Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.68 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TRONG THỜI GIAN QUA
ThS. Đồn Ngọc Chung
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng

TĨM TẮT
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chính thức khai trương đi vào hoạt động từ 11/3/2003. Sau
hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra ban đầu là:
Tập trung nguồn lực lớn, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo; nâng cao chất lượng và hiệu
quả vốn tín dụng chính sách; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực
lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và góp phần hạn chế nạn cho vay nặng
lãi ở nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác thực tế hiện nay bộc lộ nhiều rủi ro, hạn chế nhất định như nợ quá hạn
tăng, khả năng thu hồi vốn chậm...Vì vậy, yêu cầu đặt ra cần phải nghiên cứu, nâng cao hiệu quả công
tác quản trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu rủi ro nếu khơng sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHCSXH
và kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Từ khóa: Ngân hàng Chính sách xã hội, quản trị rủi ro

1. Giới thiệu
Theo điều 01 chương I của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về Tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện
đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Hoạt động của NHCSXH là khơng vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trị


rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan
cơng quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, NHCSXH đã có nhiều nỗ lực vươn lên và đạt
được những thành quả nhất định đã được Đảng, Nhà nước và xã hội ghi nhận, song bên cạnh nhưng
kết quả đạt được thì NHCSXH vẫn cịn nhiều mặt tồn tại như hiệu quả tín dụng chưa cao, chất
lượng tín dụng khơng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu cao, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng khá cao…Do đó,
để NHCSXH hoạt động có hiệu quả, an tồn hơn thì việc quản trị rủi ro tín dụng là một việc cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là
không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an tồn hơn và hạn chế rủi ro
ở mức thấp nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Sự gia tăng rủi ro tín dụng
66


HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh, uy tín
của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Q trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng
rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro.
NHCSXH là một ngân hàng do vậy nguyên tắc “ngân hàng” phải được tuân thủ nghiêm ngặt,
là điều kiện để thực hiện “chính sách xã hội” trong hoạt động của NHCSXH. Đó cũng là điều kiện
cơ bản để NHCSXH phát triển bền vững. Vì vậy, NHCSXH cũng phải thực hiện các nội dung của
quản trị rủi ro tín dụng theo đúng các quy trình mà các tổ chức tín dụng áp dụng.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
Những lý giải và kết luận trong bài viết dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, phương pháp
tổng hợp, phương pháp mơ hình... Đồng thời bài viết cũng kế thừa các cơng trình khoa học đã được
cơng bố để phân tích, làm rõ những vấn đề liên quan đến đề tài.
3. Đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH trong thời gian qua
3.1. Một vài nét về kết quả hoạt động tín dụng và thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
của NHCSXH trong thời gian qua
3.1.1. Một vài nét về kết quả hoạt động tín dụng
NHCSXH là một định chế tài chính thuộc loại hình các Ngân hàng chính sách quy định tại
Khoản 2, Điều 4 và Điều 17 Luật Ngân hàng và Tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010. Đối tượng
khách hàng chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Trong hơn 10 năm qua, với trên 21,4 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được
vay vốn từ NHCSXH, đã góp phần giúp trên 2,9 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo, thu hút, tạo việc
làm cho gần 2,6 triệu lao động; giúp hơn 3 triệu lượt học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn
được vay vốn học tập, xây dựng trên 4,2 triệu cơng trình nước sạch và vệ sinh mơi trường ở nơng
thơn, trên 88 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long, gần 484
nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ gia đình chính sách, hơn 98 nghìn lao động thuộc gia đình
chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngồi. Đã góp phần tích cực
trong thực hiện mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
3.1.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
3.1.2.1. Các nội dung cơ bản về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH
- Quan điểm chỉ đạo của NHCSXH Việt Nam về quản trị rủi ro tín dụng
+ Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng nhằm đảm bảo việc cấp tín
dụng cho khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc: Tất cả cán bộ, nhân viên có trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và các quy định liên quan. Việc cấp
tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở lợi ích chính đáng và hợp pháp của Ngân hàng, khơng được
lợi dụng tài sản và uy tín của Ngân hàng vì mục đích cá nhân trong hoạt động tín dụng. Phù hợp
với định hướng, chiến lược phát triển của NHCSXH trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng vừa
đảm bảo an tồn tín dụng, song vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế. NHCSXH đề

cao trách nhiệm cá nhân nhằm nâng cao tính minh bạch và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Các cá
nhân được giao quyền quyết định phải tự chịu trách nhiệm trước hết đối với quyết định của mình.
+ Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Thống nhất cơ chế quản lý rủi ro tín dụng trong tồn
hệ thống; Tạo mơi trường quản lý rủi ro tín dụng minh bạch và hiệu quả; Đảm bảo hoạt động phát
67


