I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được giáo dục
quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc
góp phần hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích
hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp theo nghĩa chung nhất
được hiểu là sự liên kết các thành phần, các bộ phận khác nhau một cách hịa hợp,
tương thích trong một tổng thể. Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của
những quan niệm tích cực về q trình học tập và q trình dạy học, thực hiện
quan điểm tích hợp trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng
lực giải quyết vấn đề và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh
so với việc học và thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng lẽ.
Dạy học tích hợp kiến thức liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy
học phát triển năng lực học sinh. Vì thế, trong những năm gần đây, phương pháp
dạy học này đã được Bộ GD – ĐT triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức các cuộc
thi “Vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho
học sinh” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học
cơ sở”.
Dạy học vận dụng kiến thức liên mơn có giá trị thực tiễn to lớn trong đời sống
xã hội, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết để giải quyết những vấn
đề trong thực tiễn. Từ đó góp phần nâng cao năng lực của người học, nhằm đào
tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống và nắm được mối quan hệ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống
xã hội. Phương pháp dạy học này cịn giúp cho học sinh vận dụng được kiến thức
đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ trong cuộc sống. Điều này
có ích cho cuộc sống của các em sau này để trở thành một cơng dân có năng lực
sống tự lập, khả năng tư duy sâu và đánh giá khái qt được vấn đề. Đặc biệt là
khi được học các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS các em sẽ
được hiểu biết nhiều hơn về những vấn đề của thực tế cuộc sống.
Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật,
miêu tả, đánh giá... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc
sống của con người và cộng đồng. Vì thế khi học văn bản nhật dụng khơng chỉ mở
1
rộng hiểu biết tồn diện mà cịn tạo điều kiện tích cực giúp học sinh hịa nhập với
xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội.
Qua thực tế giảng dạy bộ mơn Ngữ văn 8, tơi thấy rằng việc tích hợp kiến thức
liên mơn vao day hoc mơn Ng
̀ ̣
̣
ữ văn nói chung và kiểu văn bản nhật dụng nói riêng
là điều hết sức cần thiết. Bởi điều đó giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị
thiết kế bài giảng, giúp học sinh u thích mơn học, giảm sự khơ khan nhàm chán,
và mở rộng thêm kiến thức về cuộc sống thực tế.
Với suy nghĩ đó, bằng tâm huyết nghề nghiệp, tơi quyết định thực hiện đề tài:
“Tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học văn bản nhật dụng mơn Ngữ văn 8
trường THCS” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn
Ngữ Văn trong giai đoạn hiện nay. Hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp của q vị
ban giám khảo, các thầy giáo, cơ giáo và các bạn để giúp đề tài hồn chỉnh hơn khi
đưa vào ứng dụng thực tế.
I.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
Hướng người học tới những vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng
đồng đều quan tâm.
- Tăng tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn bài học với thực tiễn, tạo được sự
bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần
gủi, thoải mái cho học sinh trong q trình tiếp thu kiến thức mới. Góp phần làm
sáng tỏ định hướng dạy và học theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn trong Ngữ
văn ở bậc THCS.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vận dụng vào thực tiễn ở trường, lớp và
gia đình, cộng đồng.
2
II. PHẦN NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ MÀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP CẦN GIẢI
QUYẾT.
Dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên mơn khơng phải là vấn đề q
mới mẻ. Trong q trình dạy học, đâu đó chúng ta đã đưa kiến thức của mơn này
để làm phong phú thêm bài dạy của mơn kia. Nhưng trước đây chúng chưa được
gọi tên một cách cụ thể mà thơi. Vì thế việc tích hợp kiến thức liên mơn chưa có
sự triển khai cụ thể.
Thực trạng đối với giáo viên: Trong những năm qua, giáo viên cũng đã được
trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Đặc biệt trong năm học 2014 – 2015, Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản “ Hướng
dẫn nội dung sinh hoạt tổ chun mơn và tham gia các diễn đàn trên mạng về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong trường phổ thơng“ giúp giáo viên có những định hướng cụ thể
hơn về việc tích hợp kiến thức liên mơn . Đây chính là cơ sở và là động lực để giáo
viên tích cực trong việc vận dụng kiến thức liên mơn vào dạy học Ngữ văn nói
chung và văn bản nhật dụng nói riêng.
