Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Ngữ văn lớp 8 ở trường PTDT Nội Trú THCS và THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.69 KB, 17 trang )

CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng TĐ­ KT ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Sơn La.
1. Tơi ghi tên dưới đây

TT

1

Họ và tên

Ngày sinh

Nơi cơng 
tác

Chức 
vụ/
chức 
danh
Giáo 
viên

Tỷ lệ % 
đóng 
Trình 
góp vào 
độ
sáng 
kiến 


Cử 
nhân 
100%
khoa 
học

2. Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
" Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học mơn Ngữ văn lớp 8 ở  
trường PTDT Nội Trú THCS và THPT …….".
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 
­ …………. ­ Trường PTDT Nội trú THCS và THPT huyện …….
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Giáo dục
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 
­ Năm học 2020 ­ 2021.
6. Mơ tả bản chất của sáng kiến: 
6.1. Tình trạng của giải pháp đã biết:
a. Thuận lợi
­ Theo Nghị  Quyết số: 29­NQ/TW của Ban chấp hành Trung  ương ngày 4  
tháng 11 năm 2013 về  “Đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo” một 
trong những nội dung quan trọng là tăng cường  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin 
vào giảng dạy và học tập. 
­ Ban giám hiệu nhà trường cùng đội ngũ giáo viên xác định  ứng dụng cơng 
nghệ thơng tin trong nhà trường là phương tiện dạy học hữu ích nhằm nâng cao  
chất lượng giáo dục của nhà trường.


2


3


­ Cơ  sở  vật chất phục vụ   ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong dạy học  ở  nhà  
trường được  ưu tiên hàng đầu. Mỗi phịng học đều được bố  trí 1 máy chiếu cố 
định, mỗi lớp đều có hệ thống wifi để phục vụ cho cơng tác giảng dạy.
­  Ban giám  hiệu  nhà trường ln sát sao  chỉ   đạo giáo viên về  chun mơn, 
thường xun dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
­ Giáo viên về  cơ  bản có trình độ  tin học, ham học hỏi, sáng tạo và thường  
xun ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy.
­ Học sinh hứng thú với các tiết học có sử  dụng cơng nghệ  thơng tin. Có trên  
80,1% học sinh sử  dụng điện thoại thơng minh để  tìm kiếm tài liệu phục vụ  cho  
việc học tập.
b. Khó khăn: 
­ Bộ  mơn Ngữ  văn là mơn học về  ngơn từ, ít sử  dụng đồ  dùng dạy học và 
phương tiện dạy học nên việc đầu tư  đồ  dùng dạy học cho mơn học này là rất  
hạn chế và dường như khơng có. Để q trình dạy và học đạt được hiệu quả giáo  
viên thường giao cho học sinh chuẩn bị bài theo hình thức phiếu bài tập. 
­ Khi giao phiếu học tập cho học sinh hoạt động cá nhân, để  đạt hiệu quả  thì 
giáo viên phải photo bài cho từng học sinh (như thế rất tốn kém). Trong hoạt động 
nhóm muốn trình bày sản phẩm của mình thì học sinh phải viết vào bảng phụ  có 
sẵn hoặc giấy A0 (điều này phụ thuộc vào vị trí ngồi của HS thuận tiện cho việc  
viết bảng phụ). Khi sử dụng thì cồng kềnh, mất thời gian treo lên tháo xuống, .... 
­ Tình trạng học sinh lười, chán học trở nên phổ biến nhất là đối với các mơn xã 
hội nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Trong giờ học, một số em ln có những  
biểu hiện như: ít phát biểu, khả  năng đọc bài yếu kém, khả  năng diễn đạt trong 
q trình làm bài lủng củng, thiếu mạch lạc và hành văn khơng mang tính văn  
chương. Từ đó, các em có tâm lý chán nản, khơng cịn hứng thú trong giờ học. Đây  
là một vấn đề hết sức nan giải, gây khó khăn rất lớn đối với giáo viên dạy bộ mơn  
Ngữ văn. Nhưng khi sử dụng mạng xã hội hay điện thoại thơng minh thì các em lại 
rất hứng thú.
­ u cầu đặt ra là làm thế nào để tạo hứng thú cho các em như khi giao nhiệm 

vụ  học tập cho học sinh mà khơng mất thời gian, khơng tốn kém. Hơn nữa trong  
q trình chuẩn bị  tơi có thể  hỗ  trợ  và có thể  dùng sản phẩm (các phiếu bài tập,  
các sản phẩm dự  án….) của các em làm đồ  dùng trực quan phục vụ  cho tiết dạy 
được tốt hơn. Xét thấy những phương tiện dạy học của nhà trường chưa đáp ứng 
được hết những u cầu trên. Chỉ  có những phương tiện dạy học hiện đại (máy 
chiếu vật thể) mới có thể giải quyết được những khó khăn đó. 


