Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

QUAN hệ dân tộc và tôn GIÁO ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.98 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
BỘ MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:
QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ DO TÍN
NGƯỠNG VÀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.

MÃ MƠN HỌC: LLCT120405_05
THỰC HIỆN: Nhóm 10. Thứ 7 tiết 4, 5
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Đồn Đức Hiếu

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm số 10 (Lớp thứ 7 tiết 4, 5)
Tên đề tài: Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam. Liên hệ quá trình thực hiện tự do
tín ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN

TỶ LỆ % HỒN

GHI CHÚ


THÀNH

1

Nguyễn Cơng Thành

20110267

100%

Lớp14ĐT

2

Bùi Đặng Quốc Chí

20110614

100%

Lớp14ĐT

3

Đỗ Khánh Đạt

20128037

100%


Lớp13ĐT

4

Đinh Phạm Quỳnh Như

20128081

100%

Lớp14ĐT

5

Hoàng Thảo Nguyên

20128138

100%

Lớp14ĐT

6

Lê Vũ Minh Nguyệt

20128014

100%


Lớp14ĐT

7

Nguyễn Minh Hùng

19116176

100%

Lớp05ĐT

Nhận xét của giáo viên:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ngày tháng năm 2021
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Bố cục tiểu luận .................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

Ở VIỆT NAM .................................................................................................................. 3
1.1. Vấn đề dân tộc và những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc ................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm dân tộc .................................................................................... 3
1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc .................. 3
1.1.3. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin trong giải quyết vấn đề dân
tộc ....................................................................................................................... 4
1.1.4. Vận dụng thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay ........................... 4
1.2. Vấn đề tôn giáo và những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo ................................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm tôn giáo ................................................................................... 5
1.2.2. Bản chất và nguồn gốc tôn giáo ............................................................... 6
1.2.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết
vấn đề tôn giáo ................................................................................................... 8
1.2.4. Vận dụng thực tiễn giải quyết các vấn đề tôn giáo .................................. 9
CHƯƠNG 2: QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ......................... 16
2.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tơn giáo Việt Nam ............................................ 16
2.1.1. Đồn kết giữa dân tộc và tôn giáo vẫn trở thành xu thế nổi trội............ 16
2.1.2. Sự gắn kết giữa dân tộc và tơn giáo tạo bản sắc văn hóa trước xu thế tồn
cầu hóa ............................................................................................................. 17


2.1.3. Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ khối đại
đoàn kết dân tộc ............................................................................................... 18
2.2. Định hướng giải quyết vấn đề mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay ........................................................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: Q TRÌNH THỰC HIỆN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................... 21
3.1 Thực trạng về quá trình thực hiện quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam .......... 21
3.1.1 Thực trạng về q trình thực hiện quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam:

.......................................................................................................................... 21
3.1.2 Thực trạng về độc lập dân tộc ở Việt Nam ............................................. 24
3.2. Vấn đề đặt ra đối với q trình tự do tín ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................... 25
3.2.1. Vấn đề đặt ra đối với quá trình thực hiện tự do tín ngưỡng .................. 25
3.2.2. Vấn đề đặt ra trong độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay ..................... 26
3.3. Giải pháp thực hiện tự do tính ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay
................................................................................................................................ 27
3.3.1. Thực hiện tự do tính ngưỡng ................................................................. 27
3.3.2. Giải pháp thực hiện độc lập dân tộc ở Việt Nam ................................... 28
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 29


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa khoa học xã hội là một trong ba bộ phận cấu thành nên Chủ nghĩa Mác
– Lênin. Nó trực tiếp luận giải con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Trên con đường đó,
có rất nhiều vấn đề đặt ra cần chúng ta giải quyết như: vấn đề dân tộc, giai cấp; vấn đề
văn hóa, con người; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân…Song vấn đề dân tộc và
tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm hơn cả. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn
giáo. Ước tính khoảng 80% dân số Việt Nam có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó
có gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo. Các tơn giáo có mối quan hệ quốc tế rộng rãi. Vì
vậy, mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta khá phức tạp, địi hỏi chúng ta phải có
chủ trương, chính sách thích hợp trong hồn cảnh và điều kiện mới, nhất là khi nước ta
mở cửa, hội nhập quốc tế và vấn đề dân tộc và tôn giáo thế lực thù địch tìm mọi cách lợi
dụng để chống lại ý nghĩa của một đất nước xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chúng ta
cần phải hiểu biết tường tận và chính xác về dân tộc và tơn giáo để giữ vững lập trường
tránh xa vào vòng quay của những kẻ gian muốn lợi dụng chúng ta vào mục đích xấu.
Đây chính là lý do chúng em lựa chọn đề tài “Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.
Liên hệ q trình thực hiện tự do tín ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay”

làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm bắt được khái niệm, những nội dung cơ bản của vấn đề lí luận chung về dân
tộc và tơn giáo, quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam, từ đó liên hệ đến q trình thực
hiện tự do tín ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay, cùng với chỉ ra các vấn
đề, thực trạng cịn tồn tại từ đó đề ra những giải pháp khắc phục.
Qua vấn đề này, chúng em muốn nhấn mạnh mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở
Việt Nam tác động không nhỏ đến mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời đóng một vai
trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đẩy mạnh quá trình hiện đại hố – cơng
nghiệp hóa đất nước.

1


3. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề dân tộc - tôn giáo và quá trình vận dụng vào việc thực hiện tự do tín
ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra những
nhận xét, đánh giá.
Bài tiểu luận này sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của chủ nghĩa Mác –
Lênin: biện chứng duy vật và duy vật lịch sử. Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể: phân tích, tổng hợp, sưu tầm, chứng minh…
5. Bố cục tiểu luận
Không kể phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được
cấu hành hai chương với nội dung như sau:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về dân tộc và tơn giáo ở Việt Nam.
Chương II: Quan hệ dân tộc và tơn giáo ở Việt Nam.
Chương III: Q trình thực hiện tự do tín ngưỡng và độc lập dân tộc ở Việt Nam
hiện nay.


2


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
1.1. Vấn đề dân tộc và những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó
có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
+ Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh
hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân
tộc.
+ Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh
thỗ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung suốt q trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với
nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất: Xu hướng thức tỉnh ý thức dân tộc hình thành các quốc gia
dân tộc độc lập. Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của
mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
Thực tế này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với
nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng
đồng dân cư đã ý thức được rằng, chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền
quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.

Xu hướng thứ hai: Xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc (Liên hiệp giữa
các dân tộc) ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với
nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa
tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự
3


biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Ngày nay các hình thức liên
minh đa dạng được hình thành như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
1.1.3. Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin trong giải quyết vấn đề dân tộc
Một là các dân tộc hoàn tồn bình đẳng: Các dân tộc lớn hay nhỏ khơng phân biệt
trình độ phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau; không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp
mỗi nước và luật pháp quốc tế, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa do lịch sử để lại, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân
tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa các dân tộc.
Hai là các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với
vận mệnh của dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường
phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị
tách ra thành lập ra một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao
gồm quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng với lợi ích
để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền
và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
Ba là liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của các đảng cộng sản phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân,
phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Liên
hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối,
phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc.
Đồng thời nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp

bức chiến thắng kẻ thù của mình. Đồn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở
vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc. Đồn
kết giai cấp cơng nhân các dân tộc là sự thể hiện thực tế tinh thần yêu nước, trở thành
một sức mạnh vô cùng to lớn, lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau.
1.1.4. Vận dụng thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc hiện nay
Nước ta có 54 dân tộc anh em. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, 53 dân tộc còn
lại chiếm 13% dân số, phân bố rải rác trên phạm vi cả nước. Đặc trưng nổi bật trong
4


quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự gắng kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một
cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh trong cuộc đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử. Trải qua lịch sử chống
giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã hình thành rất sớm và trở thành một quốc gia dân tộc thống
nhất ngay dưới chế độ phong kiến. Tuy vậy, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
lại luôn dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ của nước ta. Do
đó, phát huy truyền thống đồn kết, xóa bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập
tan âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Tình hình chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa...giữa các dân tộc cần
khắc phục nhằm hạn chế sự chênh lệch để thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc ở nước
ta. Nhiều dân tộc có trình độ rất thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật
chất của bà con dân tộc thiểu số còn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, nạn mù
chữ và tái mù chữ còn xuất hiện ở nhiều nơi.
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam đều có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời
sống tinh thần, niềm tự hào dân tộc. Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm
ngơn ngữ, văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập quán, quan hệ gia đình dịng họ,…
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên các
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh và giao

lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, các vùng núi cao, hải đảo.... Một số dân tộc cịn
có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
1.2. Vấn đề tôn giáo và những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo
1.2.1. Khái niệm tơn giáo:
Tơn giáo có thể được định nghĩa là một hệ thống các văn hố, tín ngưỡng, đức
tin bao gồm các hành vi và hành động được chỉ định cụ thể, các quan niệm về thế giới,
thể hiện thông qua các kinh sách, khải thị, các địa điểm linh thiêng, lời tiên tri, quan
niệm đạo đức, hoặc tổ chức, liên quan đến nhân loại với các yếu tố siêu nhiên, siêu việt
5


