1. Phần mở đầu
1.1.
Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, việc dạy và học bộ mơn Giáo dục cơng dân
(GDCD) đang giành được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và quản lý. Điều
này khẳng định được tầm quan trọng và vai trị vị trí của bộ mơn GDCD. Tuy
nhiên xuất phát từ thực tiễn dạy và học của bộ mơn GDCD trong trường THCS
hiện nay đang cịn nhiều vấn đề làm cho người học, người dạy và nhà quản lý
cịn trăn trở và nhiều suy nghĩ.
Đó là vị trí thực của bộ mơn GDCD như thế nào ? Tại sao trong suy nghĩ
và hành động của đa số học sinh, phụ huynh, giáo viên và một bộ phận cán bộ
quản lý lại cho đây là mơn học phụ, mơn học mang tính hình thức? Nếu như vậy
nó q mâu thuẫn với chính vai trị của bộ mơn GDCD là trang bị thế giới quan
và phương pháp luận cho học sinh. Ngun nhân của vấn đề đó xuất phát từ
đâu?
Giải pháp để hạn chế những tiêu cực trên, giúp mơn GDCD trong nhà
trường ngày càng lấy lại vị trí của mình và làm trịn trách nhiệm của chính bộ
mơn. Đây cũng chính là tâm huyết và trăn trở của bản thân đang trực tiếp giảng
dạy bộ mơn này. Chính vì vậy tơi chọn nội dung: “ Tạo hứng thú học tập và
giảng dạy trong mơn Giáo dục cơng dân lớp 9 ở các trường THCS hiện nay.”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Điểm mới của đề tài
Qua việc tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập các nội dung tích hợp
trong bộ mơn GDCD của học sinh lớp 9 THCS, đề tài tìm ra ngun nhân
và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập nội
dung tích hợp cho học sinh.
Đề tài có một số nhiệm vụ sau:
1
1. Làm rõ các vấn đề lý luận về hứng thú học tập.
2. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh
2.Phần nội dung
2.1. Thực trạng của vấn đề
2.1.1. Thuận lợi.
Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của Ban giám hiệu, nhà
trường đã khơng ngừng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác
giảng dạy và học tập. Đây chính là sự thuận lợi hết sức cơ bản và quan trọng
đầu tiên, góp phần cho cơng tác giảng dạy chung của nhà trường cũng như
giảng dạy bộ mơn Giáo dục cơng dân.
Nhà trường ln tạo mọi thuận lợi để các cán bộ giáo viên được tham gia
đầy đủ tất cả các buổi tập huấn nâng cao chun mơn nghiệp vụ cho mỗi giáo
viên nói chung và bộ mơn Giáo dục cơng dân nói riêng.
Bên cạnh đó Ban giám hiệu nhà trường khơng ngừng động viên, khuyến
khích thầy cơ giáo vững tâm và ngày càng u nghề hơn. Điều đó đã từng bước
khích lệ những hoạt động giảng dạy và học tập của cán bộ giáo viên.
Mặt khác đối tượng giảng dạy là học sinh THCS, các em đã bắt đầu có
những biến đổi tâm sinh lý và tính hiếu động của lứa tuổi vì vậy chúng ta cần
có sự mềm dẽo và sự kiềm chế bản thân phù hợp nghiệp vụ sư phạm của
người nhà giáo góp phần nâng cao ý thức trong học tập và có thái độ nghiêm túc,
coi trọng giáo viên.
Qua đó thấy được những thuận lợi cơ bản, góp phần tạo nên sự thành
cơng hết sức quan trọng trong cơng tác giảng dạy bộ mơn Giáo dục cơng dân
trong nhà trường hiện nay.
2.1.2. Khó khăn
Bộ mơn giáo dục cơng dân trong suy nghĩ của khơng ít giáo viên và học
sinh là bộ mơn học phụ, vì thế nó tác động khơng nhỏ đến suy nghĩ và hành
động của các em học sinh. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự hứng thú,
u thích bộ mơn.