Dạy học văn bản nhật dụng theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn giúp giáo
viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm
hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Thơng qua việc
chuẩn bị soạn giảng, giáo viên có hiểu biết cơ bản về những mơn định tích hợp.
Giáo viên khơng chỉ nắm vững kiến thức của mơn Ngữ văn mà cịn nắm được nội
dung của một số mơn học liên quan như lịch sử, địa lí, GDCD, hóa học, tốn học…
Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, giáo viên khơng cịn là
người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn học sinh tích
cực chủ động trong việc học tập theo ngun tắc liên mơn ở cả trong và ngồi lớp
học. Vì vậy khơng chỉ giáo viên dạy mơn Ngữ văn mà kể cả các giáo viên dạy bộ
mơn khác cũng có điều kiện và chủ động hơn ở việc phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học. Song bên cạnh đó giáo viên cũng khơng tránh khỏi những vướng mắc, đó
là:
Nhà trường đã tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất trong khả năng có thể để
phục vụ giảng dạy nhưng vẫn khơng đáp ứng được u cầu dạy học ngày càng
cao của bộ mơn.
Điều khó khăn nhất hiện nay đối với đội ngũ giáo viên chính là vấn đề tâm lý.
Một số giáo viên dạy văn khi dạy văn bản nhật dụng từ trước đến nay chỉ tập
3
trung chuyển tải một cách rập khn những thơng tin có trong bài học mà chưa chú
trọng khai thác những vấn đề liên quan nên khi dạy học theo chủ đề tích hợp kiến
thức liên mơn các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà sốt nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thơng tin cũ, lạc hậu, đồng thời
bổ sung, cập nhật những thơng tin mới, phù hợp hơn. Bên cạnh đó nội dung của
phương pháp tích hợp liên mơn đối với dạng văn bản nhật dụng phải phù hợp với
nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực người học nên khơng tránh khỏi những khó khăn làm cho giáo viên có cảm giác
ngại thay đổi. Đặc biệt là khâu thiết kế và tổ chức dạy học trên lớp.
Thực trạng đối với học sinh: Một văn bản nhật dụng thường chỉ đề cập đến
một vấn đề của đời sống xã hội nhưng khi có sự tích hợp liên mơn bài học trở nên
sinh động, hấp dẫn, có sức lơi cuốn thơng qua các tranh ảnh, đồ dùng trực quan.
Giúp học sinh tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn, khơng phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Khơng chỉ có giáo viên
là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào q trình tiếp nhận kiến thức, từ
đó phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong q trình học tập ở nhà trường, khi được học tất cả các bộ mơn thuộc
nhóm khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đặc biệt khi được giáo viên giao
nhiệm vụ về nhà tìm hiểu những kiến thức liên quan của từng mơn học, điều đó
các em sẽ tự rút ra được những kiến thức giữa các mơn có mối quan hệ gắn bó và
bổ trợ lẫn nhau. Từ đó giúp các em hiểu sâu hơn về những kiến thức mình được
học, gây sự hứng thú cho việc học. Nhưng trong q trình tìm tịi kiến thức các em
cũng cịn có những hạn chế nhất định.
Đa số học sinh cịn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn học nói
chung, trong đó có văn bản nhật dụng. Mặt khác do trình độ nhận thức của một số
học sinh cịn yếu, chưa có tư duy sáng tạo.
Hiện nay một số học sinh sử dụng sách tham khảo, tài liệu bán trên thị trường
chất lượng kém, có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về một văn bản nhật dụng
làm cho các em lúng túng, thiếu tự tin, bị động, khơng phát huy được tính tích cực,
chủ động sáng tạo của từng cá nhân. Vì vậy phần lớn các em sao chép tài liệu một
cách máy móc khơng xác định được kiến thức trọng tâm trong từng đơn vị bài học.
Một thực tế đang tồn tại ở các trường THCS là học sinh bị thiếu vốn sống, vốn
hiểu biết xã hội từ các cấp học dưới, các em học trước qn sau. Cho nên trong
q trình học rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý
nghĩa của tích hợp kiến thức liên mơn .
4
Học sinh ngoan nhưng ý thức về học tập bộ mơn chưa cao, phần lớn các em có
hứng thú tìm hiểu kiến thức các mơn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, khơng thích
học các bộ mơn xã hội trong đó có mơn Ngữ văn.