hoặc tâm linh. Tuy nhiên, hiện tại chưa có sự đồng thuận học thuật về những gì chính
xác cấu thành một tơn giáo.
Các tơn giáo khác nhau có thể có hoặc không chứa nhiều yếu tố khác nhau, bao
gồm các yếu tố thần thánh, những điều thiêng liêng, tín ngưỡng, một thế lực hoặc nhiều
thế lực siêu nhiên hoặc "một số thế lực siêu việt tạo ra các chuẩn mực và sức mạnh cho
phần còn lại của cuộc đời ". Các hoạt động tơn giáo có thể bao gồm các nghi lễ, bài
giảng, lễ kỷ niệm hay biểu hiện sự tơn kính, tế tự, lễ hội, nhập hồn, lễ nhập đạo, dịch vụ
tang lễ, dịch vụ hôn nhân, thiền, cầu nguyện, âm nhạc, nghệ thuật, múa, dịch vụ công
cộng, hoặc các khía cạnh khác của văn hóa con người. Các tơn giáo có lịch sử và các
kinh sách thiêng liêng, có thể được bảo tồn trong các thánh thư, các biểu tượng và thánh
địa, nhằm mục đích chủ yếu là tạo ra ý nghĩa cho cuộc sống. Tơn giáo có thể chứa những
câu chuyện tượng trưng, đôi khi được những người tin theo cho là đúng, có mục đích
phụ là giải thích nguồn gốc của sự sống, vũ trụ và những thứ khác. Theo truyền thống,
đức tin, cùng với lý trí, đã được coi là một nguồn gốc của các niềm tin tôn giáo.[1]
1.2.2. Bản chất và nguồn gốc tôn giáo:
Thứ nhất: Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
hư ảo hiện thực khách quan. Thơng qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã

hội trở thành siêu nhiên, thần bí... Ph.Ăngghen cho rằng: “… tất cả mọi tôn giáo chẳng
qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế ”
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(ví dụ: Cơng Giáo, Tin lành, Phật giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu
sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tơn giáo); có hệ
thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan,
đạo đức, lễ nghi của tơn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều
hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo chun nghiệp hay khơng chun nghiệp); có
hệ thống tín đồ đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tơn giáo nào đó, và được
tơn giáo đó thừa nhận.
6


Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tơn
giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của
họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hố và
phục tùng tơn giáo vơ điều kiện. Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật
chất và các quan hệ kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tơn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tơn giáo,
các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những
điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù có
sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít khơng
bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo của
nhân dân; ngược lại, ln tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của nhân dân. Trong những điều kiện cụ thể của xã hội, những người cộng sản và

những người có tín ngưỡng tơn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn
ở thế giới hiện thực. Xã hội ấy chính là xã hội mà quần chúng tín đồ cũng từng mơ ước
và phản ánh nó qua một số tơn giáo.
Tơn giáo và tín ngưỡng khơng đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm
tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng
để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín
ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu...
Thứ hai: Nguồn gốc của tơn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực, khơng giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền
lực thần bí.

7


Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do khơng giải
thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất cơng, tội ác v.v...,
cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trơng chờ vào sự
giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa
biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường
được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa
học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn
là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc
nhận thức của tơn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận

thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau,
bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình n khi
làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh…),
con người cũng dễ tìm đến với tơn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình
u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối với những người có cơng với nước, với dân cũng
dễ dẫn con người đến với tơn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng
làng…).[2]
1.2.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn
đề tôn giáo:
Tôn giáo là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, tế nhị, giải quyết vấn đề tôn giáo trong
chủ nghĩa xã hội cần dựa trên các quan điểm sau:
Thứ nhất, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống
xã hội gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
Thứ hai, tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do khơng tín
ngưỡng của nhân dân. Mọi cơng dân theo h hay khơng theo một tín ngưỡng tôn giáo nào
8


đều bình đẳng trước pháp luật. Có quyền và nghĩa vụ như nhau. Phát huy những nhân
tố tích cực của tôn giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức, chủ nghĩa nhân đạo và tinh
thần yêu nước. Nghiêm cấm moi hành vi xâm phạm đến tín ngưỡng tơn giáo của cơng
dân.
Thứ ba, thực hiện đồn kết những người theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào,
đồn kết các tơn giáo hợp phá, chân chính, đồn kết tồn dân xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Nghiêm cấm hành vi chia rẽ đồn kết vì lý do tơn giáo. Thơng qua quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao mức sống, lối sống, nhận thức của nhân dân làm cho
những người có tín ngưỡng tơn giáo sẽ dần đến với chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo:

