Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

vấn đề đoàn kết dân tọc ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.8 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:

VẤN ĐỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
GVHD: PGS.TS: Đồn Đức Hiếu
Sinh viên thực hiện:
Ngơ Thị Mộng Nghi

20156056

Đỗ Thanh Tùng

20156073

Nguyễn Thị Hồng Giang

20156035

Đoàn Hồng Phúc

20161087

Nguyền Duy Huỳnh

20161323



Đoàn Lê Minh Tú

19151303

Mai Thị Hoàng Anh

20156020 – CNXHKH_14

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

4. Cơ sở lý luận

2


5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Bố cục bài tiểu luận

2

CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách của Đảng và nhà
nước ta về đoàn kết dân tộc

3

1.1. Một số khái niệm về đại đoàn kết dân

3

1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc

4

1.3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

6

1.4. Ý nghĩa, vai trị thực tiễn của đồn kết dân tộc

5

1.5. Đặc điểm, tình hình các dân tộc ở Việt Nam


8

1.6. Yêu cầu trong nước và quốc tế

8

CHƯƠNG 2. Thực hiện chính sách đồn kết dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện
nay

9

2.1. Những nội dung cơ bản trong quan điểm, chính sách của Đảng

và Nhà nước ta về đồn kết dân tộc
2.2. Kết quả việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay

11
13

2.3 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách đoàn kết dân tộc
ở nước ta hiện nay
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

13
15


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ bao đời, trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước với biết bao
nhiêu kẻ thù lớn mạnh đã đem quân xâm lược nước ta nhưng đều thất bại dưới tay một
đất nước được xem là nhỏ bé. Để ngày hôm nay, thế hệ chúng ta được tự hào sống trong
một đất độc lập, tự do. Vậy điều gì đã tạo nên những chiến thắng vẻ vang ấy, để lưu lại
một lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc ta ? Nếu so sánh về tìm lực quân sự thì
chắc chắn nước ta khơng thể sánh bằng các thế lực xâm lược thì điều gì đã tạo nên nguồn
sức mạnh cho chúng ta ? Và thực tế khi nhìn vào các cuộc đấu tranh từ thời các vua
Hùng cho đến thời kỳ chúng ta được dẫn dắt bởi Đảng, chúng ta đều nhận thấy được
chính sự đồn kết, đồng lịng của dân tộc ln là nguồn sức mạnh vững chắc trong mọi
thế trận. Hơn hết đối với một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam, việc đoàn kết dân tộc
luôn là yếu tố cốt lõi để đất nước được ổn định, phát triển; chỉ khi nội bộ khơng xảy ra
những mâu thuẫn, xung đột thì mới đủ sức mạnh để chống lại những thế lực thì địch bên
ngoài, chống lại thủ đoạn, âm mưu chia rẽ khối đại đồn kết . Và Bác Hồ cũng từng nói:
“Sức mạnh mà Người tìm được là đại đồn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại”. Đoàn kết dân tộc là bài học lớn của Cách mạng Việt Nam, cũng là
đường lối chiến lược có ý nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi trên con đường đổi mới
luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng, đề cập và xây dựng. Và cho đến ngày hôm nay,
chúng ta vẫn ln tự hào, gìn giữ, phát huy truyền thống đồn kết dân tộc này. Chính
những lẽ đó mà chúng em đã chọn đề tài “Vấn đề đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

Bởi đây là một đề tài mang nội dung và ý nghĩa to lớn, giúp chúng ta có những
cái nhìn sâu sắc hơn về sức mạnh đồn kết dân tộc. Qua đó tự nhìn nhận về vấn đề này
ở thời đại hiện nay; để xem xét, đánh giá xem thế hệ của chúng ta đã và đang gìn giữ và
phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc như thế nào. Từ đó rút ra những bài học và khắc

phục những vấn đề gây ảnh hưởng đến truyền thống tốt đẹp này.
2.2.

Nhiệm vu nghiên cứu
1


-

Phân tích những vấn đề chung nhất của đồn kết dân tộc từ những khái niệm,
quan điểm và tư tưởng.

-

Phân tích về vấn đề đồn kết dân tộc ở Việt Nam qua các thời điểm lịch sử.

-

Khái quát về các chính sách, kết quả thực hiện các chính sách do Đảng và Nhà
nước ban hành trong vấn đề đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.