1.1. Hệ thống các văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS
Lớp
6
7
8
9
Tên văn bản
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
Đề tài nhật dụng
Quan hệ giữa thiên nhiên và con
người
Cổng trường mở ra.
Nhà trường
Mẹ tơi
Người mẹ
Cuộc chia tay của những con búp Quyền trẻ em
bê
Ca Huế trên sơng Hương
Văn hóa dân tộc
Thơng tin về ngày trái đất năm Mơi trường
2000
Ơn dịch thuốc lá
Tệ nạn xã hội
Bài tốn dân số
Dân số
Đấu tranh cho một thế giới hịa Bảo về hịa bình, chống chiến
bình
tranh.
Phong cách Hồ Chí Minh
Tun bố thế giới về sự sống Hội nhập với thế giới và bảo vệ
cịn, quyền được bảo về và phát bản sắc văn hóa dân tộc.
triển trẻ em.
Quyền sống của con người.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ
mới
Chuẩn bị hành trang khi đất nước
bước vào CNH, HĐH trong thế kỉ
mới.
Trong chương trình Ngữ văn THCS, chúng ta thấy số lượng văn bản nhật dụng
chiếm khoảng 10% trên tổng số các văn bản và tồn tại dưới nhiều vấn đề khác
nhau của đời sống xã hội. Tuy chiếm một số lượng khơng lớn nhưng việc giảng
dạy văn bản nhật dụng lại đặt ra nhiều vấn đề bởi những đặc thù riêng của loại
văn bản này.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng trong ngữ văn THCS có điểm giống
và khác so với dạy các kiểu văn bản khác. Mục tiêu cần đạt của bài học gắn liền
với thực tế, với các vấn đề đời sống xã hội mà văn bản đề cập tới. Đặc biệt là
5
khâu lồng ghép giáo dục kinh nghiệm sống cho học sinh. Nội dung, đề tài của văn
bản nhật dụng hết sức phong phú, đề cập đến mọi mặt của đời sống – xã hội, mặt
khác văn bản nhật dụng rất phong phú về thể loại và kiểu văn bản.
Nhận thức được thực trạng của những vấn đề trên, mỗi một giáo viên như
chúng tơi sẽ tiếp tục cố gắng phát huy những mặt thuận lợi và khắc phục khó khăn
trong q trình dạy học tích hợp kiến thức liên mơn kiểu bài văn bản nhật dụng
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mơn Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng
nói riêng.
1.2. Khảo sát kết quả học sinh
Đầu năm học 2014 2015, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh hai lớp 8A,
8B khi chưa áp dụng tích hợp kiến thức liên mơn vào bài học, kết quả đạt
được như sau:
Kết quả đầu năm học
u thích kiểu
TS Khá Giỏi
< 5
0 2
TB trở lên
bài văn bản
Lớp
HS
nhật dụng.
SL
%
SL % SL %
SL
%
SL
%
8A
38 14
36.8
6 15.8 0
0
32 84.2
30
78.9
8B
40 13
32.5
8
20 0
0
32
80
30
75
Cộng 78 27
34.6
14 17.9 0
0
64 82.1
61
78.2
Qua kết quả khảo sát tơi thấy có một số ít học sinh khơng u thích kiểu bài
văn bản nhật dụng bởi lí do các em bị thiếu vốn sống, vốn hiểu biết xã hội từ các
cấp học dưới nên trong q trình học rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản
khi chưa hiểu hết ý nghĩa của tích hợp kiến thức liên mơn. Mặt khác do trình độ
nhận thức của một số học sinh cịn yếu, chưa có tư duy sáng tạo.
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS có nội dung gần gũi bức
thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội,
hướng người học tới những vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng
đều quan tâm, do đó những văn bản này giúp cho giáo viên dễ dàng đạt được mục
tiêu: Tăng tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Để giải quyết tình huống nêu trên một cách hiệu quả, tơi sử dụng một số giải
pháp sau:
Giải pháp 1:
Sử dụng phương pháp trực quan, gợi mở định hướng vào bài mới
6
Mục tiêu của giải pháp là tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết
cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần gủi, nhẹ nhàng, thoải mái cho các em trước
khi chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Song bên cạnh đó phải đảm bảo tính ngun
tắc đó là: Vấn đề đặt ra phải mang tính nhẹ nhàng, dễ hiểu và có tính thực tiễn
cao, kiến thức
khơng được sai lệch với nội dung của bài học. Đối với giải pháp này tơi sử dụng
chủ yếu là phương pháp quan sát trực quan, mang tính gợi mở cho học sinh suy
nghĩ và trả lời.