2
Trong những năm trở lại đây, bộ mơn Giáo dục cơng dân ngồi vị trí vai
trị và nhiệm vụ của chính bản thân bộ mơn, thì cịn phải đảm nhận thêm vị trí
tích hợp của một số nội dung khác. Điều này tác động rất lớn đến chính nội
dung của mơn học và tạo cho giáo viên sự phân chia, cân đối rất khó, nếu khơng
làm chủ được kiến thức thì sẽ dể dẫn đến “chun tâm” vấn đề tích hợp đó.
Bên cạnh đó, tài liệu phục vụ cơng tác giảng dạy dành cho bộ mơn Giáo
dục cơng dân khơng phải là nhiều. Ngồi những tài liệu sách giáo khoa, sách giáo
viên, chuẩn kiến thức ra thì rất khó tìm được một số tài liệu hay phục vụ cho
cơng tác giảng dạy. Đa số các giáo viên phải tự tìm tịi để tạo nên cho mình kho
tư liệu phục vụ cơng tác giảng dạy. Đây cũng chính là một trong những khó
khăn tác động khơng nhỏ đến nội dung và chất lượng tiết dạy của giáo viên.
Tất cả những vấn đề đó nó tác động rất lớn đến sự hình thành hứng thú học tập
của mỗi học sinh và tác động đến q trình giảng dạy của giáo viên trong nhà
trường hiện nay.
Thơng qua nội dung phiếu câu hỏi điều tra về hứng thú học tập dành cho
các em học sinh trước khi áp dụng các phương pháp về tạo hứng thú cho học
sinh trong học tập, kết quả khảo sát như sau:
Câu hỏi 1: Em có cảm thấy hứng thú trong học tập mơn Giáo dục cơng dân
khơng?
a. Có.
b. Khơng.
c. Khơng quan tâm.
Kết quả:
A.Có
B.Khơng
C.Khơng quan tâm.
13%
77%
10%
Câu 2: Em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của mơn Giáo dục cơng
dân ?
a. Mơn học bình thường, nên khơng quan tâm về vai trị của nó.
b. Mơn học phụ nên vai trị của nó khơng quan trọng.
c. Mơn học có vai trị quan trọng trong chương trình.
3
Kết quả:
A
28%
B
54%
C
18%
Câu hỏi 3: Về nhà em có hay học bài củ và đọc trước bài mới mơn Giáo dục
cơng dân khơng ?
a. Rất ít.
b. Thỉnh thoảng.
c. Thường xun .
Kết quả:
A
50%
B
36%
C
14%
Qua kết quả điều tra thực tế các em học sinh khối 9 về vấn đề hứng thú
học tập mơn Giáo dục cơng dân ở nhà trường hiện nay cho thấy đây là một
thực trạng đáng buồn về hứng thú đối với mơn học. Qua đó đặt ra vấn đề
cần nâng cao ý thức học tập và hứng thú cho học sinh đối với bộ mơn giáo
dục cơng hiện nay.
2.1.3. Những ngun nhân cơ bản ảnh hưởng đến hứng thú học tập của
học sinh.
Vị trí và vai trị của bộ mơn GDCD hiện nay chưa được coi trọng
điều nay có tác động lớn đến thái độ học tập của học sinh và tâm lý giảng
dạy của giáo viên. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hứng thú học tập mơn
GDCD. Bởi xuất phát từ nhận thức sai lệch của học sinh về mơn này sẽ
làm cho các em khơng chú trọng, đầu tư học tập mà chỉ là học cho qua, học
bài kiểu đối phó. Bên cạnh đó giáo viên cũng chưa chú trọng đầu tư nhiều
cho mỗi giờ giảng.
