Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá hiện trạng nuôi cá dứa (Pangasius sp.) ở huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.65 KB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ DỨA (Pangasius sp.) Ở HUYỆN
CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Tiến1*, Võ Văn Phẳng2, Lê Thị Cẩm Hà1, Lương Đức Thiện1,
Lê Thị Trang1, Phan Doãn Đăng1, Nguyễn Văn Tú1

TĨM TẮT
Các lồi cá thuộc giống Pangasius đều có giá trị kinh tế cao và được khai thác chủ yếu ngoài tự
nhiên. Cá dứa là đối tượng ni mới và có tiềm năng phát triển ni trên địa bàn huyện Cần Giờ.
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 06/2019 - 06/2020 nhằm đánh giá hiện trạng nghề nuôi cá
dứa và tiềm năng phát triển trên địa bàn huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. Thơng qua điều tra dữ
liệu từ 12 nông hộ nuôi và dữ liệu thứ cấp về quy hoạch và điều kiện tự nhiên, nghiên cứu đã đánh
giá hiện trạng mơ hình ni gồm kỹ thuật nuôi, hiệu quả kinh tế và những thuận lợi, khó khăn trong
hoạt động ni cá dứa. Kết quả cho thấy, nghề nuôi cá dứa bắt đầu phát triển ở Cần Giờ từ năm
2015, kinh nghiệm của người nuôi dao động từ 1 - 3 vụ nuôi. Diện tích trung bình của ao ni là
0,68 ± 0,12 ha, với mật độ thả cá trung bình là 1,67 ± 0,21 con/m2 cá giống có kích thước trung bình
là 8,33 ± 0,48 cm. Sau thời gian nuôi từ 12 - 14 tháng, cá đạt kích cỡ 1,15 ± 0,03 kg/con với FCR
là 2,19 ± 0,11, năng suất trung bình đạt 11,9 ± 2,72 tấn/ha. Với chi phí đầu tư trung bình 955,91 ±
127,12 triệu đồng/ha, người ni cá dứa thu được lợi nhuận 337,42 ± 196,96 triệu đồng/ha, tỉ suất
lợi nhuận của mơ hình trung bình là 35,01 ± 24,23 %. Mặc dù cịn nhiều khó khăn và thách thức
nhưng với kỹ thuật nuôi đơn giản, sản phẩm tiêu thụ dễ dàng, sử dụng lao động sẵn có, nghề ni
cá dứa đã góp phần tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và ổn định sinh kế cho người dân trên địa
bàn huyện Cần Giờ.
Từ khóa: Cần Giờ, mơ hình nuôi, Pangasius, sinh kế.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Froese & Pauly (2021) có 22 lồi
thuộc giống cá Pangasius trên tồn cầu. Ở Việt
Nam đã ghi nhận được hơn 10 loài cá thuộc
giống Pangasius và chúng phân bố chủ yếu


trong môi trường từ nước ngọt đến lợ mặn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Nguyễn
Hữu Phụng và Nguyễn Bạch Loan, 1999; Đinh
Trang Điểm và ctv., 2020). Các loài cá thuộc
giống Pangasius đều có giá trị kinh tế cao và
ban đầu được khai thác chủ yếu ngoài tự nhiên
(Poulsen et al., 2004; Nguyễn Văn Thường,
2009; Lê Dương Ngọc Quyền & Dương Thúy
Yên, 2018). Trong đó, có một số lồi được liệt
kê trong sách đỏ của IUCN (Baird, 2011). Hoạt

động nuôi cá da trơn ở Việt Nam đã phát triển
từ những năm 1980 trong đó chủ yếu là cá tra
(Pangasianodon  hypophthalmus) và cá ba sa
(Pangasius bocourti) (Trong et al., 2002; Khoi,
2007). Thời gian gần đây, một số loài cá thuộc
giống Pangasius cũng được tiến hành nghiên
cứu nuôi tại khu vực ĐBSCL như cá bông lau
- P. krempfi (Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020),
cá sát sọc - P. macronema (Huỳnh Văn Đức &
Nguyễn Phú Hòa, 2020). Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có nghiên cứu về hoạt động nuôi cá
dứa được thực hiện.
Về phân loại cá dứa, hiện nay cịn rất nhiều
tranh cãi do tên lồi khoa học được sử dụng
rất khác nhau ở Việt Nam, có 4 tên khoa học

Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
2 Phịng Kinh tế, UBND huyện Cần Giờ
* Email:


