Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO (DMC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
(DMC)
Giảng viên: Nguyễn Thanh Bình
Nhóm thực hiện: Nhóm F
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Huỳnh Thanh Hảo
Bùi Hoàng Thanh
Võ Thị Huỳnh Anh
Nguyễn Thị Như Thiện
Trương Thị Anh Thư
Nguyễn Thị Mộng Nghi
Nguyễn Anh Trúc

Cần Thơ - 2019

B1402730
B1701304
B1701408
B1701462
B1701551


B1706239
B1707443


PHẦN 1: GIỚI THIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
-

Tên pháp định: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO
Tên tiếng anh: DOMESCO MEDICAL IMPORT EXPORT JOINT STOCK
CORPORATION
Lĩnh vực: Chăm sóc sức khỏe
Ngành: Dược phẩm, công nghệ sinh học và khoa học thường thức
Trụ sở chính: số 66, quốc lộ 30, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp, Việt Nam.
Mã chứng khoán: DMC
Lịch sử hình thành



Cơng ty được thành lập từ tháng 7/1985 theo Quyết định số 349/TCCB của Uỷ
Ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp với tên gọi là Công ty Vật tư Thiết bị Y tế mà tiền thân
là Trạm Vật tư Y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp. Chức năng nhiệm vụ chính
của Cơng ty Vật tư Thiết bị Y tế là tiếp nhận, quản lý tổ chức sản xuất, thu mua, cung
ứng và sửa chữa các thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho ngành Y tế.



Trong quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, Công ty đã qua 7 lần thay đối
tên đăng kí kinh doanh để thích nghi với vi phạm hoạt động. Từ 1/1/2004 đến nay,

công ty hoạt động với tên gọi Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Y tế Domesco.



Công ty bắt đầu niêm yết với mã DMC ngày 25/12/2006 trên sàn giao dịch chứng
khốn TP Hồ Chí Minh.Tổ chức tư vấn: cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. Kiểm tốn độc lập: cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính
Kế tốn (AFC).



Năm 2015: Có thể nói đây là năm rất thành cơng trong việc tái cơ cấu triệt để sản
xuất và kinh doanh trên cơ sở tập trung vào lĩnh vực chính: sản xuất và kinh doanh sản
phẩm do công ty sản xuất trên cơ sở tối ưu hóa lợi nhuận, kết quả thu được là tỷ suất
lợi nhuận cao nhất từ trước đến nay tăng 8.9% đến 11.5%. Cố đông chiến lược Abbott
tham gia tư vấn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý hệ thống chuỗi cung ứng.
Khắc phục triệt để sự quá tải trong sản xuất, năng suất lao động tăng cao và thu nhập
của người lao động được cải thiện đáng kể.



Năm 2016, vốn điều lệ của Công ty được tăng thêm 30% từ việc phát hành cổ
phiếu thường cho cổ đông hiện hữu, tổng số vốn điều lệ đến cuối năm 2016 là
347.274.650.000 đồng.


PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CƠNG TY
Việc so sánh các cơng ty với nhau, nhóm chọn hai công ty DBD và IMP là công ty đại
diện cùng ngành để thuận tiện cho việc so sánh.
1. CÁC TỶ SỐ THANH KHOẢN

Các tỷ số thanh khoảng đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty
bằng các tài sản ngắn hạn. Nhóm tỷ số này bao gồm tỷ số thanh khoảng hiện thời và tỷ số
thanh khoảng nhanh. Số liệu để tính ra hai tỷ số này được lấy ra từ bản cân đối kế tốn
của cơng ty. Sau đây là tỷ số thanh khoảng của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế
DOMESCO (DMC)
-

Thanh toán hiện thời (current ratio) (ĐVT: lần)

Bảng số liệu tính thanh tốn hiện thời của cơng ty DMC.

Tỷ số thanh toán hiện thời

2015
3.72

2016
4.22

2017
3.07

2018
3.68

Như vậy, 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty DMC được đảm bảo bằng 3.72 đồng tài
sản ngắn hạn trong năm 2015, trong khi năm 2016 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được
đảm bảo bằng 4.22 đồng tài sạn ngắn hạn, đã tăng lên 0.5 đồng so với 2015, cho thấy xu
hướng tăng lên của tài sản ngắn hạn, nhưng sang năm 2017 tỷ lệ này giảm xuống còn
3,07, tức 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3.07 đồng tài sản ngắn hạn, xu hướng

giảm khá mạnh (1.15 đồng) so với năm 2016 cho thấy sự biến đổi lớn về mặt tài sản ngắn
hạn của công ty tại thời điểm hiện tại. Tình hình tại thời điểm năm 2018 có vẻ ổn định và
có xu hướng tăng trở lại, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3.68 đồng tài sản ngắn
hạn.
Qua các năm thì tỷ số thanh khoản hiện thời tăng giảm khơng ổn định nhưng nhìn
chung về sự phát triển của một khoảng thời gian thì nó có xu hướng giảm nhẹ từ năm
2015-2018 là 0.04 nó cho thấy vấn đề sử dụng tài sản ngắn hạn của cơng ty nằm ở mức ổn
định, ít biến động.
-

Tỷ số thanh tốn nhanh (quick ratio) (ĐVT: lần)
Bảng số liệu tính thanh tốn nhanh của cơng ty DMC.