Bộ mơn GDCD đã phải “gánh” thêm q nhiều nội dung tích hợp khác,
như: Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, kỹ năng
sống, bảo vệ mơi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục phịng chống tham
nhũng …Vì thế, nhiều giáo viên cho biết việc giảng dạy nhiều lúc rất nặng
tính hình thức. Mỗi tuần, chỉ có một tiết GDCD trong khi chương trình lồng
ghép thì dạy khi bài nào đó có nội dung tương tự hoặc liên quan.
4
Qua những ngun nhân cơ bản như trên đã tác động rất lớn đến hoạt động
giảng dạy và học tập của học sinh. Giáo viên có tâm lý “dạy cho xong nghĩa vụ”
và chưa đầu tư nhiều cho chun mơn điều này tác động rất lớn đến hứng thú
học tập của học sinh. Dẫn đến học sinh xuất hiện tâm lý học tập đối phó,
khơng thích học và mang tính ép buộc. Từ đó nó lại tiếp tục tác động đến giáo
viên khi thấy tâm lý học sinh khơng hứng thú học, cứ như vậy giữa giáo viên và
học sinh tự tạo ra những rào cản, càng làm cho việc học tập và giảng dạy bộ
mơn GDCD ngày càng mất dần vị trí và vai trị của nó.
2.2. Những giải pháp cơ bản nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong học tập.
2.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú và phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đối với bộ mơn GDCD đang được xem là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Đa số các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn
GDCD đều thấy được vai trị, vị trí hết sức quan trọng của bộ mơn GDCD và
đang từng bước thay đổi phương pháp nhằm tạo hứng thú cho học sinh. Tuy
nhiên xuất phát từ thực tế do nhiều sự tác động và góc độ khác nhau, bộ mơn
GDCD vẫn được xem là mơn học phụ, khơ khan, trừu tượng. Đa số giáo viên
giảng dạy bộ mơn GDCD vẫn cịn chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống
đọc chép, dạy học chủ yếu một chiều vì thế tạo tâm lý nhàm chán cho học sinh.
Vậy để mơn GDCD thực sự phát huy hiệu quả vai trị của mình, mỗi giáo viên
phải thấy được đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm có ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Sự thành cơng của mỗi tiết dạy như thế nào, yếu tố có tính quyết định là
giáo viên. Người dẫn dắt và xây dựng các hoạt động để cuốn hút, lơi cuốn, tạo
hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ giảng. Vì thế người giáo viên được xem
như “tổng đạo diễn” các hoạt động chính từ chắt lọc nội dung trong sách giáo
khoa như thế nào, lựa chọn ví dụ sao cho phù hợp, sử dụng và lựa chọn những
phương pháp nào là chủ đạo, tổ chức tiết học thế nào nhằm cuốn hút nhất sụ
hoạt động tích cực của mỗi học sinh.
Trong mỗi giờ học mơn GDCD học sinh phải được cuốn hút, lơi cuốn vào
các hoạt động tổ chức của giáo viên và cũng chính những nội dung đó mỗi học
sinh đều làm chủ các hoạt động một cách tích cực. Từ đó tạo cơ hội cho học
sinh tự thể hiện những năng lực, khả năng của bản thân mình, khai thác tối đa
kinh nghiệm sống của học sinh, từ đó giúp các em thể hiện rõ và thẳng thắn
quan niệm sống của mình như thế nào thơng qua nội dung bài học.
5
Chính vì vậy mỗi giáo viên giảng dạy bộ mơn GDCD muốn thu hút, tạo
hứng thú tích cực cho học sinh cần nhận thức được rằng khơng có một phương
pháp nào là tối ưu, mà cần vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp trong
từng bài học, từng đối tượng học sinh của từng lớp . Trong những phương pháp
mà giáo viên sử dụng trong bài giảng, giáo viên cần phải xác định được rằng
đâu là phương pháp chiếm ưu thế và tạo nên được sự cuốn hút, thích thú của
học sinh vào bài giảng thì giáo viên cần tập trung, nghiên cứu, đầu tư và vận
dụng một cách hiệu quả nhất so với các phương pháp đang sử dụng khác. Đây
chính là điểm nhấn rất quan trọng trong việc sử dụng phương pháp vào từng bài
dạy của bộ mơn GDCD.
