Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Quản lý nhà nước về tôn giáo ở việt nam từ năm 1975 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.38 KB, 166 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận khoa học của luận án chưa công bố trên bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Bùi Hữu Dược
MỤC LỤC
Trang
:
Lời cam đoan 02
2
Mục lục 03
Các chữ viết tắt sử dụng trong luận án 04
Danh mục các bảng trong luận án 05
Danh mục các Biểu đồ trong luận án 06
MỞ ĐẦU 07
Chương 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 11
1.1. Tổng quan tài liệu 11
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 17
1.3. Lý thuyết nghiên cứu 22
1.4. Một số khái niệm được sử dụng trong luận án 24
Chương 2:
CƠ SỞ CHO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM
30
2.1. Cơ sở lý luận 30
2.2. Cơ sở thực tiễn 45
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ Nhà nước và tôn giáo ở
Việt Nam


62
Chương 3:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
70
3.1. Quản lý nhà nước về tôn giáo từ trước năm 1975 đến
năm 1990
70
3.2 Quản lý nhà nước về tôn giáo từ năm 1990 đến nay 78
3.3. Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước về tôn giáo ở
Việt Nam
115
Chương 4:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÔN GIÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT
NAM
119
4.1. Dự báo tình hình tôn giáo Việt Nam 119
4.2. Khuyến nghị đối với quản lý nhà nước về tôn giáo 129
KẾT LUẬN
148
CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
PHỤ LỤC
170
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
3
Ban Tôn giáo Chính phủ : BTGCP

Chủ nghĩa xã hội : CNXH
Giáo hội Phật giáo Việt Nam : GHPGVN
Khoa học xã hội : KHXH
Nhà xuất bản : Nxb
Trang : tr
Quản lý nhà nước : QLNN
Quản lý nhà nước về tôn giáo : QLNN về TG
Xã hội chủ nghĩa : XHCN
Xã hội học : XHH
Ủy ban nhân dân : UBND
4
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG

1
2.1
Các văn kiện quốc tế Việt Nam đã tham gia bảo
đảm quyền con người.
46
2
3.2
Tốc độ gia tăng tín đồ Công giáo ở Tây Nguyên 112
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1 2.1
Số lượng các tổ chức tôn giáo đã được Nhà
nước công nhận qua từng giai đoạn.
62
2

2.2
Số lượng tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam
(năm 2012)
63
3
2.3
Phát triển tín đồ Tin lành ở Việt Nam từ năm
1975 đến năm 2012.
64
4 3.4
Phát triển tín đồ Công giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
101
5 3.5
Phát triển tín đồ Phật giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
102
6 3.6
Phát triển dân số Việt Nam năm 1975 và năm
2012.
102
7 3.7
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo
ở Việt Nam (năm 2012).
103
8 3.8
Cơ sở thờ tự của các tôn giáo đã được công
nhận ở Việt Nam (năm 2012).
105
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
6
Việt Nam là đất nước có nhiều tôn giáo, các tôn giáo có nguồn gốc, lịch
sử, đặc trưng và quá trình phát triển khác nhau, nhưng có nhiều điểm tương đồng.
Điểm chung đáng quý nhất của các tôn giáo ở Việt Nam là sự tôn trọng và chung
sống hài hòa giữa các tôn giáo trong một đất nước đa dân tộc, đa tín ngưỡng.
Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn của lịch sử, do tác động và ảnh hưởng
từ nhiều mặt của đời sống xã hội, hoạt động tôn giáo đã bộc lộ theo những
chiều hướng khác nhau. Cùng với các tôn giáo hoạt động thuần túy tôn giáo,
còn có tôn giáo bị chính trị lợi dụng đã từng nảy sinh không ít phức tạp, làm
ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống xã hội ở nước ta.
Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
quan tâm chăm lo tới đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, thực hiện
đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc để cùng nhau bảo vệ và
xây dựng đất nước.
Sau năm 1975, kết thúc cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược,
giành độc lập dân tộc nhưng Việt Nam phải giải quyết rất nhiều những vấn đề
do hậu quả chiến tranh để lại, trong đó có vấn đề tôn giáo. Tiếp đến trong bối
cảnh quốc tế hóa, dân chủ được đề cao, các thế lực thù địch với Chủ nghĩa xã
hội đã lợi dụng chiêu bài tự do tôn giáo, lôi kéo, xúi giục, kích động một số
phần tử cực đoan trong nước và nước ngoài, tổ chức những hoạt động xuyên
tạc, chống đối chính quyền, dựng nên các sự kiện liên quan tới tôn giáo, vu
cáo Việt Nam vi phạm nhân quyền về tôn giáo, tạo ra những trở ngại làm ảnh
hưởng tới công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đặt Việt Nam
đứng trước hàng loạt vấn đề mâu thuẫn liên quan tới tôn giáo cần giải quyết.
Đó là mâu thuẫn giữa việc đáp ứng nhu cầu tự do tôn giáo của người có đạo
thực hiện hoạt động tôn giáo bình thường với việc ngăn chặn sự xâm lấn của
các trào lưu tôn giáo cực đoan, tôn giáo bị chính trị phản động lợi dụng. Ở
góc độ văn hóa, đạo đức, mâu thuẫn của việc giữ gìn bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa, giá trị đạo đức của dân tộc trong các truyền thống tôn giáo với