-

Phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp giữ gìn và phát huy đoàn kết dân tộc
trong thời đại hiện này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề đồn kết dân tộc, những chính sách và kết quả

thực hiện Chính sách đồn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian : ở Việt Nam
+ Thời gian: hiện nay ( từ năm 2010 đến nay)
4. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư

tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và đoàn kết dân tộc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích - tổng hợp lý
thuyết, so sánh - đối chiếu ...
6. Bố cục bài tiểu luận
-

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách của Đảng và nhà
nước ta về đồn kết dân tộc

-

Chương 2. Thực hiện chính sách đồn kết dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện
nay

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH
SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ ĐỒN KẾT DÂN TỘC

1.1.

Một số khái niệm về đại đồn kết dân tộc

Đại đoàn kết dân tộc: là di sản vơ giá, có giá trị tinh thần to lớn, là truyền thống
vô cùng quý báu của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Tinh thần yêu nước, trọng nhân nghĩa, khoan dung, đoàn kết,
tương thân, tương ái đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi người dân,
trở thành lẽ sống và là chất keo gắn kết mọi người, mọi dân tộc. Là thành viên của đại
gia đình các dân tộc Việt Nam, “Đại đồn kết toàn dân tộc” đã trở thành động lực to lớn,
là triết lý sống và hành động để dân tộc ta vượt qua bao thăng trầm của
thiên tai, địch họa, để tồn tại và phát triển một cách bền vững.
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc xây
dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
mọi tầng lớp nhân dân, không phân biệt nguồn gốc, thành phần, dân tộc, tơn giáo đều
đồn kết, thống nhất trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo thành lực lượng
đại đoàn kết toàn dân tộc. Dân tộc đã giành được những thắng lợi lịch sử trong Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Ngày nay sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được phát huy
mạnh mẽ, trở thành động lực của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Đại đoàn kết
toàn dân tộc là đường lối chiến lược và là bài học lớn của cách mạng Việt Nam. Đưa lời
dạy của Bác vào thực tiễn: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng,
đại thành cơng, là động lực kết nối sức mạnh bất khả chiến bại của tồn dân tộc Việt
Nam.
1.2.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc là hệ thống lý luận, nguyên

tắc, phương pháp đoàn kết quần chúng nhân dân, tổ chức lực lượng cách mạng nhằm
đưa lực lượng vĩ đại của cả dân tộc trở thành hệ thống tư tưởng cơ bản. Những vấn đề
của cách mạng Việt Nam. Trong lịch sử tư tưởng Việt Nam, nhiều người đã nói đến
đồn kết dân tộc, nhưng đến Hồ Chí Minh thì đồn kết mới trở thành đại đồn kết toàn
3


dân. Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai
cấp, giới tính, lứa tuổi, vùng miền của đất nước, là đại đồn kết mọi thành viên trong
đại gia đình dân tộc Việt Nam, dù họ sống ở nước nào. . hoặc để định cư ở nước ngoài,
cũng là một khối vững chắc dựa trên sự thống nhất của các mục tiêu chung và lợi ích cơ
bản. Đó là hệ thống luận điểm về vị trí, vai trị, nội dung, ngun tắc và phương pháp
hội họp, tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát huy hết sức mạnh của dân tộc và chủ
nghĩa xã hội thế giới.
Nền tảng Văn hóa Truyền thống Việt Nam Dân tộc ta được hình thành, tồn tại và
phát triển trong suốt bốn nghìn năm lịch sử, kết hợp với yếu tố cố kết cộng đồng để dựng
nước và giữ nước. Để tồn tại và phát triển, nhân dân ta phải thường xuyên, liên tục chống
lại thiên tai, kiểm sốt nước của các sơng lớn, cải tạo, xây dựng đồng ruộng, trồng lúa
nước. những người sống trên cùng một dải đất, cùng kinh tế và tâm tư như nhau. Đó là,
để đồn kết như một quốc gia. Mặt khác, nhân dân ta thường xuyên phải đối mặt với các
thế lực ngoại bang hung bạo. Muốn đánh thắng quân dân ta phải tập hợp toàn thể con
người như một khối, chống xâm lược để tạo nên truyền thống đoàn kết dân tộc. Yêu
nước, nhân nghĩa, coi trọng đạo đức con người, đề cao trách nhiệm của cá nhân đối với
xã hội, với cội nguồn của nhân dân, khoan dung, độ lượng, tơn trọng hịa bình, khơng
gây thù hằn, cố kết cộng đồng đã trở thành tình cảm tự nhiên của mọi người Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng đồn kết trong kho tàng văn hóa nhân loại, Bác
đã chắt lọc và tiếp thu những tư tưởng có tính phổ qt, lịng nhân ái, u thương con
người như lịng tự ái, nhân nghĩa, chính nghĩa trong học thuyết Nho giáo. Tiếp thu tư
tưởng sáu hòa, cư xử hài hòa giữa con người, cá nhân với cộng đồng, con người với môi
trường tự nhiên của đạo Phật (năm điều cấm: nói dối, giết người, tà dâm, uống rượu,

