Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận xử lý tỉnh huống chính trị xử lý điểm nóng chính trị –xã hội ở tỉnh bo kẹo nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.77 KB, 40 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lo l quc gia có lịch sử lâu đời, có một nền văn hóa dân tộc đặc sắc,
gắn liền với q trình đấu tranh dựng nước và giữ nước oanh liệt hàng ngàn
đời của nhân dân các bộ tộc Lào. Chính những giá trị văn hóa chính trị truyền
thống Lào, đã được hình thành và phát triển trong lịch sử dân tộc anh hùng
đó, đã góp phần vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc xây dựng
và phát triển đất nước, là vũ khi để nhân dân Lào thực hiện các cuộc đấu
tranh chống những âm mưu xâm lược, đồng hóa của các thế lực ngoại bang.
Trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào, nhân dân các bộ tộc Lào đã nỗ lực phấn đấu vươn lên, đạt được nhiều
thành tựu to lớn về kinh tế-xã hội. Cùng với quá trình dân chủ hóa xã hội các
tầng lớp nhân dân ngày càng được nâng cao. Trong những năm gần đây, kinh
tế thị trường ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã phát huy sức mạnh của
mọi nguồn lực trong xã hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đưa đất nước
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường cũng đã xuất hiện nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến đời sống xã hội.
Những biểu hiện nêu trên nếu không được kịp thời khắc phục sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội, cản trở sự phát triển của đất
nước Lào.
Víi sù ph¸t triển của đất nớc, và những thành tựu to lớn
đà đạt đợc trong quá trình đổi mới từ cơ chế kinh tế cũ
(cơ chế quan liêu bao cấp) sang nền kinh tế thị trờng
định hớng xó hi ch nghia những năm vừa qua, nc cng hoa
dõn ch nhõn dõn Lào cũng có không ít những khó khăn, phức
tạp, tiêu cực làm cản trở sự phát triển của xà hội, của ®Êt n íc. Trong ®ã cã mét sè vÊn ®Ị gây cấn nổi lên ở những

1


năm gần đây là: Hoạt động chống phá cách mạng cđa bän


phØ; vÊn ®Ị tranh chÊp ®Êt ®ai; vÊn ®Ị mua bán và vận
chuyển ma túy... Những vấn đề đó ®· trë thµnh ®iĨm
nãng x· héi vµ ®iĨm nãng chÝnh trị - xà hội ở các địa ph ơng trong cả nớc. Điều này đà gây ảnh hởng nghiêm trọng
đến sự hoạt động lÃnh đạo, sự quản lý của các tổ chức
đảng, chính quyền các cấp từ Trung ơng đến địa phơng,
ảnh hởng đến trật tự, an ninh, an toàn xà hội và đến đời
sống của nhân dân.
Tỉnh Bo Kẹo là một trong 17 tỉnh trong cả nớc đà chịu
ảnh hởng của những vấn đề điểm nóng chính trị - xà hội
nói trên. Là một tỉnh nhỏ, rừng núi chiếm 80% diện tích của
cả tỉnh, nhân dân còn nghèo khổ, khoảng cách về mức
sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng mở rộng, nhân
dân phần lớn còn sống dựa vào tự nhiên, lạc hậu. Vì vậy,
nếu không có những biện pháp ngăn ngừa và giải quyết tốt
từ ban đầu các điểm nóng xà hội và điểm nóng chính trị
- xà hội ở các cơ sở địa phơng thì không thể nào bảo đảm
đợc trật tự an ninh, an toàn x· héi.
Vì thế, em chọn vấn đề “xử lý điểm nóng chính trị –xã hội ở tỉnh Bo
Kẹo nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài tiểu luận kết thúc
học phần Phương pháp tiếp cận và xử lý tỡnh hung chớnh tr.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua việc nghiên cứu học phần "Xử lý tình huống chính
trị" Từ đó em chọn đề tài nghiên cứu nguyên nhân, những
bài học kinh nghiệm của điểm nóng đà diễn ra và tìm ra

2


giải pháp cho việc xây dựng cơ sở chính trị ë n«ng th«n
tØnh Bo KĐo.

Trong đề tài này, em có kế thừa một cách sáng tạo kết quả nghiên cứu
của một số tác giả để làm luận cứ cho tiểu lun ca mỡnh.
3. Mục đích nghiên cứu
Khái quát những diễn biến, tính chất của điểm nóng
chính trị - xà hội đà xảy ra ở tỉnh Bo Kẹo. Chỉ rõ các
nguyên nhân phát sinh. Từ đó rút ra nhng gii phỏp nhằm ổn
định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát diễn biến, quy mô, mức độ, tính chất của
điểm nóng chính trị - xà hội.
- Xác định những nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh
ra điểm nóng chính trị - xà hội.
Từ đó nêu ra những kinh nghiệm xử lý hậu quả sau
điểm nóng, kinh nghiệm ổn định chính trị - xà hội
5. Phạm vi nghiên cứu
Tiu lun tập trung nghiên cứu một số của điểm nóng
chính trị - xà hội đà xảy ra ở tỉnh Bo Kẹo từ năm 2002 cho
đến nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, em sử dụng phơng pháp phân
tích, tổng hợp, trao đổi và nghiên cứu những tài liệu sách
báo.

3


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo.
Tiểu luận đợc kết cấu gåm 3 ch¬ng:
Chương I: một số vấn đề lý luận về điểm nóng xã hội, điểm nóng chính trịxã hội.

Chương II: thực trạng điểm nóng chính trị-xã hội diễn ra ở tỉnh Bo kẹo.
Chương III: nyuên nhân, giải pháp và b học kinh nghiệm của điểm nóng
chính trị-xã hội ở tỉnh Bo kẹo.