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

triển bền vững, chủ động đối phó với rủi ro tín dụng; Xác định trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng đối
với từng cấp bậc trong ngân hàng.
+ Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng: Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng, khơng để nợ xấu gia tăng; Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều
đối với một khách hàng; Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ; Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát
tài sản, sắp xếp tổ chức lại bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu hoạt động
ngân hàng; Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay và bảo đảm tiền vay; Thực hiện
chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mơ hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo
lường rủi ro tín dụng, trong đó bao gồm cách thức đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, hợp
đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo; chú trọng công tác thu tập thông tin; Thực hiện các quy định
đảm bảo kiểm sốt rủi ro và an tồn hoạt động tín dụng: đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý nợ
xấu, thực hiện các quy định về giới hạn cấp tín dụng; Đối với các trường hợp chây ỳ trong việc trả
nợ, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả xử
lý tài sản bảo đảm, khởi kiện lên cơ quan tịa án.
- Hình thức quản trị rủi ro tín dụng: Hội đồng quản trị ban hành các văn bản nhằm tạo mơi
trường quản lý rủi ro tín dụng chung, đề ra các mức rủi ro có thể chấp nhận được. Hội đồng quản
trị cũng ban hành quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay… Tổng Giám đốc ban hành các
văn bản có tính chất hướng dẫn, triển khai các quy định của Hội đồng quản trị liên quan đến quản
lý rủi ro tín dụng như quy trình tín dụng, cẩm nang tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng trong
từng thời kỳ, các quy định liên quan về việc đo lường và nhận biết rủi ro, thẩm quyền xét duyệt...

Định hướng cấp tín dụng theo từng thời kỳ thông qua các Hội nghị tổng kết, các văn bản chỉ đạo,
cảnh báo…
- Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
+ Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng: Rủi ro tín dụng của khách hàng
được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi ro
tín dụng, thơng qua các quy định cụ thể của từng loại khách hàng.
Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định về giới hạn cho vay đối với
khách hàng theo quy định của NHCSXH: cho vay hộ nghèo, XKLĐ tối đa không quá 30 triệu
đồng/hộ, cho vay HSSV tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng....
Hạn chế cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định của pháp luật các trường
hợp khơng được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng, giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng
mới đối với các khách hàng có dấu hiệu rủi ro: khơng cho vay đối với DNVVN có nợ khó địi hoặc
nợ q hạn trên 6 tháng tại NHCSXH hoặc các tổ chức tín dụng khác; những hộ nghèo không được
vay vốn của NHCSXH là những hộ khơng cịn sức lao động; những hộ độc thân đang trong thời
gian thi hành án; những hộ nghèo được chính quyền địa phương loại ra khỏi danh sách vay vốn vì
mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động, những hộ nghèo thuộc
diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp;
NHCSXH không giải quyết cho vay đối với những HSSV là: Học viên cao học, nghiên cứu sinh,
cán bộ công tác tại các ngành ở xã, huyện, tỉnh học tại chức, HSSV có hồn cảnh khó khăn bị các
cơ quan xử phạt hành chính trở lên về: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp...Tuân thủ các quy định hạn
chế cấp tín dụng, giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các khách hàng có dấu
hiệu rủi ro.
+ Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng: NHCSXH thực
hiện phân loại nợ theo quy định đặc thù của NHCSXH, những khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân
68


HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ với tần suất nhiều hơn để phục vụ công tác quản lý chất lượng và