Ví dụ 1: Khi dạy bài ”Ơn dịch thuốc lá” Ngữ văn 8 Tập1 tơi sẽ tích hợp kiến
thức của các bộ mơn như Sinh học lớp 8, tiết 23: Vệ sinh hơ hấp – Mục I: Cần bảo
vệ hệ hơ hấp khỏi các tác nhân có hại; mơn Giáo dục cơng dân lớp 7, tiết 22,23:
Bảo vệ mơi trường và mơn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh để kết
hợp vào bài mới.
Trước khi vào bài mới, tơi u cầu học sinh hướng lên màn hình và quan sát một
số bức tranh về khói thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người.
Sau đó đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về các bức tranh vừa được xem ? Hãy dự
đốn kết quả của những bức tranh đó ?
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Bài tốn dân số ” Ngữ văn 8 – Tập1 tơi sẽ tích hợp kiến
thức của các bộ mơn như Tốn lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị
phân số)
mơn Địa lí lớp 7, bài: 9, 10, 30, 37, 38, 45,60...về vấn đề dân số và sức ép dân số
của các nước trên thế giới ảnh hưởng đến nề kinh tế như thế nào, mơn Giáo dục
cơng dân lớp 6, tiết 20,21: cơng ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em , ngồi ra tích
7
hợp với mơn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh và video để kết hợp
vào bài mới.
Trước khi vào bài mới, tơi cho học sinh xem một đoạn video về tình trạng gia tăng
dân số của các nước trên thế giới thơng qua biểu đồ, tranh ảnh và những vấn đề
liên quan đến quyền trẻ em (đặc biệt là các nước ở châu Phi).
Tình trạng dân số thế giới Trẻ em nghèo đói Biểu đồ các nước nghèo thế
giới
Sau đó hỏi học sinh: Em có nhận xét gì về tình hình dân số của các nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam chúng ta ? Xem các đoạn video clip về cuộc sống của
trẻ em ở một số nước trên thế giới em có suy nghĩ gì ?
Các em sẽ trả lời được thơng qua cách hiểu, cách nhìn nhận của mỗi cá nhân từng
em, sau đó giáo viên sẽ dùng phương pháp thuyết trình về vấn đề dân số mang tính
thời sự trên thế giới, trong nước hay cụ thể là ở trên địa phương đang sống để dẫn
dắt vào bài mới. Tác dụng của giải pháp này là tạo được sự bất ngờ, gây tình
huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng, thoải mái cho
các em trước khi chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Các em có hứng thú và tâm thế
tốt khi bước vào bài học. Đồng thời, giúp các em hiểu rõ hơn về vai trị của mình
trong việc tích hợp kiến thức liên mơn một cách thoải mái, tự nhiên, khơng gị ép
mà hiệu quả.
Giải pháp 2:
Tổ chức hoạt động học trên lớp – Giao việc cụ thể cho học sinh
Giải pháp này nhằm giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về việc tích hợp
kiến thức liên mơn phù hợp với từng hoạt động, phương án tổ chức hoạt động
dạy và học.
Giúp các em liên hệ được với thực tiễn ở lớp, trường, gia đình và nơi cơng cộng.
Qua đó tạo khơng khí lớp học sơi nổi, làm giảm đi sự mệt mỏi, thái độ thờ ơ đối
với hoạt động học. Bên cạnh đó phải tn theo những ngun tắc nhất định đó là:
Nội dung tích hợp phải phù hợp với nội dung của từng hoạt động, dễ hiểu và
mang tính thực tiễn cao. Lấy động viên khen ngợi các em là chính, khơng áp đặt,
8
khơng bắt buộc các em phải tn thủ theo những u cầu nhất thiết. Đối với giải
pháp này tơi sử dụng chủ yếu là phương pháp thảo luận nhóm.