-Về tư tưởng: Phản ánh mâu thuẫn khơng có tính chất đối kháng giữa người có
tơn giáo và người khơng có tơn giáo.
-Về chính trị: Phản ánh mâu thuẫn kinh tế, chính trị giữa các giai cấp và các thế
lực phản động. Hiện nay mặt chính trị của tơn giáo là lợi dụng tôn giáo chống lại công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nó có ba trạng thái: tiêu cực, phạm pháp và phản động
về chính trị.Giải quyết vấn đề này phải thường xuyên, liên tục, thận trọng.
Thứ năm, phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Căn cứ vào
vai trị, tác động của tơn giáo với xã hội mà giải quyết. Cũng phải căn cứ vào quan điểm
của tôn giáo mà giải quyết với những vấn đề liên quan đến tơn giáo.
Q trình thực hiện 5 quan điểm trên phải đạt yêu cầu: Đoàn kết đồng bào có tín
ngưỡng tơn giáo với đồng bào khơng có tơn giáo vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Phát
huy tinh thần yêu nước, thương dân của tôn giáo và giáo dân. Kiên quyết trừng trị những
kẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá sự nghiệp cách mạng của toàn dân.[3]
1.2.4. Vận dụng thực tiễn giải quyết các vấn đề tôn giáo:
1.2.4.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo,
Công Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu
9


Sơn Kỳ Hương, Baha’i, Minh Lý đạo - Tam Tông miếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông
Minh Sư Đạo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội, Bà la môn) và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được
công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tôn giáo có nhiều
hình thức tồn tại khác nhau. Có tơn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm,
hoàn cảnh khác nhau, như Phật giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tơn giáo nội
sinh, như Cao Đài, Hịa Hảo.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và khơng
có xung đột, chiến tranh tôn giáo

Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tơn giáo ở Việt
Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tơn giáo ở Việt Nam có
q trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác
nhau. Tín đồ của các tơn giáo khác nhau cùng chung sống hịa bình trên một địa bàn,
giữa họ có sự tơn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn
giáo. Thực tế cho thấy, khơng có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Thứ ba: Tín đồ các tơn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lịng
u nước, tinh thần dân tộc.
Tín đồ các tơn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động... Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tơn
trọng cơng lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tơn giáo cùng
với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có
ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
Chức sắc tơn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện
thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin
theo. Về mặt tơn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
10


nghi, quản lý tổ chức của tơn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo
đến đời sống tâm linh của tín đồ. Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn
giáo ở Việt Nam ln chịu sự tác động của tình hình chính trị - xã hội trong và ngồi
nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn
giáo ở nước ngồi.
Nhìn chung các tơn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả các

tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi hoặc
các tổ chức tôn giáo quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tồn thế giới.
Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt
Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới. Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc
lập, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để
chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam.
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực thực dân,
đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong nước lợi dụng
tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” đối với nước ta. Lợi dụng đường lối
đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các thế lực thù địch bên ngoài thúc
đẩy các hoạt động tơn giáo, tập hợp tín đồ, tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh
hưởng và làm đối trọng với Đảng Cộng sản, đấu tranh đòi hoạt động của tơn giáo thốt
ly khỏi sự quản lý của Nhà nước; tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt
Nam để vu cáo Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
1.2.4.2. Chủ trương đương lối tôn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay:
Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
-Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng ta
11


khẳng định, tín ngưỡng, tơn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách mạng, hồn tồn khác
với cách nhìn nhận chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể bằng các biện pháp hành
chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống vật chất được bảo đảm là có thể làm cho tín
ngưỡng, tơn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh khi nhìn nhận tín ngưỡng, tơn giáo

là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế chính trị.
Vì vậy, thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo nào, quyền sinh hoạt ín ngưỡng, tơn giáo
bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt động trong khn khổ pháp luật,
bình đẳng trước pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết
đồng bào theo các tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào
không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia
rẽ, phân biệt đối xử với cơng dân vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo; mặt khác, thơng qua quá
trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực
tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường
sự đồn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng
nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi cơng dân khơng phân biệt tín
ngưỡng, tơn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn và phát
huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh những người có
cơng với Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để
hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích
động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Công
tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu
nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thơng qua việc thực hiện tốt các
chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần
của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tơn giáo. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã
hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tơn giáo, nhằm nâng cao trình độ, đời sống mọi
mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn đường lối,
12


chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường
lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Cơng tác tơn giáo
có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn,
liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Công tác tôn giáo
không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc các tơn giáo, mà cịn gắn liền với
công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng tơn giáo gây phương hại đến lợi ích
Tổ quốc, dân tộc. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính
trị, bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đồn thể chính trị
do Đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng tơn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ
quốc và dân tộc.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia
đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo
đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị
đoan, khơng được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo,
người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến
pháp và pháp luật.[4]
1.2.4.3. Phương hướng hoạt động thời gian tới:
Để thực hiện tốt chính sách tơn giáo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng,
trong những năm tới, theo tác giả cần làm tốt những nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình đầu tư
phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng, Nhà nước, quan tâm đúng
mức đối với các vùng trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và dân trí cho nhân dân trong đó có đồng bào các
tôn giáo.
13



Hai là, nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và đồn thể đối với cơng tác tôn giáo. Trên cơ
sở triển khai nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về tôn giáo, trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân làm cho cán bộ, đảng viên nhận
thức rõ yêu cầu nhiệm vụ của công tác tơn giáo trong tình hình mới.
Ba là, đẩy mạnh cơng tác tham mưu, từng bước hồn thiện cơ chế, chính sách đối
với cơng tác tơn giáo, tích cực tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về tôn giáo,
đồng thời bổ sung kịp thời những chính sách đối với tôn giáo ở những vùng, miền khác
nhau
Bốn là, thực hiện tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, tạo điều kiện
giúp đỡ Đại hội, Hội nghị thường niên của các tổ chức tôn giáo, xem xét cho đăng ký
hoạt động một số tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật. Xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm pháp luật và mọi hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để kích động,
chia rẽ tơn giáo, dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia; góp phần đảm bảo an ninh
chính trị ở địa phương.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, các kết luận của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đối với
cơng tác tơn giáo hiện nay. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, nhất là đối
với vùng đồng bào dân tộc, vùng đông tôn giáo.
Sáu là, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị – xã hội phối hợp
chặt chẽ với các ngành chức năng tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách tơn
giáo của Đảng, Nhà nước trong chức sắc, tín đồ các tơn giáo.
Bảy là, cơng tác đối ngoại tôn giáo và đấu tranh chống lợi dụng tơn giáo trong
tình hình hiện nay, cần chủ động và tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các bộ, ban,
ngành, các tỉnh, thành trong việc đối thoại và xử lý những vấn đề tôn giáo nhạy cảm
đang được các thế lực thù địch lợi dụng chiến lược “diễn biến hịa bình” để xun tạc
tình hình tơn giáo và chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam, gây sức ép với
Nhà nước về tự do tôn giáo, dân chủ, nhân quyền.

14



Tám là, tiếp tục kiện tồn bộ máy làm cơng tác tơn giáo của Đảng , chính quyền,
mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác tôn giáo Đồng thời xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo.[5]

15


CHƯƠNG 2: QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo Việt Nam
Khác hẳn với những gì diễn ra trong lịch sử, xu hướng tồn cầu hố hiện nay diễn
ra ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Về bản chất, đó là kết quả của sự phát triển
của lực lượng sản xuất, cụ thể là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nền kinh tế thị
trường
Đứng trước xu thế tất yếu như vậy, mỗi quốc gia dù trình độ phát triển cao hay
thấp đều phải hội nhập, tìm chỗ đứng cho mình trong dịng chảy tất yếu của lịch sử. Đối
với Việt Nam, do đặc điểm nằm trong khu vực giao lưu Đông - Tây; bên cạnh hai nền
văn minh lớn Ấn Độ và Trung Quốc, nên quá trình giao lưu, tiếp nhận ảnh hưởng quốc
tế diễn ra sớm và có những đặc điểm riêng trong quá trình hội nhập. Hiện nay,
Việt Nam phải chịu tác động khơng nhỏ của xu hướng tồn cầu hố đối với mọi mặt của
đời sống xã hội, trong đó có sự tác động tới quan hệ dân tộc và tơn giáo.
2.1.1. Đồn kết giữa dân tộc và tơn giáo vẫn trở thành xu thế nổi trội
Trong điều kiện hiện nay, xu thế đồn kết tơn giáo và dân tộc vẫn là dòng chủ
lưu xuất phát từ những yếu tố truyền thống, lịch sử và văn hố. Nhìn một cách tổng quát,
suốt chiều dài của mấy ngàn năm lịch sử vấn đề nổi trội vẫn là tinh thần yêu nước, tinh
thần cốt kết của cộng đồng. Tinh thần đó trở thành phương cách, đạo lí sống của người
Việt Nam. Tinh thần đồn kết đó đã trở thành sức mạnh quật khởi để dân tộc