Chỉ tiêu
Tỷ số thanh toán nhanh

2015
2,28

2016
2,62

2017
2,37

2018
2,89


Như vậy, theo tỷ số thanh tốn nhanh thì 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty DMC

được đảm bảo bằng 2,88 đồng tài sản ngắn hạn (bỏ qua phần tồn kho) tại năm 2015; trong
khi năm 2016 một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 2,62 đồng tài sản
ngắn hạn ( bỏ qua hàng tồn kho) cho thấy sự tăng lên 0.34 đồng so với năm 2015; nhưng
sang năm 2017 tỷ lệ này có đơi chút sụt giảm, 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng
2.37 đồng tài sản ngắn hạn (bỏ qua hàng tồn kho) cho thấy được hàng tồn kho chiếm phần
lớn trong tài sản ngắn hạn gây ảnh hưởng đến tỷ số thanh tốn nhanh của cơng ty; năm
2018 có một chút vượt bậc khi tỷ số thanh toán được tăng lên 0.52 tức 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng 2,89 đồng tài sản ngắn hạn ( bỏ qua hàng tồn kho).
Nhìn chung, qua cả một thời kỳ thì các phân tích tỷ số trên cho thấy tỷ số thanh tốn
nhanh của cơng ty có xu hướng tăng giảm khơng ổn định nhưng nhìn về tổng thể thì thời
kì 2015-2018 tỷ số thanh khoảng nhanh của cơng ty đã tăng lên 0.61 lần. Cho thấy việc
quản lý tốt hàng tồn kho của cơng ty
Tóm lại, ta thấy được tỷ số thanh khoảng ngắn hạn và tỷ số thanh khoảng nhanh qua
các năm đều tăng giảm như nhau nhưng số lượng tăng giảm không giống nhau. So với cả
giai đoạn từ 2015-2018 thì tỷ số thanh tốn hiện thời của doanh nghiệp giảm cịn tỷ số
thanh tốn nhanh thì lại tăng chứng tỏ cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đã thay đổi, cụ
thể là các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao tăng lên.
-

So với các công ty cùng ngành (ĐVT: Lần)
Công ty

Tỷ số thanh tốn

2015

2016

2017


2018

DMC

Ngắn
Nhanh
Ngắn
Nhanh
Ngắn
nhanh
Ngắn
Nhanh

3,72
2,28
1,60
1,24
4,76
3,19
3.27
2.26

4,22
2,62
1,67
1,29
3,64
2,46
3.23
2.31


3,07
2,37
1,70
1,26
2,84
2,02
2.70
1.99

3,68
2,89
2,05
1,51
3,53
2,16
3.11
2.24

DBD
IMP
Trung
bình


Thanh toán hiện thời
5

4.76


4.5
4

4.22
3.72

3.68

3.64

3.5

3.27

3.23

3.07

2.84

3

3.53
3.11

2.7

2.5

2.05


2

1.7

1.67

1.6

1.5
1
0.5
0

2015

2016

DMC

2017

DBD

IMP

2018

TB


Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thanh tốn hiện thời của cơng ty DMC và các cơng ty khác.

Tỷ lệ thanh toán nhanh
3.5

3.19
2.89

3
2.62
2.5

2.28

2.46

2.26

2.31

2.37

2
1.5

2.16 2.24

2.02 1.99
1.51
1.24


1.29

1.26

1
0.5
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thanh tốn nhanh của cơng ty DMC và các công ty khác.
Qua biểu đồ, ta thấy tỷ lệ thanh tốn hiện thời của cơng ty DMC >1 cho thấy cơng ty
đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn, và tỷ số thanh tốn hiện thời của cơng ty luôn cao
hơn tỷ số của công ty IMP qua các năm, cịn so với DBD thì vào năm 2015 có chút kém


hơn (4.76 > 3.72) nhưng qua các năm sau cho thấy tỷ lệ này cao vượt trội hơn, cho thấy

tình hình nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản ngắn hạn tốt hơn. Hơn vào đó tỷ số này
ln cao hơn trung bình của các cơng ty thuộc nhóm ngành cho thấy khả năng đảm bảo về
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ở mức tốt.
2 CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
-

Vòng quay hàng tồn kho.
Bảng số liệu về vịng quay hàng tồn kho của cơng ty DMC

Năm

2015

2016

2017

2018

Vòng

2.80

2.65

2.85

3.50

Số vòng quay hàng tồn kho năm 2016 so với năm 2015 có xu hướng giảm 0.15

vịng, tuy nhiên đến năm 2017 và năm 2018 số vòng quay hàng tồn kho có dấu hiệu tăng,
cụ thể là tăng 0.2 vịng và 0.65 vịng. Từ đó ta thấy được số vòng quay hàng tồn kho tăng
đều qua các năm 2017, 2018 cho thấy việc quản lý hàng tồn kho của công ty ngày càng
tăng, công ty ngày càng cải thiện được việc giảm chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn
động ở hàng tồn kho sau sự suy giảm vịng quay hàng tồn kho năm 2016.
So sánh với cơng ty cùng ngành khác:
DMC
DBD
IMP
Trung Bình ngành