trộm cắp). Bằng cách tiếp thu tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, đặc biệt là Chủ
nghĩa Ba dân tộc, chủ trương đồn kết dân tộc Trung Quốc, khơng phân biệt giàu nghèo,
chống lại thực dân Anh, bảo vệ nơng dân, cộng sản và thân chính phủ Nga.
Bác suy nghĩ về vấn đề liên hiệp các lực lượng chống Pháp và cách mạng giải phóng
dân tộc trên thế giới. Bác thấy các phong trào chống Pháp của nhân dân ta tuy rầm rộ
nhưng đều thất bại vì khơng tập hợp được sức dân. . . Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn
thấy giới hạn của việc tập hợp lực lượng của những người tiền nhiệm của mình, những
4


người Yêu nước. (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học). Ví dụ, Phan Bội
Châu tuyên bố tập hợp 10 giai cấp chống Pháp: Phú hào, Hội Đảng, Thiên chúa giáo,...
nhưng thiếu công nhân và nông dân.
1.3.

Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

Cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết dân tộc là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin: Cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô
sản lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây
dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn với đồn kết quốc tế, “
Vơ sản tất cả các nước, đồn kết lại”, “Vơ sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức,
đoàn kết lại”,... Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là vì chủ nghĩa Mác –
Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng, đã chỉ ra sự cần thiết
và con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và
trên thế giới để giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
thực dân. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa thực dân chủ yếu ở chỗ vừa hoạt động cách
mạng, Người vừa nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, vừa tìm hiểu về cách mạng Tháng
Mườì. Vì vậy, Người đã sớm nắm bắt được linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, những

chủ đề trung tâm của học thuyết khoa học và cách mạng của mình. Nhờ đó, ơng đã có
cơ sở khoa học để đánh giá chính xác những yếu tố tích cực và tiêu cực trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp sức mạnh từ các bậc tiền bối của các nhà yêu nước
và cách mạng Việt Nam. hình thành và hồn thiện tư tưởng của nhân dân về đại đoàn
kết toàn dân tộc. Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lê-nin và vận dụng sáng tạo
vào Việt Nam. Văn nghệ lớp Đoàn Khối; việc thành lập mặt trận; đoàn kết quốc tế, coi
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Người thực hiện xuất sắc
cuộc chiến tranh nhân dân chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Người kêu gọi toàn dân
chiến đấu, toàn dân đoàn kết. Người bênh vực, không phân biệt già trẻ, gái trai, mọi
người Việt Nam đều bảo vệ nền độc lập.
1.4. Ý nghĩa, vai trị thực tiễn của đồn kết dân tộc
1.4.1. Ý nghĩa của đoàn kết dân tộc

5


Đồn kết dân tộc là tư tưởng lớn có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với
cách mạng Việt Nam ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị thực tiễn và lý thuyết được biểu
hiện ở những điểm chính sau:
- Đồn kết là bài học ưu tiên hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi thành
cơng. Biết đồn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, khơng đồn kết thì chia rẽ và thất
bại.
- Đồn kết phải có ngun tắc và phải vì mục tiêu và lợi ích chung. Khơng đồn
kết một chiều, đồn kết hình thức và đồn kết nhất thời.
- Đồn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đồn kết cá
nhân và đồn kết tổ chức khơng nên tách rời nhau.
- Đồn kết phải có nội dung phù hợp với từng địa phương, từng tổ chức và từng
thời kỳ.
- Đồn kết trong chính sách là tập hợp các tầng lớp nhân dân.
- Đoàn kết đi liền với sự bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả và hướng tới

tương lai.
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện pháp phát
huy sức mạnh của Đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trong Đảng.
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng – đoàn kết toàn dân – đoàn kết quốc tế.
- Đồn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước dựa trên cơ
sở bảo vệ và tơn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước và ngoài nước đều ln có
tinh thần và ý thức dân tộc sâu sắc, điều đó ln ln tiềm ẩn trong tâm thức của họ. Vì
vậy, tạo động lực khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của
con người Việt Nam, thực thi chiến lược đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một
cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp
với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và trí thức làm
nịng cốt do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc
của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có