Việt Nam chiến thắng kẻ thù. Lịch sử Việt Nam đã từng chứng kiến sự giành lại độc lập
dân tộc sau hơn ngàn năm Bắc thuộc, nhà Trần ba lần đánh tan quân Nguyên - Mông,
nhà Lê đánh thắng quân xâm lược Minh, Quang Trung đại phá qn Thanh. Tinh thần
đồn kết đó lại được thử thách qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, để đến hơm
nay tinh thần đó lại trở thành sức mạnh vô địch trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Trên nền tảng của sự đồn kết, hưởng ứng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay, các tơn giáo tham gia tích cực vào khối đại đoàn kết dân
tộc. Biểu hiện rõ nhất là các tôn giáo xác định đường hướng đồng hành cùng dân tộc,
16


đồng thuận với những mục tiêu chung mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, các tín đồ và
chức sắc tơn giáo tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị - xã hội, tham gia xây
dựng chính quyền các cấp. Đặc biệt là việc vận động cử tri theo các tôn giáo tham gia
bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. “Theo số liệu của 44/64 tỉnh,
thành trong cả nước có khoảng 779 chức sắc, chức việc trúng cử đại biểu hội đồng nhân
dân ba cấp, trong đó cấp tỉnh là 39, cấp huyện có 186, cấp xã có trên 554 người”.
2.1.2. Sự gắn kết giữa dân tộc và tôn giáo tạo bản sắc văn hóa trước xu thế tồn cầu
hóa
Trở lại lịch sử của dân tộc Việt Nam, yếu tố tôn giáo là sợi dây liên kết giữa người
với người trong cộng đồng quốc gia dân tộc, biểu hiện bằng quan hệ Nhà - Làng - Nước.
Nhà - quan hệ huyết thống thờ tổ tiên. Tổ tiên được coi như thần bản mệnh dịng họ, tơng
tộc, gia đình; Làng - thờ những người có cơng với làng, đó là các vị Thành Hồng làng,
thần bản mệnh của cộng đồng. Những vị thần này có nguồn gốc khác nhau: Có thể là thần
núi, thần sơng, thổ thần, thần cây, thần đá,…; có thể là các tổ sư các nghề, người lập làng,
dựng làng, người có cơng. Đối với Nước - thờ Vua Hùng. Một đặc điểm của xã hội phương
Đơng trong đó có Việt Nam, đó là việc suy tơn cá nhân, coi người ấy là đại diện cho cả cộng
đồng quốc gia. Người đó thường là vua - thần (thiên tử) - người đại diện cho Trời để giúp
dân lo việc nước. Ông vua - thần không chỉ lo điều hành kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội,…

Ở thế giới hiện hữu, mà cịn điều khiển cả thế giới vơ hình như thần thánh, ma quỷ và linh
hồn người đã khuất. Chính biểu hiện của quan hệ tôn giáo và dân tộc như vậy đã tạo ra bản
sắc văn hoá, là cơ sở tiếp nhận các tôn giáo ngoại sinh: Nho, Phật, Đạo…
Vậy trong xu thế tồn cầu hố này tơn giáo và dân tộc gắn kết với nhau như thế
nào? Đó vẫn là xu hướng gắn kết tôn giáo với dân tộc tạo thành bản sắc văn hố
Việt Nam, song có điều sự gắn kết đó lại diễn ra dưới hình thức hồn tồn mới mẻ. Đó
là “các tơn giáo đang có xu thế biến đổi thích nghi hơn với đời sống và xã hội trong điều
kiện mới mở cửa hội nhập và giữ vững căn tính xã hội chủ nghĩa. Nhìn một cách khái
qt, các tơn giáo ở Việt Nam hiện nay, một mặt đang biến đổi để thích nghi với xu thế
lớn của thời đại; mặt khác không thể khơng duy trì “căn tính” văn hố của dân tộc mình
và cũng khơng thể khơng bám rễ sâu vào đời sống xã hội mình. Nhận xét này được
biểu hiện ở góc độ cơ bản sau:
17