Ví dụ: Khi dạy bài “Ơn dịch thuốc lá”, tơi cho HS thảo luận nhóm (3 nhóm) theo
u cầu:
Nhóm 1: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người ( u cầu:
Vận dụng kiến thức mơn Hóa học, mơn sinh học lớp 8 Bài 23: Vệ sinh hơ hấp để
giải quyết vấn đề)
Nhóm 2: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với mơi trường sống và ảnh hưởng
tới đạo đức con người như thế nào ( u cầu: Vận dụng kiến thức mơn giáo dục
cơng dân lớp 7 tiết 22,23: Phần bảo vệ mơi trường, Lớp 8 tiết 20, 21: Phịng chống
các tệ nạn xã hội để giải quyết vấn đề)
Nhóm 3: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với kinh tế như thế nào
( u cầu: Vận dụng kiến thức mơn tốn học lớp 6: ( Bàì 15, chương III: Tìm một
số biết giá trị phân số) để trả lời
Sau khi học sinh thảo luận nhóm và đưa ra kết quả, giáo viên chốt lại kiến thức
như sau:
+ Tác hai của thuốc lá đối với sức khỏe con người:
Mắc các bệnh về họng, phế quản, nang phổi gây ho hen , ung thư.
Làm tắc động mạch gây huyết áp cao, nhồi máu cơ tim.
Khói thuốc cịn đầu độc người xung quanh khiến họ cũng mắc bệnh hiểm
nghèo, có thể tử vong. Đặc biệt nguy hiểm đối với thai nhi.
+ Ảnh hưởng tới mơi trường sống và đạo đức con người.
Ảnh hưởng tới mơi trường sống: Kẻ thiếu hiểu biết, ích kỉ, vơ trách nhiệm, bạ
đâu hút đó làm cho khói thuốc, đầu lọc hút thừa, bã thuốc lào vứt bừa bãi đều gây ơ
nhiễm mơi trường.
Ảnh hưởng đến đạo đức con người: Thanh thiếu niên nước ta hút nhiều, để có
tiền hút thuốc sinh ra các tệ nạn. Từ nghiện thuốc đến nghiện ma t dẫn đến con
đường phạm tội, nêu gương xấu cho người khác.
+ Gây thiệt hại về kinh tế: Tốn kém tiền bạc.
Khi thực hiện g iải pháp này, nó sẽ mang lại một hiệu quả nhất định: Tạo cho
học sinh có tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng trong q tiếp thu kiến thức mới, từ đó dễ
dàng nắm bắt kiến thức bài học trên lớp. Qua đó các em hiểu rõ hơn về các nạn
dịch ở nước ta và các nước trên thế giới. Đồng thời nhấn mạnh hiểm họa của
thuốc lá.
Giải pháp 3:
9
Sử dụng bản đồ tư duy và tranh ảnh để củng cố khắc sâu kiến thức
Đây là hoạt động củng cố và hướng dẫn về nhà mang tính chất hệ thống
những kiến thức đã học được, do vậy khi thực hiện tích hợp kiến thức liên mơn
cần đạt được những mục tiêu: Giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về khả năng
liên hệ, ứng dụng vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng. Song nội
dung tích hợp phải cơ đúc và gắn với những vấn đề “nóng” cần được giải quyết
tại trường hoặc cộng đồng. Trong q trình thực hiện cần khéo léo trong việc vận
dụng tích hợp để học sinh khơng nhàm chán. Vì thế phải đảm bảo ngun tắc
khơng lấy việc tích hợp kiến thức liên mơn làm nội dung chính trong khi củng cố.
Đồng thời nên đưa nội dung liên hệ thực tế vào tích hợp. Khi hệ thống bài học,
giáo viên cho học sinh trả lời một số câu hỏi mang tính thực tế, các em khác nhận
xét. Cơng việc cuối cùng của giáo viên là khẳng định lại và giao nhiệm vụ về nhà
cho học sinh vận dụng vào bản thân. Hình thức sử dụng chủ yếu ở đây là phát vấn,
thuyết trình, giao nhiệm vụ.
Ví dụ1: Khi tổng kết bài “Ơn dịch thuốc lá” tơi sẽ lần lượt đưa ra một số bức
tranh, đồng thời u cầu học sinh quan sát và dựa vào kiến thức của mơn Sinh học
lớp 8
( tiết 23:Vệ sinh hơ hấp– Mục I: Cần bảo vệ hệ hơ hấp khỏi các tác nhân có hại );
mơn Tốn lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị phân số); Mơn Giáo
dục cơng dân lớp 7 (Tiết 22,23) phần bảo vệ mơi trường, Lớp 8 (Tiết 20, 21)
phịng chống các tệ nạn xã hội; mơn Âm nhạc 8 (Bài 7: Ngơi nhà chung của chúng
ta); Mơn Mĩ thuật 8
Vẽ tranh cổ động ( Bài 20) để trả lời câu hỏi.