7
trào lưu của các tôn giáo mới mang theo văn hóa và đạo đức phi truyền thống
được sự hậu thuẫn khá tinh vi của các lực lượng lợi dụng dân chủ và cơ chế
thị trường Giải quyết được những vấn đề ấy trong tôn giáo bên cạnh công
tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo thì công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng. Song công
tác này còn nhiều bất cập. Về lý luận, nhận thức ảnh hưởng của tôn giáo đối
với xã hội còn các luồng ý kiến khác biệt, điều kiện thực hiện quản lý nhà
nước về tôn giáo còn nhiều hạn chế. Từ hệ thống lý luận làm cơ sở cho quản
lý nhà nước về tôn giáo cho tới cơ sở cho quản lý tôn giáo như: việc xác định
chủ thể quản lý, nội dung, phương pháp, cách thức quản lý, hệ thống văn bản
pháp luật chưa đồng bộ, chủ thể quản lý với bộ máy còn thiếu tính chuyên
nghiệp, đang đặt ra cho quản lý nhà nước về tôn giáo nhiều vấn đề cần quan
tâm giải quyết, vừa cấp thiết trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về
tôn giáo nói riêng đang là một trong những yêu cầu cấp thiết, quan trọng của
sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong
hiện tại và lâu dài. Việc nghiên cứu tôn giáo, đề ra chủ trương, chính sách đối
với tôn giáo đã được nhiều nhà lý luận - chính trị quan tâm. Song trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về tôn giáo, do tính nhạy cảm, do đặc thù phức tạp và
đa dạng của các tôn giáo mà ít người đi sâu vào nghiên cứu quản lý nhà nước
về tôn giáo ở Việt Nam. Trước thực trạng ấy, việc tập trung nghiên cứu quản
lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho lý
luận và thực tiễn.
Từ các lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về
tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay”, làm để tài nghiên cứu cho luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học, với mong muốn góp phần giải quyết
8
một số khía cạnh của lý luận và đòi hỏi của thực tiễn quản lý nhà nước về tôn

giáo ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích nghiên cứu, nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về tôn giáo (QLNN về TG) ở Việt Nam;
từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về TG
giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận án:
Thứ nhất, hệ thống hóa quan điểm của Đảng và sự pháp điển hóa quan
điểm ấy đối với QLNN về TG
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về TG ở Việt Nam
Thứ ba, đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về TG ở Việt
Nam từ năm 1975 đến nay
Thứ tư, khái quát về những vấn đề đặt ra, dự báo và khuyến nghị đối
với QLNN về TG ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận án
Về đối tượng, luận án nghiên cứu QLNN về TG ở Việt Nam theo
chuyên ngành tôn giáo học, luận án nghiên cứu sâu về chủ thể quản lý và các
yếu tố để thực hiện quản lý mà không đi sâu về đối tượng quản lý.
Về phạm vi, chủ thể quản lý, bao gồm cơ quan nhà nước các cấp thực
hiện QLNN về TG, thông qua chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đối với tôn giáo, trong những giai đoạn lịch sử cụ thể.
Thời gian nghiên cứu từ năm 1975 cho đến nay (năm 2013).
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án vận dụng những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành Tôn giáo học và các phương pháp nghiên cứu liên
9
ngành, như Quản lý học, Luật học, Chính trị học, Sử học… và vận dụng các
phương pháp cụ thể: khảo sát, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
v.v Đối với đề tài do tính nhạy cảm của tôn giáo và những quy định trong

việc sử dụng tài liệu, vì vậy trong luận án một số tài liệu nghiên cứu sinh chỉ
nêu tư tưởng mà không trích dẫn đầy đủ.
5. Đóng góp mới của Luận án. Luận án đánh giá và khái quát về kết
quả QLNN về TG ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Luận án đưa
ra khuyến nghị có tính giải pháp, nhằm góp phần đưa QLNN về TG giai đoạn
tới có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, luận án góp phần làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới
QLNN về TG, trong quan hệ giữa Nhà nước XHCNvới tôn giáo ở Việt Nam .
Về thực tiễn, từ đánh giá kết quả QLNN về TG thời gian qua, chỉ ra vấn
đề cần quan tâm, đưa ra dự báo và khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy
QLNN về TG ở Việt Nam đạt hiệu quả hơn.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho môn học Tôn giáo và QLNN
về TG, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu tôn giáo học và một số lĩnh vực
liên quan tới tôn giáo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có
kết cấu gồm 04 chương và 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tài liệu kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo và
quan hệ Nhà nước với tôn giáo
10
Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã sử dụng những tài liệu
của chủ nghĩa Mác - Lênin viết về tôn giáo ở những nội dung: nguồn gốc, bản
chất tôn giáo, ứng xử và giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng
CNXH,… đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu và
đánh giá về mối quan hệ giữa chính trị, nhà nước với tôn giáo. Tài liệu gồm
các tác phẩm kinh điển, các công trình khảo luận, sưu tầm giới thiệu quan

điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo như: Ăngghen, (1886),
Lút - vích phoi - ơ - bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức; C. Mác,
(1844), Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, C. Mác -
Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1994; Thái độ của người
cộng sản với tôn giáo, V.I. Lê nin, Toàn tập, tập 17, Nxb. Tiến bộ, Matxcva,
1979; Nguyễn Đức Sự, (2001), Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn giáo, (tuyển
chọn và biên soạn), Nxb tôn giáo;
1.1.2. Tài liệu của Hồ Chí Minh về tôn giáo và ứng xử của Nhà nước
với tôn giáo.
Hồ Chí Minh đã để lại cho thế hệ sau nhiều di sản quý giá, trong số đó có
tư tưởng về tôn giáo. Với tư cách là học trò của C. Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
không chỉ tiếp thu mà còn vận dụng sáng tạo tư tưởng, lý luận tôn giáo của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, đồng thời còn bổ
sung vào tư tưởng, lý luận ấy những tư tưởng mới qua thực tiễn cách mạng và
xử lý vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam. Tài liệu về tư tưởng Hồ Chí
Minh với tôn giáo được tập hợp trong các cuốn sách Hồ Chí Minh toàn tập, do
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản. Trong các tài liệu nghiên cứu, biên
soạn của các tác giả: GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ (đồng
chủ biên), (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb
tôn giáo; Hoàng Minh Đô, (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng tôn
giáo và sự vận dụng để giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện
11
nay, Tạp chí nghiên cứu tôn giáo, số 9; Lê Bá Trình, (2012), Quan điểm của Hồ
Chí Minh về tôn giáo và sự vận dụng quan điểm đó vào việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ;…
1.1.3. Tài liệu do các cơ quan Đảng, Nhà nước ban hành liên quan
tới chính sách tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo
Đây là nguồn tài liệu quan trọng, làm cơ sở cho xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ Nhà nước với tôn giáo, đó là:
1.1.3.1.Tài liệu là các văn bản của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ

trương đối với tôn giáo qua các giai đoạn cách mạng.
Từ khi thành lập Đảng cho tới nay Đảng ta đã có nhiều chủ trương về
tôn giáo và công tác tôn giáo, qua Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng; Nghị
quyết chuyên đề về tôn giáo, điển hình như: Nghị quyết số 24/NQ - TW ngày
16/10/1990, Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới; Nghị quyết
số 25/NQ - TW ngày 12/3/2003, Về công tác tôn giáo; … Đây là căn cứ để
xác định và đánh giá quan hệ chính trị, Nhà nước với tôn giáo ở Việt Nam
trong khoảng thời gian mà luận án nghiên cứu.
1.1.3.2. Tài liệu là các văn bản pháp quy về tôn giáo và QLNN về TG.
Theo báo cáo 8 năm thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, từ khi thành
lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tới tháng 12/2012, cấp trung ương ban
hành 145 văn bản pháp quy về tôn giáo, tới thời điểm tháng 12/2012 còn 85
văn bản có hiệu lực thi hành, như vậy tới nay (2013) số văn bản pháp quy về
tôn giáo khá nhiều. Đó là căn cứ để xác định và đánh giá quan hệ Nhà nước
với tôn giáo ở Việt Nam trong khoang thời gian luận án nghiên cứu. [Xem
phụ lục, Tên các văn bản pháp quy về tôn giáo ở Việt Nam]
1.1.4. Tài liệu của các nhà nghiên cứu về tôn giáo, chính sách, pháp
luật tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam
12
Nhiều tác giả hoặc tập thể đã có công trình nghiên cứu, phân tích, đánh
giá, biên khảo về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với tôn
giáo ở những góc độ và phạm vi khác nhau, điển hình như:
PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ, (1992). Vấn đề tự do tín ngưỡng và tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; (chủ biên), (2007), Lý luận về tôn giáo và chính
sách tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo; (2009), Tôn giáo - Quan điểm, chính
sách của Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính.
Viện nghiên cứu tôn giáo, (1994), Những vấn đề tôn giáo hiện nay,
Nxb KHXH.
Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viện Thông tin Khoa học Xã