1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

25


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

đang được sử dụng cho cá dứa là Pangasius
kunyit, Pangasius mekongensis, Pangasius
polyuranodon và Pangasius elongatus (Nguyễn
Văn Thường và ctv., 2012, Dương Thúy Yên và
ctv., 2016, Nguyễn Hữu Khánh và ctv., 2016).
Để đảm báo tính khách quan về tên gọi lồi cá
rất đặc trưng ở Cần Giờ nghiên cứu sử dụng tên
giống thay vì tên loài cụ thể.
Cá dứa được xem là loài đặc sản đặc trưng
ở khu vực Cần Giờ (Vương Thành Tiên và ctv.,
2016). Cá có tập tính di cư, đến mùa sinh sản
vào tháng 4 – 9 hàng năm, cá di cư lên thượng
nguồn các con sông đẻ trứng và cá con di chuyển
về vùng hạ lưu để sinh sống trong khoảng tháng
5 đến tháng 10. Chúng phân bố tập trung chủ
yếu ở cửa vùng cửa sơng Sồi Rạp, các con sông
trong khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ và gồm
cả khu vực vịnh Gành Rái. Nguồn lợi cá dứa tự
nhiên đang suy giảm mạnh do việc đánh bắt quá
mức và sự biến đổi môi trường tự nhiên trong

khu vực. Những năm gần đây cá dứa đã được
đưa vào nuôi, tuy nhiên các hộ dân chủ yếu nuôi
tự phát và chưa có kinh nghiệm ni nên gặp
nhiều khó khăn (Trịnh Biên, 2010). Vấn đề dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường, thiên tai và biến động
của thị trường đã tác động lớn đến q trình đa
dạng hóa đối tượng ni và hình thức nuôi trồng
thủy sản (NTTS) ở huyện Cần Giờ.
Nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông
tin về hiện trạng nuôi cá dứa ở huyện Cần Giờ
phục vụ cho định hướng sản xuất và đánh giá
triển vọng phát triển nghề nuôi cá dứa trên địa
bàn huyện Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ nuôi cá dứa
trên địa bàn huyện Cần Giờ. Địa điểm nghiên
cứu trên địa bàn 04 xã có hoạt động ni cá
dứa của huyện Cần Giờ gồm Bình Khánh, Tam
Thơn Hiệp, An Thới Đông và Lý Nhơn. Nghiên
26

cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 6/2019 – 6/2020.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm
các báo cáo tổng kết từ năm 2016-2020 của
phòng Kinh tế huyện Cần Giờ, Chi cục nuôi

trồng thủy sản Tp. Hồ Chí Minh. Ngồi ra,
nghiên cứu tham khảo các cơng bố, các chương
trình nghiên cứu, đề tài khoa học và các nhiệm
vụ/dự án quốc tế có liên quan đến sinh học, sinh
thái, và nuôi trồng họ cá tra (Pangasiidae).
Năm 2020, số hộ nuôi cá dứa ở huyện Cần
Giờ là 24 hộ do đó thơng tin sơ cấp chủ yếu
được thu thập thông qua khảo sát thực địa và
phỏng vấn trực tiếp 04 cán bộ phụ trách nông
nghiệp thủy sản của huyện và 12 hộ dân (chiếm
50% hộ nuôi) sử dụng bảng câu hỏi đã soạn sẵn
trên địa bàn 4 xã có hoạt động ni cá dứa ở
huyện Cần Giờ. Các nội dung khảo sát bao gồm:
các thông tin về nơng hộ, đặc điểm kỹ thuật
ni, chi phí cố định và chi phí biến đổi của mơ
hình ni, hiệu quả kinh tế, và những thuận lợi,
khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động
nuôi cá dứa.
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số
liệu
Số liệu thu thập được nhập liệu, phân tích
các thống kê mơ tả và được trình bày dưới dạng
trung bình ± sai số chuẩn (TB ± SE), giá trị nhỏ
nhất và lớn nhất (Min – Max) sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2016. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh tế của mơ hình ni cá dứa gồm:
Tổng chi phí (triệu đồng/ha)
= Chi phí biến đổi + Chi phí cố định;
Doanh thu (triệu đồng/ha)
= Sản lượng x Giá bán;

Lợi nhuận (triệu đồng/ha)
= Doanh thu – Tổng chi phí;
Tỉ suất lợi nhuận (%)
= Lợi nhuận/Tổng chi phí x 100
Phân tích ma trận SWOT được áp dụng dựa
trên xác định các điểm mạnh (S – Strengths),

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O –
Opportunities), và thách thức (T – Threats)
trong quá trình thu thập số liệu. Các giải pháp
cải thiện và nâng cao hiệu quả nghề nuôi các
dứa hiện nay tại huyện Cần Giờ được đề xuất
dựa trên kết hợp các yếu tố trong ma trận SWOT
bao gồm: giải pháp cơng kích – kết hợp S + O;
giải pháp thích ứng – kết hợp S + T; giải pháp
điều chỉnh – kết hợp W + O; giải pháp phòng
thủ - kết hợp W + T.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng vùng nuôi cá dứa
Nuôi cá dứa trên địa bàn huyện Cần Giờ
bắt đầu từ nghiên cứu thử nghiệm bởi Trạm
Khuyến nông huyện Cần Giờ năm 2009 trên địa
bàn xã Lý Nhơn. Nghiên cứu bước đầu đã nhận
định được cá dứa là loài thủy sản tiềm năng có