Năm 2015
2.80
5.75
2.15
2.75

Năm 2016
2.65
4.32
2.52
2.67

Năm 2017
2.85
3.45
2.74
2.60

Năm 2018

3.50
3.48
2.36
2.45


Vòng quay hàng tồn kho
7
5.75

6
5

4.32
4

3.5 3.48

3.45
2.8

3

2.75

2.65

2.85

2.52 2.67


2.74 2.6

2.15

2.36 2.45

2
1
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB

Biểu đồ thể hiện vịng quay hàng tồn kho của cơng ty DMC và các cơng ty khác.
Tỷ số vịng quay hàng tồn kho của cơng ty chênh lệch với trung bình ngành tương
đối không nhiều, tuy nhiên tỷ số chênh lệch giảm dần qua các năm và đến năm 2018, số
vòng quay của cơng ty vượt hơn so với trung bình ngành là 1.05 vòng. Điều này cho thấy
việc quản lý hàng tồn kho của công ty khá hiệu quả và đặc biệt khả quan hơn các công ty

cùng ngành khác.
-

Kỳ thu tiền bình quân

Bảng số liệu về kỳ thu tiền bình qn của cơng ty DMC.

Năm

2015

2016

2017

2018

Ngày

85

84

93

123

Tương tự như vịng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình qn của cơng ty có xu
hướng giảm nhẹ trong năm 2016 so với 2015 là 1 ngày, tuy nhiên lại tiếp tục tăng mạnh
vào năm 2017 và 2018 lần lượt là 9 ngày và 30 ngày. Điều này có thể thấy được từ năm

2017 cơng ty bắt đầu có những chính sách mới trong việc gia hạn thu hồi các khoản phải
thu, cụ thể là thời gian thu tiền khách hàng bình quân, nhằm lôi kéo thêm nhiều khách
hàng cho công ty cũng như giữ chân được các khách hàng cũ trong việc cạnh tranh với
một số công ty cùng ngành.
So sánh với công ty cùng ngành khác:


DMC
DBD
IMP
Trung Bình ngành

Năm 2015
85
76
83
126.6

Năm 2016
84
76
82
121

Năm 2017
93
87
72
119.6


Năm 2018
123
94
64
130.2

Kỳ thu tiền bình quân
140
126.6

121

120
100

93
85

80

119.6

76

83

84

82


76

130.2

123

94

87
72

64
60
40
20
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB


Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân của công ty DMC và các công ty khác.
Ta thấy được kỳ thu tiền bình qn của cơng ty khá thấp so với trung bình ngành và
cao hơn 2 cơng ty DBD và IMP, điều này cho thấy được khả năng thu hồi nợ của công ty
DMC chậm hơn hai công ty cùng ngành nhưng nó cũng thể hiện khả năng thu hồi tiền cao
so với trung bình của các cơng ty trong cùng nhóm ngành.
-

Vịng quay tài sản cố định

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Năm
Vịng

2015
4.82

2016
5.58

2017
6.38

2018
7.17

Vịng quay tài sản cố định của cơng ty tăng đều qua các năm, điều này cho thấy
được bình quân trong năm một đồng, tăng mạnh nhất vào thời kỳ từ năm (2016-2017) là



0.8 vịng đó cho thấy cơng ty có xu hướng quản lý tốt tài sản của mình để tạo ra doanh thu
ổn định.
So sánh với công ty cùng ngành khác:
DMC
DBD
IMP
Trung Bình ngành

Năm 2015
4.82
8.85
3.79
4.30

Năm 2016
5.58
6.86
3.79
4.38

Năm 2017
6.38
5.75
4.34
4.07

Năm 2018
7.17
6.02
4.07

3.91

Vịng quay tài sản cố định
10
8.85

9
8

6
5
4

7.17

6.86

7

6.38

4.82

4.38

4.3
3.79

6.02


5.75

5.58

4.34

3.79

4.07

4.07 3.91

3
2
1
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB


Biểu đồ thể hiện vòng quay tài sản cố định của công ty DMC và các công ty khác.

Qua bảng số liệu ta thấy được cơng ty có nhiều bước phát triển trong việc sử dụng
hiệu quả các tài sản cố định hơn các công ty cùng ngành khác thơng qua tỷ số vịng quay
tài sản cố định liên tục tăng và có tỷ số cao hơn cơng ty DBD và IMP chưa có dấu hiệu
biến động như các cơng ty khác, điển hình là cơng ty DBD và IMP. Điều này cho thấy
được công ty sử dụng tài sản cố định khá hiệu quả và ổn định.
-

Vòng quay tổng tài sản


Bảng số liệu về vòng quay tổng tài sản của cơng ty DMC.