4

c. Ngun nhân dẫn đến thực trạng: 
­ Nhà trường đã trang bị  các thiết bị  dạy học tương đối đầy đủ. Tuy nhiên 
những thiết bị ấy mới đáp ứng được phần nào u cầu của dạy học tích cực. 
­ Nhiều giáo viên trong trường hào hứng với việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin  
vào giảng dạy. Nhưng hiệu quả chưa cao, chưa gây hứng thú cho học sinh. 
­ Với quan điểm của bản thân tơi là  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào giảng  
dạy khơng chỉ dừng lại ở việc khai thác, sử dụng thiết bị có sẵn trong nhà trường 
mà người giáo viên cần sáng tạo kết hợp các thiết bị  khác nhằm tạo nên thiết bị 
dạy học phong phú hơn giúp giải quyết những khó khăn trên. 
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2020 – 2021, ở học sinh khối lớp  
8 như sau:
Kết quả khảo sát học sinh khối 8 đầu năm:
Tổng số
Hứng thú
Khơng hứng thú
HS
%
TS
%
học sinh

68
38
55,9
30
44,1
 6.2. Nội dung của giải pháp đề nghị cơng nhận  sáng kiến là:
a) Mục đích của giải pháp:
­ Chia sẻ với đồng nghiệp một số ứng dụng cơng nghệ thơng tin như :(mạng  
xã hội: Zalo, Facebook…), các thiết bị như camera rời…, khi kết hợp với nhau có 
thể sử dụng tích cực trong hoạt động dạy và học: 
+ Bước1: Tơi dùng mạng xã hội ­ Zalo trong việc hướng dẫn cũng như 
kiểm tra việc học tại nhà của học sinh một cách có hiệu quả hơn. Thơng qua đó có 
thể kiểm tra, đánh giá năng lực tự học và mức độ siêng năng chăm chỉ của học sinh  
khơng chỉ  trong các tiết học mà cịn kiểm tra vào nhiều thời điểm thơng qua hình 
thức kiểm tra “trực tuyến” nhằm hạn chế bớt việc học sinh sử dụng mạng xã hội  
vào những việc khơng có ích, mất thời gian của học sinh.
+ Bước 2: Dùng camera rời, máy tính  kết hợp với máy chiếu để  truyền 
hình ảnh trực tiếp trong q trình dạy học. Cách làm trên có chức năng gần giống 
với máy chiếu vật thể giúp tơi dễ dàng chiếu phiếu học tập các em đã làm ở  nhà, 
những bài tập các em làm trên lớp. Thơng qua đó nhận xét, đánh giá kết quả  học 
tập của các em mà khơng cần dùng bảng phụ (thường dùng là giâý A4­ cồng kềnh, 
tốn kém, khó viết…), bảng nhóm mà HS cả  lớp vẫn dễ  dàng quan sát sản phẩm 
của nhóm bạn. 
+ Qua giải pháp tơi mong muốn các đồng nghiệp chia sẻ  cùng tơi những  
kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi bàn luận để  tìm ra biện pháp thiết thực, khả  thi  