rủi ro tín dụng. Về trích lập quỹ dự phịng rủi ro: NHCSXH được Chính phủ cho phép trích lập
theo một mức duy nhất là 0,02% tính trên dư nợ bình quân năm.
+ Thẩm quyền phán quyết: Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới
hạn tín dụng, thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các
thẩm quyền này được phân theo từng cấp bậc trong NHCSXH, quy định cụ thể như sau: Giám đốc
chi nhánh NHCSXH cấp thành phố được Tổng giám đốc NHCSXH uỷ quyền phán quyết cho vay
tối đa đối với một khách hàng là 500 triệu đồng. Giám đốc các chi nhánh NHCSXH cấp thành phố:
được ủy quyền phán quyết cho vay đối với Giám đốc Phịng giao dịch cấp quận, huyện tối đa
khơng được quá 200 triệu đồng/khách hàng tùy theo năng lực của từng phịng giao dịch. Trường
hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn vượt quyền phán quyết cho vay, Giám đốc Phịng giao dịch tổ
chức thẩm định và trình lên NHCSXH cấp thành phố.
+ Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro: Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về
chất lượng tín dụng trong tồn hệ thống để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tổ chức bộ máy nhân sự quản trị rủi ro tín dụng:
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng: Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
các đơn vị và cá nhân với các vấn đề như thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng, theo dõi, quản lý
thu hồi nợ vay.
● Tổng giám đốc/Giám đốc các chi nhánh là người trực tiếp chỉ đạo điều hành nghiệp vụ nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc và
không thuộc phạm vi thẩm quyền của cấp dưới.
● Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc phụ trách tín dụng được Tổng giám đốc/Giám đốc ủy
quyền quản lý mảng tín dụng của ngân hàng và được phép xử lý công việc trong phạm vi được uỷ
quyền. Đối với những nghiệp vụ phức tạp và không thuộc uỷ quyền phải trình Tổng giám
đốc/Giám đốc xem xét để Tổng giám đốc/Giám đốc trực tiếp quyết định thực hiện hoặc Tổng giám
đốc/Giám đốc chỉ đạo hướng thực hiện.
● Ban Kế hoạch nguồn vốn/Ban Tín dụng/Ban quản lý và xử lý rủi ro/Phịng Kế hoạch
Nghiệp vụ tín dụng: nhiệm vụ chính là nghiên cứu xây dựng chiến lược tín dụng khách hàng; Tổng
hợp phân tích hoạt động tín dụng từng quý cũng như hàng năm; Thường xuyên phân loại nợ, phân
tích nợ q hạn, nợ xấu, tìm ngun nhân và đề xuất hướng khắc phục; Dự thảo báo cáo sơ kết,

tổng kết; Làm đầu mối ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án
theo phân cấp uỷ quyền. Phối hợp với Ban Kiểm sốt/Phịng Kiểm tra Kiểm sốt nội bộ trong việc
kiểm tra và tư vấn các vấn đề liên quan đến cấp và quản lý các khoản vay cho các đơn vị.
+ Cơ cấu giám sát, quản trị rủi ro tín dụng:
● Đối với khách hàng là hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh mức vay đến 30 triệu đồng/hộ:
Tổ TK&VV và các tổ chức chính trị- xã hội thực hiện chức năng tiếp xúc khách hàng, chức năng
phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng …), ngân hàng thực hiện chức năng
tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay…)
● Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh mức vay trên 30 triệu đồng/hộ, doanh
nghiệp: tại chi nhánh chưa có sự tách biệt độc lập, chưa phân định rõ cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng với cơ cấu giám sát, quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Bộ phận tín dụng thực hiện 3
chức năng gồm: tiếp xúc khách hàng, chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo,
đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu
nợ, thu lãi…), chưa phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chun mơn khác nhau như quan
69


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

hệ khách hàng (tập trung chủ yếu tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát q
trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng), bộ phận tác nghiệp (thực
hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay…).
3.2. Những kết quả đạt được trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
NHCSXH đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng và đã tích
cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHCSXH luôn đặt ra nhiệm vụ phát triển tín dụng theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Nhiều biện pháp và chiến lược phát triển được chỉ đạo nghiêm ngặt. Ngân hàng
tăng cường cơng tác chỉ đạo tín dụng thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn đồng thời cố
gắng kiểm sốt chặt chẽ từng món vay của mình.

NHCSXH thực hiện quy trình tín dụng áp dụng chung trong tồn hệ thống. Điều này giúp
cơng tác tín dụng và hành vi tín dụng theo chuẩn tắc nhất định, từ đó giảm thiểu được rủi ro tín
dụng và phát triển một cách tồn diện. Thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng: thẩm
định, đánh giá khách hàng và phương án vay vốn theo đúng quy trình, coi trọng khâu kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay cho đến khi tất toán các khoản vay.
NHCSXH đã từng bước kiểm sốt được quy mơ, chất lượng và an tồn tín dụng. Chất
lượng của những khoản tín dụng gần đây được nâng cao rất nhiều do việc nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, chất lượng thơng tin và hệ thống cơng nghệ. Hệ thống chương trình phần mềm hỗ
trợ cơng tác kiểm tra hoạt động tín dụng ngày càng được hoàn thiện, đã thực hiện cung cấp các
thông tin thường xuyên cho NHCSXH để tăng khả năng nắm bắt thông tin, sử dụng hiệu quả trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng.
NHCSXH đã kiên quyết thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu, thực hiện kiểm
sốt tín dụng chặt chẽ, chú trọng đến chất lượng hơn là tăng trưởng dư nợ.
Kết quả tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao nay còn 1.179 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 1,03%; nợ khoanh 228 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,2%. Nợ nhận bàn giao khi mới thành lập
là 8.631 tỷ đồng đã thu được 95%, hiện chỉ còn tồn đọng 437,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5%, chủ yếu là
những món nợ khơng có khả năng thu hồi. NHCSXH đã báo cáo Chính phủ và đang được các Bộ
ngành xử lý.
3.3. Những hạn chế cần khắc phục
- Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vấn đề giải quyết nợ q hạn, nợ xấu làm lành
mạnh tài chính ln là mối quan tâm hàng đầu. Mặc dù NHCSXH đã rất nỗ lực và đã có nhiều cố
gắng trong cơng tác này nhưng nợ xấu vẫn tiềm ẩn. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ toàn hệ thống
NHCSXH đã khống chế được ở mức dưới 1%, xong lại có chi nhánh có tỷ lệ nợ quá cao như An
Giang 3,63%, Bạc Liêu 3,08%, chương trình cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngồi
có tỷ lệ nợ quá hạn 21,5%, chương trình cho vay giải quyết việc làm có tỷ lệ nợ quá hạn 2,1%.
Điều này chứng tỏ NHCSXH đang phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng là rất cao.
Cơng tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn của NHCSXH chưa thực sự hiệu quả. Hiện nay, việc xử
lý nợ quá hạn chủ yếu là gia hạn nợ, cho vay lưu vụ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần nhưng
đó lại là cách tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu. Vì thế, tình trạng nợ gốc, nợ lãi tồn đọng nhiều làm
ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHCSXH, chưa phản ánh thực chất chất lượng hoạt động tín

