Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản nhật dụng môn Ngữ văn 8 trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.72 KB, 19 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
         I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP

            Tích hợp là một trong những xu thế  dạy học hiện đại đang được giáo dục 
quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc 
góp phần hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn 
đề cho học sinh. 
       Từ những năm 60 của thế  kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích  
hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp theo nghĩa chung nhất  
được hiểu là sự liên kết các thành phần, các bộ phận khác nhau một cách hịa hợp,  
tương thích trong một tổng thể. Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ  sở  của  
những quan niệm tích cực về  q trình học tập và q trình dạy học, thực hiện  
quan điểm tích hợp trong giáo dục sẽ  góp phần phát triển tư  duy tổng hợp, năng 
lực giải quyết vấn đề và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh  
so với việc học và thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng lẽ.       
      Dạy học tích hợp kiến thức liên mơn xuất phát từ  u cầu của mục tiêu dạy  
học phát triển năng lực học sinh. Vì thế, trong những năm gần đây, phương pháp 
dạy học này đã được Bộ GD – ĐT triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức các cuộc  
thi “Vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho  
học sinh” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học  
cơ sở”. 
      Dạy học vận dụng kiến thức liên mơn có giá trị thực tiễn to lớn trong đời sống 
xã hội, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết để giải quyết những vấn  
đề  trong thực tiễn. Từ  đó góp phần nâng cao năng lực của người học, nhằm đào  
tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để  giải quyết các vấn đề 
của cuộc sống và nắm được mối quan hệ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống  
xã hội. Phương pháp dạy học này cịn giúp cho học sinh vận dụng được kiến thức 
đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ trong cuộc sống. Điều này 
có ích cho cuộc sống của các em sau này để  trở  thành một  cơng dân có năng lực  
sống tự  lập, khả  năng tư  duy sâu và đánh giá khái qt được vấn đề. Đặc biệt là 
khi được học các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS các em sẽ 


được hiểu biết nhiều hơn về những vấn đề của thực tế cuộc sống.
     Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật,  
miêu tả, đánh giá... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc  
sống của con người và cộng đồng. Vì thế khi học văn bản nhật dụng khơng chỉ mở 
1


rộng hiểu biết tồn diện mà cịn tạo điều kiện tích cực giúp học sinh hịa nhập với  
xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội.
     Qua thực tế giảng dạy bộ mơn Ngữ văn 8, tơi thấy rằng việc tích hợp kiến thức  
liên mơn vao day hoc mơn Ng
̀ ̣
̣
ữ văn nói chung và kiểu văn bản nhật dụng nói riêng 
là điều hết sức cần thiết. Bởi điều đó giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị 
thiết kế bài giảng, giúp học sinh u thích mơn học, giảm sự khơ khan nhàm chán, 
và mở rộng thêm kiến thức về cuộc sống thực tế.
      Với suy nghĩ đó, bằng tâm huyết nghề nghiệp, tơi quyết định thực hiện đề tài: 
“Tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học văn bản nhật dụng mơn Ngữ văn 8  
trường THCS”  nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn  
Ngữ Văn trong giai đoạn hiện nay. Hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp của q vị 
ban giám khảo, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn để giúp đề tài hồn chỉnh hơn khi  
đưa vào ứng dụng thực tế.
        I.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:

      ­ Hướng người học tới những vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng  
đồng đều quan tâm. 
- Tăng tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn bài học với thực tiễn, tạo được sự 
bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần 
gủi, thoải mái cho học  sinh trong q trình tiếp thu  kiến thức mới. Góp phần làm 

sáng tỏ định hướng dạy và học theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn trong Ngữ 
văn ở bậc THCS.
      ­ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh  vận dụng vào thực tiễn ở  trường, lớp và 
gia đình, cộng đồng.

2


II. PHẦN NỘI DUNG
  1.  THỰC  TRẠNG  CỦA  VẤN   ĐỀ  MÀ  ĐỀ  TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI  PHÁP CẦN  GIẢI 
QUYẾT.

        Dạy học theo chủ đề  tích hợp kiến thức liên mơn khơng phải là vấn đề  q 
mới mẻ. Trong q trình dạy học, đâu đó chúng ta đã đưa kiến thức của mơn này 
để  làm phong phú thêm bài dạy của mơn kia. Nhưng trước đây chúng chưa được  
gọi tên một cách cụ  thể  mà thơi. Vì thế  việc tích hợp kiến thức liên mơn chưa có 
sự triển khai cụ thể.
       Thực trạng đối với giáo viên: Trong những năm qua, giáo viên cũng đã được 
trang bị  thêm nhiều kiến thức mới về  phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. 
Đặc biệt trong năm học 2014 – 2015, Bộ  GD&ĐT đã ban hành văn bản “ Hướng  
dẫn nội dung sinh hoạt tổ chun mơn và tham gia các diễn đàn trên mạng về đổi  
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng  
lực học sinh trong trường phổ thơng“ giúp giáo viên có những định hướng cụ  thể 
hơn về việc tích hợp kiến thức liên mơn . Đây chính là cơ sở và là động lực để giáo 
viên tích cực trong việc vận dụng kiến thức liên mơn vào dạy học Ngữ  văn nói 
chung và văn bản nhật dụng nói riêng. 
     Dạy học văn bản nhật dụng theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn giúp giáo 
viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm 
hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Thơng qua việc 
chuẩn bị  soạn giảng, giáo viên có hiểu biết cơ  bản về  những mơn định tích hợp. 