2.2.2. Sử dụng đồ dùng dạy học mơn GDCD theo hướng đổi mới, phù hợp
u cầu sự phát triển chung của xã hội.
Mỗi hoạt động dạy học được xây dựng trên cơ sở vận dụng một phương
pháp dạy học cụ thể, có phương tiện dạy học phù hợp để hỗ trợ cho hoạt động
đó. Vì vậy sử dụng phương tiện dạy học phải đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời,
tránh đưa ra một cách tuỳ tiện. Việc sử dụng đồ dùng dạy học bộ mơn có hiệu
quả, tránh xu hướng lạm dụng hoặc sử dụng một cách hình thức, trước hết đồ
dùng và sử dụng đồ dùng phải gắn bó với phương pháp dạy học, như một thành
tố của phương pháp dạy học.
Một u cầu rất quan trọng là đồ dùng dạy học khơng phải chỉ như một
phương tiện minh hoạ nội dung bài học mà phải có tác dụng kích thích học sinh
tư duy, suy nghĩ, tìm tịi, tạo tri thức, kỹ năng trên cơ sở làm việc với nguồn
thơng tin từ các phương tiện dạy học mà giáo viên trình bày, giới thiệu, học sinh
phải có ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung, tính chất sự việc, rút ra kết luận
bài học cần thiết. Mặt khác đổi mới phương pháp dạy học khơng chỉ là đổi mới
phương tiện và khơng có nghĩa là dùng nhiều phương tiện dạy học, mà điều
quan trọng là sử dụng phương tiện dạy học một cách hợp lý, có hiệu quả, tránh
lạm dụng hoặc sử dụng một cách hình thức, mỗi đồ dùng dạy học đưa ra cần
được khai thác triệt để.
Nội dung các bài trong chương trình GDCD THCS chủ yếu Dạy đạo đức,
pháp luật vì vậy trong một tiết dạy giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức
trực quan khác nhau vào những mục đích khác nhau nhằm làm cho bài giảng
thêm hấp dẫn, đạt hiệu quả cao. Cũng như tất cả các mơn học khác là phải sử
dụng đồ dùng trực quan để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Đồ dùng trực quan
trong các tiết dạy đạo đức, pháp luật hiện nay rất đa dạng và phong phú, trong
giai đoạn hiện nay khi khoa học cơng nghệ đang phát triển, mạng Intenet dang
được sử dụng ngày càng rộng rãi Vì vậy trong một tiết dạy giáo viên có thể sử
dụng nhiều hình thức trực quan khác nhau vào những mục đích khác nhau nhằm
làm cho bài giảng thêm hấp dẫn, đạt hiệu quả cao.
6
Bên cạnh đó hiện nay các trường đều được trang bị phịng thực hành, máy
chiếu, ti vi phục vụ cơng tác giảng dạy. Vì thế giáo viên cần khai thác triệt để,
tối đa cơng nghệ thơng tin để tạo nên những tiết học hết sức hứng thú, vui vẻ,
thoải mái cho học sinh.
2.2.3. Vận dụng kiến thức liên mơn trong giảng dạy bộ mơn GDCD lớp 9
Để tạo hứng thú cho việc học tập của học sinh, giáo viên cần có sự chịu
khó, tìm tịi suy nghĩ, xây dựng nên các Dự án dạy học liên mơn, để từ đó tạo
cho học sinh một chuổi kiến thức các mơn học khác. Mục đích là tránh sự nhàm
chán, khơ khan cho mơn học. Một tiết GDCD có hình ảnh minh họa, có âm nhạc,
có tranh vẽ…sẽ làm cho tính chất của một tiết học sẽ trở nên nhẹ nhàng, thoải
mái, học sinh khơng nhàm chán.