dụng, khả năng tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Hạn mức cho vay tín dụng cịn thấp, lãi suất và thời gian cho vay, hạn mức tối đa cho vay
chưa linh hoạt để tạo điều kiện cho hộ gia đình chủ động thực hiện các giải pháp sinh kế thoát
70


HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

nghèo phù hợp, chủ yếu dựa vào định mức của từng chương trình tín dụng. Trên thực tế hạn mức
hiện nay chưa phù hợp đối với một số ngành nghề sản xuất và một số vùng trồng cây công nghiệp.
Tỉ lệ hộ nghèo được vay vốn ở mức tối đa khơng nhiều (khoảng 10%), một số chương trình tín
dụng chưa lồng ghép mục đích với hạn mức tín dụng cho vay.
- Việc cho vay sản xuất, kinh doanh chưa gắn kết tốt với việc chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, hướng dẫn cách thức sản xuất, kinh doanh, chưa kết nối sản xuất với thị trường hàng hóa và
một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích đã hạn chế hiệu quả của vốn vay.
- Về mặt nhân sự: Mặc dù đa phần nhân viên tín dụng và những cán bộ liên quan rất tận tâm
với Ngân hàng nhưng cũng khơng thể tránh được hồn tồn rủi ro. Năng lực phẩm chất đạo đức,
phẩm chất nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm như thiếu kinh nghiệm thực tiễn
hoặc một số cán bộ thiếu am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ nên năng lực thẩm định khách hàng
vay còn nhiều hạn chế. Việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng vẫn cịn xảy ra, thể
hiện ở sự bng lỏng hoặc cố tình thực hiện sai các quy định về thẩm định các món vay.
Hiện nay NHCSXH vẫn chủ yếu tập trung đào tạo cán bộ mới tuyển dụng, cán bộ tín dụng
cịn các bộ phận khác như quản lý rủi ro tín dụng, kiểm tra kiểm sốt chưa được chú trọng.
- Hạn chế về thẩm định tín dụng, phân tích rủi ro tín dụng
Đối tượng khách hàng của NHCSXH là chỉ định. Việc lựa chọn khách hàng vay vốn do cơ
quan hoặc cá nhân ngoài NHCSXH chịu trách nhiệm dẫn đến NHCSXH khơng kiểm sốt được vốn
vay từ trước khi cho vay. Việc quyết định cho vay hay không cho vay để đảm bảo hiệu quả cho cả
người vay và ngân hàng không phải do NHCSXH tự định đoạt. Mặt khác thủ tục này mang tính
chất hành chính có thể làm chậm quá trình xét duyệt cho vay của ngân hàng, chưa kể có thể xảy ra
việc lạm dụng quyền hạn để tư lợi của cán bộ thuộc cơ quan chức năng này dẫn đến vốn vay không