CHƯƠNG I
mét sè vÊn ®Ị lý ln vỊ ®iĨm nãng x· héi,
®iĨm nãng chÝnh trÞ - x· héi
1. Cac khái niệm va Quy trình xử lý điểm nóng chÝnh
trÞ - x· héi
1.1 khái tình huống chính trị
Chính trị là một trong những lĩnh vực hoạt động cơ bản của con người.
Nếu trong điều kiện bình thường thì hoạt động của các chủ thể cầm quyền sẽ
diễn ra theo qui trình: ra quyết định, triển khai thực hiện, tổng kết, rút kinh
nghiệm và chuẩn bị ra quyết định mới… Các quá trình sau lại tiếp tục diễn ra
như vậy. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, không phải lúc nào các chủ thể cầm
quyền cũng tuân theo một qui trình như vậy mà trong quá trình triển khai các
bước, họ có thể còn gặp phải những trở ngại như các hiện tượng: nhân dân

4


khiếu kiện, biểu tình chống đối; lực lượng phản động gây bạo loạn; bản thân
các chủ thể cầm quyền thoái hoá, biến chất, chia bè cánh chống đối lẫn
nhau…; trong những điều kiện nhất định có thể dẫn đến tình huống thiếu chủ
thể cầm quyền…. Những hiện tượng này gây nên sự bất ổn về mặt chính trịxã hội hoặc có khả năng trực tiếp gây nên sự bất ổn định chính trị- xã hội, đòi
hỏi phải áp dụng những giải pháp đặc biệt để giải quyết.
Như vậy, tình huống chính trị là những sự kiện, biến cố khơng bình
thường, diễn ra trong đời sống chính trị- xã hội, gây nên sự bất ổn định hoặc
có khả năng trực tiếp gây nên sự bất ổn định chính trị- xã hội, đòi hỏi con
người phải áp dụng những giải pháp đặc biệt để giải quyết.

Tình huống chính trị thường gắn với sự khủng hoảng chính trị. Đây cũng là
thời điểm, hồn cảnh dễ nảy sinh xung đột, rối loạn xã hội, có nguy cơ đe dọa
đến sự ổn định bền vững của chế độ. Tình huống chính trị còn là những bùng
phát gây bất lợi về chính trị trong một phạm vi nhất định.
Tình huống chính trị có thể trực tiếp nảy sinh trong lĩnh vực chính trị như
những mâu thuẫn giữa các lực lượng ngay trong bộ máy cầm quyền, sự chống
đối của các thế lực trong và ngoài nước; sự chống đối của nhân dân với
những người nắm giữ quyền lực, các cơ quan quyền lực và thể chế chính sách
của nhà nước. Chẳng hạn, khi kinh tế khủng hoảng, trì trệ có thể dẫn đến sự
bất ổn về mặt chính trị. Những vấn đề dân tộc, tơn giáo nếu khơng có giải
pháp đúng cũng có thể dẫn đến những xung đột về chính trị.
Tình huống chính trị có thể biểu hiện ở những dấu hiệu cơ bản sau :
- Sự bất mãn, chống đối của nhân dân với chính quyền nhà nước;
- Bộ máy quyền lực tê liệt hoặc thiếu chủ thể cầm quyền (khoảng trống quyền
lực );
- Những chuẩn mực luật pháp, đạo đức, văn hố khơng được tuân thủ;

5


- Khủng hoảng về tư tưởng, niềm tin gây tổn hại đến ý thức hệ chủ đạo của
xã hội;
- Các lực lượng tiêu cực, phản động có điều kiện trỗi dậy gây mất an ninh xã
hội, làm tăng nguy cơ đối với sự bền vững của chế độ xã hội.
Một tình huống chính trị xuất hiện khơng nhất thiết phải có đầy đủ các dấu
hiệu trên mà có thể chỉ cần một vài dấu hiệu nào đó, gây nên bất ổn định
chính trị- xã hội.
1.2. khái niệm điểm nóng xã hội :
Khi điểm nóng xã hội nổ ra thường có những biểu hiện sau :
+ Đời sống xã hội trong trạng thái khơng bình thường, bất ổn định, có lúc rối

loạn;
+ Sự phản ứng, xung đột của đám đông, của các lực lượng không còn tự kiềm
chế được trở thành sức mạnh, áp lực chống đối lẫn nhau;
+ Hành vi của đám đơng quần chúng đã vượt qua ngồi khn khổ của pháp
luật và chuẩn mực văn hoá đạo đức;
+ Diễn ra trong không gian và thời gian nhất định, có khả năng lan tỏa sang
nơi khác;
Từ những biểu hiện trên có thể khái quát: điểm nóng xã hội là đời sống xã hội
trong trạng thái khơng bình thường, bất ổn định, rối loạn, diễn ra sự xung đột,
chống đối giữa các lực lượng với những hành vi không còn tự kiềm chế được,
đã vượt ra ngồi khn khổ của pháp luật và chuẩn mực văn hoá đạo đức,
diễn ra tại một địa điểm, trong một thời gian nhất định và có khả năng lan tỏa
sang nơi khác.
Điểm nóng xã hội có thể diễn ra ở những địa bàn và trong những lĩnh vực
khác nhau. Nó có thể phát sinh ở khu vực nông thôn, miền núi hay thành thị,
ở các xí nghiệp hay trường học… nó có thể diễn ra trong lĩnh vực kinh tế,

6


chính trị hay xã hội… Điểm nóng xảy ra ở các khu vực trên được gọi chung
là điểm nóng xã hội.
1.3. khái niệm điểm nóng chính trị- xã hội :
Điểm nóng chính trị- xã hội là điểm nóng xã hội diễn ra trong lĩnh vực
chính trị- xã hội khi mà sự chống đối của đám đông quần chúng của các lực
lượng đối lập đã hướng trực tiếp vào những người nắm quyền lực chính trị,
cơ quan quyền lực và thể chế chính sách của chính quyền nhà nước.
Trong thực tiễn thường xảy ra các điểm nóng xã hội nhiều hơn là các điểm
nóng chính trị- xã hội. Còn điểm nóng chính trị- xã hội xảy ra ít hơn nhưng
phức tạp và quyết liệt hơn vì nó liên quan trực tiếp tới quyền lực nhà nước.