Về phía các tín đồ tơn giáo: Do sự phát triển nhanh của yếu tố khoa học - công
nghệ và yếu tố thị trường nên đời sống của phần đông tín đồ được cải thiện rõ rệt, trình
độ học vấn ngày càng được nâng lên. Vì vậy ý thức trách nhiệm “song trùng” vừa là tín
đồ tơn giáo, vừa là công dân nước Việt Nam được xác định rõ nét hơn, mỗi cá nhân có
điều kiện suy tư về lối sống đạo của mình. Và thực tế “lối sống đạo cũ cải tiến rất nhiều
theo lối chiêm nghiệm cá nhân. Nếu như các tín đồ trước đây nặng về suy tư cứu rỗi và
ln cầu xin Đấng Cứu Rỗi thì thế hệ tín đồ mới ngày càng tiếp cận nghiêng về bình
diện văn hố và tâm lí - do họ cần sự cân bằng trong tâm tưởng trước sự căng thẳng đến
mức trần trụi của nền kinh tế thị trường và nền văn minh tiêu thụ… đang xâm nhập xã
hội nước ta”.
Về phía các giáo hội: Có thể nói trong thời gian gần đây dưới áp lực của yếu tố hội
nhập, các tôn giáo luôn ý thức việc “cải tạo giáo hội” theo chiều hướng ngày càng đồng hành
với dân tộc, đồng hành với chế độ mới và xu thế này ngày càng diễn ra sâu sắc hơn. Đó là
tinh thần canh tân, nhập thế, đổi mới thần học, sinh hoạt lễ nghi, phụng sự và hội nhập văn
hoá của Cơng giáo; nhập thế, hiện đại hố và đạo pháp - dân tộc - chủ nghĩa xã hội của Phật

giáo; nước vinh, đạo sáng của đạo Cao Đài; phụng đạo, u nước, gắn bó với dân tộc của
Phật giáo Hịa Hảo; và đối với đạo Tin Lành thì mục tiêu sống phúc âm, phụng sự Thiên
Chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc vẫn là mục tiêu thường trực.
Như vậy, có thể khẳng định, trước xu thế tồn cầu hố sự gắn kết giữa tôn giáo
và dân tộc tạo nên bản sắc văn hoá vẫn là xu hướng cơ bản, song có điều trong q
trình đó các tơn giáo cũng tự phải biến đổi mình để thích nghi, để tồn tại, thậm chí phát
triển theo yêu cầu xã hội tiến nhanh trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
2.1.3. Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ khối đại đoàn
kết dân tộc:
Lợi dụng vấn đề tơn giáo với mưu đồ chính trị ln là bản chất cố hữu, không thay
đổi của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay
dưới tác động của xu thế tồn cầu hố, sự lợi dụng vấn đề tơn giáo của các thế lực thù địch
mang nội dung mới và tính chất phức tạp hơn nhiều. Thực tiễn trong thời gian gần đây sự
phát triển nhanh của đạo Tin Lành ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã làm cho đời sống tơn giáo
ở khu vực này có nhiều nét mới và những mặt tích cực mà nó đem lại là điều không thể phủ
18


nhận. Song, có điều sự phát triển đó lại dẫn tới một hệ luỵ khác là làm suy giảm và lụi tàn văn
hố, tín ngưỡng truyền thống của các dân tộc ở những khu vực đó. Điều đặc biệt là cùng với
sự phát triển của đạo Tin Lành, các thế lực thù địch đã lợi dụng những vấn đề văn hoá, tộc
người của một số dân tộc thiểu số để phục vụ cho những mưu đồ chính trị, ví dụ như dựng
lên cái gọi là “Tổ quốc của người Mông” gắn với Tin Lành - Vàng Chứ hay cái gọi là “Nhà
nước Tin Lành Đềga” ở Tây Nguyên, nhằm mưu đồ li khai khỏi Tổ quốc Việt Nam. Ở những
nơi này tình trạng chia rẽ, mất đồn kết nhiều khi trở thành điểm nóng gây ảnh hưởng khơng
nhỏ tới đời sống chính trị - xã hội khu vực, ảnh hưởng tới việc thực hiện chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước. Đây là những hiện tượng lợi dụng vấn đề tơn giáo, tộc người
phá vỡ khối đại đồn kết dân tộc.
Tóm lại, như đã trình bày, sự vận động, biến đổi của mối quan hệ giữa dân tộc
và tôn giáo gắn chặt với sự vận động và biến đổi của tồn tại xã hội. Trong điều kiện

hiện nay do tác động của kinh tế thị trường, tồn cầu hố, nên quan hệ dân tộc và tơn
giáo có những điểm khác biệt so với trước. Chính sự khác biệt đó là cơ sở để chúng ta
nghiên cứu nhằm bổ sung lí luận về tơn giáo và hoạch định chính sách về quản lí tơn
giáo nhằm một mặt đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo một cách chân chính,
theo đúng hiến pháp và pháp luật; mặt khác, chống lại và làm thất bại mọi âm mưu lợi
dụng tôn giáo, dân tộc của các thế lực thù định nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết toàn
dân, gây mất ổn định chính trị- xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Định hướng giải quyết vấn đề mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay
Để vơ hiệu hố sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo ở Việt Nam của các thế lực
thù địch thì giải pháp chung cơ bản nhất là thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế xã hội, mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tơn giáo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân các dân tộc, các tôn giáo, củng cố xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
tộc, thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Hiện nay, cần tập trung vào những giải pháp cơ bản, cụ
thể sau:
Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo
của Đảng, Nhà nước; về âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá

19


cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch cho toàn dân. Đây là giải pháp đầu tiên,
rất quan trọng.
Hai là, tăng cường xây dựng củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc, giữ vững ổn
định chính trị- xã hội. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nội
lực, tạo nên sức đề kháng trước mọi âm mưu thủ đoạn nham hiểm của kẻ thù. Cần tn
thủ những vấn đề có tính ngun tắc trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc, các
tôn giáo. Đây cũng là một trong những giải pháp quan trọng, xét đến cùng có ý nghĩa

nền tảng để vơ hiệu hố sự lợi dụng của kẻ thù. Khi đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, đồng bào sẽ đoàn kết, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, thực hiện tốt quyền lợi,
nghĩa
vụ cơng dân thì khơng kẻ thù nào có thể lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá
cách mạng Việt Nam.
Bốn là, phát huy vai trị của cả hệ thống chính trị; của những người có uy tín
trong các dân tộc, tơn giáo tham gia vào phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch. Tích cực xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vùng dân tộc, vùng tơn giáo. Thực hiện chính sách ưu tiên trong
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ cả cán bộ lãnh đạo quản lí và cán bộ chun
mơn kĩ thuật, giáo viên là người dân tộc thiểu số, người có tôn giáo.
Năm là, chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng làm thất bại mọi âm mưu thủ
đoạn lợi dụng dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng của các thế lực thù địch; kịp thời
giải quyết tốt các điểm nóng. Cần thường xuyên vạch trần bộ mặt phản động của kẻ thù
để nhân dân nhận rõ và không bị lừa bịp.
. Đồng thời, kiên trì thuyết phục vận động những người nhẹ dạ, cả tin nghe theo kẻ
xấu quay về với cộng đồng; đối xử khoan hồng, độ lượng, bình đẳng với những người
lầm lỗi đã ăn năn hối cải, phục thiện.

20


CHƯƠNG 3: Q TRÌNH THỰC HIỆN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Thực trạng về q trình thực hiện quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam
3.1.1 Thực trạng về quá trình thực hiện quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam:
Tự do tín ngưỡng, tơn giáo ln là vấn đề mà các thế lực thiếu thiện chí, thù địch
với chế độ ta lợi dụng để chống phá cách mạng Việt Nam. Nhưng chính thực trạng sinh
động về tự do tín ngưỡng, tơn giáo trên đất nước ta đã bác bỏ mọi cáo buộc của họ.
Những quan điểm của Đảng ta từ ngày thành lập đến nay chứng minh rằng, Đảng

coi quyền tự do tín ngưỡng là một nhu cầu quan trọng của con người, là một trong những
quyền cơng dân, quyền chính đáng của con người. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn tôn trọng đức tin của đồng bào theo tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau; tơn trọng quyền
được theo bất cứ tôn giáo nào cũng như quyền không theo tôn giáo nào, mong muốn cho
người dân theo tôn giáo được “phần hồn thong dong, phần xác ấm no”.
“Bàn thờ tơn giáo có nhiều nhưng bàn thờ Tổ quốc có một”
Đó là phát biểu của một chức sắc tơn giáo với lãnh đạo Đảng, Nhà nước để khẳng
định các tôn giáo ở Việt Nam ln gắn bó, đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, thời gian qua, các thế lực thiếu thiện chí, có thâm thù với chế độ ta và
một số tổ chức nước ngồi vẫn có cái nhìn sai lệch về tình hình tự do tơn giáo ở Việt
Nam. Gần đây, báo cáo của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ về tình hình tơn giáo thế giới năm
2020, trong đó có phần nhận xét về Việt Nam, đã cho rằng, chính quyền Việt Nam tiếp
tục thông qua các điều luật, quy định “khơng rõ ràng để kiểm sốt, hạn chế tự do tơn
giáo”. Nhận định trên là khơng có cơ sở. Việt Nam là quốc gia đa tín ngưỡng, tơn giáo
với 95% dân số có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, hơn 26,5 triệu tín đồ các tơn giáo
(chiếm 27% dân số), hơn 58.000 chức sắc, 148.000 chức việc, 29.000 cơ sở thờ tự, 53
cơ sở đào tạo tôn giáo. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước Việt
Nam ln thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
21


×