Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bao cao truong chuan quoc gia 2018 tieu hoc Vinh Hau C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.53 KB, 18 trang )

PHỊNG GD &ĐT HỊA BÌNH
TRƯỜNG TH VĨNH HẬU C

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 33/BC-THVHC

Vĩnh Hậu, ngày 03 tháng 4 năm 2018
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia Mức độ 1 năm 2018

Căn cứ Thông tư số 59/2012/BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công
nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia; Căn cứ Kế hoạch số 286/KH-PGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia MN-TH giai đoạn 2014-2020; trường Tiểu học Vĩnh Hậu C luôn được sự
quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo Hịa Bình, Đảng ủy
- Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hậu; sự phối hợp tích cực của các ban ngành đồn
thể, sự hỗ trợ nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ học sinh; sự nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường.
Việc xây dựng trường đạt Chuẩn Quốc gia là một trong những chủ trương
lớn của ngành Giáo dục và Đào tạo nhằm thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng các
cấp về nâng cao dân trí, phát hiện nhân tài, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng
thời kỳ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trường Tiểu học Vĩnh Hậu C đã
từng bước phấn đấu xây dựng theo 5 tiêu chuẩn trường tiểu học đạt Chuẩn Quốc
gia Mức độ 1, kết quả đạt được cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Vĩnh Hậu là xã vùng nơng thơn nằm phía Nam quốc lộ 1A của huyện Hịa


Bình, tỉnh Bạc Liêu; hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp và mở
rộng rất thuận tiện trong việc sản xuất nuôi trồng thủy sản nên đời sống của
nhân dân trong các năm gần đây đã có sự đổi mới và ổn định. Từ đó, tình hình
phát triển kinh tế xã hội được nâng lên, an ninh được ổn định và giữ vững.
Về Giáo dục - Đào tạo: Trên địa bàn xã có 04 trường, trong đó: 01 trường
Trung học sơ sở; 02 trường Tiểu học và 01 trường Mẫu giáo.
Trường Tiểu học Vĩnh Hậu C tiền thân là trường Phổ thông cơ sở Vĩnh
Hậu; đến năm 1995 trường được tách ra là 3 trường gồm: trường Tiểu học Vĩnh
Hậu A, trường Tiểu học Vĩnh Hậu C và trường Trung học cơ sở Vĩnh Hậu theo
Quyết định số 149/QĐ- SGDĐT ngày 01 tháng 9 năm 1995. Trường Tiểu học
Vĩnh Hậu C tọa lạc tại ấp Tồn Thắng xã Vĩnh Hậu, huyện Hịa Bình, đến năm
2016 nhà trường được đầu tư xây cất trên khu đất mới cùng ấp với diện tích
6615m2 nay là điểm lẻ; đến tháng 8/2017 nhà trường tiếp nhận thêm 01 điểm
trường lẻ của trường Tiểu học Vĩnh Hậu A với diện tích 3700 m 2 nay là điểm
trung tâm. Tổng diện tích đất của nhà trường là 10.315 m 2 bình quân 23.82
m2/HS.


Trong những năm qua, công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia
được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và chỉ đạo sâu sát của Phịng GD-ĐT
Hịa Bình. Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt chủ trương “Giáo dục là
sự nghiệp của toàn dân” cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể
cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường nên sự nghiệp giáo dục có sự chuyển
biến tích cực, hàng năm nhà trường đều được tặng danh hiệu tập thể Lao động
tiên tiến và được chọn để xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2018.
1. Thuận lợi
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự chỉ
đạo trực tiếp của lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo Hịa Bình đã quan tâm
đầu tư về cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy, sự hỗ trợ của cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp Giáo dục & Đào

tạo.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên nhiệt tình, có ý thức trách
nhiệm, có tinh thần đồn kết, thống nhất cao.
Ban đại diện cha mẹ học sinh đồng thuận và thống nhất cao với chủ
trương của chính quyền địa phương về cơng tác xây dựng trường Tiểu học Vĩnh
Hậu C đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
2. Khó khăn
Đời sống của một bộ phận nhân dân cịn khó khăn nên nguồn kinh phí
huy động trong nhân dân hàng năm còn hạn chế.
Còn một số hộ nghèo nhất là đồng bào dân tộc cuộc sống cịn gặp nhiều
khó khăn, phải làm th kiếm sống nên thiếu sự quan tâm việc học hành cũng
như dạy dỗ con em mình ở nhà.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
TIÊU CHUẨN 1
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Nhà trường hiện có 02 cán bộ quản lý (01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu
trưởng), Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng và các Hội đồng khác
được cơ cấu và hoạt động đúng theo Điều lệ trường tiểu học.
- Chi bộ Đảng được tách ra từ Chi bộ ấp Tồn Thắng năm 2007, trường
hiện có 13 đảng viên, sinh hoạt độc lập, đảng viên luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ với đoàn thể và nhà trường cùng chăm lo
cho công tác giáo dục đạt hiệu quả cao. Chi bộ hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, quyết nghị về mục tiêu, kế hoạch đầu tư và phát triển nhà
trường trong từng giai đoạn, giám sát các hoạt động của nhà trường luôn chặt
chẽ.