6


nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
1.4.2. Vai trị của đồn kết dân tộc
Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng của
cách mạng:
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc
thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ
có tinh thần u nước thì chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi
thì phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đồn
kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc
là một vấn đề có vai trị và ý nghĩa chiến lược cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt

tiến trình cách mạng.
- Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện
đồn kết dân tộc. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn. Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đồn kết dân tộc, đưa cách mạng
Việt Nam dành được nhiều thắng lợi to lớn. Hồ Chí Minh đã viết: "Đồn kết trong Mặt
trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc:
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm
vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai
trò của thực lực cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành cơng nếu chỉ có đường lối
đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những
mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để
lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại
đồn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh cịn chỉ ra rằng, đại đồn kết dân tộc khơng phải chỉ là mục tiêu của
Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự
giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự
7


hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những
địi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc
cho con người.
1.5. Đặc điểm, tình hình các dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc ( trong đó có 53 dân tộc
thiểu số chiếm 14% dân số cả nước , cư trú chủ yếu ở miền núi, vùng sâu vùng xa và

vùng biên giới ) cùng cư trú, tồn tại và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam.
Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đồn kết trong đấu tranh dựng nước,
giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.
Đặc điểm cư trú của các dân tộc Việt Nam là xen kẻ nhau, có trình độ phát triển kinh tế
- xã hội khơng đồng đều nhưng khơng có sự phân chia lãnh thổ và chế đô xã hội riêng.
Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng,
phong phú và thống nhất.
Như vậy, các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ trong dân số cả nước
(14%) nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh
tế, quốc phịng, an ninh và giao lưu quốc tế.
1.6.

Yêu cầu trong nước và quốc tế

Yêu cầu trong nước và quốc tế hiện nay là yêu cầu nhân dân các dân tộc của cả
nước phải tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết thống nhất hơn bao giờ hết, tiếp tục
phát huy cao độ tinh thần đồn kết, nhất trí và kỉ luật. Trở thành động lực quan trọng
đối với công cuộc đổi mới đất nước, giữ gìn tồn vẹn lãnh thổ và biên giới quốc gia.
Chính vì vậy, đây là một trong những cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng để Đảng và
Nhà nước ta xây dựng chính sách đồn kết các dân tộc đúng đắn và có hiệu quả.

8


CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỒN KẾT DÂN TỘC CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Những nội dung cơ bản trong quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về đoàn kết dân tộc:
2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đoàn kết dân tộc:
Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng

Việt Nam. Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, vấn đề
dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề luôn được Ðảng và Nhà nước ta quan tâm lãnh
đạo, với quan điểm nhất quán, xun suốt là các dân tộc bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đoàn kết toàn dân tộc là sự
đoàn kết, hợp lực, hợp tác rộng lớn của các giai cấp, tầng lớp xã hội, của đồng bào các
dân tộc, các tôn giáo và bao gồm cả các cộng đồng người Việt Nam ở trong nước và ở
nước ngoài trên cơ sở thống nhất về lợi ích cơ bản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội; dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Qua từng thời kỳ cách mạng, nhận thức và quan điểm của Đảng ta về xây dựng khối
đại đồn kết tồn dân tộc đã khơng ngừng được hoàn thiện, bổ sung và phát triển. Đoàn
kết dân tộc được khẳng định là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng và Nhà nước Việt Nam ln qn triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Luôn lấy
dân làm gốc chính là truyền thống là vấn đề cốt yếu, tập trung quan điểm về đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Xuất phát từ dân để lãnh đạo toàn dân, Đảng và Nhà nước ta thực hành dân chủ trong
công tác vận động nhân dân tạo lập khối đại đoàn kết toàn dân để đấu tranh giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng đất nước
2.1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về đoàn kết dân tộc:
Trong bối cảnh tồn cầu hố như hiện nay, hơn bao giờ hết Đảng và Nhà nước
Việt Nam hết sức coi trong việc thực hiện chính sách xây dựng khối đồn kết dân tộc .
9