Năm
Vịng

2015
1.29

2016
1.24

2017
1.12

2018
1.00


Tương tự như tỷ số vịng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường
hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong cơng ty. Nhưng ngược lại với tỷ số vịng quay tài
sản cố định, bảng số liệu trên cho thấy tỷ số vịng quay tổng tài sản của cơng ty giảm dần
qua các năm, đặc biệt đến năm 2018, tỷ số vòng quay chỉ đúng bằng 1.00. Từ năm 2015
đến 2018 giảm 0.29 vịng cho thấy sự phát triển của cơng ty chỉ ở mức ổn định, nếu muốn
phát triển mạnh thì cơng ty nên cần tăng thêm doanh thu hoặc một số tài sản cần thanh lý.
So sánh với công ty cùng ngành khác:
DMC
DBD
IMP
Trung Bình ngành

Năm 2015
1.29
1.31
0.91
0.97

Năm 2016
1.24
1.11
0.90
0.93

Năm 2017
1.12
0.93
0.80
0.82


Năm 2018
1.00
0.94
0.67
0.73

Vịng quay tổng tài sản
1.4

1.29 1.31

1.24

1.2
1

1.12

1.11
0.91

0.97

0.9 0.93

1

0.93

0.94


0.8 0.82

0.8

0.67

0.73

0.6
0.4
0.2
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB

Biểu đồ thể hiện vịng quay tổng tài sản của cơng ty DMC và các cơng ty khác.
Mặc dù tỷ số vịng quay tổng tài sản của công ty giảm dần, tuy nhiên lại khá vượt

trội so với trung bình ngành và qua năm 2015, 2016, 2017, 2018 cơng ty vẫn khơng có tỷ


số nào dưới 0.73 (tỷ số vòng quay tổng tài sản năm 2018) chứng tỏ rằng việc sử dụng
tổng tài sản của cơng ty có hiệu quả hơn so với 2 cơng ty cịn lại là DBD và IMP cũng
như là trung bình của các cơng ty cùng nhóm ngành.
Qua đánh giá việc quản lý tài sản của công ty, ta thấy được rằng cơng ty có hoạt
động khá ổn định trong việc quản lý tài sản mặc dù xu hướng các cơng ty giảm nhưng so
với trung bình của ngành thì nó vẫn ở mức tốt, đặc biệt là vòng quay tài sản cố định khá
nổi bật trong các công ty cùng ngành, liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên có thể do ảnh
hưởng của kỳ thu tiền bình qn, đã làm cho tỷ số vịng quay tổng tài sản giảm dần.
Nhưng nhìn chung cơng ty hoạt động tương đối ổn định trong việc quản lý tài sản.
3 CÁC TỶ SỐ QUẢN LÝ NỢ
-

Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị tính: %

Năm
DMC
DBD
IMP
Trung bình
ngành

2015
19.71
48.11
17.01
25.54


2016
18.48
46.10
19.03
27.57

2017
27.01
46.06
21.33
27.10

2018
22.90
37.09
15.20
25.49

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty DMC không ổn định qua các năm và có xu
hướng tăng từ năm 2015-2018 là 3.19 %.
So với DBD thì DMC thấp hơn nhiều trong 4 năm, năm 2015 và 2016 DBD gấp hơn
2 lần so với DBD thì DMC có tỷ lệ gần như cao hơn có năm 2016 là thấp hơn nhưng cả 2
cơng ty vẫn thấp hơn trung bình ngành.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản so với trung bình ngành thấp hơn cho thấy doanh nghiệp ít
đi vay và khả năng tự chủ tài chính cao tạo sự an tồn cho doanh nghiệp và chưa khai thác
địn bẩy tài chính bằng cách huy động vốn và không chiếm dụng được vốn của người
khác để đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-


Khả năng thanh tốn lãi vay
Đơn vị tính: lần
Năm
DMC

2015
-

2016
-

2017
-

2018
1,403.61


DBD
IMP
Trung bình
ngành

51.27
196.9
81.14

40.10
2,294.85
311.52


30.82
237.87
70.19

25.03
137.20
52.13

Khả năng thanh tốn lãi vay
2500

2000

1500

1000

500

0

2015

2016
DMC

2017
DBD


IMP

2018

TB

Biểu đồ khả năng thanh tốn lãi vay của cơng ty DMC và các cơng ty khác.
Khả năng thanh tốn lãi vay của cơng ty trong 3 năm 2015, 2106, 2017 khơng có vì
trong 3 năm này doanh nghiệp khơng có chi phí lãi vay. Đến 2018 khả năng thanh toán lãi
vay lên đến 1,403.61 lần tỷ lệ này lớn hơn 1 thì cơng ty có khả năng trả lãi vay.
Và cũng có thể hiểu thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 1,043.61 lần chi phí trả lãi.