- Hội đồng trường được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của
Điều lệ trường tiểu học; chú trọng công tác giám sát việc thực hiện các Nghị

quyết và Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Nhằm giúp Hiệu
trưởng tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy và học tập; có sơ, tổng kết kịp
thời để phát huy mặt mạnh và nhân rộng điển hình gương tốt, người tốt, việc tốt.
- Ban chấp hành cơng đồn nhà trường gồm 03 người và 23 cơng đồn
viên; tổ chức và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ cơng đồn,
thường xun quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của công đồn viên;
phối hợp chặt chẽ với chính quyền nhà trường trong mọi hoạt động, góp phần
thúc đẩy chun mơn nhằm nâng cao nề nếp, kỷ cương và tinh thần trách nhiệm
trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Hàng năm đều đạt danh hiệu Cơng
đồn cơ sở vững mạnh.
- Đồn thanh niên gồm 10 đồn viên ln tiên phong trong mọi lĩnh vực,
hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Liên đội với 165 đội viên
thuộc 5 chi đội; hoạt động đúng theo Điều lệ, thực hiện tốt các chương trình rèn
luyện đội viên, phát động nhiều phong trào thi đua, tổ chức nhiều hoạt động có
hiệu quả.
- Hội đồng trường và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đều xây
dựng kế hoạch hoạt động ngay từ đầu năm học và thực hiện đạt kết quả cao.
- Nhà trường thành lập 03 tổ chun mơn và 01 tổ văn phịng; các tổ
chun mơn tổ chức và duy trì tốt nề nếp sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, thực
hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chuyên đề tổ,
trường, liên trường; đa số giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Các hoạt
động chuyên môn đảm bảo theo quy định, các tổ chun mơn có kế hoạch hoạt
động chi tiết, cụ thể; giáo viên có lập kế hoạch dạy học và soạn trước ít nhất 01
tuần; thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh
giá xếp loại học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2014 và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy đính đánh giá và xếp loại học sinh tiểu
học.
2. Lớp học, số học sinh, trường, điểm trường

- Lớp học được tổ chức theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; Năm
học 2017-2018 nhà trướng có 14 lớp học với 433 học sinh, bình quân 30,92 học
sinh/lớp, 100% số học sinh được học 2 buổi/ngày.
- Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định. Khu trung tâm được
đặt ở nơi yên tĩnh, đảm bảo cao ráo, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh đi lại;
sân trường trồng cây xanh, cây cảnh, hoa kiểng đảm bảo các yêu cầu trường
“Xanh- Sạch - Đẹp”.
- Nhà trường hiện có 02 điểm trường: 01 điểm trung tâm và 01 điểm lẻ:


+ Điểm Trung tâm (ấp Thống Nhất): 3700m2/165 HS/05 lớp.
+ Điểm lẻ (ấp Toàn Thắng): 6615m2/268 học sinh/9 lớp.
3. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường
- Trường thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách, Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của địa
phương; chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế
hoạch và các biện pháp cụ thể của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục
tiểu học. Hàng tháng, trường có xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo sự
chỉ đạo của Phòng GD-ĐT; báo cáo kịp thời kế hoạch giáo dục với chính quyền
địa phương.
- Nhà trường chấp hành tốt sự chỉ đạo trực tiếp, tồn diện của Phịng Giáo
dục và Đào tạo, thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các báo cáo.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; cơng khai tài chính, cơng tác
tuyển sinh, các chỉ tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục đều được nhà trường tổ
chức công khai thường xuyên và thực hiện đúng quy định.
- Các tổ chức đoàn thể và Hội đồng trường được tổ chức và hoạt động
đúng theo Điều lệ trường tiểu học; các hoạt động từng bước đi vào nề nếp, có

hiệu quả.
4. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua
- Thực hiện và quản lý tốt hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà
trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
- Hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định.
- Tổ chức và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi
đua như: Phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” bằng nhiều
biện pháp thiết thực như mỗi thầy cô giáo đăng ký một cơng trình phần việc, tổ
chức cho học sinh thi kể chuyện đạo đức Bác Hồ, kể chuyện đạo đức lồng ghép
trong các buổi sinh hoạt đầu tuần, …
- Công tác giáo dục đạo đức luôn được nhà trường quan tâm, giáo viên
làm tốt công tác chủ nhiệm thông qua giờ dạy trên lớp và hoạt động ngoài giờ
lên lớp để tuyên truyền giáo dục các em.
- Phong trào bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu được
nhà trường quan tâm, đã tìm ra nhiều giải pháp thực hiện có hiệu quả. Nhờ làm
tốt cơng tác này nên trong những năm học qua số học sinh năng khiếu học sinh
đạt trên chuẩn cũng như hồn thành mơn học toàn trường từng bước được nâng
lên.


5. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất
- Nhà trường xây dựng đủ các loại kế hoạch năm, học kì, tháng, tuần; các
loại kế hoạch được xây dựng đúng quy định và tổ chức triển khai thực hiện đúng
tiến độ.
- Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản
lý cán bộ, viên chức và học sinh theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Cụ thể như:
+ Thực hiện đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo khung thời gian từng năm học.
+ Hàng năm có phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, viên chức; có
kiểm tra, giám sát q trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng. Trong đó có
cơng tác hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh khó khăn và trẻ em gái.
+ Theo dõi đánh giá số lượng và chất lượng giáo dục học sinh trong từng
năm học và trong 5 năm học liên tiếp đảm bảo đúng quy định.
+ Có kế hoạch và biện pháp chỉ đạo quản lý các lớp học ở từng điểm
trường nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện và phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non
để chuẩn bị tốt các điều kiện thuận lợi cho học sinh trước khi vào học lớp 1 ngay
từ đầu mỗi năm học.
+ Thống kê, cập nhật, theo dõi học sinh đang học tại trường và số trẻ từ 6
đến 14 tuổi trong địa bàn quản lý học các đơn vị khác;
+ Thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài sản, tài chính hiện
hành; công khai các nguồn thu, chi theo đúng nguyên tắc tài chính.
- Hàng năm có liên lạc với cha mẹ học sinh bằng sổ, bằng điện thoại trực
tiếp.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dự
nguồn. Công tác này luôn được chú trọng và xem đây là việc làm thường xuyên
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Quản lý và sử dụng đúng quy định và có hiệu quả tài chính, cơ sở vật
chất, đất đai để phục vụ hoạt động giáo dục.
6. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên
- Trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chữa cháy theo quy định,
khn viên trường có hàng rào khép kín, có cổng bảo vệ và có nhân viên bảo vệ
trực đảm bảo an ninh trật tự. Xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn thương


tích; phịng chống dịch bệnh và an tồn thực phẩm. Phối hợp với công an xã để

đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho học sinh , cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Tổ chức xây dựng trường, lớp học thân thiện, tránh hiện tượng kỳ thị, vi
phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
* Tự đánh giá về tiêu chuẩn 1: Đạt 6/6 tiêu chí.
TIÊU CHUẨN 2
CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Năng lực của cán bộ quản lý.
- Hiện nhà trường có 02 cán bộ quản lý (01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu
trưởng) đều đạt các tiêu chuẩn theo Điều lệ trường tiểu học. Đều có trình độ
chun mơn Đại học chuyên ngành giáo dục tiểu học, được bồi dưỡng về quản
lý giáo dục và lý luận chính trị, có đầy đủ các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.
Hiệu trưởng có 5 năm làm giáo viên, Phó hiệu trưởng có 10 năm làm giáo
viên không kể thời gian tập sự, có sức khỏe tốt, được sự tín nhiệm cao của tập
thể cán bộ giáo viên, nhân viên và nhân dân địa phương.
- Hiệu trưởng hằng năm đều được đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng theo
Thông tư 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011; Phó Hiệu trưởng
đánh giá theo Cơng văn 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16 tháng 02 năm 2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đều được xếp loại xuất sắc.
2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên.
- Năm học 2017-2018 nhà trường có 19 giáo viên/14 lớp (100% các lớp
học 2 buổi/ngày), tỷ lệ 1,36 GV/ lớp; chia ra:
+ Giáo viên chủ nhiệm 14 người;
+ Giáo viên dạy môn Mỹ thuật: 01 người;
+ Giáo viên dạy môn thể dục: 01người;
+ Giáo viên Âm nhạc: 1người;
+ Giáo viên dạy bộ môn: 2 người.
Ngồi ra nhà trường cịn hợp đồng 01 giáo viên dạy Tiếng Anh theo hình
thức xã hội hóa.
- Trong các năm qua trường thực hiện giảng dạy đủ các môn học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và dạy tự chọn môn tiếng Anh.

- Đội ngũ giáo viên nhà trường có 100% giáo viên tham gia giảng dạy
được đào tạo nghiệp vụ sư phạm từ đạt chuẩn trở lên, cụ thể:
Tổng số
19

Nữ

Tỷ lệ

Đại
học

Tỷ lệ

Cao
Đẳng

Tỷ lệ

Trung
cấp

16

84.2%

9

47,36
%


7

36,84

3

Tỷ lệ
15.78


- Đơn vị thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chương trình bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kỳ; 100% cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ và hoàn thành kế
hoạch BDTX kết quả:
Xếp loại

Năm học 2014-2015 Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng


Tỷ lệ %

06

42,85

7

46,66

Giỏi

0

Khá

13

86,66

07

50,00

07

46,66

Trung bình


02

13,33

01

7,14

1

6,66

Chưa hồn thành

0

0

0

Tởng

15

14

15

- Giáo viên ứng dụng cơng nghệ thông tin trong giảng dạy khá hiệu quả;
tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn và hoạt động xã hội do nhà trường,

cụm trường và Ngành tổ chức; giáo viên có xây dựng kế hoạch phấn đấu sau khi
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn để không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chun mơn.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của
giáo viên.
- Nhà trường tổ chức nhận xét, đánh giá công chức, đánh giá chuẩn nghề
nghiệp giáo viên hàng năm đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Giáo viên đều có phẩm chất, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao
trong việc giáo dục học sinh.
Kết quả đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau:
Xếp loại