thể ni được ở khu vực Cần Giờ (Trịnh Biên,
2010). Tuy nhiên, đến 2015 hoạt động nuôi cá
dứa mới được tiếp tục thực hiện bởi 02 hộ dân
nuôi với diện tích khoảng 1 ha. Trong giai đoạn
2015 – 2020, diện tích và số hộ thả ni cá dứa
trên địa bàn huyện có xu hướng tăng nhanh
(Hình 1). Tính đến năm 2020, số hộ thả nuôi
tăng gấp 12 lần và diện tích thả ni tăng hơn
29 lần so với năm 2015. Sản lượng cá dứa ni
trên địa bàn cũng có xu hướng tăng liên tục từ
năm 2015-2020. Sản lượng cá dứa năm 2018
thấp là do phần lớn diện tích thả ni chưa được
thu hoạch trong năm chuyển sang năm 2019.
Tương tự, do một phần diện tích chưa được thu
hoạch nên sản lượng năm 2020 thấp hơn năm
2019 mặc dù diện tích thả ni gần bằng nhau
(Hình 1).

Hình 1. Diện tích, số hộ thả nuôi và sản lượng cá dứa từ năm 2015 – 2020 ở huyện Cần Giờ.
Hiện nay, cá dứa được phát triển ni trên
địa bàn 4 xã phía Bắc của huyện Cần Giờ là
Bình Khánh, An Thới Đơng, Tam Thơn Hiệp và
Lý Nhơn. Trong đó, diện tích ni chủ yếu tập
trung tại xã Lý Nhơn dao động trong khoảng 5 –
9 ha. Vùng nuôi cá dứa chủ yếu tập trung ở khu
vực phía Bắc của huyện Cần Giờ là nơi có mơi
trường nước lợ - mặn (Ngơ Nam Thịnh và ctv.,

2019); Đây cũng là địa bàn nuôi thủy sản chính
trong hơn 20 năm qua, trong đó tơm nước lợ là

đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực. Tuy vậy,
thời gian qua cũng có sự biến động về các mơ
hình và đối tượng ni trồng thủy sản, trong đó
một số đối tượng thủy sản khác ngồi tơm nước
lợ được ni như ốc hương, vọp, hàu, cá chim
vây vàng, cá bống bớp, cua.. và cá dứa.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

27


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 2. Hoạt động cho cá dứa ăn (trái) và kích thước cá dứa thu hoạch (phải) ở xã Lý Nhơn.
3.2. Hiện trạng kỹ thuật nuôi và hiệu quả
kinh tế
3.2.1. Hiện trạng kỹ thuật ni cá dứa
Kinh nghiệm người ni, diện tích và
quản lý nước ao nuôi
Kết quả khảo sát cho thấy nghề nuôi cá
dứa chỉ mới phát triển trong những năm gần
đây, kinh nghiệm nuôi cá dứa của các hộ dân ở
huyện Cần Giờ chưa nhiều, trung bình 1,6 ± 0,4
năm. Kinh nghiệm và kỹ thuật ni của người
dân chủ yếu tích lũy qua các vụ nuôi và trao đổi
học hỏi lẫn nhau giữa các nơng hộ. Diện tích các
ao ni dao động trong khoảng 0,25 – 0,4 ha,
diện tích trung bình mỗi nông hộ nuôi cá dứa là
0,68 ± 0,12 ha/hộ, trong đó có những hộ ni từ

2 đến 3 ao ni với diện tích xấp xỉ 1 ha. Diện
tích ao ni cá dứa trung bình ở Cần Giờ cao
hơn khoảng 2 lần so với ao ni cá bơng lau ở
Sóc Trăng (Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020) và
tương đương với diện tích ao ni cá tra ở vùng
ĐBSCL (Phạm Thị Kim Oanh & Trương Hoàng
Minh, 2011; Trần Trọng Tân & Trương Hồng
Minh, 2014). Các ao ni chủ yếu được các
nơng hộ chuyển đổi từ ao nuôi tôm kém hiệu
quả nên độ sâu mức nước trong ao dao động từ
1,2 – 1,5 m. Theo Lê Xuân Sinh (2011) và Phạm
Thị Kim Oanh & Trương Hồng Minh (2011),
độ sâu mức nước bình quân dành cho nuôi cá tra
ở ĐBSCL dao động từ 3,55 – 4,07 m sâu hơn
28

mức nước bình quân là 1,35 ± 0,55 m của ao
nuôi cá dứa ở huyện Cần Giờ (Bảng 1).
Trong q trình ni, hoạt động thay nước
được tiến hành thường xuyên dao động từ 2 –
7 lần/tháng (trung bình 2,82 ± 0,83 lần/tháng).
Lượng nước thay mỗi lần tùy thuộc vào từng
điều kiện chất lượng nước trong ao và sức khỏe
của cá nuôi mà các hộ dân thay từ 20 – 50%
lượng nước trong ao. Số lần thay nước và tỉ lệ
nước thay của mơ hình ni cá dứa ít hơn so với
mơ hình ni cá tra (Trần Trọng Tân & Trương
Hoàng Minh, 2014) (Bảng 1).
Nguồn gốc, đặc điểm con giống, và mật độ
thả giống