Giáo viên khơng chỉ nắm vững kiến thức của mơn Ngữ văn mà cịn nắm được nội 
dung của một số mơn học liên quan như lịch sử, địa lí, GDCD, hóa học, tốn học…
      Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, giáo viên khơng cịn là 
người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn học sinh tích 
cực chủ động trong việc học tập theo ngun tắc liên mơn ở cả trong và ngồi lớp 
học. Vì vậy khơng chỉ giáo viên dạy mơn Ngữ  văn mà kể cả các giáo viên dạy bộ 
mơn khác cũng có điều kiện và chủ  động hơn  ở  việc phối hợp, hỗ trợ  nhau trong  
dạy học. Song bên cạnh đó giáo viên cũng khơng tránh khỏi những vướng mắc, đó  
là: 
       Nhà trường đã tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất trong khả năng có thể để 
phục vụ  giảng dạy nhưng vẫn khơng đáp  ứng được u cầu dạy học ngày càng 
cao của bộ mơn.
      Điều khó khăn nhất hiện nay đối với đội ngũ giáo viên chính là vấn đề tâm lý. 
Một số  giáo viên dạy văn khi dạy văn bản nhật dụng từ  trước đến nay  chỉ  tập 
3


trung chuyển tải một cách rập khn những thơng tin có trong bài học mà chưa chú  
trọng khai thác những vấn đề liên quan nên khi dạy học theo chủ đề tích hợp kiến 
thức liên mơn các giáo viên sẽ  vất vả hơn, phải xem xét, rà sốt nội dung chương  
trình, sách giáo khoa hiện hành để  loại bỏ  những thơng tin cũ, lạc hậu, đồng thời 
bổ  sung, cập nhật những thơng tin mới, phù hợp hơn. Bên cạnh đó nội dung của 
phương pháp tích hợp liên mơn đối với dạng văn bản nhật dụng phải phù hợp với  
nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng 
lực người học nên khơng tránh khỏi những khó khăn làm cho giáo viên có cảm giác 
ngại thay đổi. Đặc biệt là khâu thiết kế và tổ chức dạy học trên lớp.
       Thực trạng đối với học sinh:  Một văn bản nhật dụng thường  chỉ đề cập đến 
một vấn đề của đời sống xã hội nhưng khi có sự tích hợp liên mơn bài học trở nên 
sinh động, hấp dẫn, có sức lơi cuốn thơng qua các tranh  ảnh, đồ  dùng trực quan. 
Giúp học sinh tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề 

thực tiễn, khơng phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Khơng chỉ có giáo viên 
là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào q trình tiếp nhận kiến thức, từ 
đó phát huy tính tích cực của học sinh.
      Trong q trình học tập  ở nhà trường, khi được học tất cả các bộ  mơn thuộc  
nhóm khoa học tự  nhiên và khoa học xã hội.  Đặc biệt khi được giáo viên giao 
nhiệm vụ  về  nhà tìm hiểu những kiến thức liên quan của từng mơn học, điều đó 
các em sẽ tự rút ra được những kiến thức giữa các mơn có mối quan hệ gắn bó và  
bổ  trợ  lẫn nhau. Từ  đó giúp các em hiểu sâu hơn về  những kiến thức mình được 
học, gây sự hứng thú cho việc học. Nhưng trong q trình tìm tịi kiến thức các em  
cũng cịn có những hạn chế nhất định.
      Đa số học sinh cịn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn học nói 
chung, trong đó có văn bản nhật dụng. Mặt khác do trình độ nhận thức của một số 
học sinh cịn yếu, chưa có tư duy sáng tạo. 
      Hiện nay một số học sinh sử dụng sách tham khảo, tài liệu bán trên  thị trường  
chất lượng kém, có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về  một văn bản nhật dụng  
làm cho các em lúng túng, thiếu tự tin, bị động, khơng phát huy được tính tích cực,  
chủ động sáng tạo của từng cá nhân. Vì vậy phần lớn các em sao chép tài liệu một  
cách máy móc khơng xác định được kiến thức trọng tâm trong từng đơn vị bài học.
     Một thực tế đang tồn tại ở các trường THCS là học sinh bị thiếu vốn sống, vốn  
hiểu biết xã hội từ  các cấp học dưới, các em học trước qn sau. Cho nên trong 
q trình học rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý 
nghĩa của tích hợp kiến thức liên mơn .
4


     Học sinh ngoan nhưng ý thức về học tập bộ mơn chưa cao,  phần lớn các em có 
hứng thú tìm hiểu kiến thức các  mơn tự  nhiên ngày càng nhiều hơn, khơng thích 
học các bộ mơn xã hội trong đó có mơn Ngữ văn.
     1.1. Hệ thống các văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS
     

Lớp
6

7

8

9

Tên văn bản
­ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.