đến đúng đối tượng, không kịp thời, không hiệu quả. Những sai phạm này diễn ra sẽ dẫn đến người
cần vay thì khơng được vay, người khơng cần vay thì được ưu đãi quá mức.
Trình độ của cán bộ tổ chức hội đồn thể và tổ TK&VV cịn hạn chế đặc biệt là ở vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Nếu không được chăm lo đào tạo những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tài
chính, ngân hàng thì họ hiểu khơng đúng hoặc không thực hiện đúng các nguyên tắc lựa chọn người
vay, thẩm định, các nguyên tắc về trả nợ, cơng tác hậu kiểm... có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động vay vốn của tổ TK&VV và địa bàn hội đoàn thể phụ trách.
- Hạn chế về đo lường, lượng hóa rủi ro tín dụng
NHCSXH chưa xây dựng được bộ tiêu chí về mặt định tính và cả mặt định lượng chuẩn để
lượng hố rủi ro tín dụng, chưa đo lường được rủi ro tín dụng, chưa xây dựng mơ hình cảnh báo
sớm rủi ro tín dụng mà thường chỉ nhận ra rủi ro khi nó thực sự xảy ra. Vì vậy, việc nhận dạng dấu
hiệu rủi ro tín dụng và việc xác định mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng vẫn phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm phán đốn, đánh giá, phân tích của cán bộ tín dụng. Điều này sẽ bị hạn chế đối
với cán bộ tín dụng mới và đối với cán bộ tín dụng mà trình độ chun mơn chưa thực sự đủ tầm.
Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng một phần bị hạn chế.
- Hạn chế về đánh giá rủi ro tín dụng:
Cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng mà NHCSXH đang áp dụng chưa đầy đủ và hoàn thiện.
Hiện nay, NHCSXH chưa áp dụng công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng như chấm điểm và xếp hạng
khách hàng, việc xây dựng giới hạn tín dụng cho khách hàng mang tính định tính, chủ yếu dựa vào
trực quan phán đốn của nhân viên chun mơn. Đối với khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân
chiếm dư nợ trên 97% tổng dư nợ vẫn chưa áp dụng việc cho điểm để đánh giá và đưa ra quyết
định cấp hay từ chối cấp tín dụng. Trong khi đó, khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân lại tiềm

71


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ẩn nhiều rủi ro nhất nếu công cụ quản trị rủi ro tín dụng khơng được áp dụng triệt để thì nguy cơ rủi
ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi.

- Hạn chế về kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro
Thơng tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ của người vay và là một yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định trong cho vay.
Tuy nhiên những thông tin làm cơ sở để thẩm định và quyết định cho vay ở Ngân hàng hiện nay
vẫn cịn thiếu, khơng kịp thời, khơng có tính hệ thống, chất lượng thơng tin cịn chưa cao, như các
thơng tin về khách hàng vay, thơng tin mục đích vay vốn, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo… và
các thông tin về thị trường, thông tin về cơ chế, chính sách của Nhà nước….
Cơng tác tổng hợp khai thác thông tin nhằm phục vụ công tác cảnh báo, phòng ngừa rủi ro của
hệ thống NHCSXH chưa được chú trọng và còn nhiều hạn chế. Việc tổng hợp báo cáo mới chỉ dừng
lại ở góc độ tổng hợp số liệu, chưa có sự phân tích đánh giá chun sâu để tìm ngun nhân dẫn tới
rủi ro và có phương án cảnh báo, ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động
của hệ thống.
Từ khi mới thành lập đến nay, NHCSXH đã ban hành nhiều văn bản quy định, hệ thống
những mẫu biểu khác nhau, quy trình khác nhau nhưng lại khơng thống kê, hệ thống lại phổ biến
cho cán bộ NHCSXH vừa gây lúng túng cho cán bộ trong quá t nh triển khai trên thực tế, vừa gây
khó khăn trong quá trình giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng.
Cơ chế tín dụng ưu đãi chưa kịp thời bổ sung, hoàn thiện dẫn đến việc quản lý, phân bổ vốn
bị chồng chéo, trùng lắp, phân tán, làm giảm hiệu quả của các chính sách. Một hộ được vay vốn
của nhiều chương trình với cơ chế ưu đãi khác nhau, dẫn đến dư nợ lớn, khó có khả năng trả nợ
hoặc phát sinh tư tưởng ỷ lại và xảy ra một số tiêu cực trong trong việc bình xét và xét duyệt cho
vay ở cơ sở.
NHCSXH hiện chưa có chiến lược hoặc chính sách phịng ngừa và hạn chế rủi ro do
nguyên nhân khách quan, chủ yếu tập trung vào việc lập hồ sơ xử lý rủi ro khách quan khi xảy ra
trên diện rộng. Các biện pháp khác đều nhằm vào việc phòng ngừa và hạn chế về xử lý rủi ro do
nguyên nhân chủ quan. Theo qui định thì rủi ro do nguyên nhân chủ quan do cá nhân, tổ chức nào
gây ra thì cá nhân, tổ chức đó phải tự chịu trách nhiệm. Hiện tại các trường hợp rủi ro do nguyên
nhân chủ quan của người vay, các tổ chức liên quan đều chỉ dừng lại ở mức phạt hành chính, thuyết
phục hoặc yêu cầu bồi thường, chưa có qui định cụ thể và thực thi mang tính pháp luật một trường
hợp nào. Ngoài ra nếu đem xử lý theo pháp luật chi phí tốn kém và NHCSXH thường phải tạm ứng
khoản tịa án phí và đơi khi nợ thu hồi được khơng đủ bù chi phí này.