Kết quả khảo sát, nguồn cá dứa giống cung
cấp được các hộ dân mua từ nguồn khai thác tự
nhiên vào tháng 7 – 10 hàng năm tại các tỉnh
Sóc Trăng và Bạc Liêu. Dữ liệu này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Trần Thúy Vy và
ctv. (2019) về nguồn lợi cá bột và cá con ở
khu vực ĐBSCL. Do nguồn con giống được
khai thác từ tự nhiên và các hộ dân mua từ các
thương lái đơn lẻ nên con giống không được
kiểm dịch. Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo
cá dứa đã được công bố (Nguyễn Hữu Khánh,
2017) nhưng nguồn cá dứa giống vẫn chưa
được chủ động. Cá dứa sinh sống tự nhiên ở
huyện Cần Giờ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu
ghi nhận nguồn lợi cá dứa giống ở khu vực này;

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Thực tế người dân cũng ít bắt được cá giống với
số lượng lớn để nuôi thương phẩm.
Giá mua cá dứa giống dao động từ 14 –
18 nghìn đồng/con, trung bình là 16,00 ± 0,73
nghìn đồng/con. Cỡ cá dứa giống được các hộ
dân thả có chiều dài thân trung bình là 8,33
± 0,48 cm. Cỡ cá giống thả thấp hơn so với
cá bông lau ở khu vực tỉnh Sóc Trăng (9,68


± 0,26 cm) (Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020).
Cá dứa giống được các hộ dân thả với mật độ
trung bình 1,67 ± 0,21 con/m2, dao động từ 1-2
con/m2 (Bảng 1) tương đương với mật độ thả
cá bông lau (Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020)
nhưng thấp hơn rất nhiều lần so với mơ hình
ni cá tra (Phạm Thị Kim Oanh & Trương
Hoàng Minh, 2011)

Bảng 1. Một số thơng số kỹ thuật mơ hình ni cá dứa tại Cần Giờ.
STT

Thông số

TB ± SE

Min - Max

1

Kinh nghiệm ni (năm)

1,60 ± 0,40

1,00 - 3,00

2

Diện tích ni (ha/hộ)


0,68 ± 0,12

0,25 - 1,00

3

Mực nước trung bình trong ao (m)

1,35 ± 0,55

1,20 - 1,50

4

Số lần thay nước (lần/tháng)

2,83 ± 0,83

2,00 - 7,00

5

Lượng nước thay trung bình (%)

31,25 ± 4,64

20,00 - 50,00

6


Chiều dài thân con giống (cm)

8,33 ± 0,48

7,00 - 10,00

7

Giá con giống (nghìn đồng/con)

16,00 ± 0,73

14,00 - 18,00

8

Mật độ thả giống (con/m2)

1,67 ± 0,21

1,00 - 2,00

9

Thời gian nuôi (tháng)

12,67 ± 0,42

12,00 - 14,00


10

Kích cỡ thu hoạch (kg/con)

1,15 ± 0,03

1,00 – 1,20

11

Tỷ lệ sống (%)

62,58 ± 10,62

18,53 – 87,46

12

Sản lượng (tấn/ao)

8,50 ± 2,49

1,50 - 16,00

13

Năng suất (tấn/ha)

11,9 ± 2,72


2,00 - 20,00

14

Lượng thức ăn (tấn/ha)

19,08 ± 5,62

3,00 - 36,00

15

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

2,19 ± 0,11

2,00 - 2,70

Nguồn thức ăn cung cấp cho cá dứa được
các hộ dân sử dụng là các loại thức ăn thương
mại như De Heus (hãng De Heus) dành cho cá
tra và ba sa hay Aquaxcel (hãng Cargill) dành
cho cá tra và điêu hồng. Thức ăn sử dụng dạng
viên nổi có hàm lượng protein dao động từ 26 –
30% và lipit thô là từ 4 – 5%. Bởi trên thị trường
chưa có các sản phẩm thức ăn dành riêng cho
đối tượng cá dứa. Năng suất và hệ số chuyển hóa
thức ăn của cá dứa ở huyện Cần Giờ lần lượt là
11,9 ± 2,72 tấn/ha và 2,19 ± 0,11 (Bảng 1). Kết
quả năng suất nuôi cá dứa gần tương đương với

cá bông lau (0,26 – 20,15 tấn/ha) nhưng năng
suất thấp hơn so với cá tra (250 – 350 tấn/ha).
Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn của cá

dứa cũng ngang bằng với cá bông lau (2,5 –
2,8) nhưng cao hơn so với cá tra (1,62 – 1,65)
(Lê Xuân Sinh, 2011; Phạm Thị Kim Oanh &
Trương Hoàng Vinh, 2011; Nguyễn Văn Hiệp
và ctv., 2020).
Sau thời gian nuôi từ 12-14 tháng (trung
bình từ 12,67 ± 0,42 tháng), người ni cá dứa
tại huyện Cần Giờ tiến hành thu hoạch với kích
cỡ cá trung bình 1,15 ± 0,03 kg/con (Bảng 1).
Thời gian nuôi cá dứa dài hơn so với nuôi cá
bông lau (Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020),
cá tra (Phạm Thị Kim Oanh & Trương Hoàng
Minh, 2011; Lê Thị Thanh Hiếu, 2016). Mùa
vụ thu hoạch cá dứa thường vào tháng 7 kéo dài
đến tháng 10 hàng năm. Tuy nhiên, thời gian