Đề tài nhật dụng
­   Quan   hệ   giữa   thiên   nhiên   và   con 
người
­ Cổng trường mở ra.
­ Nhà trường
­ Mẹ tơi
­ Người mẹ
­ Cuộc chia tay của những con búp  ­ Quyền trẻ em

­ Ca Huế trên sơng Hương
­ Văn hóa dân tộc
­ Thơng tin về  ngày trái  đất năm  ­ Mơi trường
2000
­ Ơn dịch thuốc lá
­ Tệ nạn xã hội
­ Bài tốn dân số
­ Dân số
­ Đấu tranh cho một thế  giới hịa  ­   Bảo   về   hịa   bình,   chống   chiến 

bình
tranh.
­ Phong cách Hồ Chí Minh
­   Tun   bố   thế   giới   về   sự   sống   ­ Hội nhập với thế  giới và bảo vệ 
cịn,  quyền   được  bảo  về   và  phát  bản sắc văn hóa dân tộc.
triển trẻ em.
­ Quyền sống của con người.
­ Chuẩn bị  hành trang vào thế  kỉ 
mới
­ Chuẩn bị  hành trang khi đất nước 
bước   vào   CNH,   HĐH   trong   thế   kỉ 
mới.

       Trong chương trình Ngữ văn THCS, chúng ta thấy số lượng văn bản nhật dụng 

chiếm khoảng 10% trên tổng số  các văn bản và tồn tại dưới nhiều vấn đề  khác 
nhau của đời sống xã hội. Tuy chiếm một số  lượng khơng lớn nhưng việc giảng 
dạy văn bản nhật dụng lại đặt ra nhiều vấn đề  bởi những đặc thù riêng của loại 
văn bản này.
      Mục đích  của việc dạy văn bản nhật dụng trong ngữ văn THCS có điểm giống  
và khác so với dạy các kiểu văn bản khác. Mục tiêu cần đạt của bài học gắn liền  
với thực tế, với các vấn đề  đời sống xã hội mà văn bản đề  cập tới. Đặc biệt là  
5


khâu lồng ghép giáo dục kinh nghiệm sống cho học sinh. Nội dung, đề tài của văn 
bản nhật dụng hết sức phong phú, đề cập đến mọi mặt của đời sống – xã hội, mặt 
khác văn bản nhật dụng rất phong phú về thể loại và kiểu văn bản. 
         Nhận thức được thực trạng của những vấn đề  trên, mỗi một giáo viên như 
chúng tơi sẽ tiếp tục cố gắng phát huy những mặt thuận lợi và khắc phục khó khăn  

trong q trình dạy học tích hợp kiến thức liên mơn kiểu bài văn bản nhật dụng  
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mơn Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng 
nói riêng. 
    1.2. Khảo sát kết quả học sinh 
       Đầu năm học 2014 ­ 2015, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh hai lớp 8A,  
8B            khi chưa áp dụng tích hợp kiến thức liên mơn vào bài học,  kết quả đạt 
được như sau: 
Kết quả đầu năm học
u thích  kiểu 
TS  Khá  ­ Giỏi
< 5
0 ­ 2
TB trở lên
bài văn bản 
Lớp
HS
nhật dụng.
SL
%
SL % SL %
SL
%
SL
%
8A
38 14
36.8
6 15.8 0
0
32 84.2

30
78.9
8B
40 13
32.5
8
20 0
0
32
80
30
75
Cộng 78 27
34.6
14 17.9 0
0
64 82.1
61
78.2
     Qua kết quả khảo sát tơi  thấy có một số  ít học sinh khơng u thích kiểu bài  
văn bản nhật dụng bởi lí do các em  bị thiếu vốn sống, vốn hiểu biết xã hội từ các 
cấp học dưới nên trong q trình học rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản  
khi chưa hiểu hết ý  nghĩa của tích hợp kiến thức liên mơn.  Mặt khác do trình độ 
nhận thức của một số học sinh cịn yếu, chưa có tư duy sáng tạo. 
    2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
      Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS có nội dung gần gũi bức  
thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội, 
hướng người học tới những vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng 
đều quan tâm, do đó những văn bản này giúp cho giáo viên dễ dàng đạt được mục 
tiêu: Tăng tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn bài học với thực tiễn. 