Việc thực hiện tốt những chính sách ấy hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để hướng đến mục tiêu ấy, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những đường lối, chính sách

để xây dựng khối đồn kết dân tộc:
Trước tiên, Đảng và Nhà nước ta cần nâng cao nhận thức về công tác dân tộc,
tiếp tục triệt để, sâu sắc hơn và thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước thành các chương trình hành động của Chính phủ, của các
cấp, các ngành.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta tập trung trợ giúp đồng bào nghèo,
các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của
người dân, như tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không
đủ tư liệu sản xuất, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên
giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất
sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở
Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng đồng bào dân tộc Khmer ở Tây Nam Bộ. Xây dựng và
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới. Tất cả công việc này đều
được xây dựng trên nguyên tắc đoàn kết dân tộc.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững quốc phòng - an
ninh, tập trung xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở các xã miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Nền an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố, nhất là trên các địa bàn chiến lược, xung
yếu, phức tạp. Đã xây dựng và triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch bảo đảm an
ninh, trật tự trên các lĩnh vực, nhất là trên lĩnh vực an ninh kinh tế, an ninh văn hố - tư
tưởng, an ninh thơng tin, an ninh tơn giáo, an ninh dân tộc; phương án phịng, chống
địch xâm nhập, phá hoại; phòng, chống bạo loạn, khủng bố. Bố trí lực lượng ở từng địa
bàn, mục tiêu, tuyến, lĩnh vực; từng bước xây dựng, phát triển tiềm lực, đầu tư thiết bị,
phương tiện, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ… tạo điều kiện cho các lực lượng hoàn thành tốt
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
Về vấn đề sức khỏe, bình đẳng, đồn kết và tơn trọng giúp đỡ nhau cùng phát
triển; nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đảng
10



và Nhà nước ta cần rà sốt các chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào các dân
tộc thiểu số, xây dựng chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe phù hợp với điều kiện vùng
dân tộc và miền núi. Phát triển thêm nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ y tế tại
các tỉnh miền núi. Tạo mọi điều kiện để tất cả đồng bào dân tộc đặc biệt là các dân tộc
thiểu số có điều kiện khó khăn được học tập, tiếp thu những kiến thức bổ ích nhằm nâng
cao hiểu biết.
Bên cạnh đó, Đảng ta cịn triển khai các biện pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy
những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số,
đưa vào thực hiện thí điểm các hình thức truyền thanh bằng tiếng dân tộc; xây dựng đề
án khơi phục các trang phục truyền thống, gìn giữ tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu
số.
Trong bối cảnh hiện nay, chỉ có thực hiện tốt và hiệu quả những đường lối, chính
sách của Đảng về vấn đề dân tộc, đồn kết dân tộc thì khối đại đồn kết toàn dân tộc
mới được củng cố và tăng cường tạo thành động lực to lớn cho công cuộc đổi mới và
phát triển đất nước.
2.2. Kết quả việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
2.2.1. Phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của các đồng bào dân tộc
Việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và các chính sách đối với đồng bào dân tộc nói riêng đã tạo nên những kết quả
hết sức quan trọng, toàn diện trên nhiều mặt, từng bước làm thay đổi diện mạo nông
thôn miền núi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân các dân tộc. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi một cách đúng đắn, kịp thời, hợp
lòng dân, được đồng bào phấn khởi đón nhận và tích cực thực hiện. Kinh tế phát triển
nhanh và khá toàn diện, văn hóa, xã hội đạt kết quả tích cực, bản sắc văn hóa tốt đẹp các
dân tộc được giữ gìn, bảo tồn và phát huy; chất lượng giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân được nâng lên
2.2.2. Củng cố hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, trật tự an
tồn xã hội