Ví dụ : Trong bài Bảo vệ Hịa bình
Giáo viên cho học sinh nhận thức được là kết quả của sự tích hợp các bộ
mơn GDCDVănSử Địa Sinh họcÂm nhạcMỹ thuật để làm nổi bật chủ đề “
Vì một thế giới hịa bình, hữu nghị và hợp tác”
Nội dung kiến thức tích hợp ở các mơn Văn – Sử Địa – Sinh học – Âm
nhạc, GDCD thuộc khoa học xã hội và khoa học tự nhiên trong chương trình
THCS, các em đã được tìm hiểu nên thuận lợi cho việc tích hợp liên mơn theo
chủ đề. Đối tượng là học sinh lớp 9 nên việc tiếp cận với lượng kiến thức đó
khơng cịn q khó khăn, trừu tượng, cùng với những phương pháp đổi mới trong
dạy học tích cực mà các em đã được tiếp cận góp phần giúp các em lĩnh hội
phần nội dung kiến thức liên mơn dễ dàng hơn.
Vào nội dung bài mới :
* Hoạt động 1: Giúp học sinh hiểu thế nào là hịa bình, hữu nghị và hợp tác:
Giáo viên u cầu học sinh quan sát lên máy chiếu và cùng lắng nghe một đoạn
bài hát: Trái đất này là của chúng mình.
Giáo viên đặt câu hỏi: Qua nội dung bài hát em vừa được nghe, em cảm nhận
được điều gì? Ý nghĩa của bài hát ?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên khái qt: Hịa bình khơng chỉ là mơ ước của
tuổi thơ qua những ca từ của bài hát, mà cịn là sự khát khao của mọi người dân
trên thế giới. Đó chính là mục tiêu mà mỗi quốc gia, dân tộc u chuộng hịa
bình hướng đến. Các em đã được học bài Bảo vệ hịa bình, em hãy cho biết thế
nào là hịa bình? Cả lớp suy nghĩ, Hs yếu trả lời, Hs khác bổ sung. Đồng thời
chiếu hình ảnh Chủ tịch Fidel Castro và Đại tướng Võ Ngun Giáp
Hoạt động 2: Tìm hiểu hậu quả chiến tranh để lại và ý nghĩa của hịa bình,
hữu nghị và hợp tác.
Tổ chức thảo luận nhóm bàn (5 phút)
7
Qua kiến thức lịch sử và tác phẩm Đấu tranh cho một thế giới hịa
bình(G.G.MacketVăn học 9), em hãy nêu hậu quả chiến tranh và
chiến tranh hạt nhân ?
iáo viên trình chiếu một số hình ảnh về hậu quả chiến tranh
2h48’ sáng 29/11/2017, Triều Tiên đã phóng một tên lửa đạn đạo xun lục địa (ICBM) mới
u cầu học sinh quan sát trên máy chiếu đọc số liệu của hậu quả chiến tranh
Thế giới thứ nhất và thứ hai. Qua đó nhận xét hậu quả của chiến tranh.
Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về hậu quả di truyền do chiến tranh và
cho học sinh bằng kiến thức sinh học của mình nhận xét để thấy được hậu quả
to lớn của chiến tranh.
8
Bằng kiến thức Địa lí, em hãy quan sát lược đồ Việt Nam, chỉ rõ địa phận biển đảo của Việt
Nam trên biển Đơng và đưa ra một số sự kiên việc Trung Quốc lắp đặt dàn khoa HD981.
An
Nam đại quốc họa đồ và Đại Nam nhất thống
tồn đồ
Như vậy thơng qua các kiến thức liên mơn,
kết hợp kênh thơng tin hình ảnh trực quan
giúp bài giảng của giáo viên phong phú,
tránh sự nhàm chán đối với học sinh. Vừa
góp phần kích thích tính sáng tạo của các em. Điều đó góp phần rất lớn vào
thành cơng tiết dạy trên lớp.