hội. Tôn giáo và đời sống hiện đại, (1995), tập 1 và tập 2, Thông tin chuyên
đề. Lưu hành nội bộ.
GS. Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên), (1996), Về tôn giáo tín ngưỡng Việt
Nam hiện nay, Nxb KHXH; (chủ biên), (1996), Hồ Chí Minh với vấn đề tôn
giáo, tín ngưỡng, Nxb KHXH; (1998), “Tôn giáo và đời sống tôn giáo Tây
Nguyên”, Tạp chí Dân vận, Số Xuân Mậu Dần; (1998), Những vấn đề lý luận
và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, Nxb KHXH.
PGS.TS. Nguyễn Chí Mỳ, (1997), "Tôn giáo và hiện thực - Một số vấn
đề đặt ra hiện nay", Tạp chí Triết học, Số 2.
GS.TS. Nguyễn Tài Thư, (1997), Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và
tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
Viện Thông tin Khoa học, Bộ môn Khoa học về Tín ngưỡng và Tôn
giáo, (1997), Những đặc điểm cơ bản của một số tôn giáo lớn ở Việt Nam,
Thông tin chuyên đề, Lưu hành nội bộ.
PGS.TS. Ngô Hữu Thảo chủ biên, (1998), Mối quan hệ giữa chính trị
và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế thị
13
trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Đề tài cấp bộ, Trung tâm
Khoa học về Tín ngưỡng và Tôn giáo, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Lưu hành nội bộ.
Trần Minh Thư, (1999), Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam, Luận án thạc sĩ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhiều tác giả, (2001), Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn giáo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chương trình chuyên đề dùng cho cán bộ, Đảng
viên ở cơ sở, Tái bản lần thứ 1, Nxb Giáo dục.
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2004), Về tôn giáo và tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
GS. Đặng Nghiêm Vạn, (2005). Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn
giáo ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.

Nguyễn mạnh Cường, (2007), Sách trắng tôn giáo và chính sách tôn
giáo ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Ngô Văn Thạo (chủ biên), (2008). Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn
giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương trình bồi dưỡng chuyên đề dành
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, Nxb Lao động Xã hội.
Nguyễn Thị Minh Ngọc, (2009), Tổ chức tư gia Gia đình Phật tử Việt
Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 7 và 8.
Nguyễn Tất Đạt, (2010), Nhà nước và Giáo hội Phật giáo Việt Nam
giai đoạn 1981 đến nay, Luận án tiến sĩ triết học.
Nguyễn Quốc Tuấn, (2011), Trở lại mối quan hệ Tôn giáo - Văn hóa -
Chính trị, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Nguyễn Phú Lợi, (2012), Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng và công tác tôn giáo trong thời kỳ đổi mới, Tạp
chí Nghiên cứu tôn giáo, số 3;…
14
Đó là những tài liệu tra cứu, đối chiếu để làm rõ hơn những vấn đề mà
luận án quan tâm thực hiện
1.1.5. Tài liệu của các tổ chức tôn giáo, các chức sắc, tín đồ tôn giáo
Luận án đã dựa vào các văn bản quy định về nguyên tắc hoạt động của
các tổ chức tôn giáo như: Hiến chương, Điều lệ, Nội quy, Quy định, Nghị
quyết và các báo cáo tổng kết hoạt động thường niên của các tổ chức tôn
giáo hoặc báo cáo các sự kiện lớn của tôn giáo như: Kỷ niệm 30 năm thành
lập Giáo Hội Phật giáo Việt Nam; Đại Hội Năm Thánh của Công giáo; Đại
Hội đồng của Tin Lành; văn kiện đại hội các tôn giáo các cấp… để hiểu về
đặc điểm từng tôn giáo, qua đó có cơ sở đánh giá chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước với tôn giáo có phù hợp hay không. Ngoài ra còn những
tài liệu do tác giả là người của tôn giáo viết về tôn giáo của chính họ [145],
hay họ viết về tôn giáo khác ví dụ nhóm Giao Điểm đứng trên lập trường Phật
giáo viết về Công giáo, Phật giáo viết về Phật giáo Hòa hảo,… là những tài
liệu luận án tham khảo để hiểu hơn về tôn giáo và quan hệ tôn giáo với tôn

giáo, giúp cho việc đánh giá QLNN về TG sát thực hơn.
1.1.6. Tư liệu thực tế qua điền dã
Đó là các cuộc phỏng vấn sâu nhân sĩ, chức sắc tôn giáo, để biết ý kiến
của họ về vấn đề luận án quan tâm đồng thời có đối chứng so sánh, từ đó có
thêm cơ sở để đánh giá khách quan những vấn đề luận án nghiên cứu. [Xem
phụ lục, kết quả xử lý phiếu điều tra XHH ]
1.1.7. Tài liệu quốc tế, luật pháp, mô hình quản lý nhà nước về tôn
giáo ở một số nước trên thế giới
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, đây là những tài liệu quan trọng để đối
chiếu, so sánh quan hệ Nhà nước và tôn giáo của Việt Nam với một số nước
khác. Trong đó, những tài liệu quốc tế quan trọng như: Tuyên ngôn toàn thế
giới về nhân quyền (1948); Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính
trị (1966); Tuyên ngôn Viena và chương trình hành động (1993); Đối với
các nước có: Luật liên bang Nga về tự do tín ngưỡng và hiệp hội tôn giáo
15
(1997); Thỏa ước năm 1801 giữa Tòa thánh và chính phủ Pháp; Luật tách
rời nhà thờ và nhà nước của Cộng hòa Pháp (1905); Bộ luật chống tà giáo
của Cộng hòa Pháp (2001); Bộ luật duy trì hòa hợp tôn giáo của Singapor
(1991);
Viết về vấn đề luận án quan tâm có:
Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, (1997), Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị, Nxb
Chính trị Quốc gia; (1998), Văn kiện quốc tế về Quyền con người; Nxb Chính
trị Quốc gia.
Trung tâm nghiên cứu quyền con người và Viện thông tin khoa học
thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, (2000), Văn kiện Quốc tế về
Quyền con người, Nxb Chính trị Quốc gia.
Viện nghiên cứu quyền con người thuộc học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, (2002), Tuyên ngôn thế giới và Hai công ước 1966 về quyền con
người, Lưu hành nội bộ.

Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh - Khoa Luật châu Á Thái bình dương thuộc Đại học Tổng
hợp Sydney, (2004), Quyền con người: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và
Australia, Nxb Lý luận Chính trị.
Viện nghiên cứu quyền con người thuộc học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, (2007), Các văn kiện Quốc tế và luật của một số nước về tiếp
cận thông tin (Sách tham khảo). Nxb Công an Nhân dân.
GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, (2010), Quyền con người tiếp cận đa
ngành và liên ngành khoa học xã hội (2 quyển), Nxb KHXH.
PGS. TS. Mai Hồng Quỳ (chủ biên), (2010), Hành trình của quyền con
người - Những quan điểm kinh điển và hiện đại, Tài liệu tham khảo tại Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
16
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Những công trình bàn về chính sách tôn giáo của Đảng và
Nhà nước ta
Những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này giúp cho việc tổng hợp,
đánh giá chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước được sâu sát, chính xác.
Những tác giả đã có công trình nghiên cứu về vấn đề trên như:
Đặng Nghiêm Vạn, (2001), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, chỉ ra bức tranh tôn giáo ở Việt Nam và một
số mâu thuẫn trong quan hệ tôn giáo và Nhà nước cần được quan tâm giải quyết.
Nguyễn Văn Giang, (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
vùng có đồng bào công giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc bộ trong giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Lịch sử…
GS, TS. Đỗ Quang Hưng, (2005), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng
Việt Nam, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã bàn đến
những ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
tiến trình nhận thức của Đảng về tôn giáo và chính sách tôn giáo trong giai
đoạn từ 1945 đến 2005…

Đặng Mạnh Trung, (2011), Công tác vận động đồng bào Công giáo
của đảng bộ một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006,
Luận án tiến sĩ Lịch sử.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn thực hiện
chính sách tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
Trần Hồng Liên, (1993), Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở
Nam bộ Việt Nam (Từ thế kỷ XVII đến 1975), Luận án phó tiến sĩ khoa học.
Hồ Trọng Hoài, (1995), Vai trò xã hội của tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ.
17
PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương, (1999), Bước đường hội nhập văn hoá
dân tộc của Công giáo Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1; (2002),
Nhà nước ta với Công giáo, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 5; (2004), Tôn
giáo trong mối quan hệ văn hoá và phát triển ở Việt Nam, Nxb KHXH;
(2008), Kitô giáo ở Hà Nội, Nxb Tôn giáo; (2008), Công giáo Việt Nam một
số vấn đề nghiên cứu, Nxb Tôn giáo, đã cho thấy một phần khá cơ bản bức
tranh Công giáo Việt Nam và mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với
Công giáo trong giai đoạn đã qua; (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về
tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc
gia; (2013), Cơ sở khoa học tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo trong quá
trình phát triển nhanh và bền vững đất nước giai đoạn 2011 - 2020, Đề tài
khoa học cấp Bộ, , là những tài liệu rất giá trị khi nghiên cứu về quan hệ
Nhà nước với các tôn giáo ở Việt Nam.
PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ - GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, (2003), Tư tưởng
Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, tập hợp căn bản
những bài viết quan trọng phản ánh tư tưởng sâu rộng của Hồ Chí Minh về
tôn giáo và đặt ra những yêu cầu vận dụng tư tưởng của Người vào công tác
tôn giáo ở Việt Nam.
Nguyễn Thanh Xuân, (2005), Một số chuyên đề về tôn giáo và chính
sách tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo, phản ánh bức tranh khá toàn diện về