Xuất sắc
Khá
Trung bình
Tởng

Năm học 2014-2015
Số lượng Tỷ lệ %
04/15
26.66
10/15
66,66
01/15
6.66
15

Năm học 2015-2016
Số lượng
Tỷ lệ %

06/14
42,86
07/14
50.00
01/14
7,4
14

Năm học 2016-2017
Số lượng
Tỷ lệ %
08/15
53,33
06/15
40,00
01/15
6,66
15

- Giáo viên dạy giỏi:
Năm học

Cấp trường
SL
TL

2015-2016

07/14


50.00

2016-2017

10/15

60,00

2017-2018

11/19

57,89

Cấp huyện
SL
TL
03/14
Không tổ
chức
05/19

Cấp tỉnh
SL
TL

Ghi chú

21.42
26,31


1
(GV TPTĐ)
1
(GVCN lớp)

6,66
5,26

- Hàng năm, nhà trường đều xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ trên chuẩn.


+ Xây dựng kế hoạch “Sắp xếp, củng cố, kiện toàn để nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo giai đoạn 2015-2020” nhằm xây dựng đội ngũ, bồi dưỡng giáo
viên để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Nhà trường xây dựng quy chế dân chủ, nội quy cơ quan đơn vị, phân công
nhiệm vụ đúng chuyên môn đảm bảo các quyền cho giáo viên theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học và theo quy định của pháp luật như:
+ 100% cán bộ, giáo viên được tham gia bồi dưỡng chuyên môn hè; học
tập nghị quyết của Đảng theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Hịa Bình.
+ Nhà trường chỉ đạo cho từng giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng cá nhân.
4. Nhà trường có nhân viên phụ trách và hồn thành các nhiệm vụ;
được bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước về kế
toán, thủ quỹ, văn thư, y tế trường học, viên chức làm công tác thiết bị dạy
học
- Nhà trường hiện có 03 nhân viên. Trong đó, chia ra: 01nhân viên kế tốn
kiêm nhiệm cơng tác văn thư, 01 nhân viên thư viện kiêm nhiệm công tác thiết

bị và 01 nhân viên bảo vệ (hợp đồng). Công tác Y tế trường học nhà trường
phân công giáo viên kiêm nhiệm và được cử đi tập huấn chuyên môn công tác
này.
- Tất cả nhân viên đều được đào tạo đúng trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
đều thực hiện tốt nhiệm vụ được phân cơng, có tinh thần trách nhiệm với công
việc và được chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định.
5. Học sinh
- Tất cả học sinh đều đảm bảo đúng độ tuổi học sinh tiểu học theo quy
định Điều lệ trường tiểu học.
- Nhà trường xây dựng đầy đủ nội quy và quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của học sinh, chi trả các chế độ chi phí học tập cho các em theo quy định
của nhà nước, kịp thời giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn vào mỗi dịp đầu
năm học để tạo điều kiện cho các em đến trường học tập. Chính vì thế, học sinh
trường ln thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh tiểu học và khơng có
học sinh bị kỷ luật do vi phạm các hành vi học sinh không được làm theo quy
định Điều lệ trường tiểu học.
* Đối chiếu với tiêu chuẩn 2: Đạt 5/5 tiêu chí.
TIÊU CHUẨN 3
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, sân tập
- Nhà trường có tổng diện tích đất là 10315 m2;


- Có cổng, biển tên trường, tường rào khép kín đảm bảo yêu cầu về an
ninh; xanh- sạch- đẹp, thoáng mát theo quy định vệ sinh của Bộ Y tế, trung bình
có 23.82 m2/1 học sinh.
- Có sân chơi (diện tích 2304 m2, bình qn 10.63m2/học sinh), sân tập thể
dục thể thao (diện tích 1550 m2, bình qn 4.91m2/học sinh), sân tập thể dục
được bố trí hợp lý, sân trường có trồng cây bóng mát và bố trí cây hoa kiểng
sạch đẹp.

2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh
Năm học 2017- 2018
Trung tâm