2.2.4. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức trị chơi trong các tiết dạy
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học. Với định hướng “ lấy học sinh làm trung tâm” giáo viên
cần đa dạng hố các phương pháp dạy học đảm bảo hiệu quả cao và học sinh
tích cực, chủ động trong học tập. Vì vậy việc dạy đạo đức, pháp luật giáo viên
khơng chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại mà cịn phải linh hoạt
trong các phương pháp khác. Có thể thấy rằng thực tế rất ít giáo viên sử dụng
phương pháp trị chơi trong các tiết dạy, một phần tâm lý chung là sợ lớp ồn ào
ảnh hưởng đến lớp bên cạnh, hay có thể sợ “cháy” giáo án nếu thao giảng dự
9
giờ và một phần đó là cần có sự đầu tư, tìm tịi và nghiên cứu nhiều thời gian
cho phù hợp. Tuy nhiên thực tế giảng dạy cho thấy đây là một phương pháp
giúp học sinh có thể tiếp thu tri thức thiết lập mối quan hệ giữa nội dung kiến
thức với thực tế cuộc sống, giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào cuộc
sống, vào trong vấn đề cụ thể hàng ngày một cách linh hoạt và nhanh nhạy hơn.
Đồng thời tạo sân chơi bổ ích trong mỗi tiết dạy. Góp phần tạo cho giờ học
đạo đức, pháp luật rất sơi nổi, chất lượng giờ dạy được nâng cao, học sinh nắm
bắt các chuẩn mực của đạo đức, pháp luật chắc và nhanh..
Ví dụ : Khi dạy bài 7 Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc
GV có thể sử dụng ơ chữ sau để củng cố bài học:
GV tổ chức cho cả lớp cùng chơi
GV gợi ý HS giải ơ chữ bằng cách trả lời các câu hỏi: Trả lời các câu hỏi
hàng ngang để tìm ra ơ chữ hàng dọc(11 chữ cái)
HS lựa chọn ơ chữ hàng ngangcâu hỏi:
1. Áo dài là một truyền thống của dân tộc Việt Nam ? (9 chữ cái)
2. Đây là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn xưa đến nay?( 7
chữ cái).
3. Câu ca dao: “Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chùm lại nên hịn núi cao”
Muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?(7 chữ cái)
4. Đây là một trong những trun thống của dân tộc ta trong lĩnh vực giáo
dục?(7 chữ cái)
5. Ngày xưa, khi cha ơng ta chiến thắng qn giặc, thường cung cấp lương
thực quần áo và tha cho tù binh được trở về nhà họ. Điều này thể hiện truyền
thống gì của dân tộc ta?(9 chữ cái).
1 T
2
3 Đ O À
4 H
I Ế U
5 N H Â N
T
R
U
Y
Ề
N
T
H
Ố
N
G
A N G P H Ụ C
Ê U N Ư Ớ C
K Ế T
Ọ C
G H
Ĩ A
Sau khi giải xong các ơ chữ hàng ngangHS đốn ơ chữ hàng dọc
10
Kết thúc trị chơi, GV tun dương, khen ngợi hoặc ghi điểm cho những em
trả lời tốt. Qua đó góp phần vào sự hình thành hứng thú trong học tập của các
em học sinh trong mỗi tiết dạy bộ mơn GDCD hiện nay.
2.2.5. Tạo tâm lý thoải mái cho học sinh trong q trình học tập và giảng
dạy bộ mơn GDCD lớp 9
Bản thân hiện là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn GDCD lớp 9
ở trường THCS, tơi nhận thấy yếu tố tâm lý tác động rất lớn đến thái độ học
tập, sự lĩnh hội và hứng thú của học sinh đối với bộ mơn. Tư tưởng các em
thường hay có tâm lý nhàm chán, nhác học, gượng ép, bắt buộc. Chính vì vậy
giáo viên cần nắm bắt tâm lý này của học sinh, chủ động thiết lập “mối quan
hệ” giữa giáo viên và học sinh, học sinh và kiến thức sách giáo khoa.