Khả năng thanh toán lãi vay 2018 so với trung bình ngành và 2 cơng ty cịn lại cao
hơn rất nhiều cho thấy công ty thu được nhiều lợi nhuận và chi phí lãi vay thấp .
Và so với DBD, IMP và trung bình ngành thì khả năng trả lãi vay trong năm 2018
cao hơn rất nhiều chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
-

Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Đơn vị tính: %

Năm
DMC
DBD
IMP
Trung bình
ngành

2015

80.29
51.89
82.99
74.68

2016
81.52
51.78
80.97
72.92

2017
72.99
52.23
78.67
67.88

2018
77.10
60.52
84.80
67.80

Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (%)
90
80

82.99

80.29


81.52

84.8

80.97

74.68

78.67
72.92

77.1

72.99
67.88

70

67.8
60.52

60
51.89

52.23

51.78

50

40
30
20
10
0

2015

2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB

Biểu đồ tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của công ty DMC và các công ty khác.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản qua các năm của doanh nghiệp không ổn định,
từ năm 2016- 2017 tỷ số này của doanh nghiệp giảm gần 10% cho thấy doanh nghiệp
giảm vốn chủ sở hữu xuống nhưng năm 2017-2018 tỷ lệ này tăng nhẹ gần 4%.


So với DBD thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thì DBD ở mức gần 50:50 tức
là vốn chủ sở hữu chiếm 50% và phần nợ cũng chiếm 50%. So với IMP thì 2 cơng ty có
tỷ lệ gần ngang bằng nhau.
So với trung bình ngành thì ở mức cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu

bằng vốn chủ sở hữu độc lập về tài chính cao tạo sự an tồn cho doanh nghiệp nhưng địn
bẩy tài chính thấp động lực trong hoạt động kinh doanh sẽ giảm.
-

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Đơn vị tính: %

Năm
DMC
DBD
IMP
Trung bình
ngành

2015
24.54
92.72
20.50
37.59

2016
22.67
89.03
23.50
39.15

2017
37.01
88.18
27.11

50.48

2018
29.71
62.63
17.92
53.85

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%)
100

92.72

89.03

90

88.18

80
70

62.63

60

20

39.15


37.59

40
30

53.85

50.48

50

24.54

20.05

22.67

37.01
27.11

23.5

29.71
17.92

10
0

2015


2016
DMC

2017
DBD

IMP

2018

TB

Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty DMC và các công ty khác.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu các các năm biến động và khơng ổn định và so với
trung bình ngành ở mức thấp, tỷ lệ trung bình của các năm là 3:7 cho ta thấy tài sản được


tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu => doanh nghiệp độc lập về tài chính nhưng khơng
sử dụng vốn hiệu quả.
So với DBD thì tỷ lệ này của DBD ở mức rất cao chứng tỏ công ty hoạt động chủ
yếu bằng đi vay nợ có thể chiếm dụng vốn của người khác để đầu tư cho hoạt động kinh
doanh của mình nhưng rủi ro vỡ nợ là rất cao có thể dẫn đến phá sản nhưng từ năm 2015
-2018 cơng ty có xu hướng giảm chứng tỏ cơng ty dần cải thiện được nguồn nợ của mình
ta thấy từ năm 2017 tỷ số này là 88.18% nhưng đến 2018 thì cịn 62.63% giảm gần 24%.
So với IMP thì tỷ lệ này của IMP từ năm 2015 -2017 có xu hướng tăng nhưng đến
2018 thì giảm đột ngột xuống gần 8% cho thấy doanh nghiệp giảm vay nợ.
4 CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI
-


Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
Năm
Tỷ số

2015
18.96%

2016
20.11%

2017
22.62%

2018
21.97%

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2015 đạt được 18.96 có nghĩa là cứ 1 đồng
vốn sở hữu thì tạo ra 18.96 đồng lợi nhuận sau thuế, tương tự năm 2016 là 20.11 đồng,
năm 2017 là 22.62 đồng và năm 2018 là 21.97 đồng. Tỷ số này ngày càng tăng qua các
năm cho thấy Công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả nên lợi nhuận tăng dần.
Tuy nhiên năm 2018 thì tỷ số giảm cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm
hơn so với năm trước đó.
So sánh với các Cơng ty cùng ngành khác:
Năm

2015

2016

2017


2018

DBD
IMP
DMC
Trung bình ngành

49.74%
10.91%
18.96%
26.54%

21.32%
10.98%
20.11%
17.47%

20.47%
10.07%
22.62%
17.72%

18.91%
9.56%
21.97%
16.81%


ROE (%)

60

50

49.74

40

30
21.23

20.47

20

18.91

10

0

2015

2016

2017

DMC

DBD


IMP

2018

TB

Biểu đồ tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bình qn (ROE) của cơng ty DMC và
công ty khác.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của Công ty
DMC cao hơn tỷ số của Công ty IMP nhưng tương đối thấp hơn so với Công ty DBD.
Trong năm 2015 cơng ty DMC có tỷ số ROE thấp hơn trung bình ngành nhưng qua các
năm tỷ số này có xu hướng thay đổi là ROE của DMC cao hơn trung bình ngành cho thấy
khả năng phát triển của cơng ty.
-

Tỷ số lợi nhuận rịng trên tổng tài sản bình quân (ROA)
Năm
Tỷ số

2015
14.74%

2016
16.28%

2017
17.38%

2018

16.51%

Từ bảng số liệu cho thấy: giai đoạn từ năm 2015-2017 thì tỷ số sinh lợi trên tổng tài
sản có xu hướng tăng từ (14.74%-17.38%). Năm 2018 thì tỷ số lợi nhuận giảm xuống cịn
16.51% có thể là do cơng ty sử dụng tài sản chưa có hiệu quả.
So sánh với các công ty cùng ngành khác:
Năm
DBD