Tuy nhiên, điểm nóng xã hội trong các lĩnh vực khác đều có khả năng trực
tiếp trở thành điểm nóng chính trị- xã hội. Chẳng hạn, những cuộc đình cơng,
bãi cơng của người lao động chống giới chủ, học sinh bãi khoá chống ban
lãnh đạo nhà trường, nông dân tranh chấp đất đai với nhau… nếu khơng có
cách xử lý đúng đều có thể chuyển thành cuộc đấu tranh chống chính chính
quyền nhà nước. Như vậy, nếu chúng ta xử lý tốt điểm nóng xã hội thì sẽ hạn
chế sự phát sinh điểm nóng chính trị- xã hội. Điểm nóng xã hội có thể có
nguồn gốc từ những tranh chấp dân sự, từ sự khiếu kiện của nhân dân không
được giải quyết kịp thời, để dây dưa, kéo dài, gây tích đọng mâu thuẫn và
bùng phát thành điểm nóng chính trị- xã hội. Do đó, để điểm nóng xã hội và
điểm nóng chính trị- xã hội không nổ ra cần giải quyết tốt những tranh chấp
về mặt dân sự, giải quyết kịp thời những khiếu kiện của nhân dân; ngăn ngừa
sự chống đối của các lực lượng phản động.
Từ sự phân tích trên có thể cho thấy, điểm nóng có nổ ra hay khơng, mức
độ như thế nào không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện, nhân tố khách quan
ngồi chủ thể cầm quyền mà nó còn phụ thuộc vào chính chủ thể cầm quyền.
Ngay trong điều kiện khủng hoảng xã hội, hay khủng hoảng chính trị xã hội,
nếu chủ thể cầm quyền có giải pháp đúng thì cũng có thể khơng phát sinh
điểm nóng, hoặc điểm đóng có nổ ra thì tác hại cũng khơng lớn. Ngược lại

7


nếu chủ thể cầm quyền áp dụng giải pháp sai lầm thì sẽ làm cho cuộc khủng
hoảng thêm trầm trọng và khó tránh khỏi nổ ra điểm nóng xã hội hoặc điểm
nóng chính trị- xã hội. Thực tế cho thấy, khi thể chế chính trị quan liêu, tham
nhũng, mất dân chủ những người cầm quyền thối hố biến chất thì nhân dân
nổi dậy chống lại, lực lượng đối lập lợi dụng cơ hội lật đổ lực lượng cầm
quyền. Và do vy, im núng bựng phỏt.
1.3.


Quy trình xử lý điểm nóng chÝnh trÞ - x· héi

Quy trình mang tính phổ biến của xử lý các điểm nóng chính trị - xã hội gồm
những bước cơ bản sau :
Bước 1: Nắm tình hình, phân tích ngun nhân và nận dạng mâu thuẫn.
- Số lượng người tham gia biểu tình chống đối. Phân tích thành phần, đối
tượng, hình thức tổ chức lực lượng . . . Họ nêu những yêu sách gì? Những
yêu sách đó do cơ quan nào giải quyết? Ai là người cầm đầu Số lượng những
người quá khích? Những âm mưu và thủ đoạn? Họ có quan hệ trực tiếp, gián
tiếp với những đâu?
- Phân tích tìm ra các ngun nhân đưa đến các điểm nóng. Nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân bên trong và nguyên
nhân bên ngoài, nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp.
-Xem xét tình chất của các mâu thuẫn. Mâu thuẫn đối kháng hay không đối
kháng, mâu thuẫn giữa nội bộ nhân dân hay mâu thuẫn địch ta, mức độ của
từng mâu thuẫn và sự đan xen giữa chúng.
Bước 2: Áp dụng những biện pháp “rút ngòi nổ” và từng bước giải
quyết dứt điểm vấn đề.
Lựa chọn chính xác phương pháp, hình thức, lục lượng thích hợp và nghệ
thuật sử dụng các phương tiện hỗ trợ mà nhất là các phương tiện thơng tin đại
chúng để nhanh chóng “rút ngòi nổ” và “hạ nhiệt độ” của điểm nóng, giải tán

8


đám đông và đối sách với những người cầm đầu một cách khéo léo. Vì vậy,
phải :
- Thành lập ngay ban chỉ đạo chung. Thiết lập sự lãnh đạo, chỉ huy thống
nhất, phát huy hiệu lực của hệ thống chính trị để giữ vững quyền lực chính

trị; đặc biệc chú ý đến việc lựa chọn đúng người chỉ huy và ban tham mưu
cùng hệ thống chỉ đạo từ trên xuống.
- Xác định đúng phương thức giải quyết. Xây dụng kế hoạch giải quyết từng
vấn đề một và cả phương án dự phòng. Chuẩn bị phương án xử lý tình huống
xấu nhất có thể xảy ra, ngăn ngừ nguy cơ lan tỏa sang nơi khác bằng tất cả
các biện pháp có thể; trong đó, biện pháp chính trị tư tưởng, tâm lý để ngăn
ngừa việc chưa xảy ra vẫn là quan trọng nhất.
- Thực hiện đối sách hợp lý. Nắm vững phương châm: kiên định về nguyên
tắc, mềm dẻo về phương pháp, linh hoạt trong hình thức, thỏa đáng về biện
pháp trên cơ sở dựa vào dân, nắm lấy dân và thực hiện bằng lực lượng của
dân.
Bước 3: Khắc phục hậu quả khi điểm nóng bị dập tắt.
Khi giải tán được đám đơng và xử lý những người cầm đầu thì, về cơ bản,
điểm nóng đã đươc dập tắt. Vấn đề tiếp theo là xử lý hậu quả:
- Bình thường hóa đời sống xã hội. Đưa những hoạt động cơ bản của đời sống
cộng đồng trở lại bình thường như trước khi xảy ra điểm nóng ; đồng thời
giải quyết ln những gút mắc có liên quan cũng như tạo ra tiền đề cho sự
phát triển mới.
- Khắc phục những thiệt hại. Những thiệt hại về người và của phải được giải
quyết một cách thấu lý đạt tình; phù hợp với pháp luật hiện hành, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, đạo lý sinh hoạt cộng đồng.

9


- Truy cứu trách nhiệm. Trên tinh thần xây dựng mà tiến hành xác định rõ
đúng sai, xử lý công khai và đúng tội những người có sai lầm cà hai phía
đúng với từng tính chất của vụ việc; khen thưởng những người có cơng bảo
vệ chế độ.
Bước 4: Rút kinh nghiệm, dự báo tình hình và áp dụng những giải pháp

để điểm nóng khơng tái phát.
- Đúc kết kinh nghiệm. Cần tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm về người cán
bộ lãnh đạo, hệ thống tổ chức quyền lực, phương thức lãnh, chỉ đạo và sự bất
cập của chính sách, thể lệ hay luật pháp của của nhà nước, cơ sở chính trị - xã
hội trong quần chúng.
- Dự báo điểm nóng có thể tái phát lại khơng? Nếu có thì mức độ tái phát ra
sao? Xu hướng của nó là như thế nào? Cần áp dụng những giải pháp gì để
tiếp tục xử lý tình huống tái phát.
- Các giải pháp khơng để cho điểm nóng tái phát. Cần áp dụng những giải
pháp gì để điểm nóng khơng tái phát? Những giải pháp trước mắt và những
giải pháp bổ trợ.
Điểm nóng chính trị - xã hội phải được xử lý theo quan điểm lịch sử cụ
thể và hết sức cẩn trọng; mỗi sai lầm dù là sai lầm nhỏ cũng rất nguy hiểm.