Nếu vào mỗi tiết dạy, giáo viên cứ mãi tập trung vào quy trình định sẵn
trong giáo án kiểm tra bài củ vào bài mới – kết thúc tiết dạy. Nó sẽ tạo nên áp
lực và tâm lý gượng ép, nhàm chán, đối phó với bài giảng của giáo viên.
Hiện nay theo bản thân tơi cần có cái nhìn thống hơn về kiểm tra đánh
giá bài củ của học sinh trong mơn GDCD. Chúng ta cũng khơng nhất thiết bắt
các em phải đến mỗi đầu giờ lên bảng đọc thuộc lại những nội dung hơm trước
đã học, điều này tạo nên tính thụ động. Trong khi đó những kiến thức này xét
trên góc độ giáo dục là các em vận dụng như thế nào vào cuộc sống. Đây chính
là cái chúng ta cần đạt đến.
Vì thế khi vào lớp giáo viên phải là người chủ động tạo nên tâm lý thật
thoải mái cho học sinh bằng cách kể một câu chuyện vui, hỏi thăm lớp một vấn
đề gì đó, trao đổi nhanh một tin nóng thời sự nào mà mình mới cập nhật. Đặc
biệt thái độ của học sinh đối với mơn học cịn có sự diễn biến thùy thuộc vào
thời gian. Từ tiết 1 đến tiết 5 tâm lý, thái độ hứng thú của các em có sự thay đổi,
vì thế trong dạy học bộ mơn GDCD giáo viên cần phải đứng trên góc độ của
một nhà tâm lý học để xem xét và giải quyết vấn đề, linh hoạt trong việc điều
tiết, chủ động tiết dạy sao phù hợp tâm lý các em. Có như vậy sẽ tạo nên tâm lý
thoải mái, hứng khởi cho các em. Đây cũng chính là yếu tố giúp các em hứng thú
trong học tập đối với bộ mơn . .
Bên cạnh đó để tạo tâm lý hứng khởi, thoải mái, hứng thú cho học sinh
trong học tập giáo viên cũng cần chú trọng đến khâu kiểm tra và đánh giá học
sinh. Đó chính là phương pháp ra đề kiểm tra . Mặc dù thực tế chúng ta có nhiều
đợt tập huấn cơng tác ra đề kiểm tra, đánh giá học sinh tuy nhiên đối với đặc
trưng bộ mơn GDCD giáo viên nên ra đề kiểm tra đánh giá theo hướng mở. Hạn
chế tối đa việc ra đề tái hiện kiến thức, thuộc lịng, chép lại . Có như vậy mới
tạo nên sự hứng thú, sáng tạo trong cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của học
sinh. Học sinh được quyền phát huy tính chủ động, trình bày quan điểm sống, ý
kiến của bản thân một cách thiết thực và khách quan nhất. Có thể xem đây là
một diễn đàn mở, học sinh thể hiện những hiểu biết, nhận thức của chính bản
thân mình về cuộc sống và các mối quan hệ xung quanh bản thân mình.
11
Có thể nói hướng ra đề kiểm tra mở đối với học sinh theo bản thân tơi đã
tạo được sự thích thú, hứng khởi và tâm lý thoải mái cho học sinh trong đánh giá
và kiểm tra. Học sinh khơng phải học thuộc lịng từng câu, từng chử của bài học
mà nó được tái hiện lại thơng qua sự vận dụng, hiểu biết của nó trong việc giải
quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống thường ngày như thế nào. Qua
đó phát huy rất tốt sự sáng tạo của học sinh trong cách viết, trả lời và cảm xúc
thực sự của các em thơng qua bài viết.