5

nhất, để đáp ứng được u cầu đổi mới giáo dục hiện nay và nâng cao chất lượng  

giáo dục bộ  mơn ngữ  văn, giải quyết triệt để  tình trạng học sinh khơng có hứng 
thú với mơn học, lười tư duy, động não... Mục đích cuối cùng là tăng sự tương tác 
giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau nhằm khơi dậy sự hứng thú học 
tập mơn ngữ  văn cho học sinh. Thơng qua đó giáo dục những kĩ năng cơ  bản như 
tự  học, tự  nghiên cứu, trong hoạt động nhóm có biết phân cơng các nội dung để 
tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của cá nhân. Đặc biệt thơng qua đó tơi giáo dục các  
em kĩ năng tìm kiếm thơng tin và sử dụng mạng xã hội một cách có ích nhất.
b. Tính mới của giải pháp:  Để  nâng cao chất lượng giảng dạy bộ  mơn Ngữ 
văn tơi xin đưa ra 2 những giải pháp sau 
­ Giải pháp 1: Sử dụng mạng xã hội (Zalo) tạo nhóm cùng học tập của mơn  
Ngữ văn.
+ Điểm mới:  Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp mới so với giải 
pháp cũ: 
+ Với cách làm cũ: Giáo viên muốn kiểm tra bài của HS thì GV phải giao bài  
tập cho HS làm ở nhà, sau đó GV thu bài hoặc giải quyết ngay trên lớp. Điều này  
gây nhiều bất tiện như là thời gian trên lớp khơng cho phép; khi kiểm tra bài tập  
sau giờ  học tơi cần phải làm kiểm tra ngay để  trả  lại tập cho học sinh khi đó có 
những lúc tơi có thể  khơng có thời gian để  làm cơng việc này vì phải có tiết dạy 
trên lớp; số học sinh được kiểm tra khơng nhiều.
+ Với cách làm mới: Tơi có thể giao bài và kiểm tra bài làm học sinh bằng cách 
u cầu các em chụp ảnh hoặc quay video bài tập của học sinh.  
+ Các bước tiến thực hiện:
Bươc 1: T
́
ạo tài khoản Zalo Mỗi học sinh tạo một tài khoản Zalo và kết 
bạn với giáo viên sau đó tạo một nhóm kết nối với nhau.
      Bươc 2: Giao nhi
́
ệm vụ để học sinh thực hiện:
Sau khi tạo nhóm trên Zalo giáo viên giao nhiệm vụ  cho học sinh để  các 

em thực hiện những cơng việc giáo viên giao:
Làm các bài tập  ở nhà sau khi đã học xong (thường thì khái qt văn bản 
bằng sơ  đồ  tư  duy, lập hồ  sơ  người nổi tiếng, hồ  sơ  tác phẩm nổi tiếng, viết 
đoạn văn với chủ đề cho trước, hoàn thiện các bài tập trên lớp chưa kịp giải quyết  
xong….)


6

u cầu các em tìm hiểu một vấn đề  nào đó liên quan đến bài học (tìm 
hiểu về  tác phẩm, tóm tắt tắt tác phẩm, sân khấu hố các văn bản, các phiếu bài  
tập để chuẩn bị nội dung bài mới….). 
Như vậy trong qúa trình chuẩn bị bài cũ, mới đều có sự tương tác giữa 
giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. Thơng qua hoạt động đó tơi có thể tư 
vấn hay hướng dẫn các em giải quyết các vấn đề mà các em đang vướng mắc, 
động viên chia sẻ với các em trong q trình học tập, thơng qua đó tơi nắm bắt 
được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của học sinh để kịp thời điều chỉnh những 
suy nghĩ lệch lạc trong học tập của các em.

Zalo cịn là nơi lưu giữ những sản phẩm tốt của học sinh

Giải pháp 2:  Dùng camera rời, ứng dụng mạng xã hội (zalo), máy tính kết  
hợp với máy chiếu nhằm tăng tính tương tác trong dạy học mơn Ngữ văn.
­ Điểm mới: 
+ Phiếu học tập làm ở nhà
+ Bài làm học sinh thực hiện trên lớp có thể đưa trực tiếp lên máy chiếu trong 
tiết học tiết học để làm đồ dùng trực quan. 
+ Với cách làm này có thể vừa chiếu bài tập vừa chữa trực tiếp để  học sinh  
quan sát. Các em có đồ dùng trực quan do mình làm ra thơng qua đó các em sẽ nhận 
ra điểm mạnh điểm yếu của bản thân để tự rút ra phương pháp học tập đúng đắn 

và tích cực nhất. 
­ Các bước thực hiện giải pháp


7

* Chuẩn bị:
+ 01đế để camera, có thể xoay 180 
độ.
+ Camera rời (chiếu rõ hình ảnh).
+ Máy tính cá nhân (PC).
+ Máy chiếu.