10
Các bức tranh đó giúp em hiểu được điều gì về tác hại của thuốc lá ?
Theo em các nước đã làm gì khi “ơn dịch thuốc lá” ngày một lan rộng ?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt nội dung củng cố:
Tác hại đối với sức khỏe con người, đối với mơi trường sống, ảnh hưởng đến
nhân cách đạo đức con người, thiệt hại về kinh tế.
Các nước đã tiến hành chiến dịch chống thuốc lá: Cấm hút thuốc nơi cơng cộng,
phạt nặng những người vi phạm, cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện
thơng tin đại chúng, và các hành động tun truyền chống thuốc lá.
Ví dụ2: Hoặc khi tổng kết bài “Ơn dịch thuốc lá” u cầu học sinh củng cố nội
dung bài học bằng bản đồ tư duy.
Giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến thức của mơn Mĩ thuật về nhà vẽ tranh
cổ động phịng chống thuốc lá.
Giáo viên bắt nhịp cho học sinh hát bài “ Ngơi nhà chung của chung của chúng ta”
11
Phần hướng dẫn về nhà giáo viên u cầu học sinh vận dụng kiến thức của mơn
sinh học, giáo dục cơng dân…để thuyết phục người thân, gia đình, bạn bè…nếu có
người hút thuốc lá.
Đối với giải pháp này, năng lực của học sinh về khả năng liên hệ, vận dụng
vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng được cải thiện đáng kể.
* Thiết kế giáo án minh họa
Tiết 48 – Văn bản: ƠN DỊCH, THUỐC LÁ
(Nguyễn Khắc Viện)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
* Đối với mơn Ngữ văn:
Mối nguy hại ghê gớm tồn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con
người và đạo đức xã hội.
Xác định được quyết tâm phịng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại
to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng.
Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh
trong văn bản.
* Đối với mơn Sinh học 8:
Cho học sinh hiểu được tác hại của việc hút thuốc lá gây ung thư phổi, sẩy thai,
sinh thiếu tháng... do chất nicotin gây nên (Tiết 23: Bài vệ sinh hệ hơ hấp, tiết 65:
Đại dịch HIV/ AIDS)
* Đối với mơn tốn học 6:
Học sinh hiểu cách làm phép tính nhân về tổng hao tốn tiền bạc trong một năm
của một người hút thuốc lá và số tiền phải chi cho việc hút thuốc lá hàng năm của
từng nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. ( Bàì 15, chương III: Tìm một số
biết giá trị phân số).
* Đ
ối với mơn giáo dục cơng dân 7, 8 :
Học sinh hiểu thêm về các tệ nạn xã hội, mơi trường sống của con người cụ thể
ở lớp 7(Tiết 22,23) phần bảo vệ mơi trường, Lớp 8 ( Bài 3:Nếp sống văn minh
thanh lịch, tiết 20, 21: Phịng chống các tệ nạn xã hội )
* Đối với mơn Mĩ thuật 7:
Vẽ tranh cổ động phịng chống thuốc lá ( Bài 20)
2. Kỹ năng:
Thu thập thơng tin SGK, quan sát và trình bày một vấn đề.
12
Vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các vấn đề về sức khỏe, đạo đức,
kinh tế. Đặc biệt tun truyền hiểu biết về tác hại của thuốc lá đến với mọi
người.
Viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội.
3. Thái độ:
Thể hiện thái độ nghiêm túc trong việc lên án việc hút thuốc lá của bạn bè, trong
trường, lớp, người thân và ngồi xã hội.
Cùng hành động với xã hội trong việc tun truyền phịng chống thuốc lá.
u thích mơn Ngữ văn cũng như các mơn khoa học khác.
4. Định hướng phát triển năng lực HS:
+ Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
Năng lực tự học
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo
+ Năng lực xã hội
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác
+ Năng lực cơng cụ:
Năng lực tính tốn
Năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Giáo án, máy chiếu, tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá hiện nay.
Học sinh: soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản sgk.
các nhóm làm việc theo u cầu đã được phân cơng
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn đinh lớp: ( 1’) GV kiểm tra sĩ số, khuyến khích lớp học tập sơi nổi.