- Hạn chế về tài trợ rủi ro
Về trích lập quỹ dự phịng rủi ro. NHCSXH được Chính phủ cho phép trích lập theo một
mức duy nhất là 0,02% tính trên dư nợ bình quân năm. NHCSXH do cho vay với lãi suất ưu đãi,
các trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan được Chính phủ xử lý, vì vậy NHCSXH hiện
nay chưa thực hiện phân loại nợ theo mức độ rủi ro và trích lập tỷ lệ tương ứng. Việc xử lý quỹ dự
phòng rủi ro phụ thuộc vào qui định của Chính phủ. Nhiều khoản nợ quá hạn hiện nay có thời hạn
nhiều năm được xác định là khơng có khả năng hồn trả nhưng chưa được xử lý xóa trong danh
sách nợ quá hạn.
4. Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020 tại
Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Theo đó, mục tiêu hoạt động tổng quát của NHCSXH
đến năm 2020 là: Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội theo hướng ổn định, bền vững, bảo
72


HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

đảm thực hiện tốt tín dụng chính sách của Nhà nước; đồng thời, phát triển các sản phẩm dịch
vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Để đạt được mục tiêu trên, NHCSXH cần hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, những
giải pháp đề xuất là:
4.1. Tăng cường công tác dự báo rủi ro thông qua việc triển khai hữu hiệu các công cụ nhận
diện và đo lường rủi ro:
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, NH cần xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng cho các
đối tượng vay vốn NH.
- NHCSXH cần xây dựng mơ hình định lượng để xác định mức độ rủi ro của khách hàng
cũng như xác định giới hạn tương ứng với mức độ rủi ro.
- Xây dựng hệ thống nhận diện, cảnh báo, giám sát từ xa.
4.2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro

4.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng theo định kỳ 6
tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính,
chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những rủi
ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách
hàng đối với hệ thống NHCSXH.
Tổ chức đào tạo thường xuyên, liên tục đối với cán bộ hội, Ban quản lý Tổ TK&VV nhằm
nâng cao kỹ năng thực hiện các nội dung nghiệp vụ ủy thác, quản lý tín dụng, kiểm tra, giám sát,
phát hiện, phịng ngừa rủi ro, tư vấn, hướng dẫn khách hàng tổ chức sản xuất, sử dụng vốn có hiệu
quả.
Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình quản lý hoạt động thẩm định,
bình xét của các tổ chức hội theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng.
4.2.2. Quản lý, giám sát và kiểm sốt chặt chẽ q trình trước, trong và sau khi cho vay
Ban giảm nghèo, Hội đoàn thể, trưởng thôn, Ban quản lý Tổ TK&VV tăng cường vai trị giám
sát việc bình xét cho các đối tượng chính sách vay vốn thật sự dân chủ, công khai bảo đảm đúng đối
tượng thụ hưởng theo quy định của Chính phủ của chủ đầu tư và NHCSXH.
Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa
mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo
việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.
Trong kiểm tra việc sử dụng vốn của người vay, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực
tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi
ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy
tờ. Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn
trong việc trả nợ, sự thay đổi của mơi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến
phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật …, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo
sớm về rủi ro tín dụng để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
Đối với khách hàng NHCSXH ủy thác cho các tổ chức chính trị-xã hội đảm nhận công tác
kiểm tra sau khi cho vay: Yêu cầu các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác thực hiện kiểm tra, giám
sát các cấp hội cơ sở, nội dung, phương pháp kiểm tra thực hiện theo quy định tại công văn số

789/NHCS-KTNB ngày 10/4/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH về hướng dẫn quy trình, phương
73