các tôn giáo ở Việt Nam.
GS.TS. Đỗ Quang Hưng, (2006), “Nhà nước và Giáo hội: Mấy vấn đề
lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo số 5, đã đánh giá khái
quát vấn đề lý luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, trên góc độ lý luận chỉ
ra những vấn đề luận án quan tâm; (5/2013), Đề tài trọng điểm cấp Đại học
Quốc gia:“Chính sách tôn giáo ở nước ta hiện nay - Lý luận và thực tiễn”,
18
với những phân tích sâu sắc về chính sách tôn giáo của Việt Nam hiện nay,
đồng thời có sự so sánh với thực tiễn tôn giáo ở một số nước trên thế giới
PGS, TS. Nguyễn Đức Lữ , (2007), Lý luận về tôn giáo và chính sách
tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo; (2009), Tôn giáo - Quan điểm, chính sách
đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị -
Hành chính, Hà Nội, đã tổng kết những vấn đề cơ bản về lý luận tôn giáo ở Việt
Nam.
Ban Tôn giáo Chính phủ, (2005, 2010), Báo cáo công tác QLNN về
TG nhân kỷ niệm 50 năm và 55 năm thành lập ngành QLNN về TG (1955 -
2005), (1955 - 2010). Tài liệu lưu hành nội bộ.
Ban Tôn giáo Chính phủ, (2011), Tài liệu Hội thảo 30 năm QLNN về
Phật giáo, nhân sự kiện kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt
Nam (1981 - 2011). Tài liệu lưu hành nội bộ.
PGS. TS. Ngô Hữu Thảo, (2012), Công tác tôn giáo - Từ quan điểm
Mác - Lênin đến thực tiễn Việt Nam, … Nxb Chính trị - Hành chính, đã chỉ rõ
việc vận dụng quan điểm Mác - Lênin vào thực hiện công tác tôn giáo ở Việt
Nam, đồng thời đánh giá kết quả công tác tôn giáo trong thời gian qua, từ đó
luận giải một số vấn đề của công tác tôn giáo trong thời gian tới cần quan tâm.
Nguyễn Nghị Thanh, (2013), Phật giáo Nam tông Khmer An Giang -
Những vấn đề đặt ra, Luận án tiến sĩ Tôn giáo học.
Ban Tôn giáo Chính phủ, (2013), Hội thảo quốc tế “Phật giáo châu Á
và Việt Nam trong tiến trình phát huy văn hóa và dân tộc”, Hạ Long, Quảng
Ninh, tháng 11/2013, với nhiều bài viết về sự gắn bó và ảnh hưởng của Phật

giáo với đời sống xã hội.
1.2.3. Những công trình nghiên cứu pháp luật về tôn giáo, kinh
nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo của các nước.
Từ góc độ tôn giáo học, một số cơ quan nghiên cứu hoặc các học giả đã
bàn đến tôn giáo, pháp luật về tôn giáo ở nước ngoài, như:
19
Francois Houtart (GS. Đại học Louvain - la - Neuve, Bỉ), (2005), Đối
thoại giữa các nền văn minh vai trò quyết định của các nhân tố xã hội, Tạp
chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Lý Bình Hoa, (2005), Triển vọng phát triển của tôn giáo thế giới, Tạp
chí Nghiên cứu tôn giáo, số 6.
Lưu Bành (người Trung Quốc), (2009 ), “Tôn giáo Mỹ đương đại” (bản
dịch tiếng Việt của Trần Nghĩa Phương, do Nxb Tôn giáo phối hợp với Nxb
Từ điển bách khoa (đây là một trong 10 cuốn sách trong bộ sách “Nước Mỹ
đương đại tùng thư” do Viện KHXH Trung Quốc biên soạn). …
Ở trong nước, đã có một số bài viết về tôn giáo nước Mỹ, như:
Nghiêm Văn Thái, (2001), Tôn giáo ở Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 3.
Ban Tôn giáo Chính phủ, (2002), Pháp luật về tôn giáo của một số
nước trên thế giới; Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền (1948); Công ước
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966); Tuyên bố cuối cùng về hội
nghi nhân quyền châu Á,…, bản dịch, tài liệu nội bộ.
GS.TS. Đỗ Quang Hưng, (2003), Vài nhận biết về Tin Lành Mỹ, Tạp
chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1.
PGS.TS. Ngô Hữu Thảo, (2005), biên soạn môn học “kinh nghiệm
chính sách, pháp luật tôn giáo của một số quốc gia”, trong Tập bài giảng
chương trình Cao học tôn giáo, đã tiếp cận mô hình chính sách, pháp luật về
tôn giáo của các nước Pháp, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia,
Singapore và Ấn Độ. Đã phân tích đặc điểm của các mô hình nhà nước thần
quyền và nhà nước thế tục.
Barbara Cohen, (2006), Tôn giáo Mỹ thế kỉ XX, Tạp chí Nghiên cứu tôn

giáo, số 3, (Bản dịch của Hoàng Văn Chung).
Trung tâm Hoa Kỳ, Phòng Thông tin - Văn hóa, Đại sứ quán Hoa Kỳ.
Tạp chí điện tử của Chương trình Thông tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
(eJournal USA - U.S. Department of State), (8/2008), Tự do Tín ngưỡng: Các
nhóm tôn giáo thiểu số ở Hoa Kỳ (Freedom of Faith: Religious Minorities in
the United States).
20
Nguyễn Văn Dũng, (2007), Bước đầu tìm hiểu vị trí của tôn giáo trong
đời sống chính trị - xã hội Hoa Kỳ nửa sau thế kỉ XX, Tạp chí Nghiên cứu tôn
giáo, số 7.
Hương Liên, (2007), Bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ tranh luận xung
quanh việc một ứng cử viên theo Giáo hội Mormons, Tạp chí Nghiên cứu tôn
giáo, số 9.
Nguyễn Duy Hinh, (2007), Tôn giáo với toàn cầu hoá và hiện đại hoá
- Đối thoại cùng Samuel Huntington qua tác phẩm: Sự va chạm của các nền
văn minh, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 9.
Trương Văn Chung, (2007), Quan điểm của một số học giả phương
Tây về đa nguyên tôn giáo, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 5.
1.2.4. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.4.1. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, kết quả
và những tồn tại cần quan tâm.
Về lý luận cơ bản, đã có nhiều nghiên cứu khá công phu của các tác giả đi
trước, thuộc các giai đoạn khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đề cập tới
công tác tôn giáo, công tác của hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Song trong lĩnh vực QLNN về TG chưa có công trình nào đi vào nội
dung cụ thể của QLNN về TG ở Việt Nam.
Phần đề xuất giải pháp, một số công trình nghiên cứu đã đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo, trong đó có giải pháp
liên quan tới QLNN về TG. Song do chưa đánh giá được thực trạng QLNN
về TG và chưa làm rõ những vấn đề đặt ra hiện nay trên lĩnh vực QLNN về