Điểm lẻ

Tổng

Khối phòng học

10

12

22 phòng

Bảng chống lóa

10

9

19 bảng

Bàn ghế giáo viên

10

10


20 bộ

Bàn ghế học sinh

237

181

418 bộ

Số học sinh/lớp

165/5 lớp

268/9 lớp

433/14 lớp

Bình quân học sinh/lớp

33 học
sinh/lớp

29,77
HS/lớp

30.92 học
sinh/lớp

Ghi chú


- Cơ sở vật chất đảm bảo đủ để phục vụ cho cơng tác dạy và học. Trường
có đủ 1 phòng học/lớp, phòng học được xây dựng đúng qui cách, đủ ánh sáng,
diện tích phịng học 64 m2, bình qn có 2,07m2/ học sinh.Nhà trường có 14 lớp
lớp đơng nhất 35 học sinh, lớp ít nhất 26 học sinh,
- Mỗi phịng học đều có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có tủ đựng
đồ dùng, bục giảng;
- Có đủ bảng chống lóa và được treo đúng quy cách, trang trí khẩu hiệu,
cờ nước, ảnh Bác đúng quy cách, có đầy đủ hệ thống quạt điện, đèn điện; các
lớp đều được trang bị các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định, đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học trên lớp.
3. Khối phòng, trang thiết bị văn phịng phục vụ cơng tác quản lý, dạy
và học
- Nhà trường có các phịng chức năng như: Phịng hiệu trưởng, phịng phó
hiệu trưởng, phịng chờ của giáo viên, văn phòng, phòng truyền thống Đội,
phòng Y tế học đường, phòng thư viện, phòng đọc sách, phòng thiết bị, phòng
Hội đồng sư phạm. Các phịng được bố trí, sử dụng đúng mục đích.
- Có trang thiết bị đủ các dụng cụ y tế tối thiểu và 01 tủ thuốc với các loại
thuốc thiết yếu đảm bảo theo quy định.
- Trường đảm bảo đủ các loại máy văn phịng phục vụ cơng tác quản lý và
giảng dạy, máy tính có nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục và đáp


ứng theo yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Ngồi
ra, trường cịn có 01 máy chiếu, 2 hệ thống âm thanh, wifi được phủ sóng tồn
bộ khu vực trường…
4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước,
thu gom rác
- Nhà trường có khu vệ sinh dành riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh; dành riêng cho nam và nữ; vị trí phù hợp với cảnh quan trường học,

an toàn, thuận tiện và đảm bảo sạch sẽ.
- Trường có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm
bảo an toàn, tiện lợi. Thiếu nhà bảo vệ.
- Nhà trường có nguồn nước sạch đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; có hệ thống thoát nước và trang bị đầy đủ
phương tiện xử lý rác đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Thư viện
- Thư viện đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu kiểm tra đạt chuẩn
theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 (đang chờ quyết
định cơng nhận).
- Thư viện có phòng đọc sách cho học sinh và phòng đọc sách cho giáo
viên; có tủ sách dùng chung với số lượng sách khá phong phú.
- Thư viện hoạt động thường xuyên, có kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Hàng năm, đều có bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo.
6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
- Nhà trường được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học đảm
bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giáo viên sử dụng thường xuyên
và khai thác triệt để thông qua các giờ dạy trên lớp.
- Tất cả giáo viên và học sinh đều có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham
khảo, đồ dùng học tập tối thiểu trên lớp.
- Giáo viên sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp
và tự làm thêm một số đồ dùng dạy học cho các tiết học thiếu thiết bị nhằm đảm
bảo theo quy định của ngành.
- Hàng năm, theo định kỳ, nhà trường đều có tổ chức kiểm kê, sửa chữa,
nâng cấp, đề nghị bổ sung đồ dùng và các thiết bị dạy học cần thiết.
* Đối chiếu với tiêu chuẩn 3: Đạt 6/6 tiêu chí.
TIÊU CHUẨN 4
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI



1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Hàng năm, nhà trường đều tổ chức họp cha mẹ học sinh các lớp để trao
đổi thông tin, tư vấn về trang bị sách vở, dụng cụ học tập, cách học và cách đánh
giá học sinh đồng thời bầu Ban đại diện cha mẹ của lớp, của trường. Hàng năm,
hiệu trưởng tham mưu với Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hậu công nhận Ban đại
diện cha mẹ học sinh cấp trường, năm học 2017-2018 Ban đại diện có tổng số
14 thành viên ở 14 lớp, trong đó Ban thường trực 05 người; Ban đại diện cha mẹ
học sinh của các lớp gồm trưởng ban, phó ban và thành viên. Ban đại diện cha
mẹ học sinh của lớp, của trường hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng, việc phối
hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội được duy trì tốt.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường; đóng
góp ý kiến và hỗ trợ các hoạt động của trường đảm bảo được sự đồng thuận giữa
nhà trường, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương.
- Nhà trường tổ chức tuyên truyền huy động sự tham gia của nhiều nguồn
lực xã hội, cam kết với các tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh huy động trẻ trong
độ tuổi đi học đạt 100%.
- Toàn dân trên địa bàn đều tích cực tham gia các phong trào do nhà
trường phát động, tạo mọi điều kiện cho con em đến trường, đến lớp nhất là trẻ
có hồn cảnh khó khăn, khuyết tật, mồ côi, trẻ em là người dân tộc thiểu số,...
2. Công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp với các tở chức đoàn thể của địa phương
- Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể để xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, tổ chức tọa đàm, cam kết và kí biên bản giữa nhà trường
với các tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh về việc huy động trẻ trong độ tuổi đi
học, hỗ trợ học sinh nghèo, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ đến trường.
- Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch XHHGD và huy động
được sự đóng góp công sức, tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình học
sinh để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung thêm một số phương tiện, thiết bị dạy

và học; khen thưởng học sinh đạt thành tích qua các hội thi và hỗ trợ, giúp đỡ
học sinh nghèo. Kết quả huy động được trong 03 năm gần đây như sau:
Năm học