  Để  giải quyết tình huống nêu trên một cách hiệu quả, tơi sử  dụng một số  giải  
pháp sau:
Giải pháp 1:
      Sử dụng phương pháp trực quan, gợi mở định hướng vào bài mới
6


       Mục tiêu của giải pháp là tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết  
cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần gủi, nhẹ nhàng, thoải mái cho các em trước 
khi chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Song bên cạnh đó phải đảm bảo tính ngun 
tắc đó là: Vấn đề  đặt ra phải mang tính nhẹ  nhàng, dễ  hiểu và có tính thực tiễn 
cao, kiến thức
 khơng được sai lệch với nội dung của bài học. Đối với giải pháp này tơi sử  dụng  
chủ  yếu là phương pháp quan sát trực quan, mang tính gợi mở  cho học sinh suy 
nghĩ và trả lời.
 Ví dụ  1: Khi dạy bài  ”Ơn dịch thuốc lá”­ Ngữ  văn 8 ­Tập1 tơi sẽ  tích hợp kiến 
thức của các bộ mơn như Sinh học lớp 8, tiết 23: Vệ sinh hơ hấp – Mục I: Cần bảo 
vệ  hệ  hơ hấp khỏi các tác nhân có hại; mơn Giáo dục cơng dân lớp 7, tiết 22,23:  
Bảo vệ mơi trường và mơn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh để kết 
hợp vào bài mới.
 Trước khi vào bài mới, tơi u cầu học sinh hướng lên màn hình và quan sát một  
số bức tranh về khói thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người. 

Sau đó đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về  các bức tranh vừa được xem ? Hãy dự  
đốn kết quả của những bức tranh đó ? 
 Ví dụ 2:  Khi dạy bài “Bài tốn dân số ”­ Ngữ văn 8 – Tập1 tơi sẽ tích hợp kiến 
thức của các bộ mơn như Tốn lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị 
phân số)
mơn Địa lí lớp 7, bài: 9, 10, 30, 37, 38, 45,60...về vấn đề  dân số  và sức ép dân số 
của các nước trên thế giới ảnh hưởng đến nề  kinh tế  như thế  nào, mơn Giáo dục 

cơng dân lớp 6, tiết 20,21: cơng ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em , ngồi ra tích 

7


hợp với mơn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh và video để  kết hợp 
vào bài mới.
Trước khi vào bài mới, tơi cho học sinh xem một đoạn video về tình trạng gia tăng 
dân số  của các nước trên thế  giới thơng qua biểu đồ, tranh  ảnh và những vấn đề 
liên quan đến quyền trẻ em (đặc biệt là các nước ở châu Phi). 

    

  

 Tình trạng dân số thế giới                 Trẻ em nghèo đói              Biểu đồ các nước nghèo thế  
giới          

Sau đó hỏi học sinh: Em có nhận xét gì về tình hình dân số  của các nước trên thế  
giới trong đó có Việt Nam chúng ta ? Xem các đoạn video clip về  cuộc sống của  
trẻ em ở một số nước trên thế giới em có suy nghĩ gì ? 
Các em sẽ trả lời được thơng qua cách hiểu, cách nhìn nhận của mỗi cá nhân từng  
em, sau đó giáo viên sẽ dùng phương pháp thuyết trình về vấn đề dân số mang tính 
thời sự trên thế giới, trong nước hay cụ thể là ở trên địa phương đang sống để dẫn  
dắt vào bài mới. Tác dụng của giải pháp này là tạo được sự  bất ngờ, gây tình  
huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng, thoải mái cho  
các em trước khi chuẩn bị tiếp thu  kiến thức mới. Các em có hứng thú và tâm thế 
tốt khi bước vào bài học. Đồng thời, giúp các em hiểu rõ hơn về  vai trị của mình 
trong việc tích hợp kiến thức liên mơn một cách thoải mái, tự  nhiên, khơng gị ép 
mà hiệu quả.

 Giải pháp 2:   
       Tổ chức hoạt động học trên lớp – Giao việc cụ thể cho học sinh 
      Giải pháp này nhằm giáo dục ý thức, kỹ  năng cho học sinh về  việc tích hợp  
kiến thức liên mơn    phù hợp với từng hoạt động, phương án tổ  chức hoạt động 
dạy và học.
Giúp các em liên hệ  được với thực tiễn  ở lớp, trường, gia đình và nơi cơng cộng.  
Qua đó tạo khơng khí lớp học sơi nổi, làm giảm đi sự  mệt mỏi, thái độ  thờ  ơ  đối  
với hoạt động học. Bên cạnh đó phải tn theo những ngun tắc nhất định đó là: 
Nội dung tích hợp phải phù hợp với nội dung của từng hoạt động, dễ  hiểu và 
mang tính thực tiễn cao. Lấy động viên khen ngợi các em là chính, khơng áp đặt, 
8