2015
23.04%

2016
11.31%

2017
11.04%

2018
10.95%


IMP
DMC
Trung bình ngành

8.76%
14.74%
15.51%


9.00%
16.28%
12.20%

8.01%
17.38%
12.14%

7.82%
16.51%
11.76%

ROA (%)
25

23.4

20
17.38

16.28

16.51

14.74

15

11.51
10


8.76

12.2

11.31

12.14

11.04

9

11.76

10.95

8.01

7.82

5

0

2015

2016
DBD


2017
IMP

DMC

2018

TB

Biểu đồ tỷ số lợi nhuận rịng trên tổng tài sản bình qn (ROA) của cơng ty DMC và các
cơng ty khác.
Tỷ số lợi nhuận rịng trên tổng tài sản của công ty DMC cao hơn công ty IMP qua
các năm, đối với công ty DBD chỉ có năm 2015 là có xu hướng thấp hơn nhưng qua các
năm sau tỷ lệ này được thay đổi và tăng lên vượt trội so với cơng ty DBD, ngồi ra ROA
của cơng ty DMC cao hơn trung bình các công ty cùng ngành, cho thấy được khả năng tạo
ra lợi nhuận rịng của cơng ty DMC có xu hướng phát triển tốt.
-

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Năm
Tỷ số

2015
11.47%

2016
13.08%

2017
15.50%


2018
16.52%

Tỷ số lợi nhuận năm 2015 là 11.47 có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra 11.47
đồng lợi nhuận ròng, tương tự năm 2016 là 13.08 đồng, năm 2017 là 15.50 đồng và năm
2018 là 16.52 đồng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng dần qua các năm cho thấy
khả năng sinh lời của công ty DMC khá tốt.


So sánh với các cơng ty cùng ngành khác:
Năm
DBD
IMP
DMC
Trung bình ngành

2015
17.53%
9.63%
11.47%
12.88%

2016
10.22%
10.01%
13.08%
11.10%

2107

11.84%
10.07%
15.50%
12.47%

2018
11.63%
11.71%
16.52%
13.29%

ROS (%)
20
18

17.53

16.52

16

15.05

14
11.47

12
10

13.08


12.88
9.63

10.22 10.01

11.1

12.47

11.84

13.29
11.63 11.71

10.07

8
6
4
2
0

2015

2016
DBD

2017
IMP


DMC

2018

TB

Biểu đồ tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tương tự như ROA, ta thấy được từ bảng số liệu, ROS của công ty DMC vẫn cao
hơn công ty IMP qua các năm, song vào năm 2015 tỷ số này có phần thấp hơn cơng ty
DBD nhưng các qua năm sau con số này dần được cải thiện và tăng vượt bậc so. Cho thấy
khả năng sinh lợi nhuận từ công ty DMC tăng ổn định và khả năng phát triển công ty là
ổn định.
5 CÁC TỶ SỐ GIÁ THỊ TRƯỜNG
 Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối
liên hệ giữa trị giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán)
và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu
cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.


P/E = Giá thị trường / EPS = Vốn hóa cơng ty / Lợi nhuận sau thuế

Đơn vị tính: lần
Năm
DMC
IMP
DBD
TB ngành

2015

7.83
11.61
8.42
9.21

2016
12.22
15.99
15.98
11.21

2017
19.33
22.16
17.36
17.45

2018
11.46
20.47
12.79
18.16

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)
25
22.16
20.47

19.33


20

18.16

17.36 17.45
15.99 15.98
15

10

7.83

12.79

12.22

11.61
8.42

11.46

11.21

9.21

5

0

2015


2016
DMC

2017
IMP

DBD

2018

TB

Biểu đồ chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) của công ty DMC và các công ty
khác.
Năm 2015 chỉ số P/E ở mức trung bình 7.83 nghĩa là nhà đầu tư chịu bỏ ra 7,83
đồng để thu được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu. Đến năm 2016 - 2017 P/E lần lượt tăng
lên từ 12.22 đến 19.33 so với 4 năm thì chỉ số ở năm 2017 là cao nhất. Điều này cho thấy
rõ ràng tình hình hoạt động của cơng ty trong năm 2017 có hiệu quả tốt, giá cổ phiếu có
giá trị cao. Nhưng trong năm 2018 P/E có chiều hướng giảm đi đáng kể so với năm trước


cho thấy tình hình hoạt động của cơng ty trong năm này đang gặp vấn đề nên chưa đạt
hiệu quả cao.
Chỉ số P/E so với các công ty cùng ngành qua 4 năm thì DMC đều thấp hơn IMP
và DBD, chỉ cao hơn DBD năm 2017 nhưng khơng có gì vượt trội đáng kể thể hiện mức
độ tăng trưởng của cơng ty chậm hoặc có thể cổ phiếu đang bị định giá thấp.
Xét về chỉ số P/E của công ty DMC so với trung bình ngành thì DMC có sự tăng
giảm khơng đều và có chiều hướng giảm dần, thấp hơn các cơng ty cùng ngành. Do đó, sự
kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty chưa thật sự ổn định, biểu hiện giá cổ

phiếu tăng là nhờ vào năm 2017 chiếm tỷ số ở mức cao hơn nhưng không nổi trội và công
ty vẫn đang thu hút thêm nhiều nhà đầu tư trong tương lai.
 P/B là tỷ số thể hiện giá cổ phiếu gấp bao nhiêu lần tài sản rịng (ghi ở báo cáo tài
chính) của doanh nghiệp, là số tiền phải trả cho 1 đồng vốn chủ sở hữu. Đối với
các nhà đầu tư P/B là cơng cụ giúp cho họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà
phần lớn thị trường bỏ qua.
P/B = Giá thị trường / Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu = Vốn hóa cơng ty / Vốn chủ sở
hữu