Số tiền vận đồng từ BĐDCMHS, xã hội
hóa và các mạnh thường qn
Cha mẹ
Mạnh thường
Xã hội hóa
học sinh
qn

Tởng cộng

2015-2016

6.580.000

16.080.000

19.005.000

41.665.000

2016-2017

6.405.000

80.017.000


27.300.000

113.722.000

2017-2018

13.540.000

29.650.000

36.700.000

79.890.000

Tổng cộng

26.525.000

125.747.000

83.005.000

235.277.000


Trong đó, có sự đóng góp bằng hiện vật như tập vở, xe đạp, học bổng cho
học sinh nghèo vượt khó học tập; tráng sân, đường đi; cho cây cảnh; hỗ trợ học
sinh dự các Hội thi và khen thưởng học sinh khi đạt giải.
3. Nhà trường phối hợp với các tở chức đồn thể của địa phương, huy
động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa

dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục
- Nhà trường tổ chức phối hợp tốt với Hội Cựu chiến binh xã, Đoàn
Thanh niên, các tổ chức đoàn thể khác… nhằm giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống cho học sinh; vận động tiếp sức hỗ
trợ những học sinh nghèo, học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại trường nhằm thực
hiện tốt mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
- Tham mưu với lãnh đạo tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức, học
sinh chăm sóc Đài tưởng niệm địa phương, tham quan các di tích lịch sử như
Đền thờ Bác, Cánh đồng Nọc Nạng;… chăm sóc gia đình thương binh ở địa
phương; thăm và tặng quà gia đình liệt sĩ nhân dịp ngày Thương binh- Liệt sĩ,
ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh trường tuyên truyền về mục
tiêu giáo dục tiểu học về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; thông tin công khai những điều cha mẹ học sinh cần
biết để từ đó phối hợp tốt giúp nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục và kế
hoạch giáo dục tiểu học.
- Công tác huy động sự đóng góp về cơng sức và tiền của của các tổ chức,
cá nhân và gia đình học sinh để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện,
thiết bị dạy và học; khen thưởng học sinh đạt giải cao qua các hội thi và hỗ trợ
học sinh nghèo được thực hiện tốt và có hiệu quả.
4. Thực hiện cơng khai các nguồn thu trong và ngồi nhà trường theo
quy định hiện hành về công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân
Nhà trường thực hiện công khai đầy đủ các khoản thu, chi trong và ngoài
ngân sách đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh thông
qua các cuộc họp hàng tuần, tháng và niêm yết trên bảng thông tin công khai của
trường, đúng quy định...
* Đối chiếu với tiêu chuẩn 4: Đạt 4/4 tiêu chí.
TIÊU CHUẨN 5

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
1. Thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch dạy học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo
dục địa phương.


- Thực hiện giảng dạy đủ các môn học trong chương trình, đảm bảo đúng
tiến độ nội dung, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội
dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng
học sinh và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh; công tác
dạy và học của giáo viên được cán bộ quản lý theo dõi, kiểm tra thường xuyên.
- Tổng số giáo viên chủ nhiệm là 14/14 lớp; ngồi ra, cịn có giáo viên
dạy chuyên như: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục; tiếng Anh. Hàng tuần cán bộ
quản lý kiểm tra, ký duyệt giáo án của tổ trưởng; tổ trưởng ký duyệt giáo án của
giáo viên. Hàng tháng, cán bộ quản lý kiểm tra, ký duyệt hồ sơ giáo viên.
Trường có 100% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch củng cố duy trì
cho những năm tiếp theo.
Học 7 b̉i/tuần

Học 2b̉i/ngày

Năm học

Tổng số
HS/lớp

2015-2016

247/10


2016-2017

210/9

210/210

100

2017- 2018

433/14

433/433

100

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

43/247

17,40 204/250

Tỉ lệ

%

So sánh tăng số
lượng HS học 2
b̉i/ngày

82,60

2. Các hoạt động ngồi giờ lên lớp của nhà trường.
- Mỗi năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai đến tất
cả viên chức, tổng phụ trách Đội của trường để thực hiện công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong năm học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1 tiết/tuần đối với mỗi
lớp; các hình thức đa dạng, khá phong phú và phù hợp với học sinh; qua đó, đã
giáo dục và hình thành cơ bản kỹ năng sống cho học sinh. Song song, vận động
cha mẹ học sinh phối hợp dạy trẻ tập bơi, trải nghiệm thực tế cuộc sống, tham
gia lễ hội tại địa phương, giáo dục ngành nghề truyền thống...
- Phân công nhiệm vụ và huy động 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên
tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với lứa tuổi học sinh và
đạt hiệu quả.
3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học
- Cơng tác PCGDTH-CMC được duy trì thường xun, cập nhật đầy đủ
các đối tượng theo từng năm. Năm 2017 xã Vĩnh Hậu được công nhận phổ cập
giáo dục XMC mức độ 2, phổ cập GDTH mức độ 3. Hàng năm nhà trường ln
có kế hoạch thực hiện duy trì và giữ vững chuẩn phổ cập giáo dục XMC và phổ
cập GDTH. Số liệu PCGDTH-CMC từng năm như sau:


Trẻ 6 – 10 tuổi

ra lớp

Năm

11 đến 14 tuổi
ra lớp

11 tuổi
HTCTTH

14 tuổi HTCTTH

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

2015


168/169

99,4

128/128

100,0

31/35

88,57

21/21

100,0

2016

155/155

100,0

131/131

100,0

26/28

92,86


34/34

100,0

2017

323/323

100,0

255/255

100,0

53/55

96,36

61/62

98,39

Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức tốt Ngày
toàn dân đưa trẻ đến trường, thông qua phiên họp cha mẹ học sinh cuối năm,
phân cơng giáo viên kết hợp với các đồn thể, chính quyền địa phương đến từng
hộ gia đình tuyên truyền, vận động. Kết quả huy động trẻ trong độ tuổi đủ điều
kiện ra lớp luôn đạt 100%, cụ thể như sau:
Năm

Tổng số trẻ 6

tuổi

Số trẻ 6 tuổi
vào lớp 1

Tỉ lệ

2015

32

32

100,0

2016

21

21

100,0

2017

68

68

100,0


Ghi chú

Nhà trường luôn quan tâm và hỗ trợ kịp thời trẻ em gái, trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, khuyết tật, mồ cơi, gia đình chính sách, trẻ em dân tộc
thiểu số. Thực hiện tốt công tác vận động tuyên truyền nên trong 3 năm học nhà
trường chỉ có 2 học sinh bỏ học.
4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh.
- Hàng năm, số học sinh được khen thưởng đạt tỷ lệ trên 50%, số học sinh
chưa hồn thành chương trình lớp học chiếm tỷ lệ dưới 2%.
- Số lượng, tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục trong 03 năm học gần đây như
sau:
Xếp loại giáo dục

Năm học
2014-2015
Số HS
Tỉ lệ

Khá, Giỏi
(trên chuẩn KT-KN)

137/250 54.80

137/247

55.47

140/208


67,30

109/250 35.62

104/247

42.10

67/208

32,21

06/247

2.43

01/208

0,49

Trung bình
(đạt chuẩn KT-KN)
Yếu
(Chưa HT KT-KN)

4/250

1.60

Năm học

2015-2016
Số HS
Tỉ lệ

Năm học
2016-2017
Số HS
Tỉ lệ


Số học sinh hồn thành chương trình lớp học, chương trình cấp tiểu học
trong 03 năm gần đây đạt như sau:

Năm học

Tởng
số
HS

Đánh giá
Phẩm chất-Năng lực

Hồn thành Hồn thành
CT lớp học CT Tiểu học

Đạt

Chưa đạt

SL


Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

2014- 2015

250

246

98,4

51

100

250

100,0


0

0

2015- 2016

247

241

97,57

45

100

247

100,0

0

0

2016- 2017

208

207


99.50

39

100

208

100,0

0

0

Hàng năm đều có học sinh tham gia và đạt giải các hội thi cấp huyện, cụ
thể:
Cấp huyện
Năm học

VS
-CĐ

2015-2016 02 giải
2016-2017 06 giải
2017-2018 14 giải

Vui học
TV-Toán


Tin học
trẻ

Vẽ
tranh

Thể dục
TT

01 Giải

01 Giải

01 Giải

1 giải

Ghi
chú

02 Giải
1 giải

5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho học sinh, trang bị đủ các
dụng cụ y tế tối thiểu và 01 tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo theo
quy định.
- Trong năm học 2017- 2018, trường tiếp tục vận động học sinh không
thuộc diện xã nghèo tham gia Bảo hiểm y tế đạt tỉ lệ 100% học sinh được bảo

hiểm y tế.
- Phối hợp với Trạm Y tế xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng
cho học sinh; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường,
vui chơi lành mạnh, thể dục thể thao, giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp.
6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường.
- Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm (từ
2012-2013 đến 2016-2017):
+ Năm học 2012-2013 số học sinh vào lớp 1 là 61 em và 2 em lưu ban
của năm học trước (2011-2012), cụ thể:


Năm học

TSHS Chuyển Chuyển
đầu năm
đi
đến

2012-2013

63

1

2013-2014

58

3


2014-2015

55

8

2015-2016

50

2016-2017

51

Tổng

Bỏ học

Lưu ban

Lên lớp

4

58
55

3

50


1

51

12

24

39

4

4

90,69

+ Sau 5 năm, số học sinh lớp 5 hồn thành chương trình tiểu học là 39/43,
đạt tỷ lệ 90,69%.
- Trẻ 14 tuổi hồn thành chương trình tiểu học: 61/62 em, đạt tỉ lệ
98,39%.
- Trẻ 11 tuổi hồn thành chương trình tiểu học: 53/55, đạt tỷ lệ 96,36%.
7. Giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá
trình học tập.
- Nội dung giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được dạy lồng
ghép vào các giờ dạy trên lớp, qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, ngoại khóa phù hợp với độ tuổi
của học sinh.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn; sử dụng thiết bị dạy học và

ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; ln tạo cho các em tính chủ
động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo và tạo được bầu
khơng khí cởi mở, thân thiện của lớp, của trường; tạo cơ hội cho học sinh trình
bày ý kiến của mình trước nhóm, trước tập thể lớp.
- Qn triệt mục tiêu giảng dạy mơn đạo đức hình thành cho học sinh khả
năng tự học, tự chăm sóc bản thân, biết lễ phép, hiếu thảo, tự phục vụ bữa ăn và
vệ sinh cá nhân.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trong đó nhà trường phát huy vai trị
của Đội TNTP Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng theo các chủ điểm hàng tháng.
+ Xây dựng trường lớp “Xanh hơn - Sạch hơn - Đẹp hơn” và an toàn; tổ
chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp như tổ chức các hội thi văn nghệ, trò
chơi dân gian, giao lưu tiếng Việt - Toán, tham quan chăm sóc các khu di tích
lịch sử, giáo dục lịch sử địa phương.
- Thường xuyên giáo dục ý thức cho học sinh có phương pháp học và có ý
thức tự bảo quản tốt dụng cụ học tập.
* Đối chiếu với tiêu chuẩn 5: Đạt 7/7 tiêu chí.


Kết luận chung: Qua quá trình phấn đấu của nhà trường, đối chiếu các
tiêu chuẩn tại Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia thì trường Tiểu học Vĩnh Hậu C, huyện Hịa
Bình, tỉnh Bạc Liêu đã đạt 5/5 tiêu chuẩn đảm bảo các điều kiện đạt chuẩn Quốc
gia Mức độ 1.
III. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
1. Bài học kinh nghiệm:
- Qua quá trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 nhằm tạo
điều kiện cho đơn vị duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được và kịp
thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót.

- Nhà trường xây dựng các loại kế hoạch mang tính khả thi cao, sắp xếp
và lưu trữ hồ sơ khoa học.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực tế, điều chỉnh, bổ sung
kịp thời các hoạt động của trường, phấn đấu thực hiện đạt chỉ tiêu, kế hoạch của
cấp trên đề ra.
- Nhà trường chủ động làm tốt cơng tác tham mưu với lãnh đạo và có kế
hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tiếp tục
đi học để nâng chuẩn, nâng cao trình độ lý luận chính trị.
- Tạo động lực thúc đẩy cho đội ngũ cán bộ, giáo viên ln phấn đấu để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; trường có chế độ khen thưởng kịp thời đối
với những cán bộ công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Làm tốt công tác phối hợp cùng các lực lượng trong và ngoài nhà trường
để nhận được sự tham gia đóng góp cho trường trang bị cơ sở vật chất thiết bị
ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Phương hướng phấn đấu các năm tiếp theo:
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào do
ngành phát động như: Phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp”; “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, "Mỗi thầy cơ giáo là tấm gương sáng tự
học và sáng tạo".
- Thường xuyên tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn đúng theo quy
định của Điều lệ trường tiểu học; tổ chức nhiều buổi chuyên đề, thao giảng, hội
giảng, dự giờ lẫn nhau để giúp giáo viên học hỏi kinh nghiệm và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường
cho giáo viên giao lưu, tham quan trường bạn để trao đổi về chuyên môn nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo.


- Tiếp tục tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa
phương đầu tư xây dựng sân chơi, bãi tập ở điểm lẻ; xây dựng kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ.
- Phát huy những thành quả đạt được đồng thời tham mưu cấp trên xây
dựng thêm một số công trình phụ, trang bị thêm các trang thiết bị, đồ dùng dạy
học cho trường.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Hạn chế thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học trong thời gian tới; nâng cao
tỷ lệ học sinh đạt trên chuẩn kiến thức kĩ năng theo từng năm.
- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi sự hỗ trợ đóng góp của
các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm nhằm nâng cao cơ sở vật chất, bổ sung
trang thiết bị dạy học góp phần thực hiện tốt công tác dạy và học.
- Nhà trường thực hiện có biện pháp cải tiến trong việc đổi mới phương
pháp dạy học theo chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hịa Bình; đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý và dạy học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý của trường.
- Đổi mới công tác quản lý một cách sáng tạo, linh hoạt; phát huy tối đa
khả năng của giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và phát triển nhà trường
ngày càng vững mạnh; nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu, giáo viên dạy
giỏi cấp huyện, tỉnh.
Trên đây là báo cáo kết quả quá trình phấn đấu xây dựng trường Tiểu học
Vĩnh Hậu C, huyện Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 theo
Thông tư 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Kính mong Sở giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu sớm tham mưu UBND
tỉnh Bạc Liêu thành lập đồn kiểm tra cơng nhận trường Tiểu học Vĩnh Hậu C
sớm đạt Chuẩn Quốc gia Mức độ 1.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh Bạc Liêu;
- Sở GD&ĐT Bạc Liêu;
- UBND huyện Hịa Bình;

- Phịng GD&ĐT Hịa Bình;
- Đồn kiểm tra;
- UBND xã Vĩnh Hậu;
- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Hương
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ VĨNH HẬU
CHỦ TỊCH



×