khơng bắt buộc các em phải tn thủ  theo những u cầu nhất thiết. Đối với giải  
pháp này tơi sử dụng chủ yếu là phương pháp thảo luận nhóm.
  Ví dụ: Khi dạy bài “Ơn dịch thuốc lá”, tơi cho HS thảo luận nhóm (3 nhóm) theo  
u cầu: 
   Nhóm 1: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người  ( u cầu: 
Vận dụng kiến thức mơn Hóa học, mơn sinh học lớp 8­ Bài 23: Vệ sinh hơ hấp để 
giải quyết vấn đề)
   Nhóm 2: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với mơi trường sống và ảnh hưởng  
tới đạo đức con người như thế nào ( u cầu: Vận dụng kiến thức mơn giáo dục 
cơng dân lớp 7 tiết 22,23: Phần bảo vệ mơi trường, Lớp 8 tiết 20, 21: Phịng chống  
các tệ nạn xã hội để giải quyết vấn đề)
  Nhóm 3: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với kinh tế như thế nào 
 ( u cầu: Vận dụng kiến thức mơn tốn học lớp 6: ( Bàì 15, chương III: Tìm một 
số biết giá trị phân số) để trả lời
Sau khi học sinh thảo luận nhóm và đưa ra kết quả, giáo viên chốt lại kiến thức  
như sau: 
+ Tác hai của thuốc lá đối với sức khỏe con người:

  ­ Mắc các bệnh về họng, phế quản, nang phổi gây ho hen , ung thư.
  ­ Làm tắc động mạch gây huyết áp cao, nhồi máu cơ tim. 
   ­ Khói thuốc cịn đầu độc người xung quanh khiến họ  cũng mắc bệnh hiểm  
nghèo, có thể tử vong. Đặc biệt nguy hiểm đối với thai nhi.
+ Ảnh hưởng tới mơi trường sống và đạo đức con người.
  ­  Ảnh hưởng tới mơi trường sống: Kẻ thiếu hiểu biết, ích kỉ, vơ trách nhiệm, bạ 
đâu hút đó làm cho khói thuốc, đầu lọc hút thừa, bã thuốc lào vứt bừa bãi đều gây ơ 
nhiễm mơi trường.
  ­ Ảnh hưởng đến đạo đức con người: Thanh thiếu niên nước ta hút nhiều, để  có  
tiền hút thuốc sinh ra các tệ nạn. Từ nghiện thuốc đến nghiện ma t dẫn đến con 
đường phạm tội, nêu gương xấu cho người khác.
+ Gây thiệt hại về kinh tế: Tốn kém tiền bạc.
     Khi thực hiện g iải pháp này, nó sẽ mang lại một hiệu quả nhất định: Tạo cho  
học sinh có tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng trong q tiếp thu  kiến thức mới, từ đó dễ 
dàng nắm bắt kiến thức bài học trên lớp. Qua đó các em hiểu rõ hơn về  các nạn  
dịch  ở  nước ta và các nước trên thế  giới. Đồng thời nhấn mạnh hiểm họa của  
thuốc lá.
 Giải pháp 3:   
9


        Sử dụng bản đồ tư duy và tranh ảnh để củng cố khắc sâu kiến thức 
           Đây là hoạt động củng cố  và hướng dẫn về  nhà mang tính chất hệ  thống  
những kiến thức đã học được, do vậy khi thực hiện tích hợp kiến thức liên mơn 
cần đạt được những mục tiêu: Giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về khả năng 
liên hệ,  ứng dụng vào thực tiễn trường, lớp và  ở  gia đình, cộng đồng. Song nội 
dung tích hợp phải cơ đúc và gắn với những vấn đề  “nóng” cần được giải quyết 
tại trường hoặc cộng đồng. Trong q trình thực hiện cần khéo léo trong việc vận 
dụng tích hợp để  học sinh khơng nhàm chán. Vì thế  phải đảm bảo ngun tắc  
khơng  lấy việc tích hợp kiến thức liên mơn làm nội dung chính trong khi củng cố.  

Đồng thời nên đưa nội dung liên hệ  thực tế  vào tích hợp. Khi hệ  thống bài học,  
giáo viên cho học sinh trả lời một số câu hỏi mang tính thực tế, các em khác nhận  
xét. Cơng việc cuối cùng của giáo viên là khẳng định lại và giao nhiệm vụ về nhà 
cho học sinh vận dụng vào bản thân. Hình thức sử dụng chủ yếu ở đây là phát vấn, 
thuyết trình, giao nhiệm vụ.
  Ví dụ1:  Khi tổng kết bài “Ơn dịch thuốc lá” tơi sẽ  lần lượt đưa ra một số  bức 
tranh, đồng thời u cầu học sinh quan sát và dựa vào kiến thức của mơn Sinh học  
lớp 8
( tiết 23:Vệ sinh hơ hấp– Mục I: Cần bảo vệ hệ hơ hấp khỏi các tác nhân có hại  ); 
mơn  Tốn lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị  phân số); Mơn Giáo 
dục cơng dân lớp 7  (Tiết 22,23) phần bảo vệ  mơi trường, Lớp 8 (Tiết 20, 21)  
phịng chống các tệ nạn xã hội; mơn Âm nhạc 8  (Bài 7: Ngơi nhà chung của chúng 
ta); Mơn Mĩ thuật 8
Vẽ tranh cổ động ( Bài 20) để trả lời câu hỏi.