*Áp dụng vào giảng dạy:
  Tơi thường áp dụng vào các tiết văn bản: phần kiến thức liên quan tác giả, tác 
phẩm, phần khái qt văn học, tìm hiểu thêm nội dung 1 tác phẩm văn học dài (đã 
giao nhiệm vụ ở nhóm Zalo). 
 Thực hiện:  Học sinh trình bày, cả  lớp quan sát và nhận xét. Giáo viên khẳng  
định lại kiến thức trên phiếu học tập của các em, lớp quan sát và bổ sung vào vở.
Ví dụ:
Trước khi học đến các tiết văn bản tơi u cầu học sinh tìm hiểu mục 1. Đọc  
và tìm hiểu chung: Tiểu sử, thân thế của Nam Cao, sự nghiệp sáng tác, tác phẩm, 
đề tài của văn bản…theo phiếu u cầu.
Tơi chụp ngẫu nhiên vở  của học sinh, chiếu lên máy chiếu và u cầu học  
sinh đó lên trình bày sản phẩm của mình. Cho học sinh khác nhận xét (nội dung,  


8


cách trình bày, bổ  sung những thiếu sót và thơng qua đó em học được gì từ  sản  
phẩm của bạn).
Sau khi học sinh thuyết trình, nhận xét. Giáo viên khái khát lại kiến thức, các 
em so sánh với phần chuẩn bị của mình nếu thiếu sẽ  bổ  sung thơng tin bằng bút  
màu đỏ
Khi thực hiện hoạt động này tơi tiết kiệm được nhiều thời gian cho phần I.  
Tìm hiểu chung. Thời gian tiết kiệm được tơi cho học sinh thực hành làm phần mở 
bài với 1 đề  văn cụ  thể  bằng cách tìm các từ  khố trong phần kiến thức các em 
vừa trình bày. 

Sản phẩm thu được:

Vận dụng: Hình thành kiến thức mới.
* Cách thường làm: Khi khai thác kiến thức mới trong các tiết văn bản cần 
tập trung thời gian ngắn tìm chi tiết chúng ta thường kẻ  phiếu học tập to (khổ 
giấy A0, A1 cho học sinh dễ quan sát) sau đó u cầu 4 hoặc 8 nhóm tìm chi tiết.  
Nhóm nào nhanh, chính xác được lên thuyết trình. Các nhóm khác bổ  sung, đối 
chiếu, nhận xét. Khi thực hiện rất mất thời gian, và bảng nhóm hoạt động xong  
thường vất vào một góc, ít sử  dụng lại. Đặc biệt khơng có thời gian rèn kĩ năng 
trình bày cho các em.
*. Điểm mới: Giáo viên vẫn chuẩn bị các nội dung như cách cũ nhưng phiếu 
học tập có thể dùng giấy A4 hoặc vở soạn của học sinh, giấy nhớ. Chia nhóm và 
rèn cho học sinh cách phân cơng nhau khi thực hiện hoạt động nhóm.
   * Ví dụ: Ngữ văn 8 –tập 2 – Tiết 106: VĂN BẢN THUẾ MÁU
Khi tìm hiểu mục 1. Chiến tranh và người bản xứ. Kiến thức  ở  đây là cần  
học sinh tìm nhanh chi tiết số  phận của người bản xứ  trước và sau chiến tranh 
cũng như cách các quan cai trị gọi người bản xứ. Giáo viên chỉ cần đưa phiếu học  
tập, giao nhiệm vụ cho học sinh chú ý vào phần 1 của văn bản. Tìm chi tiết (giáo  
viên chọn phương án nhóm 4 và gợi ý cho mỗi học sinh tìm một nội dung rồi thống  

nhất thành sản phẩm nhóm). Sản phẩm của các em sẽ là những tờ giấy nhớ ghép 
lại. Giáo viên chọn sản phẩm nhóm nào nhanh nhất, tốt nhất để  các em nhận xét,  


9

đánh giá, giáo viên đưa câu hỏi vận dụng để  chốt được nghệ  thuật, nội dung qua 
hoạt động đó.