11


Nhờ thực hiện các đường lối mới kết hợp chính sách đoàn kết các dân tộc, chúng
ta đã đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực chính trị, an ninh – quốc phịng. Độc lập, chủ
quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội được giữ vững. An ninh quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân được
củng cố; tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường và phát triển mạnh mẽ. An ninh
ở các vùng núi và biên giới ngày càng cải thiện. Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh được triển khai rộng rãi. Sự phối hợp giữa quốc phòng, an ninh và
đối ngoại được chú trọng hơn. Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tiếp tục được
xây dựng và phát triển hoàn thiện theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại, trở thành lực lượng tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe
đồng bào các dân tộc
Cơng tác giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số
trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Điều này sẽ góp phần quan
trọng trong việc giúp đồng bào tiếp thu khoa học kĩ thuật, cách làm ăn mới, cũng như
gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống, đẩy lùi các tệ nạn xã hội một cách hiệu quả hơn.
Những thành tựu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo cho thấy Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến cơng tác nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc, đặc
biệt là các dân tộc thiểu số. Người dân từ chỗ được học hỏi, hiểu biết về các kiến thức,
kỹ năng trong lao động sản xuất, trong khoa học kỹ thuật sẽ ứng dụng vào thực tiễn, qua
đó giúp nâng cao năng suất, ổn định cuộc sống, tin tưởng vào đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Dân trí được mở mang cũng giúp cho đồng bào các dân tộc hơn bao
giờ hết ý thức được vai trị và sức mạnh của khối đồn kết các dân tộc ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay. Từ đó, họ có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc củng cố, xây dựng
và phát huy truyền thống đồn kết giữa các dân tộc.
Tóm lại, chất lượng giáo dục được nâng lên đã góp phần vơ cùng quan trọng
trong việc tăng cường khối đoàn kết giữa các dân tộc. Đồng bào được trang bị đầy đủ

hơn các kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng để hiểu
đúng về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu được tình hình
trong nước và trên thế giới, nâng cao ý thức trách nhiệm của mình trong xây dựng khối
12


đoàn kết đồng thời cảnh giác trước âm mưu phá hoại của kẻ thù, được học hỏi các kiến
thức, kỹ năng trong lao động sản xuất để nâng cao mức sống… Nhờ đó, khối đồn kết
giữa các dân tộc ở nước ta ngày càng được củng cố và tăng cường hơn nữa, đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới đặt ra.
2.2.4. Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hố của đồng bào các dân tộc
Nhìn chung, những chính sách mà Đảng và Nhà nước ban hành trong những năm
qua đã góp phần quan trọng trong việc lưu giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
của các dân tộc. Các hoạt động văn hóa ở nhiều vùng miền dân tộc biểu hiện một cách
sâu sắc tình đồn kết nhất trí giữa các dân tộc với nhau. Sự giao lưu các sinh hoạt văn
hóa giữa các dân tộc thiểu số đã góp phần tạo nên sự liên kết chặt chẽ, tăng cường tình
đồn kết nhất trí trong cộng đồng các dân tộc. Theo đó, văn hóa Việt Nam ngày càng
thể hiện một cách mạnh mẽ tính đa dạng trong thống nhất, thể hiện cốt cách, tinh thần
của dân tộc.
2.3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách đồn kết dân tộc ở
nước ta hiện nay
Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của người dân về vị trí, vai trị của khối đồn
kết các dân tộc, về chính sách đồn kết các dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
Thứ hai, xây dựng, kiện tồn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam vững mạnh
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong
sạch, vững mạnh, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Luôn luôn chăm lo xây dựng Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân
Thứ ba, cần tiếp tục xây dựng, hồn thiện chính sách dân tộc nói chung, chính
sách đồn kết các dân tộc nói riêng

Thứ tư, thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Cần
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
- Bồi dưỡng tư tưởng yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế chân chính - Có
đạo đức, đường lối sống cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư,
khơng tham nhũng và mắc các tiêu cực khác.
- Đội ngũ nhân lực có trình độ cao
13


Thứ năm, cần kiện toàn bộ máy cơ quan làm cơng tác dân tộc. Nâng cao đời sống
văn hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ làm cơng tác Mặt trận,
người có uy tín trong đồng bào
Cuối cùng là để ngọn lửa yêu nước và đại đoàn kết dân tộc sáng mãi
- Đất nước Việt Nam, giang sơn Việt Nam cùng mọi thành quả của nền văn hóa
Việt Nam khơng phải là của riêng ai, của một giai cấp hay đảng phái nào, mà là tài sản
chung của mọi người Việt Nam, của cả dân tộc Việt Nam.
- Mọi người Việt Nam đều có trách nhiệm và có quyền được đóng góp vào việc
tơ điểm cho giang sơn đó, làm giàu thêm và đẹp thêm cho nền văn hóa đó.
- Phải làm sao để cho mọi người Việt Nam đều được sống với giang sơn gấm vóc
này, được hưởng mọi giá trị vật chất và tinh thần của nền văn hóa này.