2. Bài cũ: ( 5’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới (35’)
Hoạt động 1: (2’)
Giáo viên giới thiệu bài mới bằng cách cho học sinh quan sát tranh
13
GV dẫn : Em có suy nghĩ gì về các bức tranh vừa được xem ?
Quan sát những người thân trong gia đình mình em thầy họ có hút thuốc khơng?
( u cầu học sinh tích hợp với mơn sinh học lớp 8 để trả lời )
Chất nicơtin đóng lại trong phởi
Chất nicơtin đóng lại trong phởi
14
Hoạt động 2: (5’)Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I.Vài nét về tác giả, tác
về tác giả, tác phẩm
phẩm
4. Củng cố: (2’) Hệ thống toàn bộ nội dung bài học bằng bản đồ tư duy.
? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả 1.Tác giả:
Nguyễn Khắc Viện (1913
1997) là một bác sĩ, nhà báo,
nhà văn.
Năm 2000 ông được truy
Nguyễn Khắc Viện
tặng giải thưởng nhà nước
HS trung bình trả lời, HS khá nhận xét, bổ cho quyển “Việt Nam một
sung
thiên lịch sử”.
GV bổ sung thêm kiến thức: Ông quê ở Hà
Tĩnh, đỗ bác sĩ ở Pháp trong những năm 40 của
thế kỉ XX, bản thân Nguyễn Khắc Viện là một
bác sĩ, một nhà nghiên cứu có nhiều kinh
nghiệm, tiếp xúc với nhiều với bệnh nhân. Là
một người tâm huyết với nghề, nên hơn ai hết
ơng hiểu rõ những tác hại ghê gớm từ khói
thuốc lá đối với đời sống con người.
? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác 2. Tác phẩm
phẩm
Trích trong cuốn “ Từ thuốc
HS yếu trả lời, HS trung bình nhận xét
lá đến ma túy Bệnh nghiện”
Xuất bản năm 1992
Hoạt động 3: (5’)Hướng dẫn học sinh đọc và II. Đọc và tìm hiểu chung :
tìm hiểu chung
1. Đọc:
+ u cầu : Đọc rõ ràng mạch lạc
GV đọc mẫu, gọi hai học sinh đọc tiếp
? Hãy cho biết thể loại của văn bản ? Được 2. Thể loại: Văn bản nhật
viết theo phương thức biểu đạt nào ? Đề dụng, thuyết minh về vấn đề
cập đến vấn đề gì
khoa học xã hội.
HS trả lời theo cá nhân
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú 3. Tìm hiểu chú thích:
thích 4,8 ở sgk
Hắc ín
Văn bản có thể chia bố cục thành mấy phần, Nicotin
nêu nội dung của mỗi phần
4. Bố cục: 3 phần
HS trả lời cá nhân
GV: ( Trình chiếu bố cục )
Phần1: Từ đầu đến >AIDS:
Thơng báo về nạn dịch thuốc
? Em hiểu như thế nào về nhan đề của văn lá.
15
Phần 2: tiếp > con đường
bản ''Ôn dịch thuốc lá''
GV tích hợp với mơn âm nhạc 8 bắt nhịp cho học sinh hát bài: Ngơi nhà chung
của chúng ta để kết thúc tiết học.
5. Dặn dị: (2’) Về nhà học bài, hồn thành vẽ tranh phịng chống thuốc lá.
Làm bài tập 2 (tr122). Đọc văn bản trong phần đọc thêm số 2 sgk và ghi lại
cảm nghĩ của mình.
Vận động thuyết phục người thân trong gia đình quyết tâm khơng hút thuốc.
Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
D. Rút kinh nghiệm:
* Đánh giá kết quả học tập của học sinh
a. Hình thức đánh giá: Quan sát tranh sau đó làm bài kiểm tra 15 phút trên giấy
* Quan sát tranh:
b. Câu hỏi và đáp án đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Thuốc lá có những chất chủ yếu gì?
Hút thuốc lá có hại như thế nào?
Phải làm gì để chống thuốc lá?
* Nội dung trả lời:
Thuốc lá có những chất chủ yếu: chất hắc ín, chất ơ xit các bon, chất nicơtin.
Tác hại của thuốc lá:
+ Tác hại về sức khoẻ : Gây ung thư phổi, vịm họng; gây tắc nghẽn phổi mãn
tính;
gây chảy máu não; có hại cho thai nhi và trẻ nhỏ ( sẩy thai, sinh thiếu tháng).