10


CHNG II :
THC TRANG điểm nóng chính trị - xà hội
DIấN RA ở tỉnh Bo Kẹo
2.1 Vị trí địa lý của tỉnh Bo Kẹo
Bo KĐo lµ mét tØnh n»m phÝa Tây Bắc của nc Cng
hoa dõnch nhõn dõn Lào, phía Bắc và Đông Bắc có biên giới giáp
với tỉnh Luông Nặm Thà dài 100km, phía Đông Nam giáp với
tỉnh U Đôm Xay dài 110km, phía Nam giáp với tỉnh Xay Nha
Bu Ly dài 35km, phía Tây giáp với Vơng quốc Thái Lan dài
145 km (trong đó có biên giới đất liền 48km và có sông Mê
Kông làm biên giới dài 97km), phía Tây Bắc giáp với Miên Ma
dài 98 km có sông Mê Kông ở giữa.
Tỉnh Bo Kẹo có tổng diƯn tÝch lµ 6.169 km 2, chiÕm

4,51% cđa tỉng diƯn tích cả nớc, là một tỉnh miền núi

11


chiếm 82% diện tích của cả tỉnh. Về cơ cấu gồm có 5
huyện là: Huyện Mơng Mơng, huyện Tổn Phợng, huyện
Huội Sài, huyện Pác Thà và huyện Pha U Đôm. Cả 5 huyện có
354 bản, có 25.623 ngôi nhà, có dân số 145.919 ngời, trong
đó nữ là 73.606 ngời (2011), mật độ dân số là 23 ngời/km2.
2.2 Diễn biến điểm nóng chính trị - xà hội ở hòn đảo
Ma Nô giữa sông Mê Kông biên giới giáp với Thái Lan
Nh đà trình bày ở phần trên, ở tỉnh Bo Kẹo từ Bắc
đến Nam của tỉnh là có sông Mê Kông làm biên giới với hai nớc có chế độ chính trị khác nhau, đó là Miên Ma và Thái
Lan. Một nửa phần bên trên thì bờ sông Mê Kông phía đông
là Lào và phía Tây là Miên Ma có biên giới dài 98 km. Còn nửa
địa phần bên dới thì bờ sông Mê Kông phía Đông là Lào và
thía Tây là Vơng quốc Thái Lan có biên giới bên sông là 97
km. Tổng cộng biên giới bên sông của hai nớc là 195 km.
Phần sông Mê Kông thuộc địa phận tỉnh Bo Kẹo dài 195 km
đó gồm có 9 hòn đảo nhỏ là:
- Đảo Hơng
- Đảo Tàng
- Đảo Sao
- Đảo Pha Khăm
- Đảo Ma Nô 1
- Đảo Ma Nô 2
- Đảo Púng
- Đảo Vanh
- Đảo Hao

Cả 9 đảo nói trên có 6 hòn đảo là thuộc huyện Tổn
Phợng nh là: Đảo Hơng, đảo Tàng, đảo Sao, đảo Phả Khăm,

12


đảo Ma Nô 1 và đảo Ma Nô 2. Còn 3 hòn đảo còn lại là
thuộc huyện Huội Sài, đó là: đảo Púng, đảo Vanh và đảo
Hao. Các hòn đảo đều có thế mạnh khác nhau về kinh tế,
du lịch, dịch vụ và quân sự. Chẳng hạn thế mạnh về kinh
tế có những hòn đảo: Đảo Hơng (chăn nuôi và trồng cây lơng thực, đặc biệt là cây lơng thực nh: Ngô, lạc, đậu...).
Đảo Tàng là chỉ có chăn nuôi. Đảo Sao là về du lịch,dịch vụ
(vì ở đây có một cái đặc sắc là cả hòn đảo đó chỉ có
cây bông rừng, đến mùa hoa nó nở thì nhìn cả hòn đảo là
màu đỏ hồng rực rỡ đẹp mắt. Hàng năm đến mùa này ngời
ta hay tổ chức lễ hội "Đọc nghỉu ban", tức là "Hoa bông nở"
nhng thực chất là hoạt động thời trang. Mặt khác, đối diện
với hòn đảo Sao bên bờ sông Mê Kông bên kia là "tam giác
vàng" nổi tiếng từ xa, do đó bất cứ khách tham quan, du
lịch từ nớc nào đến cũng đều ghé thăm hòn đảo nhỏ này).
Đảo Ma Nô 1 là có thế mạnh về kinh tế và quốc phòng - an
ninh. Đảo Púng là có thế mạnh về quốc phòng - an ninh và
đảo Hao là có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên (cát) phục
vụ cho việc xây dựng.
Đảo Ma Nô 1 là một trong 9 hòn đảo nói trên và là nơi
xảy ra dim núng. Đảo Ma Nô 1 có diện tích là 9.030.000 m 2
nằm ở giữa sông Mê Kông nếu tính từ trung tâm của huyện
Tổn Phợng xuống (theo dòng sông) là có 10 km, nếu tính từ
trung tâm của tỉnh Bo Kẹo lên là có 48 km đờng bộ.
ở đây tác giả muốn lý giải tại sao gọi là đảo "Ma Nô 1

và Ma Nô 2", theo bản đồ kèm theo Hiệp nghị ngày
23/3/1907 giữa thực dân Pháp với Xiêm (Thái Lan) về việc
quy định đờng biên giới đờng bộ và đờng sông giữa Lµo vµ