14


KẾT LUẬN
Trải qua hàng nghìn năm tồn tại và phát triển của dân tộc, gắn liền với những
trang sử vẻ vang đầy tự hào trong lịch sử dựng nước và giữ nước, đối đầu trước bao thử
thách cùng bao kẻ thù xâm lược lớn mạnh nhưng đến cuối nước ta vẫn là người chiến
thắng. Có được những thành cơng đó chính là nhờ vào sức mạnh của tinh thần truyền
thống đoàn kết dân tộc. Đoàn kết là cội nguồn sức mạnh chiến thắng của nhân dân ta,

dân tộc ta cùng nhau đồng lòng, chung sức trong các cuộc chiến, sức mạnh đoàn kết này
đã giúp nhân dân ta vượt qua bao gian nan, thử thách. Nước ta tuy không phải là nước
mạnh nhất về quân sự, cũng không mạng nhất về kinh tế cũng như khoa học nhưng chính
những chiến thắng mà chúng ta có được đã thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt,
sự đồng tâm hợp lực của các dân tộc khác nhau trên cả đất nước, cùng nhau đã tạo nên
những chiến thắng, những thành tựu mà các nước trên thế giới phải nể phục trước dân
tộc Việt Nam.
Hiện nay chúng ta bước sang một thời kỳ mới,trong bối cảnh mới với những khó
khăn, những thử thách lớn hơn địi hỏi sự đồn kết các dân tộc hơn bao giờ hết. Trong
đó phải đặc biệt nhắc đến đại dịch COVID-19. Trong bối cảnh tình hình dịch đang xảy
ra ngày càng phực tạp như hiện nay, chúng ta càng cần phải phát huy tinh thần đoàn kết
hơn bao giờ hết, cùng nhau thực hiện mục đích đẩy lùi dịch bệnh. Ngay từ những ngày
đầu phòng chống dịch bệnh, nước ta đã chọn thái độ ứng xử với dịch bệnh là “chống
dịch như chống giặc”. Cả nước cùng nhau đồn kết chung sức chung lịng của mỗi cá
nhân đã tạo nên một sức mạnh tập thể. Người có tiền góp tiền, người có hiện vật góp
hiện vật, người có sức giúp sức,... cùng giúp đỡ lẫn nhau, cùng tạo nên những biến đổi
tích cực. Trong mấy tháng qua kể từ đợt bùng phát dịch lần thứ tư từ cuối tháng 4 đến
nay, tuy trước mắt vẫn còn có khá nhiều khó khăn nhưng bên cạnh đó cũng có những
thành cơng của cuộc chiến chống Covid-19 và điều này đã chứng minh một lần nữa
khẳng định sự sức mạnh của tinh thần đồn kết dân tộc, đồng lịng của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, sự sáng suốt, đúng đắn trong lãnh đạo của Đảng, vai trò chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ban chỉ đạo phịng chống dịch Quốc gia, từ đó cổ
vũ tinh thần cho các lực lượng trên tuyến đầu chống dịch Covid-19. Để có thể thực hiện
được mục tiêu đã nêu ra, hơn bao giờ hết, chúng ta càng cần phải hiểu rõ giá trị và những
15


bài học kinh nghiệm quý giá và đề cao tinh thần đồn kết, phát huy truyền thống vì lợi
ích tối cao của Tổ quốc, cùng nhau đồng tâm hợp lực đưa đất nước Việt Nam ta bước
tiến lên phía trước.

Ngày nay, người Việt Nam ta tuy đang sống trong nước hay ngồi nước đi chăng
nữa dịng máu, tinh thần đồn kết vẫn ln ở trong tâm thức của họ. Đồn kết là là sợi
dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn, dân tộc ta vẫn sẽ luôn kề vai sát
cánh,không ngừng nỗ lực, phấn đấu, phát huy mạnh mẽ nội lực, cùng giúp đỡ lẫn nhau,
cùng nhau tạo nên những kỳ tích mới.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn, Văn Chi, Phát huy truyền thống vẻ vang, góp phần xây dựng Đảng
cộng sản Việt Nam vững mạnh, Thư viện số, ngày truy cập 10: 30, 10/6/2021 (
/>2. />c0jrpQcrOan6gQHeq1hdWppHeHV6Ln7P_rxgbgMK8syw0
3. />5. />7.
8. />9. />10. />11. />12. />13. />14. />
17


15. />16. />
18



×