+ Tác hại về kinh tế, xã hội:
+ Lãng phí, tốn kém tiền bạc.
+ Nghiện hút – Ma t – HIV/AIDS
16
+ Hút thuốc dẫn đến trộm cắp, tù tội
Chống thuốc lá :
+ Cấm hút thuốc nơi cơng cộng.
+ Phạt nặng những người vi phạm.
+ Cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Tun truyền chống thuốc lá:
+ Pa nơ, áp phích, khẩu hiệu chống thuốc lá.
+ Tun truyền qua các phương tiện thơng tin đại chúng
+ Tổ chức diểu hành chống thuốc lá
c. Kết quả :
Kết quả khảo sát
Lớp
TS
HS
Khá Giỏi
SL
14
13
27
%
36.8
32.5
34.6
< 5
0 2
SL % SL
6 15.8 0
8
20 0
14 17.9 0
%
0
0
0
TB trở lên
SL
32
32
64
%
84.2
80
82.1
u thích dạng
văn bản nhật
dụng
SL
%
35
92.1
35
87.5
70
89.7
8A
38
8B
40
Cộng 78
Qua phần sản phẩm của học sinh và đối chiếu hai lớp dạy tơi đã thu được
những kết quả khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp (8A) kết
quả đã có sự chuyển biến rõ nét. Học sinh hứng thú hơn với mơn học, tích cực
trong học tập, tìm hiểu. khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói
quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức. Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm
chắc bài, hiểu biết kiến thức cũng được nâng lên.
17
III. PHẦN KÉT LUẬN
1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
1.1 Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học:
Đối với giáo viên:
Khi thực hiện đề tài này tơi đã đưa ra đồng bộ các giải pháp đó là: Tích hợp
kiến thức liên mơn trong giới thiệu bài mới; tích hợp kiến thức liên mơn trong khi
tổ chức các hoạt động dạy học và tích hợp kiến thức liên mơn thơng qua phần
củng cố bài học. Vì thế đề tài có ý nghĩa trong việc nhận thức và kĩ năng vận dụng
của người giáo viên về lí thuyết dạy học theo quan điểm tích hợp kiến thức liên
mơn vào một tiết dạy
cụ thể trong dạy học văn bản nhật dụng thuộc chương trình Ngữ văn 8.
Góp phần giúp bản thân và đồng nghiệp nhận thức đúng hơn, đầy đủ hơn về
phương pháp tích hợp liên mơn vào giảng dạy bộ mơn Ngữ văn ở bậc THCS.
Tạo ra cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh u thích và hứng thú với mơn học nói
riêng. Đơn giản hóa được khâu thiết kế bài giảng, chủ động trong chọn phương
pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm cho các tác phẩm văn bản
nhật dụng vốn khơ khan trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người dạy và người
học.
Đối với học sinh:
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học liên mơn vào một chủ đề nhất định,
tơi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hiểu bài và hứng
thú hơn với bộ mơn ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng. Nếu các
giờ dạy học mơn Ngữ văn đều áp dụng được phương pháp liên mơn, tơi tin rằng
giờ học sẽ khơng cịn khơ khan và sẽ tạo được niềm u thích bộ mơn đối với học
trị.
1.2 Ý nghĩa đối với thực tiễn xã hội:
Dạy học liên mơn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh
vực, các mơn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học bộ mơn Ngữ văn và
làm sáng tỏ những kiến thức mà học sinh được học ở mỗi bộ mơn trong q trình
tích hợp. Việc dạy học liên mơn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội
một cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống
xã hội, hiểu được tính tồn diện của xã hội. Điều này khắc phục được tính tản
mạn trong kiến thức của học sinh.
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
18
Đối với nhà trường:
Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính cần
được sử dụng rộng rãi hơn nữa.
Cần trang bị các phịng học bộ mơn để giáo viên được thường xun sử dụng
ứng dụng trong dạy học.
Đối với cơ quan giáo dục cấp trên
Tạo điều kiện nhiều hơn nữa để giáo viên được giao lưu giữa các trường, các
tổ chun mơn thơng qua những cuộc hội thảo chun đề.
Trên đây là giải pháp tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học văn bản nhật
dụng Ngữ văn 8 mà tơi đã áp dụng từ tháng 09 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015.
Do phạm vi áp dụng hẹp, kinh nghiệm tích hợp chưa nhiều nên sẽ khơng tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp.
19