 Vận dụng: Trị chơi điền bảng (hoạt động nhóm):
* Cách thường làm: Trị chơi này dùng trong những giờ  ơn tập. Thay bằng 
việc cho học sinh lập bảng thống kê kiến thức bình thường (tờ  phiếu A0), ta có  
thể làm thành những thẻ (tờ phiếu) kiến thức, sau đó phát cho nhóm và u cầu các  
nhóm học sinh dùng thẻ này để điền vào ơ trống trên bảng thống kê. Mục tiêu cuối 
cùng là giúp học sinh thống kê được kiến thức. Cách này nhẹ  nhàng mà huy động 
được sự tham gia của cả lớp. Với cách làm này giáo viên chuẩn bị rất vất vả, tốn  
thời gian, sản phẩm dùng xong thường bị vứt vào 1 góc.
* Điểm mới: Giáo viên vẫn chuẩn bị  những nội dung trên nhưng lập bảng 
thống kê kiến thức bình thường (tờ  phiếu A4), những thẻ  (tờ  phiếu nhỏ) kiến  
thức. Các em ghép thẻ, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, nhóm nào nhanh giáo viên 
chụp lên máy chiếu, các nhóm khác bổ sung, hồn thiện sản phẩm của nhóm mình. 
Đặc biệt khi học xong các em ghép phiếu vào vở ghi để làm tài liệu học tâp.
* Ví dụ:    Ngữ văn 8 –tập 1 – Tiết 42:
 ƠN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM
­ Trong phần lập bảng thống kê các văn bản truyện ký Việt Nam, ta giữ lại 
các ơ: Tên các tác phẩm, thứ tự, tác giả, tác phẩm, thể loại, năm sáng tác, phương 
thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc điểm nghệ thuật. Các ơ nội dung khác bỏ 
trống để học sinh dán thẻ kiến thức

­ Các nhóm học sinh nhận thẻ  kiến thức và tiến hành trao đổi thảo luận để 

tìm và đưa ra những thẻ kiến thức phù hợp với các ơ trống.
­ Đại diện các nhóm nhanh nhất lên trình bày và giáo viên tổng kết bằng  
phiếu của nhóm nhanh và đúng nhất. 
* Ví dụ:   Ngữ văn 8 – tập một:
                          Tiết 58: LUYỆN NĨI: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG.
  * Cách thường làm 
  ­ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và u cầu mỗi nhóm vẽ mặt nạ đồ 
chơi. Các nhóm sẽ  vẽ  mặt nạ  đồ  chơi theo ý thích và thuyết trình về  đặc điểm,  
cơng dụng... của nó.Khi trình bày, giáo viên nên cho học sinh treo sản phẩm lên và 
giới thiệu. HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung về bức vẽ, khả năng thuyết trình, 


10

kiến thức mà các nhóm trình bày. GV nhận xét, khuyến khích nhóm làm tốt, sáng 
tạo .
* Điểm mới: 
Vẫn thực hiện theo cách vẫn làm nhưng u cầu các em trình bày vào giấy 
A4, khi các em nộp sản phẩm giáo viên chụp và chiếu lên máy chiếu học sinh  
thuyết trình.  Ưu điểm nổi bật là học sinh chuẩn bị  nhanh hơn, được nhiều sản  
phẩm hơn, các em quan sát sản phẩm được rõ ràng hơn. Và tiết học này các em rất 
hào hứng, khi dạy xong các em xin quay lại video các bước làm đồ chơi cũng như 
thuyết trình lại để đưa lên nhóm.
 
Vận dụng trị chơi: Giải ơ chữ hình thức thứ nhất (chủ yếu là hoạt động 
cá nhân):
* Đặc điểm: Trị chơi này khá quen thuộc và đã được áp dụng nhiều nhưng  
nó lại được sự đón nhận rất nhiệt tình và hứng khởi của các em học sinh. Chính vì 
thế, nó mang lại hiệu quả  cũng rất cao. Trị chơi này thích hợp với một giờ  văn  
học hoặc tiếng Việt. Có thể áp dụng trị chơi này để  vào bài hoặc dùng ơn tập ở 