Đơn vị tính: lần
Năm
DMC
IMP

2015
1.40
1.20

2016
2.65
1.73

2017
4.21
2.03

2018
2.32
2.00


DBD
TB ngành

3.26
1.82

3.04
2.09

3.54
2.71

2.43
1.90


Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách
4.5

4.21

4
3.54

3.5

3.26

3.04


3

2.71

2.65

2.5
1.82

2
1.5

1.4

2.43

2.32

2.09

2.03

2

1.73

1.9

1.2


1
0.5
0

2015

16
DMC

2017
IMP

DBD

2018

TB

Biểu đồ chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) của công ty DMC và các công
ty khác.
Chỉ số P/B của DMC so với các công ty cùng ngành qua 4 năm đều cao hơn IMP
còn đối với DBD trong 2 năm đầu (2015 – 2016) tỷ số P/E của DMC thấp hơn, tuy nhiên
có sự thay đổi trong năm 2017 tỷ số đã tăng lên và cao hơn cả IMP và DBD, đến năm
2018 tỷ số này giảm nhưng không gây ảnh hưởng nhiều đến triển vọng của cơng ty trong
tương lai. Nhìn chung các chỉ số này qua 4 năm ta vẫn thấy rằng công ty có thể đang gặp
những vấn đề khó khăn về tài chính như nợ và các khoản vay… hoặc bên phía kinh doanh
có rủi ro về quản trị...
Tài sản của cơng ty có thể thấp hơn so với giá trị ghi trên sổ sách. Mặc dù có chút
khơng ổn định nhưng cơng ty vẫn đang hoạt động khá tốt vì hệ số P/B >1 nghĩa là giá thị
trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ, thu nhập trên tài sản cao.

Xét về chỉ số P/B so với trung bình ngành thì DMC khá là cao vì có xu hướng tăng
lên theo từng năm và hoàn toàn tốt hơn IMP và DBD. Điều này chỉ ra rằng thị trường
đang kỳ vọng về triển vọng kinh doanh của DMC trong tương lai rất cao. Vì thế các nhà
đầu tư có thể sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho giá trị ghi sổ của công ty này.


6 KẾT LUẬN

 Tỷ lệ thanh khoản
Nhìn chung, các tổ chức tài chính tín dụng có thể đặt niềm tin vào tình hình tài chính
của cơng ty. Mặc dù có sự suy giảm mạnh về tỷ lệ thanh khoản hiện thời trong năm 2017
so với 2 năm trước đó 2015 và 2016, nhưng đến 2018 có sự cải thiện rõ rệt. Điều này cho
thấy uy tín trả nợ của cơng ty đã tăng lên. Ngồi ra, tình hình trả nợ ngắn hạn bằng các tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao như tiền mặt qua các năm có xu hướng tăng dần,
đỉnh điểm cao nhất là 2018 mặc dù tỷ lệ tệ thanh khoản hiện thời của 2018 không cao
bằng 2016. Vậy nên, tình hình trả các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty cho các tổ chức tín
dụng trong năm 2018 là hồn tồn có thể.
 Tỷ số quản lý tài sản
Qua số liệu cho thấy, công ty đã cố gắng trong việc quản lý hàng tồn kho của mình
khơng để bị ứ đọng, nhờ đó cơng ty đã giảm được chi phí bảo quản, hao hụt.
Tuy nhiên, năm 2016 có sự sụt giảm so với 2015, đã nói lên hàng tồn kho của cơng
ty khơng bán được trong thời gian dài, nhưng sau đó nhờ sự nổ lực cố gắng của cơng ty đã
làm cho vịng quay tăng lên, cao nhất là vào năm 2018, đây là sự đổi mới rất nhiều trong
chiến lược bán hàng cũng như chiến lược chung của cơng ty.
Do số vịng quay hàng tồn kho của công ty càng lúc càng tăng qua các năm, chứng
tỏ khả năng quản lý hàng tồn của công ty càng tốt, cho thấy công ty đã có chính sách tốt
cho khách hàng về việc bán chịu. Cụ thể, qua số liệu đã phản ánh được kỳ thu tiền bình
qn trong các năm có xu hướng tăng, điều này cho thấy được khách hàng sẽ được nhiều
lợi ích từ việc mua hàng hóa của cơng ty mà khơng phải lo về thanh tốn. Ngồi ra, việc
gia hạn số ngày thu hồi các khoản bán chịu nhằm giữ chân khách hành cũ, thì nó cũng có

tác động tích cực đến khả náng thu hút khách hàng mới so với các cơng ty cùng ngành.
Trong đó, cơng ty cũng có nổ lực rất tốt trong hoạt động quản lý tài sản của của mình
đem lại doang thu cho cơng ty. Mức tỳ số đo lường vòng quay tài sản cố định qua các
năm không giảm mà tăng đều khiến cho doanh thu mà tài sản cố định tạo ra cũng không
suy giảm. Tuy nhiên, xét về hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản của cơng ty thì ngược lại, tỷ
số này lại giảm qua các năm, nguyên nhân là do kỳ thu tiền bình quân tăng đã làm giảm tỷ
số vòng quay tổng tài sản này.