Qua thời gian cơng tác và giảng dạy tại trường, tơi đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ mơn Giáo
dục cơng dân. Vì thế bản thân tơi đã trực tiếp áp dụng vào giảng dạy mơn học
và có sự điều chỉnh so sánh, khi một số lớp sử dụng phương pháp truyền thống,
đơn thuần, một số lớp sử dụng linh hoạt các phương pháp như đã trình bày.
Từ đó có thể nhận thấy, mặc dù trong q trình thực tế giảng dạy giáo
viên gặp khơng ít khó khăn trong sưu tầm và tiến hành các phương pháp nhằm
tạo hứng thú cho học sinh, nhưng qua kết quả đó, phần nào cho thấy học sinh đã
thích thú học tập bộ mơn và có ý thức học tập ngày càng nghiêm túc hơn. Đến
mỗi tiết dạy giáo viên càng thấy hứng khởi, học sinh có nhiều niềm vui u
thích bộ mơn hơn, điều đó càng làm cho bản thân tơi ngày càng u nghề hơn và
khơng ngừng tìm tịi, sưu tầm và suy nghĩ nhằm tạo nên những giờ dạy sinh
động, vui vẽ, tạo niềm thích thú cho học sinh.
3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Như vậy, để một tiết dạy GDCD lớp 9 thật sự hiệu quả và đem lại nhiều
cảm hứng, thích thú đối với học sinh địi hỏi giáo viên phải thực sự tâm huyết
và đầu tư nhiều thời gian tìm tịi, nghiên cứu. Có như vậy một tiết dạy trên lớp
mới mang lại nhiều hiệu quả thực tế và tạo niềm hứng khởi cho học sinh.
12
Mơn GDCD được học sinh và khơng ít phụ huynh, nhà quản lý xem dây
là mơn phụ và khơng quan trọng, để phá vở những quan niệm và cách nghĩ này
địi hỏi cả một q trình, nhưng điều đầu tiên đó là chính mỗi thầy cơ giáo là
người trực tiếp đứng lớp và đưa lại vị thế của chính bộ mơn của mình.
Vì vậy đổi mới phương pháp, cách nghĩ, cách giảng dạy và cách đánh giá
chính là bước tiến vững chắc và tạo tâm lý hứng khời, sang tạo, thích thú cho
học sinh. Qua đó sẽ tác động lên chính đối tượng là học sinh và phụ huynh cũng
như các nhà quản lý.
Vì thế mỗi nhà giáo trực tiếp giảng dạy bộ mơn này cần hiểu được rằng
khơng có phương pháp nào là tối ưu mà là sự linh hoạt, đầu tư nghiên cứu và sự
tìm tịi sáng tạo của chính giáo viên giảng dạy bộ mơn. Có như vậy mới từng
bước tìm lại vị thế của bộ mơn và sự hứng khời cho chính học sinh.
3.2. Kiến nghị
Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và sinh hoạt của
học sinh và giáo viên.
Cần đầu tư nhiều hơn nữa cho trang thiết bị, đồ dùng dạy học bộ mơn.
Nhà trường phải giúp cho các em có cái nhìn đúng đắn về vị trí quan trọng
của mơn GDCD trong trường THCS.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo dục Cơng dân 9, Nxb Giáo dục.
13
2. Vũ Đình Bảy (chủ biên) (2011), Học và thực hành theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng giáo dục cơng dân 9, Nxb Giáo dục Việt Nam
3. Hồ Ngọc Đại (2013), Tâm lí học dạy học, Nxb giáo dục.
4. Tạp chí Giáo dục thời đại số 815/2019
5. Tạp chí Giáo dục thời đại số 613/2019
6. Tạp chí Cộng sản số 89/2019
7. Tạp chí Cộng sản số 27/2019
8. Tạp chí Cộng sản số 78/2019
9. Tạp chí Cộng sản số 88/2019
14