TG, do vậy giải pháp đưa ra nhằm giải quyết những vấn đề QLNN về TG ở
Việt Nam hiện nay chưa thật sát và thiếu đồng bộ.
Đối với QLNN về TG ở nước ngoài, hiện đã có một số tác giả nghiên
cứu, nhưng nghiên cứu QLNN về TG ở nước ngoài dưới góc độ pháp lý ở
Việt Nam còn khá mới nên rất ít. Theo hiểu biết của chúng tôi, cho đến nay ở
21
Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu bao quát và
chuyên sâu QLNN về TG ở nước ngoài.
1.2.4.2. Vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
Luận án hệ thống hóa quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và việc
pháp điển hóa quan điểm ấy đối với QLNN về TG.
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về TG ở Việt Nam.
Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về TG ở Việt Nam từ
năm 1975 đến nay.
Khái quát những vấn đề đặt ra, dự báo và khuyến nghị đối với QLNN
về TG ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Lý thuyết nghiên cứu.
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài luận án: Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm
1975 đến nay, đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở cho QLNN về TG ở Việt Nam?
Câu hỏi 2: Đánh giá kết quả QLNN về TG ở Việt Nam từ 1975 đến nay?
Câu hỏi 3: Đóng góp của việc nghiên cứu đề tài cho QLNN về TG hiệu
quả hơn?.
1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi trên và nhằm đến mục đích của đề tài luận án,
nghiên cứu sinh dựa vào những cơ sở lý thuyết như sau:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận dựa trên quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta. Cơ sở thực tiễn là
kinh nghiệm ứng xử với tôn giáo của một số nước trên thế giới và kinh

nghiệm ứng xử với tôn giáo của Việt Nam qua các triều đại trong lịch sử,
cùng với thực tiễn đời sống tôn giáo ở Việt Nam gần đây.
22
Thứ hai: Dựa vào lý thuyết khoa học quản lý để làm rõ QLNN về TG ở
Việt Nam. Trong vai trò chủ thể, QLNN về TG là một chuyên ngành thuộc hệ
thống QLNN, đồng thời QLNN về TG ở Việt Nam là một phần của công tác
tôn giáo. Công tác tôn giáo là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Về khách thể là các tổ chức tôn giáo
với hoạt động tôn giáo của các chức sắc, tín đồ,
Thứ ba: Dựa vào lý thuyết xã hội học tôn giáo để phân tích sự tác động
qua lại, của tôn giáo với đời sống xã hội. Thông qua chủ thể quản lý, với các
điều kiện, phương tiện quản lý,… để rút ra những nhận xét, đánh giá kết quả
QLNN về TG của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Thứ tư: Dựa vào lý thuyết hệ thống cấu trúc để làm rõ vị trí, vai trò của
QLNN về TG trong hệ thống công tác tôn giáo của hệ thống chính trị và trong
quá trình phát triển của xã hội Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay.
1.3.3. Giả thuyết khoa học
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu sinh xây dựng một số giả
thuyết như sau:
Một là, QLNN về TG ở Việt Nam không cần phải dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn?
Hai là, QLNN về TG ở Việt Nam đầy đủ, hoàn chỉnh và rất tốt?
Ba là, Kết quả QLNN về TG ở Việt Nam đã tốt đẹp nên không cần
thiết phải điều chỉnh, không cần phải góp ý?
Với các câu hỏi và các giả thuyết như trên, nghiên cứu sinh sẽ phải vận
dụng hệ thống các phương pháp, từ phương pháp luận chung nhất cho đến các
phương pháp cụ thể của chuyên ngành, tôn giáo học và liên ngành khoa học
để giải quyết, tìm ra kết quả thuyết phục.
1.4. Một số khái niệm được sử dụng trong luận án
23