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

29


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

ni cá dứa cịn phụ thuộc vào kích cỡ của cá
mong muốn thu hoạch, biến động giá bán trên
thị trường; Những yếu tố này ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả sản xuất của mơ
hình ni (Lê Xn Sinh, 2011; Phạm Thị Kim
Oanh & Trương Hoàng Minh, 2011).
3.2.2. Hiệu quả kinh tế
Tổng chi phí trung bình ni cá dứa tại
huyện Cần Giờ là 955,91 ± 127,12 triệu đồng/
ha. Lợi nhuận bình quân của các hộ dân nuôi
cá dứa là 337,42 ± 196,96 triệu đồng/ha. Tuy
nhiên, trong q trình ni một số hộ dân bị
thua lỗ nên lợi nhuận dao động từ -300 đến 948
triệu đồng/ha. Nguyên nhân thua lỗ là do một số
hộ chưa có kinh nghiệm ni nên việc quản lý
môi trường nước chưa đạt yêu cầu dẫn đến tỉ lệ
sống thấp. Bên cạnh đó, nguồn con giống cũng
ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận do quá trình
thu mua và vận chuyển giống tự nhiên từ địa
phương khác đến nên dẫn đến sự hao hụt giống

trong thời gian đầu của q trình ni. Tỉ suất
lợi nhuận trung bình của mơ hình ni cá dứa ở
Cần Giờ là 35,01 ± 24,23%. Nhìn chung, tổng
chi phí của mơ hình ni cá dứa thấp hơn nhưng
lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với các
mơ hình ni cá tra ở ĐBSCL (Phạm Thị Kim
Oanh & Trương Hoàng Minh, 2011; Trần Trọng
Tân & Trương Hồng Minh, 2014). Điều này
có lý giải là do giá bán cá thương phẩm tương
quan thuận với hiệu quả kinh tế của mơ hình
(Phạm Thị Kim Oanh & Trương Hoàng Minh,
2011). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy giá

bán cá dứa thương phẩm trung bình là 110,00
± 44,91 nghìn đồng/kg, biến thiên trong từ 90
– 120 nghìn đồng/kg (Bảng 2). Giá bán cá dứa
cao hơn nhiều lần so với cá bông lau và cá tra.
Cá dứa thương phẩm được các hộ dân bán trực
tiếp cho các cơ sở chế biến sản phẩm khô cá dứa
trên địa bàn huyện các chợ đầu mối về thủy sản
của Tp. HCM.

Bảng 2. Thơng số tài chính mơ hình ni cá dứa.
STT

Thơng số

Min - Max

1

Giá bán trung bình (nghìn đồng/kg)

110,00 ± 44,91

90,00 - 120,00

2

Tổng chi phí (triệu đồng/ha)

955,91 ± 127,12


549,33 – 1.437,80

3

Doanh thu (triệu đồng/ha)

1.293,33 ± 246,88

400,00 - 1.800,00

4

Lợi nhuận (triệu đồng/ha)

337,42 ± 196,96

-300,00 - 948,00

5

Tỉ suất lợi nhuận (Lợi nhuận/chi phí %)

35,01 ± 24,23

-31,25 – 106,57

Trong cơ cấu chi phí ni cá dứa tại huyện
Cần Giờ, chi phí thức ăn, con giống, và công lao
động chiếm tỉ trọng lớn khoảng 82,93%, cịn lại
là các chi phí khác như nhiên vật liệu, cải tạo

ao, thuốc/hóa chất… (Hình 3). Chi phí thức ăn
cho mơ hình ni cá dứa lớn nhất (49,03%) bởi
hoạt động ni hồn tồn dựa vào nguồn thức
ăn cơng nghiệp. Điều này cũng tương đồng với
các nghiên cứu khác trên đối tượng cá bông lau,

30

TB ± SE

tra, ba sa nhưng tỉ lệ chi phí thức ăn ở mơ hình
ni cá dứa thấp hơn. Trong khi đó, tỷ trọng chi
phí con giống cá dứa cao hơn so với các loài cá
da trơn khác vì kích thước con giống lớn hơn và
vẫn chủ yếu dựa vào nguồn khai thác tự nhiên
(Phạm Thị Kim Oanh & Trương Hoàng Minh,
2011; Trần Trọng Tân & Trương Hồng Minh,
2014; Nguyễn Văn Hiệp và ctv., 2020).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 3. Cơ cấu chi phí trung bình (%) mơ hình ni cá dứa ở huyện Cần Giờ.
3.3. Một số vấn đề phát triển mơ hình những thuận lợi khó khăn của các hộ dân nuôi
cá dứa đã xác định các điểm mạnh (S), điểm
nuôi cá dứa ở Cần Giờ Tp. HCM
3.3.1. Thuận lợi và khó khăn của mơ hình yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) trên địa
Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá dựa bàn huyện Cần Giờ được trình bày ở Bảng 3

trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và như sau:
Bảng 3. Phân tích SWOT nghề ni cá dứa ở huyện Cần Giờ.
Điểm mạnh (S-Strengths)
S1. Điều kiện tự nhiên thích hợp cho ni cá
dứa.
S2. Nguồn lao động sẵn có tại địa phương.
S3. Kỹ thuật ni đơn giản khơng địi hỏi kỹ
thuật cao.
S4. Sản phẩm khơ cá dứa đã có thương hiệu
trên thị trường.
Điểm yếu (W-Weaknesses)