13


Xiêm (bản đồ tỉ lệ 1.25.000), trong đó về đờng sông là
"lấy dòng nớc sâu làm biên giới đờng sông". Lúc đó đảo Ma
Nô 1 và Ma Nô 2 chỉ là một cha tách ra thành 2 đảo và hoàn
toàn nằm ở biên giới phía Lào. Sau này, do hàng năm dòng nớc
chảy có sự thay đổi tự nhiên dần dần chia tách hòn đảo Ma
Nô thành 2 đảo là Ma Nô 1 và Ma Nô 2.
Đến năm 1996 để giải quyết vấn đề biên giới giữa Lào - Thái
Lan, Uỷ ban giữ gìn an ninh - an toàn biên giới của cả hai bên
đà hợp tác và chụp lại bản đồ tỷ lệ 1 : 40.000 vẫn thấy rằng
hai hòn đảo (Ma Nô 1 và Ma Nô 2) vẫn nằm ở biên giới phía
Lào.
Với bản chất là chủ nghĩa cơ hội của giới cầm quyền
Thái Lan, họ muốn chiếm đóng hòn đảo Ma Nô 1 và đa
dân vào sản xuất trồng trọt (chủ yếu là trồng ngô, lạc và
đậu), sau nhân dân Lào phát hiện là ở đảo Ma Nô 1 có
dân Thái Lan vào đó làm ăn thì báo cáo lên cấp trên. Trớc
những tình hình đó, tại hội nghị thờng kỳ lần thứ ba của
Ban giữ gìn an ninh, an toàn biên giới giữa Lào - Thái Lan
năm 2002 tại tỉnh Bo Kẹo, Uỷ ban giữ gìn an ninh, an toàn
biên giới bên tỉnh Bo Kẹo đà đề nghị cho Chủ tịch Uỷ ban
giữ gìn an ninh, an toàn biên giới bên Thái Lan rút nhân dân
Thái Lan tại đảo Ma Nô 1 về nớc, trong Hội nghị thì họ chấp
nhận, nhng trên thực tế Thái Lan không thực hiện lời cam kết

của mình.
Đến ngày 12/8/2002, có nhân dân gốc Lào nhng sống ở
Thái Lan báo tin với chính quyền địa phơng mình rằng:
Sáng ngày 15/8/2002 Thái Lan sẽ đa quân vào chiếm đóng
đảo Ma Nô 1. Biết tình hình nh thế, Bộ Quốc phòng Lào

14


mới điện báo khẩn cấp ra lệnh cho Tỉnh đội trởng phải lập
tức đa quân vào chiếm trớc. Thực hiện lệnh của Bộ Quốc
phòng và dới sự chỉ đạo của Bí th tỉnh uỷ, Tỉnh trởng tỉnh
Bo Kẹo, đến sáng ngày 14/8/2002 Tham mu trởng của tỉnh
đội tỉnh Bo Kẹo đà đa 30 quân vào chiếm địa bàn đảo
Ma Nô một trớc địch.
Trớc tình hình căng thẳng nh trên, Thái Lan muốn tìm
mọi cách để cho quân đội Lào nổ súng trớc, cho nên đến
ngày 24/8/2002 họ đà đa một tiểu đoàn và 6 xe tăng đến
đóng quân ở đối diện với đảo Ma Nô 1 chỉ cách chỗ quân
mình 100m. Đến hồi 16 giờ ngày 28/8/2002 quân đội Thái
Lan đà bắt ngời dân Lào đang đánh bắt cá ở giữa sông Mê
Kông vào bên bờ sông Mê Kông bên Thái rồi bắn chết. Họ cho
rằng đảo Ma Nô là của họ, nếu quân đội Lào không rút ra
khỏi đảo Ma Nô thì họ sẽ đánh... Từ đây tình hình biên
giới giữa Lào - Thái Lan ngày một căng thẳng, các cửa khẩu
dọc biên giới họ đà tự đóng cửa. Thấy tình hình căng thẳng
nh vậy, Ban giữ gìn an ninh, an toàn biên giới của tỉnh Bo
Kẹo đề nghị với Ban an ninh, an toàn biên giới tỉnh Chiềng
Rai của Thái Lan tổ chức hội nghị bất thờng cùng nhau
nghiên cứu giải quyết.

2.3 Về xử lý điểm nóng chính trị - xà hội ở hòn đảo
Ma Nô 1
Việc xử lý im núng chớnh tr-xó hi ở đảo Ma Nô cũng khác
với hai im núng nói trên, vì đây là vấn đề liên quan với quốc
tế, cho nên việc giải quyết cũng đòi hỏi phải mềm dẻo,
nghệ thuật và nghiêm kh¾c.

15


Sau nhận đợc đơn đề nghị của Ban giữ gìn an ninh,
an toàn biên giới phía Lào, Chủ tịch Uỷ ban giữ gìn an ninh,
an toàn biên giới của tỉnh Chiềng Rai (Thái Lan) đà nhận lời
và đề nghị cho hai bên xây dựng dự thảo để đàm phán.
Đến ngày 12/10/2002, hai bên đến dự hội nghị tổ chức tại
tỉnh Chiềng Rai (Thái Lan). Trong hội nghị phía Lào đa ra 8
vấn đề, trong đó liên quan tới đảo Ma Nô 1 có hai vấn đề
là:
Một là: Đề nghị bên Thái Lan chịu trách nhiệm và đền
bù hoàn toàn tính mạng của ngời dân Lào mà họ bắn chết
chiều ngày 28/8/2002 với số tiền là 280.000 bạt (tiền Thái
Lan) và bằng 8.000 USD.
Hai là: Phải rút toàn bộ nhân dân Thái Lan đi sản xuất
(trồng ngô) ở đảo Ma Nô và các hòn đảo khác thuộc biên giới
của Lào.
Hai vấn đề nêu trên thì vấn đề thứ nhất phía Thái
Lan chấp nhận và chịu đền bù toàn bộ số tiền phía Lào đa ra. Còn vấn đề thứ hai họ cha chấp nhận, Thái Lan vẫn
cho là hòn đảo đó là của họ do đó phía Lào mới đa ra
điều kiện là: Nếu hòn đảo Ma Nô là của Thái Lan thì phía
Lào đề nghị hÃy đa ra những chứng cứ để chứng minh

rằng đảo đó là của Thái Lan. Qua nghiên cứu đàm phán,
bên Thái Lan không có bất cứ một chứng cứ nào để chứng
minh là đảo đó là của họ. Song, Ban giữ gìn an ninh, an
toàn biên giới phía Lào mới đa ra Hiệp nghị ngày 23/3/1907
kèm theo bản đồ đờng biên giới đờng sông Mê Kông giữa
Pháp - Xiêm (Thái Lan) do Uỷ ban cấp cao Pháp - Xiêm về