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

pháp kiểm tra, giám sát hoạt động nhận ủy thác cho vay. Định kỳ ngân hàng và các tổ chức hội, đoàn
thể nên tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại
thiếu sót. NHCSXH các cấp tổ chức các khố đào tạo, tập huấn cho Ban quản lý Tổ tiết kiệm và
vay vốn về các nghiệp vụ như: Tính lãi, ghi chép, mở sổ sách và bảo quản hồ sơ tổ TK&VV, giám
sát, hướng dẫn các thanh viên tổ cách sử dụng vốn vay có hiệu quả, đơn đốc hộ vay trả nợ gốc đúng
hạn…
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và
tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có
vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các
ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp
để tăng cường khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng thơng qua tăng cường khả năng phản biện tín dụng bằng
một bộ phận thẩm định tín dụng độc lập, nâng tính hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm soát của bộ
phận kiểm tra nội bộ, cần xây dựng một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng, bộ phận kiểm tra nội bộ
độc lập, có đầy đủ thẩm quyền và tách biệt về lợi ích với các Chi nhánh. Nâng cấp Phịng Kiểm
tra kiểm tốn nội bộ tại các chi nhánh thành Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, Phịng Kiểm tra nội
bộ trực thuộc Hội sở chính để thực thi các chức năng trong khu vực quản lý. Việc thành lập này
sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan trong các quyết định tín dụng của bộ phận quản lý rủi ro
tín dụng, nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ. Đồng thời việc đặt
tại các khu vực giúp cho Phịng quản lý rủi ro tín dụng có điều kiện nắm bắt được những đặc
điểm, tình hình địa phương nhằm giải quyết kịp thời các yêu cầu của các Chi nhánh và rút ngắn
thời gian xử lý công việc.
4.2.4. Củng cố và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng

Dựa trên cơ sở hợp tác, NHCSXH thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng
để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách
hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng.
Thành lập Trung tâm thơng tin tín dụng NHCSXH để thu thập thông tin và cung cấp cho
các bộ phận nghiệp vụ trong phân tích tín dụng, phịng ngừa rủi ro. Ngồi các thơng tin được khai
thác từ kho dữ liệu CIC của NHNN, Trung tâm cần phát hành bản tin thơng tin tín dụng định kỳ 2
lần/tháng, các chuyên đề phân tích về ngành, đặc biệt chú ý đến vấn đề dự báo và hệ thống hóa các
vấn đề thực tiễn trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ. Cần hồn chỉnh chương trình, bổ sung hệ thống
các báo cáo tín dụng quan trọng để giúp cán bộ thu thập thơng tin chính xác, xử lý thơng tin kịp
thời.
NHCSXH cần xây dựng hệ thống báo cáo nhằm hình thành dữ liệu phục vụ cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng.
4.2.5. Hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng
- Ứng dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc lệ tốt nhất trong quản trị rủi ro tín dụng như
nguyên tắc Basel, các mơ hình, phương pháp quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế
giới. Điều này sẽ giúp hồn thiện chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
- Tự động hóa hệ thống phân loại nợ để đảm bảo tính chính xác trong q trình thực hiện.
Chuyển phân loại nợ dựa trên cơ sở định lượng sang phân loại dựa trên cơ sở định tính (chú trọng
chất lượng khoản nợ, khả năng thu hồi hơn là theo thời gian quá hạn) như định hướng đã đề ra
trong chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
74


HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

4.3. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
- Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, khơng nên
nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng truyền thống, cụ thể: Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng:

phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách
hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm. Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp
khai thác hay phương pháp thanh lý. Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng
phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của NHCSXH, đảm bảo hiệu quả cao với chi
phí hợp lý. Các khoản cho vay của NHCSXH chủ yếu dựa vào chữ tín của Người vay, Người vay
lại là những đối tượng nghèo khó ở tầng thấp của xã hội dễ bị tổn thương, phải nói rằng rất đa
dạng, đa hình (rất mặc cảm, rất tự ti, dễ tự ái, nhưng cũng có một số ỷ lại, dựa dẫm, thậm chí “cùn”
thách thức với cả cán bộ xã, cán bộ ngân hàng “muốn làm gì thì làm”), nhưng đại đa số bà con đối
tượng chính sách có lòng tự trọng cao đối với “dòng, tộc”, họ hàng, tình làng nghĩa xóm; chính vì
vậy rất cần đến cơng tác dân vận, tuyên truyền, vận động đánh thức lòng tự tôn, tự trọng, hiếu
nghĩa khơi dậy truyền thống của dân tộc từng vùng, miền làm cho người vay biết ơn Đảng, Chính
quyền vì được vay vốn nhưng cũng phải biết vay là phải có nghĩa vụ trả. Phổ biến nợ vay tại
NHCSXH được bảo đảm bằng tín chấp – Người vay khơng phải thế chấp bằng tài sản vì vậy địi nợ
khi người vay khơng trả được nợ cần có nhiều biện pháp thích hợp. Điều khác hẵn với NHTM khi
xử lý xong một khoản nợ nhờ khởi kiện qua Tịa Án có thể khoản nợ kia đã xử lý dứt điểm: “bình
đẳng trước pháp luật, sịng phẳng trong quan hệ vay, trả và cuối cùng thì chia tay nhau từ đây”;
nhưng đối với NHCSXH thì khơng thể, cứ khơng địi được nợ là khởi kiện ra Tịa Án thậm chí có
khởi kiện để địi nợ sịng phẳng rồi thì họ-Người vay trở về với cộng đồng dân cư, với xã hội vẫn là
đối tượng chính sách của chính quyền sở tại.
- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân
hàng khơng thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực
hiện: Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình sản xuất, kinh doanh như bảo
hiểm hàng hóa… Hồn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử
lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra.
4.4. Các giải pháp về nhân sự
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chun mơn và đạo đức tốt để bố trí vào
bộ phận tín dụng. Tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chun mơn, đạo đức
rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một mơi

trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng
mạng lưới, quy mô kinh doanh của NHCSXH trong tương lai. Tình trạng kế hoạch tuyển dụng cán
bộ cơng tác tín dụng khơng hợp lý trong thời gian qua, trên thực tế đã dẫn đến tình trạng thiếu trầm
trọng cán bộ trước yêu cầu mở rộng mạng lưới.
- Bố trí đủ và phân cơng cơng việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để
đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra
giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.
- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để
nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong
thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
75


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu
quả cơng việc mà cán bộ đó thực hiện.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do
những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận
những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý cơng việc được nhanh chóng.
- Tổ chức đào tạo thường xuyên, liên tục, đối với cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ tác
nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Việc đào tạo có thể thực hiện tập trung ở trong nước, nước ngồi và thực hiện thơng qua cơng
tác ln chuyển, điều động đi làm việc thực tế tại cơ sở.
Cần tiêu chuẩn hóa cán bộ quản lý rủi ro tín dụng (kinh nghiệm cơng tác, trình độ chun
mơn…) để có thể thực hiện tốt công tác thẩm định và giám sát tín dụng, đồng thời giải quyết nhanh
chóng, hợp lý, các đề xuất của đơn vị, đảm bảo phát triển kinh doanh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm đào tạo ở Trung ương và các Trung
tâm đào tạo khu vực. Mở rộng quan hệ hợp tác trong đào tạo những lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của NHCSXH với một số trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, trung tâm đào tạo ngân

hàng trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hóa hình thức và chuẩn hóa chất lượng, nội dung
đào tạo đủ khả năng đào tạo nội bộ đội ngũ cán bộ NHCSXH đảm bảo yêu cầu thực hiện quản lý
rủi ro tín dụng.
4.5. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Hồn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của NHCSXH và bảo đảm
tiền vay nhằm giúp cho NH thuận lợi khi phải thực hiện các biện pháp xử lý tài sản để thu hồi nợ,
tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, ảnh hưởng đến sự lành mạnh tài chính của NH. Xây dựng hệ
thống định chế đảm bảo quyền chủ nợ của NH trong xử lý tài sản bảo đảm, chỉ đạo các bộ ngành có
liên quan quy định về thủ tục, trình tự xử lý tài sản bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả.
- Tăng tỷ lệ trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với NHCSXH lên 2%/Tổng dư nợ để tạo
nguồn cho Ngân hàng (thẩm quyền của Hội đồng quản trị) chủ động xử lý đối với các khoản nợ bị
rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng của người vay kịp thời hơn.
- Hồn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về
cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh … là những vấn đề liên quan đến
nhiều bộ, ngành khác nhau, có ảnh hưởng đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng. Chính phủ cần điều
phối sự kết hợp với các bộ ngành có liên quan, cùng với NHCSXH để thống nhất, chia sẻ quan
điểm về phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, cùng nhau phối kết hợp để giải quyết những vấn đề
vướng mắc trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Tóm lại, từ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH trong thời gian vừa qua, các giải
pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng khơng tốt
đến chất lượng tín dụng và nâng cao khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng của NHCSXH; đề xuất
sửa đổi về cơ cấu tổ chức, quy định tín dụng, hỗ trợ thơng tin… cho NHCSXH, góp phần hồn
thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong tồn hệ thống. Đồng thời cũng kiến nghị Chính phủ
một số vấn đề nhằm quản trị rủi ro có hiệu quả, phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền
vững. Sự nỗ lực của NHCSXH, cũng như sự hỗ trợ có hiệu quả của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng tín dụng an toàn và
hiệu quả.

76



HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG"

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ (2002), Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
[2] PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà
xuất bản Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh
[3] Ngân hàng Chính sách xã hội (2012), Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến
năm 2020
[4] Ngân hàng Chính sách xã hội (2013), Báo cáo tổng kết 10 năm (2003-2012) hoạt động Ngân
hàng Chính sách xã hội
[5]

Ngân hàng Chính sách xã hội (2013), Báo cáo kết quả hoạt động năm 2013, phương hường
và nhiệm vụ năm 2014

[6] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh
[7] Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2014), Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về giảm nghèo, giai đoạn 2005 – 2012.

77



×