Cơ hội (O-Opportunities)
S1. Nhu cầu sử dụng tăng và thị trường tiêu thụ
lớn.
S2. Khu vực trọng điểm được chính quyền Tp.
HCM ưu tiên phát triển NTTS.
S3. Tp. HCM là trung tâm khoa học, công nghệ,
và kỹ thuật.

W1. Nguồn giống còn phụ thuộc vào khai thác
từ tự nhiên và con giống nhân tạo chưa sản xuất
đại trà.
W2. Thiếu vốn và vốn đầu tư vào sản xuất cao.
W3. Kỹ thuật ni cịn hạn chế do đối tượng
ni cịn mới.
W4. Cơ sở hạ tầng vùng ni chưa hồn chỉnh.
W5. Nghề ni cịn nhỏ lẻ chưa hình thành mối
liên kết.


T1. Các sản phẩm bị cạnh tranh bởi các địa
phương lân cận và thị trường đòi hỏi yêu cầu sản
phẩm chất lượng.
T2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang dịch vụ dẫn
đến mâu thuẫn trong sử dụng nguồn lực như đất
đai, lao động, nguồn vốn.
T3. Vấn đề ô nhiễm môi trường vùng nuôi.
T4. Vấn đề dịch bệnh trên đối tượng nuôi.
T5. Tác động khó lường của biến đổi khí hậu.

Thách thức (T-Threats)

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

31


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

3.3.2. Các giải pháp đề xuất chiến lược dựng được các giải pháp đề xuất chiến lược
cải thiện, nâng cao hiệu quả và phát triển bền để cải thiện và nâng cao hiệu quả và phát triển
vững nghề nuôi cá dứa
bền vững nghề nuôi cá dứa hiện nay trên địa bàn
Kết quả phân tích ma trận SWOT đã xây huyện Cần Giờ được trình bày ở Bảng 4 như sau:
Bảng 4. Các giải pháp đề xuất chiến lược bền vững nghề nuôi cá dứa ở Cần Giờ.
Giải pháp cơng kích - Kết hợp S + O
S1, 2,3,4 + O1,2,3: Mở rộng quy mô sản xuất nuôi cá
dứa.
S1, 2 + O2,3: Áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm cá dứa.

S2 + O1: Tăng cường quảng bá các sản phẩm cá
dứa.
Giải pháp thích ứng - Kết hợp S + T
S4 + T1: Đa dạng hóa các sản phẩm cá dứa sau
thu hoạch.
S4 + T1, 3, 4: Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn
ni cá dứa an tồn nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường.
S1, 2 + T3, 4, 5: Xây dựng và hồn thiện các chương
trình dự báo, cảnh báo các yếu tố môi trường
vùng nuôi và mùa vụ nuôi cá dứa.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Nghề nuôi cá dứa bắt đầu phát triển tại các
xã phía Bắc của huyện Cần Giờ, Tp. HCM từ
năm 2015 và đang gia tăng về diện tích và sản
lượng ni. Sau thời gian nuôi từ 12 đến 14
tháng, năng suất ni cá dứa trung bình đạt 11,9
± 2,72 tấn/ha với hệ số chuyển hóa thức ăn 2,19
± 0,11. Ni cá dứa có lợi nhuận tương đối cao
với tỉ suất lợi nhuận là 35,01 ± 24,23%. Bên
cạnh những thuận lợi và tiềm năng để mở rộng
vùng nuôi, nghề nuôi cá dứa cũng phải đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức trong tương
lai do phụ thuộc vào nguồn con giống tự nhiên
và chưa hình thành được vùng ni tập trung.
Tuy nhiên, mơ hình ni cá dứa cũng đã góp
phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập và
32


Giải pháp điều chỉnh - Kết hợp W + O
W3 + O3: Xây dựng quy trình ni và tập huấn
ni cá dứa cho các hộ dân.
W2 + O2: Tăng cường tích lũy vốn trong sản xuất
và xây dựng các chính sách ưu đãi về vốn vay.
W1 + O3: Chuyển giao kỹ thuật và sản xuất cá
dứa giống cung cấp cho thị trường.
W2, 3, 4, 5 + O1, 2, 3: Xây dựng cơ chế chính sách và
tạo mối liên kết giữa người dân - doanh nghiệp nhà khoa học và nhà nước.
Giải pháp phòng thủ - Kết hợp W + T
W4,5 + T2, 3, 4: Xây dựng quy hoạch vùng nuôi cá
dứa.
W2, 5 + T1, 2: Xây dựng và tăng cường chuỗi liên
kết liên kết ngang và dọc trong sản xuất và nuôi
cá dứa.
W2, 3, 4 + T1, 2: Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
sản xuất với quy mô và mức độ đầu tư phù hợp
với nguồn vốn.