              

10

      


Các bức tranh đó giúp em hiểu được điều gì về tác hại của thuốc lá ? 
Theo em các nước đã làm gì khi “ơn dịch thuốc lá” ngày một lan rộng ?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt nội dung củng cố: 
 ­ Tác hại đối với sức khỏe con người, đối với mơi trường sống,  ảnh hưởng đến  
nhân cách đạo đức con người, thiệt hại về kinh tế.
 ­ Các nước đã tiến hành chiến dịch chống thuốc lá: Cấm hút thuốc nơi cơng cộng, 
 phạt nặng những người vi phạm, cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện 
thơng tin đại chúng, và các hành động tun truyền chống thuốc lá.

Ví dụ2:  Hoặc  khi tổng kết bài “Ơn dịch thuốc lá”  u cầu học sinh củng cố  nội  
dung bài học bằng bản đồ tư duy.

Giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến thức của mơn Mĩ thuật về nhà vẽ tranh  
cổ động phịng chống thuốc lá.
Giáo viên bắt nhịp cho học sinh hát bài “ Ngơi nhà chung của chung của chúng ta”
11


Phần hướng dẫn về nhà giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến thức của mơn 
sinh học, giáo dục cơng dân…để thuyết phục người thân, gia đình, bạn bè…nếu có 
người hút thuốc lá.
      Đối với giải pháp này, năng lực của học sinh về khả năng liên hệ, vận dụng 
vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng được cải thiện đáng kể.
  * Thiết kế giáo án minh họa
 Tiết 48 – Văn bản:                            ƠN DỊCH, THUỐC LÁ
                                                                           (Nguyễn Khắc Viện)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
    1. Kiến thức:
     * Đối với mơn Ngữ văn:
­ Mối nguy hại ghê gớm tồn diện của tệ  nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ  con  
người và đạo đức xã hội.
­ Xác định được quyết tâm phịng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại  
to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng. 
­ Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh 
trong văn bản.
   * Đối với mơn Sinh học 8:
 ­ Cho học sinh hiểu được tác hại của việc hút thuốc lá gây ung thư phổi, sẩy thai,  
sinh thiếu tháng... do chất nicotin gây nên (Tiết 23: Bài vệ sinh hệ hơ hấp,  tiết 65: 
Đại dịch HIV/ AIDS)  

    * Đối với mơn tốn học 6:
­ Học sinh hiểu cách làm phép tính nhân về  tổng hao tốn tiền bạc trong một năm 
của một người hút thuốc lá và số tiền phải chi cho việc hút thuốc lá hàng năm của 
từng nước trên thế  giới trong đó có Việt Nam. ( Bàì 15, chương III: Tìm một số 
biết giá trị phân số).
    * Đ
  ối    với mơn giáo dục cơng dân 7, 8 :
­ Học sinh hiểu thêm về các tệ nạn xã hội, mơi trường sống của con người cụ thể 
ở  lớp 7(Tiết 22,23) phần bảo vệ  mơi trường, Lớp 8 (  Bài 3:Nếp sống văn minh 
thanh lịch, tiết 20, 21: Phịng chống các tệ nạn xã hội )   
    * Đối với mơn Mĩ thuật 7: 
­ Vẽ tranh cổ động phịng chống thuốc lá ( Bài 20)
    2. Kỹ năng:
­ Thu thập thơng tin SGK, quan sát và trình bày một vấn đề.
12


­ Vận dụng kiến thức liên mơn để  giải quyết các vấn đề  về  sức khỏe, đạo đức, 
kinh tế. Đặc biệt tun truyền hiểu biết về  tác hại của thuốc lá đến với mọi  
người. 
­ Viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã  hội.
   3. Thái độ: 
­ Thể hiện thái độ nghiêm túc trong việc lên án việc hút thuốc lá của bạn bè, trong 
trường, lớp, người thân và ngồi xã hội.
­ Cùng hành động với xã hội trong việc tun truyền phịng chống thuốc lá.
­ u thích mơn Ngữ văn cũng như các mơn khoa học khác. 
4. Định hướng phát triển năng lực HS:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
­ Năng lực tự học
­ Năng lực giải quyết vấn đề

­ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực xã hội
­ Năng lực giao tiếp
­ Năng lực hợp tác
+ Năng lực cơng cụ:
­ Năng lực tính tốn
­  Năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin
 II. CHUẨN BỊ:  
      ­ Giáo viên: Giáo án, máy chiếu, tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá hiện nay.
      ­ Học sinh: soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản sgk.
                   các nhóm làm việc theo u cầu đã được phân cơng
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn đinh lớp: ( 1’) GV kiểm tra sĩ số, khuyến khích lớp học tập sơi nổi.            
2. Bài cũ: ( 5’)  Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới (35’)
Hoạt động 1: (2’)
 Giáo viên giới thiệu bài mới bằng cách cho học sinh quan sát tranh

