, NHNN
cũng đang chuyển từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp với
điều hành chính sách tiền tệ điển hình là công cụ nghiệp vụ TTM. Việc điều
hành CSTT nh trên đòi hỏi tiền đề là thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán
chính phủ và thị trờng hối đoái phải phát triển ở mức khá hoàn thiện, trình độ
quản lý vốn khả dụng của NHTW ở mức khá cao, trang bị kỹ thuật hiện đại
trong hoạt động giao dịch trên thị trờng phải có cơ sở một nền tài chính và tiền
tệ khá ổn định, vững chắc, hệ thống ngân hàng phát triển càng cao, mạng lới
thanh toán và bù trừ đáng tin cậy. Tất cả những ®iỊu kiƯn ®ã viƯt nam ®Ịu cha
cã. Do ®ã trong những năm tới nghiệp vụ TTM cha thể phát huy hiệu quả tối đa
của nó. Vì vậy ngân hàng cần thực hiện các giải pháp cơ bản trên để công cụ
nghiệp vụ TTM trở thành công cụ chủ yếu của CSTT và phát huy đợc hiệu quả
tối đa của nó.

18


Tài liệu tham khảo
---------------

Tạp chí ngân hàng
Giáo trình "nghiệp vụ ngân hàng trung ơng"
Luật Ngân hàng Nhà nớc và luật c¸c TCTD

19




×