16


sông Mê Kông (bản đồ tỷ lệ 1 : 25.000) và bản đồ tỷ lệ 1 :
40.000 chụp năm 1996.
Sau Ban giữ gìn an ninh, an toàn biên giới phía Lào đa
ra hai chứng cứ là: Hiệp nghị 1907 và bản đồ 1907, 1996
để chứng minh là hòn đảo Ma Nô 1 và Ma Nô 2 không phải
là đảo của Thái Lan mà chính hòn đảo đó là của Lào theo
đúng pháp luật. ở đây, một lần nữa khẳng định rằng:
Chính Hiệp nghị ngày 23/3/1907 và kèm theo bản đồ 1907
(tỷ lệ 1 : 25.000) đó là do thực dân Pháp và Chính phủ Thái
Lan lúc bấy giờ ký với nhau, chứ không phải là Chính phủ Lào
và Pháp ký với với nhau. Bởi lẽ đó Thái Lan phải rút cả quân,
cả dân ra khỏi khu vực đó cùng với sự đền bù về thiệt hại
sinh mạng của nhân dân Lào mà họ bắn chết là một điều
xứng đáng không thể nào tránh khỏi.
2.4. Tính chất của điểm nóng chính trị - xà hội ở hòn
đảo Ma Nô giữa sông Mê Kông biên giới giáp với Thái
Lan
Tính chất cơ bản của im núng chớnh tr-xó hi ở hòn đảo
Ma Nô giữa sông Mê Kông biên giới giáp với Thái Lan là dùng lực
lợng gây sức ép, gây mất trật tự, an ninh, an toàn biên giới

giữa Lào - Thái Lan. Làm cho biên giới ở vùng này có sự căng
thẳng. Từ những vấn đề kinh tế (sản xuất trồng ngô) đà trở
thành vấn đề chính trị, trở thành vấn đề an ninh quốc gia.
Đó là bản chất cơ bản của chủ nghĩa cơ hội ở Thái Lan.
Hai nớc Lào và Thái Lan là hai nớc láng giềng có điều
kiện sinh sống gần gũi giống nhau, nói với nhau không cần
phiên dịch, thậm chí không cần học mà biết đọc chữ của
nhau. Nhân dân hai bên có phong tục tập quán gièng nhau,

17


cách ăn, ở, mặc và sinh hoạt đều giống nhau, thế mà
chính quyền địa phơng Thái Lan phải dùng lực lợng quân
đội gây sức ép, gây căng thẳng biên giới làm cho nhân
dân hai bên bờ sông Mê Kông phải tạm dừng quan hệ đi lại
hỏi thăm lẫn nhau, đó là một vấn đề rất đau xót của
nhân dân hai bên bờ sông.
Thái Lan dùng một tiểu đoàn của quân khu III cã trơ së
ë tØnh ChiỊng Rai (Th¸i Lan) về đóng ngay ở bên bờ sông Mê
Kông đối diện với đảo Ma Nô 1, cách bờ sông chỉ có 100m
gây sức ép với Lào, thấy các tàu thuyền của Lào lên - xuống
cũng bắn dọa... Họ tìm mọi cách ®Ĩ cho chóng ta nỉ sóng
tríc, nhng bÊt cø t×nh hình nào, diễn biến sẽ ra làm sao thì
Bộ Quốc phòng Lào tuyệt đối cấm không đợc nổ súng trớc.
Tình hình đó đà kéo dài gần hai tháng cho đến Hội nghị
Ban giữ gìn an ninh, an toàn biên giới của hai bên ngày
12/10/2002, hai bên đà đa ra những chứng cứ để chứng
minh là hòn đảo đó là của ai. Cuối cùng hai bên đà nhất trí
với bản đồ kèm theo Hiệp ngị năm 1907 của Pháp và Xiêm đÃ

ký với nhau về biên giới đờng sông.
Về mục tiêu ®Êu tranh rÊt râ rµng lµ ®Êu tranh ®Ĩ tranh
chÊp đất đai đồng thời là gây ảnh hởng tạo cơ sở khó khăn
trong việc cắm cột mốc biên giới đờng sông, vì cột mốc đờng sông giữa hai nớc Lào - Thái Lan cha đợc thực hiện mà
hiện nay đang làm ở biên giới đờng bộ.

18


CHNG III :
nguyên nhân, GIAI PHAP và bài học kinh nghiệm của
Điểm nóng chính trị - xà hộiở tỉnh Bo Kẹo
3.1 Nguyên nhân của điểm nóng chính trị - xà hội ở
hòn đảo Ma Nô 1 giữa sông Mê Kông biên giới giáp với
Thái Lan
Tỉnh Bo Kẹo nc Cng hoa dờnch nhõn dõn Lào và Chăng
Vắt (tỉnh) Chiềng Rai vơng quốc Thái Lan là hai tỉnh thuộc
hai nớc láng giềng có chế độ chính trị khác nhau. Mặc dù có
chế độ chính trị khác nhau nhng về lối sống, truyền thống
văn hoá có những nét tơng đồng nhau, thậm chí có những
cái giống nhau nh là ăn cơm nếp, mặc váy, các phong tục
tập quán nh ăn hỏi, lễ cới, lễ "thăm U Su Khuôn" (lễ buộc chỉ
cổ tay), nói với nhau không cần phiên dịch, đạo Phật là quốc
đạo... Nhân dân theo dọc hai bờ sông đều có họ hàng ở
bên này, bên kia, có gia đình bố mẹ nhà cửa ở bên này và
có anh chị hoặc em ở bên kia. Do đó mối quan hệ đi lại hỏi
thăm lẫn nhau là khó có thể tránh khỏi.
Trên thực tế của đời sống xà hội, nhân dân hai tỉnh Bo
KĐo vµ ChiỊng Rai nãi chung vµ hai bê theo dọc sông Mê
Kông nói riêng, ngoài những sự hiểu biết lẫn nhau về tiếng

nói, về tập tục văn hoá thì hai bên còn có quan hệ kinh tế
hàng hoá hàng ngày. ở bên Lào sản xuất và bán ra các loại sản
phẩm nh là: thóc, ngô, đậu, lạc, ớt, gỗ và các loại lâm sản
khác. Còn Lào nhập vào là các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày,
sản phẩm công nghiệp phục vụ trong sản xuất nông
nghiệp... Việc trao đổi mua bán làm ăn của nhân dân hai