cuối bài.
*Chuẩn bị: Giáo viên hoặc học sinh soạn ra một bảng ơ chữ  cùng các câu  
hỏi đi kèm tương ứng với kiến thức của các ơ hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý 
của các ơ hàng ngang, học sinh dần dần tìm ra nội dung của ơ hàng dọc – Đây là ơ 
chính mà nội dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học mà học sinh cần nắm  
chắc và ghi nhớ được. Hoặc GV có thể tơ màu một số chữ trong từ hàng ngang để 
học sinh tìm từ khóa bằng cách ghép các chữ tơ màu đã tìm được. Bảng ơ chữ này 
có thể chuẩn bị bằng cách áp dụng cơng nghệ thơng tin để tạo ra các sile trị chơi 
trên Powerpoint.
 * Ví dụ 1:  Ngữ văn 8 – tập một: Tiết 33+34: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
 * Cách thường làm :
­ Dạy xong bài này, giáo viên cho học sinh tham gia vào trị chơi. Giáo viên có 
thể chia ra nhóm hoặc cho HS chơi cá nhân thường dùng là hoạt động cá nhân.
 ­ u cầu của trị chơi: Học sinh nắm được những nội dung cơ  bản về  tác 
giả  O Henri  và tác phẩm  “Chiếc lá cuối cùng”  cũng như  các  nhân vật trong 
truyện. Đặc biệt, khi kết thúc trị chơi học sinh phải nắm được một trong những 
phẩm chất cần thiết của con người trong mọi hồn cảnh là “NGHỊ LỰC”


11

­ Giáo viên dùng máy chiếu cho HS (cá nhân) lựa chọn câu hỏi để tìm từ hàng  
ngang. Nếu HS (cá nhân) nào khơng trả  lời được theo thời gian quy định thì phải 
nhường lượt cho HS khác tiếp tục trị chơi.
 ­ Cụ thể: 
Câu hỏi và đáp án từ hàng ngang:
Câu 1(10 ơ chữ): Tên một lồi cây trong truyện?      
Đáp án: Thường xn
Câu 2 (7 ơ chữ): Chiếc lá cuối cùng khơng rụng khiến Giơn­xi như thế nào?
Đáp án: Hồi sinh

Câu 3 (5 ơ chữ): Từ chỉ nghề nghiệp của các nhân vật trong truyện?
 Đáp án: Họa sĩ
Câu 4 (7 ơ chữ): Hình ảnh xun suốt câu chuyện?
 Đáp án: Chiếc lá
Câu 5 (3 ơ chữ): Tên một nhân vật trong truyện?  
 Đáp án: Xiu
Từ khóa là: NGHỊ LỰC

* Điểm mới: Dùng giấy nhớ cho hoạt động nhóm 4 học sinh thi giữa các đội 
với nhau, cùng nghe dữ  liệu, viết ra giấy so xem nhóm nào nhanh hơn, đúng hơn.  
Sẽ kích thích sự hứng thú các em hơn là hoạt động từng cá nhân trả lời.
c) Ưu, nhược điểm của giải pháp mới: 
      Giải pháp 1:
*Ưu điểm:  
+ Đối với giáo viên: Chuẩn bị kế hoạch và nội dung cơng việc giao cho học 
sinh ở nhà; kiểm tra những cơng việc giao cho học sinh trước đó trong thời gian ở 
nhà hoặc trong những khoảng thời gian rảnh rỗi nào đó thơng qua điện thoại hoặc 
máy tính có kết nối internet giảm được thời gian kiểm tra của giáo viên trong tiết  
dạy; như vậy giáo viên có thể tranh thủ và chủ động trong việc sắp xếp thời gian  
để kiểm tra việc học của học sinh ở nhà. 
+ Đối với học sinh:  Chuẩn bị  bài đầy đủ, nắm vững nội dung bài học, bổ 
sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề của  
nhóm mình đang làm và của cả nhóm bạn. Khơng nản, kiên trì làm cho xong bài tập 
(vì có phần thi đua giữa các nhóm). Khi trình bày bài viết của nhóm, học sinh  


12

thường học theo cách nói của giáo viên hay của những người dẫn chương trình 
trên truyền hình mà các em xem, từ đó các em mạnh dạn, năng động hơn.