ổn định sinh kế cho người dân ven biển huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Đề xuất
Cần tiếp tục nghiên cứu công nghệ sản xuất
giống cá dứa cung cấp cho thị trường hạn chế
việc phụ thuộc vào nguồn cá giống tự nhiên.
Bên cạnh đó, cần xây dựng quy hoạch vùng
ni cá dứa, các mơ hình ni trình diễn, tập
huấn kỹ thuật nâng cao trình độ cho người ni
cá dứa. Ngồi ra, cũng cần chú trọng xây dựng

và phát triển thương hiệu cá dứa Cần Giờ, mở
rộng thị trường trong những năm tới.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này thực hiện được sự hỗ trợ
kinh phí từ đề tài cấp thành phố Hồ Chí Minh
mã số nhiệm vụ: 40/2019/HĐ-QPTKHCN.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

phụ trách nơng nghiệp của huyện Cần Giờ và
các hộ dân nuôi đã cung cấp thông tin và hợp
tác nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
Trịnh Biên, 2010. Nuôi cá dứa– Hiện trạng và tiềm
năng [Web page]. Truy cập ngày 30/05/2021 từ
.
vn/tintuc/Lists/Posts/Post.aspx?List=f73cebc3%
2D9669%2D400e%2Db5fd%2D9e63a89949f0
&ID=1141
Đinh Trang Điểm, Nguyễn Nguyễn Du, Trần Thúy
Vy, Huỳnh Hoàng Huy, 2020. Đánh giá hiện
trạng các loài các thuộc họ Pangasiidae khu vực
hạ lưu sơng MeKong giai đoạn 2017–2019. Tạp
chí nghề cá sông Cửu Long, số 17: 70-81.

Huỳnh Văn Đức, Nguyễn Phú Hịa, 2020. Hiện
trạng khai thác và ni trồng cá sát sọc Pangasius
macronema Bleeker, 1850 ở tỉnh Tiền Giang. Tạp
chí nghề cá sông Cửu Long, số 16: 75-84.
Nguyễn Văn Hiệp, Đặng Văn Trường, Nguyễn
Quang Trung, Hồ Thị Mỹ Hạnh, Lâm Văn Tùng,
Lê Trung Tâm, 2020. Mơ hình ni cá bơng
lau (Pangasius krempfi) trong ao đất ở tỉnh Sóc
Trăng. Tap chí Nghề cá sông Cửu Long, số 16:
3-13.
Lê Thị Thanh Hiếu, 2016. Hiệu quả sản xuất của các
hộ nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở
tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, tập 42: 78-83.
Nguyễn Hữu Khánh, Huỳnh Văn Mừng, Hồ Thị Bích
Ngân, Hồ Thu Huy, Phan Văn Phương 2016.
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá dứa (Pangasius
mekongensis) bằng các chất kích thích khác
nhau. Tạp chí NN&PTNT 2016(2): 99-103.
Nguyễn Hữu Khánh, 2017. Nghiên cứu xây dựng quy
trình cơng nghệ sản xuất nhân tạo giống cá dứa
(Pangasius sp.). Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, 59 trang.
Nguyễn Thanh Long, 2019. Phân tích hiệu quả kỹ
thuật và tài chính của mơ hình ni cá ba sa
(Pangasius bocourti) trong bè ở tỉnh Tiền Giang.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập
55, số 5b: 67-72.
Phạm Thị Kim Oanh, Trương Hồng Minh,
2011. Thực trạng ni cá tra (Pangasianodon

hypophthalmus Sauvage, 1878) có liên kết và
khơng liên kết ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 20b:
48-58.

Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Bạch Loan, 1999.
Phân loại họ cá tra (Pangasiidae) ở Việt Nam.
Tuyển tập nghiên cứu biển, tập 9: 246-258.
Lê Dương Ngọc Quyền, Dương Thúy Yên, 2018.
Hiện trạng khai thác cá bông lau (Pangasius
krempfi) và cá tra bần (Pangasius mekongensis)
ở cửa sông Tiền. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, tập 54, số 9B: 82-87.
Lê Xuân Sinh, 2011. Chuỗi giá trị cá tra
(Pangasianodom hypohthalmus) ở Đồng bằng
sơng Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn, số 7: 67-73.
Trần Trọng Tân, Trương Hồng Minh, 2014.
Phân tích hiệu quả liên kết trong nuôi cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) ở thành phố
Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số 31: 125-135.
Ngơ Nam Thịnh, Trần Tuấn Hoàng, Lê Thị Kim
Thoa, Dương Thị Thúy Nga, Mai Văn Khiêm,
Nguyễn Công Thành, Nguyễn Văn Tú, Nguyễn
Trâm Anh, Trần Thị Kim, Nguyễn Huy Anh
2019. Phân vùng chức năng vùng bờ thành phố
Hồ Chí Minh. Báo cáo đề tài cấp thành phố Hồ
Chí Minh, 254 trang.
Nguyễn Văn Thường, 2012. Khảo sát thành phần