13


­ GV dẫn : Em có suy nghĩ gì về các bức tranh vừa được xem ? 
 Quan sát những người thân trong gia đình mình em thầy họ có hút thuốc khơng? 
 ( u cầu học sinh tích hợp với mơn sinh học lớp 8 để trả lời )

Chất ni­cơ­tin đóng lại trong phởi
Chất ni­cơ­tin đóng lại trong phởi

14



Hoạt động 2: (5’)Hướng dẫn học sinh tìm hiểu  I.Vài   nét   về   tác   giả,   tác 
về tác giả, tác phẩm
phẩm  
4. Củng cố: (2’) Hệ thống toàn bộ nội dung bài học bằng bản đồ tư duy.
? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả  1.Tác giả: 
­Nguyễn   Khắc   Viện   (1913­ 
1997)  là một bác  sĩ, nhà báo, 
nhà văn.
                         
­   Năm   2000   ông   được   truy 
                      Nguyễn Khắc Viện 
tặng   giải   thưởng   nhà   nước 
­  HS  trung bình  trả   lời,  HS  khá  nhận  xét,  bổ  cho   quyển   “Việt   Nam   một 
sung
thiên lịch sử”.
­ GV bổ  sung thêm kiến thức: Ông quê  ở  Hà 
Tĩnh, đỗ  bác sĩ  ở  Pháp trong những năm 40 của 
thế kỉ XX, bản thân Nguyễn Khắc Viện là một 
bác   sĩ,   một   nhà   nghiên   cứu   có   nhiều   kinh 
nghiệm, tiếp xúc với nhiều với bệnh nhân. Là 
một người tâm huyết với nghề, nên hơn ai hết 
ơng   hiểu   rõ   những   tác   hại   ghê   gớm   từ   khói 
thuốc lá đối với đời sống con người. 
  ? Hãy nêu những hiểu biết của em về  tác  2. Tác phẩm
phẩm

­ Trích trong cuốn “ Từ  thuốc  
­ HS yếu trả lời, HS trung bình nhận xét

lá đến ma túy ­ Bệnh nghiện” 
Xuất bản năm 1992
Hoạt động 3:  (5’)Hướng dẫn học sinh đọc và   II. Đọc và tìm hiểu chung :    
tìm hiểu chung
 1. Đọc:
+ u cầu : Đọc  rõ ràng mạch  lạc 
GV đọc mẫu, gọi hai học sinh đọc tiếp 
? Hãy cho biết thể loại của văn bản ? Được  2.  Thể   loại:   Văn   bản   nhật 
viết   theo   phương   thức   biểu   đạt   nào   ?   Đề  dụng, thuyết minh về  vấn đề 
cập đến vấn đề gì
khoa học xã hội. 
­ HS trả lời theo cá nhân
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú   3. Tìm hiểu chú thích: 
thích 4,8 ở sgk 

­ Hắc ín

Văn bản có thể chia bố cục thành mấy phần,  ­ Nicotin
nêu nội dung của mỗi phần 
4. Bố cục: 3 phần
­ HS trả lời cá nhân
GV: ( Trình chiếu  bố cục )

­ Phần1: Từ  đầu đến ­>AIDS: 

Thơng báo về  nạn dịch thuốc 
? Em hiểu như  thế nào về  nhan đề  của văn  lá.
15
­   Phần   2:   tiếp   ­>   con   đường 
bản ''Ôn dịch thuốc lá''



­ GV tích hợp với mơn âm nhạc 8 bắt nhịp cho học sinh hát bài: Ngơi nhà chung 
của chúng ta để kết thúc tiết học.
5. Dặn dị: (2’) Về nhà học bài, hồn thành vẽ tranh phịng chống thuốc lá.
      ­ Làm bài tập 2 (tr122). Đọc văn bản trong phần đọc thêm số  2 sgk và ghi lại 
cảm nghĩ của mình.
    ­ Vận động thuyết phục người thân trong gia đình quyết tâm khơng hút thuốc.
    ­ Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
D. Rút kinh nghiệm: 
*  Đánh giá kết quả học tập của học sinh 
     a. Hình thức đánh giá: Quan sát tranh sau đó làm bài kiểm tra 15 phút trên giấy
           *  Quan sát tranh: 

 

    b.  Câu hỏi và đáp án đánh giá kết quả học tập của học sinh:
­ Thuốc lá có những chất chủ yếu gì?
­ Hút thuốc lá có hại như thế nào?
­ Phải làm gì để chống thuốc lá?
    * Nội dung trả lời: 
­ Thuốc lá có những chất chủ yếu: chất hắc ín, chất ơ­ xit ­các bon, chất nicơtin.
­ Tác hại của thuốc lá:   
+ Tác hại về  sức khoẻ  : Gây ung thư  phổi, vịm họng; gây tắc nghẽn phổi mãn 
tính;
   gây chảy máu não; có hại cho thai nhi và trẻ nhỏ ( sẩy thai, sinh thiếu tháng).
+ Tác hại về kinh tế, xã hội: 
+ Lãng phí, tốn kém tiền bạc.
+ Nghiện hút – Ma t – HIV/AIDS
16