19


bên dà tạo ra tinh thần gắn bó, thơng yêu, đùm bọc lẫn nhau,
vì vậy nhân dân hai bên không ai mong mn sù bÊt ỉn
vỊ an ninh, an toµn ở hai bên bờ sông biên giới. Thế nhng giới
cầm quyền Thái Lan đà tìm mọi cách để im núng xảy ra.
Vậy nguyên nhân nào làm xảy ra im núng đó?
Trớc hết: Là sự tranh chấp đất đai, gây sức ép với
chính quyền địa phơng làm cho nhân dân không những
là ở bên Lào mà cả nhân dân Thái Lan vùng ven bờ sông Mê
Kông cũng sợ, đồng thời làm cho các cửa khẩu địa phơng
tạm thời bị đóng cửa. Mu đồ của giới cầm quyền Thái Lan
thì họ muốn dùng lực lợng quân đội để chiếm đóng hòn
đảo Ma Nô 1 làm căn cứ địa cho bọn "nhóm ngời không tốt"
đang hoạt động bí mật ở vùng đất thuộc địa phận của
tỉnh Bo Kẹo và các tỉnh khác lân cận.
Thứ hai là: Với mu đồ chiếm đóng đảo Ma Nô 1 của
Thái Lan, ngoài mục đích về chính trị và quân sự thì việc
chiếm đảo Ma Nô 1 họ còn có mục đích khác nữa là làm
cản trở về việc cắm cột mốc biên giới đờng sông Mê Kông.
Nh chóng ta ®· biÕt, nước Cộng hòa dênchủ nhân dân Lào và vơng
quốc Thái Lan có biên giới từ Bắc chí Nam dài 1.835km, trong

đó có biên giới đất liền dài 735km và biên giới đờng sông dài
1.100km. Trong tổng số biên giới đờng bộ dài 735km đó mới
chỉ cắm đợc 190 cột mốc trong quÃng biên giới dài là 676km
vµ b»ng 92% trong tỉng sè 735km (tÝnh tõ ngµy 5/6/1997).
Trong 190 cét mèc ®ã cã 11 cét mèc thuéc địa phận của
tỉnh Bo Kẹo. Còn biên giới đờng sông Mê Kông dài 1.100km

20


thì vẫn cha đợc cắm một cột mốc nào, trong đó Bo Kẹo có
biên giới đờng sông Mê Kông với Thái Lan dài là 97km.
Nói đến biên giới đờng sông Mê Kông là một vấn đề
phải tranh cÃi trong Hội nghị thờng kỳ hàng năm của Uỷ ban
hợp tác Lào - Thái Lan, Thái Lan - Lào. Bởi vì: theo kết quả
Hội nghị uỷ ban hợp tác giữa Lào và Thái Lan ngày 8/9/1996
tại tỉnh Sông Kha (vơng quốc Thái Lan), hai bên đà có quyết
định chung về việc khảo sát và cắm cột biên giới trong suốt
biên giới dài 1.835km" của hai nớc. Trong đó hai bên đà nhất
trí thừa nhận lấy 5 hiệp ớc mà Pháp và Xiêm đà phân chia
đờng biên giới và ký với nhau làm nguyên tắc cơ bản cho Uỷ
ban cắm cột mốc biên giới của hai bên. 5 hiệp ớc đó là:
- Hiệp ớc ngày 13/2/1904
- Quyết định ngày 29/6/1904.
- Hiệp ớc ngày 23/3/1907
- Hiệp nghị kèm theo Hiệp ớc ngày 23/3/1907
- Hiệp ớc ngày 25/8/1926 và bản đồ vẽ theo các hiệp ớc nói
trên.
Nhng trên thực tế cho đến nay, Thái Lan lại từ chối không
muốn lấy theo các hiệp ớc mà hai bên đà thừa nhận nói trên,

họ muốn lấy tình hình của dòng nớc sâu hiện tại, do đó
nảy ra vấn đề phải tranh cÃi lẫn nhau. Đây cũng là một
nguyên nhân quan trọng trong im núng xó hi , im núng chớnh
tr-xó hi đà từng xảy ra ở tỉnh Bo Kẹo trong những năm gần
đây mặc dù cha đến mức gay gắt, phức tạp nhng nó cũng
mang tính bất ổn trong đời sống chính trị - xà hội, làm ảnh
hởng đến việc sản xuất và phát triển kinh tế của nhân
dân. Nh vậy để có sự quản lý, điều hành đợc tốt trong quá

21


trình xử lý im núng chớnh tr-xó hi xảy ra, ngời quản lý nên
tìm ra các nguyên nhân chính làm phát sinh ra các im núng
mới có thể giải quyết đúng và kịp thời tình hình của im
núng.
Nói chung các im núng xảy ra ở tỉnh Bo Kẹo là do
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan sau:
+ Về nguyên nhân khách quan:
Các thế lực thù địch bên ngoài không bao giờ từ bỏ
những âm mu phá hoại cách mạng xó hi ch nghia nói chung và
cách mạng Lào nói riêng. "Họ tìm mọi cách để chống phá
cách mạng bằng các thủ đoạn "diễn biến hoà bình", bạo loạn
lật ®ỉ víi ©m mu xãa bá chÝnh qun d©n chđ nhân dân
ở Lào". Gần đây Mỹ và các thế lực thù địch phơng Tây còn
có âm mu thực hiện "cách mạng màu da cam" ở Lào với
nhiều hình thức, họ đà can thiệp vào nội bộ của Lào trên các
lĩnh vực về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và cả về
văn hoá xà hội với mục đích là nhằm chuyển hoá từng bớc,
tiến tới xây dựng chế độ đa nguyên, đa đảng và xoá bỏ vai

trò lÃnh đạo của Đảng nhõn dõn cỏch mng Lào. Cho đến nay "Mỹ
đang lợi dụng những vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", và
"chống khủng bố"... để ép buộc và can thiệp vào các công
việc nội bộ của Lào, tạo điều kiện để tiến hành "cách mạng
màu da cam". Ngoài những âm mu trên, Mỹ và các thế lực
thù địch còn lợi dụng những hiện tợng tiêu cực trong xà hội
để phá hoại nội bộ của ta, xây dựng "lực lợng bí mật" trong
nội bộ ta, lợi dụng khi tình hình kinh tế - xà hội của ta đang
gặp khó khăn, kích động và tạo cho có sự mâu thuẫn trong
nội bộ của Đảng ta, chia rẽ và thúc đẩy quần chúng biểu
tình lµm mÊt trËt tù an ninh, an toµn trong x· héi...