loài cá da trơn họ Pangasiidae ở Đồng bằng sông
Cửu Long. Hội nghị thủy sản toàn quốc lần thứ
4, trang 301-312.
Vương Thành Tiên, Nguyễn Văn Hùng, Trương
Quang Trường, Nguyễn Anh Trinh, Trần Văn
Tuấn, Lê Văn Tuấn, 2016. Nghiên cứu công nghệ
và thiết bị sấy nâng cao chất lượng sản phẩm cá
dứakhô. Báo cáo Đề tài cấp thành phố Hồ Chí
Minh, 116 trang.
Trần Thúy Vy, Nguyễn Nguyễn Du, Huỳnh Hoàng
Huy, Đinh Trang Điểm, 2019. Đánh giá biến
động thành phần loài, mật độ cá bột và cá con ở
Đồng bằng sơng Cửu Long năm 2019. Tạp chí
Nghề cá sông Cửu Long, số 15: 71-82.
Dương Thúy Yên, Nguyễn Kiệt, Bùi Sơn Nên,
Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Bạch Loan, Trần
Đắc Định, 2016. DNA mã vạch và đặc điểm hình
thái của cá bông lau (Pangasius krempfi), cá tra
bần (P. mekongensis) và cá dứa (P. elongatus).
Tạp chí Cơng nghệ Sinh học 14(1): 29-37.
Tài liệu tiếng Anh
Baird, I., 2011. Pangasius krempfi. The IUCN
Red List of Threatened Species 2011:
e.T181328A7668262.
.
o r g / 1 0 . 2 3 0 5 / I U C N . U K . 2 0 1 1 - 1 . R LT S .
T181328A7668262.en.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


33


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Froese, R., and Pauly D., Editors. 2021. FishBase.
World Wide Web electronic publication. www.
fishbase.org, version (02/2021).
Poulsen, A.F., Hortle K.G., Valbo-Jorgensen J., Chan
S., Chhuon C.K., Viravong S., Bouakhamvongsa
K., Suntornratana U., Yoorong N., Nguyen T.T.,
Tran B.Q., 2004. Distribution and Ecology of
Some Important Riverine Fish Species of the
Mekong River Basin. MRC Technical Paper

34

No.10. ISSN: 1683-1489
Khoi, L.N.D., 2007. Description of Pangasius value
chain in Vietnam. CAS Discussion paper No.56,
pp.48.
Trong, T.Q., Hao, N.V., Griffiths, D., 2002.
Status of Pangasiid aquaculture in Viet Nam.
MRC Technical Paper No. 2, Mekong River
Commission, Phnom Penh. 16 pp. ISSN: 16831489.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II


AN ASSESSMENT ON CURRENT FARMING OF THE Pangasius sp.
IN CAN GIO DISTRICT, HO CHI MINH CITY
Tran Van Tien1*, Vo Van Phang2, Le Thi Cam Ha1, Luong Duc Thien1,
Le Thi Trang1, Phan Doan Dang1, Nguyen Van Tu1
ABSTRACT
The Pangasius is a genus comprised of many high economic value species, and they are usually
exploited in the wild. The Pangasius sp. is a newly introduced farming species with the potential to
culture in the Can Gio District. Thus study conducted from June 2019 to June 2020 aims to evaluate
the status of the Pangasius sp. farming and the possible expansion of this aquaculture model in
the Can Gio District HCM city. Through survey data from farming households and secondary data
on the aquaculture planning and natural conditions of Can Gio District, the study evaluates the
current farming practices, including specific farming techniques, financial aspects, and advantages
and disadvantages in the farming. The result shows that in the Pangasius sp. farming started in
2015 and farmer has experienced from 1 to 3 crops. The average area of ​​the pond was 0.68 ± 0.12
ha, with a stocking density of 1.67 ± 0.21 fish/m2, with an average juvenile size of 8.33 ± 0.48 cm.
After 12 - 14 months of a production cycle, the fish reached a size of 1.15 ± 0.03 kg/fish with a feed
conversion ratio of 2.19 ± 0.11, and the average yield was 11.9 ± 2.72 tons/ha. With an average
investment cost of 955.91 ± 127.12 million VND/ha, the farmers earned a profit of 337.42 ± 196.96
million VND/ha, the profit rate of this model is 35.01 ± 24.23%. Even though remaining some
difficulties and challenges, however with the simple farming techniques, easy trading products, the
Pangasius sp. farming has contributed to creating jobs, increasing incomes, and stable livelihood
for people in the Can Gio district.
Keywords: Can Gio, farming model, likelihood, pangasius.
Người phản biện: PGS. TS. Thái Thanh Bình

Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm

Ngày nhận bài: 10/6/2021

Ngày nhận bài: 11/6/2021


Ngày thông qua phản biện: 27/6/2021

Ngày thông qua phản biện: 28/6/2021

Ngày duyệt đăng: 30/6/2021

Ngày duyệt đăng: 30/6/2021

Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology
Department of Economic, Can Gio People’s Committee, HCMC.
* Email:

1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

35



×