Tôn giáo: Hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở
tin và sùng bái những lực lượng siêu nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu
tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ,
tôn giáo nảy sinh rất sớm từ trong xã hội nguyên thủy. [183]
Tôn giáo “ religion”, có nghĩa là thu lượm thêm sức mạnh siêu nhiên,
trên một cách thức nào đó, đó là một phương cách để giúp con người sống và
tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó làm lợi ích cho vạn vật và con người,
đôi khi đồng nghĩa với tín ngưỡng, thường được định nghĩa là niềm tin vào
những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay thần thánh, cũng như những đạo lý, lễ
nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn
giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng liêng và trần tục. Trần tục là những
gì bình thường trong cuộc sống con người, còn thiêng liêng là cái siêu nhiên,
thần thánh. Đứng trước sự thiêng liêng, con người sử dụng lễ nghi để bày tỏ
sự tôn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của tôn giáo. Trong nghĩa tổng quát
nhất, có quan điểm đã định nghĩa tôn giáo là kết quả của tất cả các câu trả lời
để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và vũ trụ; những câu hỏi về
mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì thế những tư tưởng tôn
giáo thường mang tính triết học. Tôn giáo trong đời sống xã hội từ xưa đến
nay rất nhiều. Tuy nhiên, ngày nay trên thế giới chỉ có một số tôn giáo lớn, có
số tín đồ đông như: Islam giáo, Công giáo, Tin lành, Phật giáo,
Đôi khi từ tôn giáo cũng được dùng để chỉ tổ chức tôn giáo, một tổ
chức gồm nhiều cá nhân cùng chung tín ngưỡng và việc thờ phụng, thường tổ
chức tôn giáo có tư cách pháp nhân.
Trong tính đa dạng của tôn giáo hiện nay có nhiều quan niệm về tôn
giáo và những tiêu chí xác định tôn giáo cụ thể cũng rất khác nhau, theo
chúng tôi, tiêu chí để xác định một tôn giáo cụ thể phải đảm bảo năm yếu tố:
- Giáo chủ, người sinh ra tôn giáo hay người khai sáng.
24
- Giáo lý (lý thuyết tính thiêng), triết lý tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo
lý riêng.

- Giáo luật, luật lệ, giới răn của tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo luật riêng.
- Giáo lễ, nghi lễ của tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo lễ riêng
- Giáo hội, tổ chức của tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo hội riêng.
Tổ chức tôn giáo: là tổ chức của những người cùng chung một tôn
giáo, có Hiến chương, Điều lệ, nêu rõ tôn chỉ mục đích được nhà nước phê
duyệt, có đăng ký hoạt động tôn giáo và hoạt động tôn giáo ổn định, có trụ sở
giao dịch của tổ chức, có tên gọi không trùng tên gọi của tổ chức tôn giáo đã
được nhà nước công nhận. [30, tr.11 - 12]
Tín đồ: là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa
nhận. [30, tr.8]
Nhà tu hành: là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống
riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. [30, tr. 9]
Chức sắc tôn giáo: là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo.
Thông thường chức sắc tôn giáo vừa là người giữ chức vụ, vừa là người giữ
phẩm sắc trong tôn giáo.
Tự do tôn giáo: Tự do tín ngưỡng hay tự do tôn giáo thường được coi
là một nguyên tắc ủng hộ quyền tự do của cá nhân hay cộng đồng trong việc
công khai hoặc bí mật thực hành, thờ phụng, rao giảng, hay tu tập một tôn
giáo hay tín ngưỡng. Khái niệm này thường được thừa nhận là có bao gồm cả
việc tự do thay đổi tôn giáo hoặc tự do không theo một tôn giáo nào. Tại
nhiều quốc gia, tự do tín ngưỡng được nhiều người coi là một quyền cơ bản
của con người. Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền định nghĩa tự do tín
ngưỡng như sau: Mỗi người có quyền tự do tư tưởng, lương tâm, và tín
ngưỡng; quyền này bao gồm tự do thay đổi tín ngưỡng, và tự do thể hiện tôn
25
giáo hay tín ngưỡng của mình một cách cá nhân hoặc công khai trong việc rao
giảng, thực hành, thờ phụng, và tu tập. [34]
Tại một quốc gia có quốc giáo, tự do tín ngưỡng thường được hiểu là
chính phủ cho phép thực hành các hoạt động của các tôn giáo khác với quốc
giáo, và không đàn áp các tín đồ thuộc các tôn giáo khác.

Quyền tự do tôn giáo: nếu xét theo ngữ nghĩa và hiểu theo nghĩa đơn
giản, “tự do tôn giáo” là sự bảo đảm tính độc lập của tôn giáo đối với các thiết
chế quyền lực, bảo đảm tôn giáo thoát ly mọi sự cấm đoán, hạn chế, ràng
buộc. Nếu nhìn nhận dưới góc độ triết học thì khái niệm tự do phải được xem
xét trong mối quan hệ với tất yếu.
Điều 1 và 2 tại Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo (2004) chỉ rõ: “Công
dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Các tôn giáo đều bình đẳng trước
pháp luật”. Công dân có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không có tín ngưỡng, tôn
giáo cũng như công dân có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau phải tôn trọng lẫn
nhau. Chức sắc, nhà tu hành và công dân có tín ngưỡng, tôn giáo được hưởng
mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân. Chức sắc,
nhà tu hành có trách nhiệm thường xuyên giáo dục cho tín đồ lòng yêu nước,
thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và ý thức chấp hành pháp luật. [168]
Quản lý: là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với
quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước: là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật.
26

×