22


Từ những âm mu chiến lợc trên Mỹ và giới cầm quyền
Thái Lan đà tập hợp và huấn luyện, giáo dục lực lợng lu vong ở
nớc ngoài, dùng bọn này lọt vào các địa phơng của Lào tuyên
truyền xuyên tạc đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc ta,
chia rẽ nhân dân các bộ tộc của ta, họ cho rằng: Téc ngêi
nµy lµ giµu cã, sung síng, téc ngêi kia là nghèo đói, khốn
khổ, không đợc u đÃi...
+

Về nguyên nhân chủ quan:
Ngoài những nguyên nhân khách quan các im núng

chớnh tr-xó hi xảy ra ở tỉnh Bo Kẹo còn có những nguyên
nhân chủ quan, trớc hết là về mặt tổ chøc trong hƯ thèng
chÝnh trÞ. HƯ thèng chÝnh trÞ ë cơ sở không đợc xây dựng,

củng cố vững mạnh, nhiều bản vẫn còn là bản trắng, cha có
đảng viên. Hệ thống tổ chức cấp bản ai cũng không muốn
làm vì không có lơng, không có chính sách do đó hoạt
động rất kém. Cán bộ cấp trên cũng ít xuống cơ sở, nếu có
xuống cũng chỉ xuống chỗ nào có điều kiện thuận lợi, chỗ
nào có đờng xá đi lại thuận tiện thì mới đi, còn nơi nào xa
xôi hẻo lánh là không đi hoặc là ít đi. Hơn nữa trong thời kỳ
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến, viễn thông hiện đại là
càng làm cho cán bộ lÃnh đạo xa rời quần chúng, xa rời cơ sở,
vì muốn biết, muốn lấy cái gì chỉ việc gọi điện thoại.
Hai là: Vì một số đảng uỷ, chính quyền địa phơng
và cán bộ đảng viên không chú ý nghiên cứu và nắm vững
đờng lối chính sách của Đảng, kỷ cơng pháp luật của Nhà nớc
do đó khi đợc giao việc đi làm thì cha đạt đợc yêu cầu, cha
hoàn thành nhiệm vụ. Một số đảng uỷ và cán bộ đảng viên
cha biết chuyển hoá những đờng lối chính sách, những

23


nghị quyết đà đợc ban hành thành kế hoạch thực hiƯn cơ
thĨ trong tõng lÜnh vùc c«ng viƯc, "chØ biÕt nói mà không
biết làm" hoặc làm cũng không có trách nhiệm, chỉ làm cho
xong việc không tính đến hậu quả chất lợng. Mặt khác là do
trình độ, khả năng hoạt động thực tế của các đảng uỷ, cán
bộ đảng viên còn hạn chế cha đáp ứng đợc nhu cầu nhiệm
vụ thực tiễn của công việc. Cán bộ phần lớn cha đợc đào tạo
ngành nghề qua các trờng mà chủ yếu là cán bộ tuyển tại
địa phơng, chậm nhận thức về cái mới, t tởng bảo thủ, cấp
trên muốn cho đi học để nâng khả năng nhận thức lại không

đi...
Ba là: ý thức tự giác của nhân dân còn thấp, nhân
dân đà quen sống với thế giới tự nhiên hái lợm, săn bắt các loại
động, thực vật trong rừng để nuôi sống bản thân, hàng
năm họ chỉ sản xuất đủ ăn mà không tính đến sản xuất
để trao đổi mua bán. Đời sống phần lớn sống theo điều
kiện tự nhiên, lẻ tẻ, vì vậy muốn tập hợp dân từ miền núi
xuống miền xuôi, từ bản nhỏ lẻ tẻ thành bản lớn hoặc cụm
bản là rất khó.
Bốn là: Việc xây dựng cơ sở chính trị ở cơ sở địa phơng theo Chỉ thị hớng dẫn 09/BCT ngày 8/6/2004 về việc
xây dựng bản và cụm bản phát triển có làm nhng cha liên
tiếp, làm cha triệt để, thiếu ý thức tự giác, ban chỉ đạo
xây dựng cơ sở chính trị ở từng cụm bản làm việc cha
nghiêm túc, chặt chẽ, không nắm đợc tình hình cụ thể rõ
ràng. Do làm việc cha sát thực cho nên không nắm đợc
những tâm t nguyện vọng của nhân dân, không nắm đợc
mu đồ hoạt động của bọn "nhóm ngời không tốt" và những
ngời dân nuôi dỡng, che dấu chúng làm thám tử cho chúng

24


nh ở cụm 13 bản biên giới đất liền nơi xảy ra im núng. Cán
bộ xuống cơ sở cha thật lăn lộn với nhân dân chỉ hay về
nhà vì lý do này lý do khác...
3.2.

Nhng gii phap x lý im nóng chính trị- xã hội

Xử lý điểm nóng chính trị- xã hội có thể trải qua các bước sau:

Bước mợt: Nắm tình hình, phân tích nguyên nhân và nhận dạng
mâu thuẫn
Khi điểm nóng nổ ra, để có căn cứ cho những giải pháp đúng thì việc
nắm tình hình có ý nghĩa quyết định. Cần có thơng tin chính xác về các mặt:
- Số lượng quần chúng tham gia biểu tình, chống đối; thành phần tham gia,
đối tượng tham gia; hình thức tổ chức lực lượng…
- Họ nêu những yêu sách gì? Những yêu sách ấy phải do cơ quan nào giải
quyết?
- Ai là người cầm đầu? Số lượng những người qúa khích? Những âm mưu
vàthủ đoạn? Họ có quan hệ và được sự chỉ đạo của các lực lượng phản động
trong nước và ngồi nước hay khơng?
Phương thức nắm tình hình có thể thơng qua chính quyền, các đồn thể
quần chúng ở cơ sở, dựa vào dân; bằng nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan
công an và các cơ quan an ninh khác… Cần phải bám sát địa bàn, thông tin
kịp thời những diễn biến về cơ quan tham mưu tổng hợp để lập ra những
phương án xử lý.
Trên cơ sở tổng hợp thông tin về nhiều mặt, người chỉ huy và bộ phận
tham mưu tổng hợp phải đánh giá đúng nguyên nhân phát sinh điểm nóng. Có
thể phân loại các nguyên nhân :
- Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân khách
quan có thể do điều kiện kinh tế, xã hội gặp khó khăn, do dân trí thấp lại bị kẻ

25


×