+ Hút thuốc dẫn đến trộm cắp, tù tội
­ Chống thuốc lá : 
                    + Cấm hút thuốc nơi cơng cộng.
                    + Phạt nặng những người vi phạm.
                    + Cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
 Tun truyền chống thuốc lá:
                   + Pa nơ, áp phích, khẩu hiệu chống thuốc lá.
                   + Tun truyền qua các phương tiện thơng tin đại chúng
                   + Tổ chức diểu hành chống thuốc lá 
   c.  Kết quả : 
Kết quả khảo sát
Lớp

TS 
HS

Khá  ­ Giỏi
SL
14
13
27

%
36.8
32.5
34.6

< 5


0 ­ 2

SL % SL
6 15.8 0
8
20 0
14 17.9 0

%
0
0
0

TB trở lên
SL
32
32
64

%
84.2
80
82.1

u thích dạng 
văn bản nhật 
dụng
SL
%

35
92.1
35
87.5
70
89.7

8A
38
8B
40
Cộng 78
     
         Qua phần sản phẩm của học sinh và đối chiếu hai lớp dạy tơi đã thu được 
những kết quả  khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp (8A) kết 
quả  đã có sự  chuyển biến rõ nét. Học sinh hứng thú hơn với mơn học, tích cực  
trong học tập, tìm hiểu. khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói 
quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức. Kết quả  khảo sát độ  tin cậy, nắm  
chắc bài, hiểu biết kiến thức cũng được nâng lên.
 

17


III. PHẦN KÉT LUẬN
 1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP

  1.1 Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học:
    Đối với giáo viên: 
     ­ Khi thực hiện đề tài này tơi đã đưa ra đồng bộ  các giải pháp đó là:  Tích hợp 

kiến thức liên mơn trong giới thiệu bài mới; tích hợp kiến thức liên mơn  trong khi 
tổ  chức các hoạt động dạy học  và tích hợp kiến thức liên mơn thơng qua phần 
củng cố bài học. Vì thế đề tài có ý nghĩa trong việc nhận thức và kĩ năng vận dụng  
của người giáo viên về  lí thuyết dạy học theo quan điểm tích hợp kiến thức liên 
mơn vào một tiết dạy
 cụ thể trong dạy học văn bản nhật dụng thuộc chương trình Ngữ văn 8.
    ­ Góp phần giúp bản thân và đồng nghiệp nhận thức đúng hơn, đầy đủ  hơn về 
phương pháp tích hợp liên mơn vào giảng dạy bộ mơn Ngữ văn ở bậc THCS.
    ­  Tạo ra cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế  nào để  nâng cao chất  
lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh u thích và hứng thú với mơn học nói 
riêng. Đơn giản hóa được khâu thiết kế  bài giảng, chủ  động trong chọn phương 
pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm cho các tác phẩm văn bản  
nhật dụng vốn khơ khan trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người dạy và người 
học.
      Đối với học sinh:  
      ­ Qua việc áp dụng phương pháp dạy học liên mơn vào một chủ đề nhất định, 
tơi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hiểu bài và hứng 
thú hơn với bộ  mơn ngữ  văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng. Nếu các 
giờ  dạy học mơn Ngữ  văn đều áp dụng được phương pháp liên mơn, tơi tin rằng  
giờ học  sẽ khơng cịn khơ khan và sẽ tạo được niềm u thích bộ mơn đối với học 
trị.
   1.2 Ý nghĩa đối với thực tiễn xã hội: 
­  Dạy học liên mơn là sự  vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh  
vực, các mơn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học bộ mơn Ngữ văn và  
làm sáng tỏ những kiến thức mà học sinh được học ở mỗi bộ mơn trong q trình 
tích hợp. Việc dạy học liên mơn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội  
một cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ  giữa các lĩnh vực của đời sống  
xã hội, hiểu được tính tồn diện của xã hội. Điều này khắc phục được tính tản 
mạn trong kiến thức của học sinh.
  2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:


18


     Đối với nhà trường:
     ­ Các phương tiện kĩ thuật hỗ  trợ  việc dạy học như  máy chiếu, máy tính cần 
được sử dụng rộng rãi hơn nữa. 
    ­ Cần trang bị các phịng học bộ mơn để  giáo viên được thường xun sử  dụng 
ứng dụng trong dạy học.
     Đối với cơ quan giáo dục cấp trên
    ­ Tạo điều kiện nhiều hơn nữa để giáo viên được giao lưu giữa các trường, các 
tổ chun mơn thơng qua những cuộc hội thảo chun đề.
     Trên đây là giải pháp tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học văn bản nhật  
dụng Ngữ  văn 8 mà tơi đã áp dụng từ  tháng 09 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015.  
Do phạm vi áp dụng hẹp, kinh nghiệm tích hợp chưa nhiều nên sẽ  khơng tránh 
khỏi thiếu sót.  Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp.

19



×