 Tỷ số quản trị nợ
Tổng quan cho thấy, tỷ số nợ trên tổng tài sản đã tăng lên trong 2 năm 2015 và 2016
hơn 20%, nhưng công ty cũng đã cố gắng làm giảm tỷ số này trong năm 2018 so với


2017. Do vậy, cơng ty hồn tồn có thể tự chủ tài chính của mình trong việc chi trả nợ, vì
ngồi tài sản mà được hình thành từ vốn vay thì cịn lại hơn 50% được hình thành từ vốn
khác.
Việc quản lý nợ so với vốn chủ sỡ hữu của công ty chênh lêch không quá nhiều. Tỷ
số nợ trên vốn chủ sỡ hữu thể hiện qua các năm vẫn đang cịn thấp so với các cơng ty
khác cùng ngành. Tuy nhiên vẫn có sự tăng lên khá cao ở 2 năm 2017 và 2018 khiến cho
rủi ro vỡ nợ của công ty tăng lên và ảnh hưởng đến lợi nhuận của các cổ đông.
Mặt khác, từ số liệu về khả năng thanh tốn lãi vay cho thấy cơng ty khơng có khồn
lãi vay nào từ 2015-2017, nhưng đến năm 2018 đã xuất hiện với con số đáng kinh ngạc
lên đến 1,403.61. Điều này đã thể hiện được thu nhập của cơng ty rất cao, tình hình hoạt
động kinh doanh rất tốt so với chi phí trả lãi trong năm 2018, vì thế cơng ty có thể dễ
dàng thanh tốn các khoản nợ của mình.

 Tỷ số khả năng sinh lợi
Cơng ty đã có kết quả rất tốt trong hoạt động kinh doanh của mình, nhờ nổ lực đó đã
làm cho ROS tăng lên qua các năm mà không giảm xuống trong năm nào. Qua đó thấy
được, khả năng sinh lời từ doanh thu của công ty càng lúc càng tăng lên, chứng tỏ công ty

đã hoạt động rất hiệu quả khiến cho lợi nhuận thu về tăng trưởng theo doanh thu.
Nhìn chung tỷ số ROA cho thấy cơng ty đã sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài
sản của công ty tươg đối tốt trong 4 năm qua, tuy nhiên vẫn có sự suy giảm trong 2018 so
với 2017, vì thế cơng ty cần cải thiện hơn trong việc quản lý tài sản của mình.
Cũng như tỷ số ROA thì tỳ số ROE cũng tăng lên tương tương tự, chứng tỏ công ty
sử dụng vốn chủ sỡ hữu khá hiệu quả. Chi phí bỏ ra từ vốn chủ dỡ hữu để tham gia vào
kinh doanh đã đem lại hiệu quả cho việc tạo ra lợi nhuận của cơng ty, vậy nên các cổ
đơng có thể tin tưởng vào hiệu quả hoạt động của công ty mặc dù trong năm 2018 có sự
giàm nhẹ nhưng khơng đáng kể.

 Tỷ số giá thị trường
Tình hình hoạt động của cơng ty không ổn định khiến cho giá cổ phiếu tăng giảm
bất thường. Qua tỷ số P/E trong năm 2016 thấy được đây là một trong 4 năm mà công ty
làm việc hiệu quả có lời nhiều nên tỷ số P/E rất cao, tuy nhiên không giữ được lâu dài nên
đã làm cho giá cổ phiếu càng lúc càng giảm, đặc biệt năm 2018 là năm mà cơng ty có tỷ
số P/E rất thấp, có thể là do nguyên nhân nào đó mà cơng khơng thể khắc phục ngay, vậy


nên cơng ty cần có chiến lược tốt để cải thiện, nâng cao uy tính của cơng ty với các cổ
đơng.
Ngồi ra, tốc độ tăng trưởng giá trị của cơng ty (P/E) cũng khơng được ổn định. Từ
2015-2017 có sự tăng trưởng liên tục, nhưng đến 2018 thì lại giảm mạnh, cho thấy công
ty chưa thực hiện tốt mục tiêu tạo ra giá trị cho công ty, khiến cho giá trị tài sản của công
ty giảm xuống cũng như mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận chưa thực hiện tốt. Điều này làm
cho sự tin tưởng của các cổ đông suy giảm đi, vì thế cơng ty cần có chính sách thích hợp
để khắc phục ngay tình trạng này trong thời gian tới.




×