*Han chê cua giai phap
̣
́ ̉
̉
́:
Vơi giai phap trên có th
́ ̉
́
ể  cịn một số  nhỏ  hoc sinh có th
̣
ể  chép bài tập của bạn 
để gửi cho giáo viên. 
Một một số em học sinh khơng có điều kiện kết nối Internet sẽ gặp khó khăn  
trong việc tham gia các hoạt động của giáo viên u cầu.
Giáo viên tốn nhiều thời gian để có thể đưa ra phiếu bài tập phù hợp với kiểu  
bài, phù hợp đặc thù của phân mơn. Đặc biệt giáo viên phải nghiên cứu kĩ, làm chủ 
kiến thức thì tiết học mới thành cơng.
Để  khắc phục những hạn chế  trên chúng tơi sẽ  tập trung kiểm tra những  
trường hợp đó trong tiết dạy đồng thời kiểm chứng những trường hợp đối phó  
bằng cách kiểm tra trực tiếp. 
Giải pháp 2:
*Ưu điểm:
Tất cả các vật dụng liên quan được lắp ráp linh hoạt, cơ động, giá thành rẻ so 
với camera vật thể trên thị trường, các ứng dụng có sẵn .... nhưng lợi ích mang lại  
rất lớn. Chức năng chiếu vật thể: giúp các em quan sát, nhận xét, đối chiếu, đánh  
giá sản phẩm của mình. Giáo viên chữa ln vào phiếu của học sinh, giáo viên 
khơng phải chốt kiến thức lên bảng cho học sinh. 
Học sinh khơng mất thời gian treo, cất bảng phụ. Giáo viên dùng để chữa bài 
kiểm tra cho các em tun dương những bài làm tốt để khuyến khích các em thơng  
qua đó những bạn làm chưa tốt có thể học hỏi. Chọn những bài có lỗi sai cơ  bản  

để các em sửa và tránh được lỗi sai.
*Hạn chế:
Do sử dụng cơng nghệ thơng tin nếu mất điện là khơng thực hiện được. Trong  
q trình thực hiện giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh khoảng cách và ánh sáng. 
Lựa chọn những sản phẩm phù hợp với mục tiêu của tiết dạy. Lựa chọn đối 
tượng học sinh để trình bày.
Để  khắc phục những hạn chế chủ quan tơi thường xun áp dụng ở  các kiểu  
bài khác nhau để xử lí những hạn chế trong khâu thao tác.
6.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Giải pháp " Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học mơn Ngữ văn lớp  
8 ở  trường PTDT Nội Trú THCS và THPT Quỳnh Nhai". Thực chất nó là  ứng 
dụng nền có nghĩa là có thể  áp dụng gần như  hầu hết các bộ  mơn trong nhà 


13

trường. Trong năm học 2020 – 2021 tơi đã mạnh dạn áp dụng (học kì I và nửa học 
kì II năm học 2020 – 2021), tại Trường  PTDT Nội trú THCS và THPT huyện 
Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La. Có thể nhân rộng cho giáo viên dạy Ngữ văn các khối tại 
trường, các trường Nội Trú khác trong tỉnh hay trường trung tâm huyện (tơi mạnh  
dạn áp dụng 2 tiết tại trường Nguyễn Tất Thành) và đã nhận được phản hồi tốt từ 
đồng nghiệp.
7. Hiệu quả  lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
giải pháp: theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có) và  
theo ý kiến của tác giả sáng kiến: Theo ý kiến chủ quan của tơi 
­  Hiệu quả kinh tế:
Đối với việc áp dụng giải pháp này khơng mất nhiều kinh phí, thời gian cho 
việc mua, sử dụng đồ dùng dạy và học cho mơn ngữ văn THCS.
Khơng mất nhiều thời gian tìm kiếm các  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin phù 
hợp với u cầu của dạy học. Nhiều giáo viên đã biết ứng dụng cơng nghệ thơng  

tin trong giảng dạy  ở  nhà trường thì việc tìm kiếm các  ứng dụng cơng nghệ  áp  
dụng trong giảng dạy mơn Ngữ  Văn khơng hiếm, chỉ  cần giáo viên chịu khó tìm 
kiếm trên mạng Internet sau đó thiết kế thành bài giảng theo ý tưởng của mình thì  
các ứng dụng cơng nghệ giúp cho giáo viên lên ý tưởng nhanh hơn, hiệu quả hơn.  
Cũng như tiết kiệm được chi phí cho học sinh, giáo viên, nhà trường cũng như tồn 
ngành giáo dục nhất là trong bối cảnh kinh tế của đất nước hiện nay.
­ Hiệu quả xã hội: 
Sau khi áp dụng các giải pháp này, tơi thu được những kết quả rất đáng khích 
lệ. Giúp cho tiết dạy và học mơn Ngữ văn 8 trở nên sơi nổi và hào hứng một cách  
rõ rệt đồng thời cũng giúp tạo niềm say mê, hứng thú cho các em trong học tập  
mơn Ngữ văn.
Chất lượng, tỉ  lệ  HS quan tâm và u thích mơn học tăng rõ rệt. Sau đây là  
bảng so sánh kết quả học lực ở  khối 8 như sau:


14

Khi chưa  Kết quả 
áp dụng 
sau khi 
giải pháp áp dụng

Tổng số 
HS

Tiêu chí
(Khảo sát 
và học 
lực)


HS   yêu   thích,   hứng 
thú học 
68

So sánh
Tăng, giảm

Số 
lượng

Tỉ lệ
%

Số 
lượng

Tỉ lệ
%

38

55,9

48

70,6

Tăng 14,7 %



15

HS  khơng  u  thích, 
khơng hứng thú học

30

44,1

20

29,4

Giảm 14,7 %

2

2,9

5

7,4

Tăng 4,5 %

18

26,5

22


32,4

Tăng 5,9 %

Loại Giỏi

Loại Khá


16

Loại TB

48

70,6

41

60,2

Giảm 10,4 %

8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Điều kiện cần thiết để  áp dụng sáng kiến này: Trước tiên phải có đối tượng  
tham gia học tập là học sinh, cùng với các thiết bị  dạy học: máy chiếu, máy tính, 
camera rời, các  ứng dụng về  cơng nghệ  để  phục vụ  giảng dạy. Giáo viên giảng  
dạy phải nghiên cứu thiết kế bài dạy, từng ứng dụng cơng nghệ phù hợp với từng 

phân mơn, với từng tiết dạy. Giáo viên thành thạo  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin  
vào giảng dạy. Học sinh thích nghi được với các tiết học có sử  dụng  ứng dụng  
cơng nghệ thơng tin. Học sinh cần chuẩn bị bài đầy đủ theo u cầu của giáo viên. 
Thiết kế kiểu bài phù hợp, khơng phải bài dạy nào cũng áp dụng sẽ gây nhàm chán 
cho học sinh.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được từ  việc áp  
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
 ­ Các phiếu học tập học sinh khơng cần dùng gấy A0 mà thay vào đó là giấy A4  
và giấy nhớ.
­ Hiệu quả ngồi dự kiến:
+ Trong q trình áp dụng tơi thấy học sinh tích cực chuẩn bị bài hơn.
+ Phần bài tập chuẩn bị ở nhà càng ngày trình bày càng khoa học, lưu lốt, rõ 
ràng hơn.
+ Các em học tập với tinh thần hứng thú hơn. 
+ Học sinh có sự  tương tác với giáo viên và các bạn, trong q trình giao bài  
tập các em mạnh dạn đề  xuất những hình thức học tập như  tiếp sức, .. và có sự 
phân cơng hợp lí hơn.


17

+ Sản phẩm của học sinh có kết hợp  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin như  các 
em tự làm video thuyết trình được các sản phẩm tự đóng kịch các tiết văn bản và  
quay video lại.
+ Nhiều học sinh chữ viết tiến bộ rõ rệt và mong muốn được trình bày, tham  
gia hoạt động nhóm tích cực.
+ Các em cịn mạnh dạn áp dụng ở mơn học khác như mơn lịch sử.
11. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần 
đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):

Năm học 2020 – 2021 Phịng GD huyện Quỳnh Nhai tổ  chức Hội thi giáo viên 
dạy giỏi cấp THCS cấp huyện lần thứ VII tơi áp dụng sáng kiến để  tham gia thi  
giảng 01 tiết ngữ văn 9 (tiết 46 ­ văn bản  Đồn thuyền đánh cá) được cơng nhận 
và được UBND huyện Quỳnh Nhai tặng giấy khen.
Trong học kì  2, khi  tham  gia sinh hoạt cụm THCS tại Trường Nguyễn Tất  
Thành tơi đã mạnh dạn đề  xuất với nhóm Văn của trường soạn tiết 121 văn bản 
Nói với Con  (có  ứng dụng sáng kiến của tơi) để  dạy và bước đầu được đồng 
nghiệp đánh giá khả quan.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và 
hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. 
Quỳnh Nhai, ngày 26 tháng 4 năm 2021
Người nộp đơn

                                                                                 Nguyễn Thị Thanh Nga



×