Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ảnh hưởng của thành phần chất đáy và mật độ ương đến tăng trưởng và tỉ lệ sống ấu trùng ngao móng tay chúa Cultellus maximus (Gmelin, 1791) giai đoạn đáp đáy (1mm) lên giống (1cm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.69 KB, 9 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN CHẤT ĐÁY VÀ MẬT ĐỘ ƯƠNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG ẤU TRÙNG NGAO MÓNG TAY
CHÚA Cultellus maximus (Gmelin, 1791) GIAI ĐOẠN ĐÁP ĐÁY
(1 mm) LÊN GIỐNG (1 cm)
Đinh Kim Diệu1*, Trần Ngọc Hiểu1, Ngô Minh Lý1, Tiêu Thanh Tươi1,
Nguyễn Quốc Thể1, Vũ Anh Tuấn1

TĨM TẮT
Ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) là lồi thuộc nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia), có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu được tiến hành liên quan
đến sản xuất giống nhân tạo ngao móng tay chúa và đã đạt được một số kết quả ban đầu. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của thành phần chất đáy và mật độ ương đến
tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn đáp đáy (1 mm) lên
giống 1 cm.
Hai thí nghiệm đã được thực hiện trong nghiên cứu này. Thí nghiệm 1 khảo sát ảnh hưởng của thành
phần chất đáy với hai tỉ lệ bùn : cát khác nhau (90:10 và 70:30). Thí nghiệm 2 khảo sát ảnh hưởng
của 3 mật độ ương khác nhau (10.000 con/m2, 15.000 con/m2 và 20.000 con/m2). Kết quả của thí
nghiệm khảo sát thành phần của chất đáy cho thấy, khơng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nghiệm thức bổ sung chất đáy và nghiệm thức đối chứng (không bổ sung chất đáy) về tốc độ tăng
trưởng về khối lượng và chiều dài của ấu trùng ngao móng tay chúa. Tuy nhiên việc bổ sung chất
đáy có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với tỉ lệ sống của ấu trùng, với tỉ lệ sống của ấu trùng
giai đoạn giống 1cm là 67,7% và 71%, lần lượt đối với hai nghiệm thức với tỉ lệ bùn:cát là 90:10
và 70:30.
Kết quả của thí nghiệm khảo sát các mật độ ương khác nhau cho thấy, tốc độ tăng trưởng về khối
lượng và chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 mật độ
ương. Vì vậy, có thể chọn mật độ phù hợp cho ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp đáy lên
giống 1 cm là 20.000 con/m2.
Từ khóa: ấu trùng ngao móng tay chúa, mật độ ương, tỉ lệ chất đáy, tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng.


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nghề nuôi động
vật thân mềm (ĐVTM) ở vùng ven biển Việt
Nam đang có xu hướng phát triển mạnh. Nhiều
lồi có giá trị như sị huyết, trai ngọc, hàu, điệp,
nghêu,… đã được nghiên cứu và nuôi thành
công, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người về các sản phẩm từ ĐVTM và giảm áp lực
khai thác lên quần thể ĐVTM trong tự nhiên.

Ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) là
một loài thuộc lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia), phân
bố tự nhiên dọc theo các vùng bãi triều nông có
độ sâu 2-6m, có nền đáy là bùn mịn hoặc bùn
cát giàu chất hữu cơ, độ mặn từ 18-30‰, nơi ít
bị ảnh hưởng bởi sóng gió, hoặc rừng ngập mặn
nơi có nguồn nước ngọt chảy vào, dọc theo các
tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau (Nguyễn
Quang Hùng và Hồng Đức Triều, 2009). Bên

Viện Nghiên cứu Ni trồng Thủy sản II
* Email:

1

16

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021



VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

cạnh đó, ngao móng tay chúa là lồi có tỷ lệ thịt
cao (60-70%) so với nhiều lồi động vật thân
mềm khác, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh
tế. Những năm gần đây, nguồn lợi ngao móng
tay chúa trong tự nhiên suy giảm nhanh chóng,
sự suy giảm này là do nhiều nguyên nhân, trong
đó có việc mơi trường vùng cửa sơng ven biển
thay đổi và việc khai thác không hợp lý đã làm
cho nguồn lợi ngao móng tay chúa ngày càng
cạn kiệt.
Để bảo vệ và phát triển nguồn lợi, đồng thời
tạo sản phẩm cung cấp lâu dài và liên tục đáp
ứng nhu cầu của thị trường cần phải có những
đầu tư nghiên cứu, tiến tới việc chủ động sản
xuất con giống, phát triển nuôi thương phẩm.
Một số nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo
ngao móng tay chúa trước đây từ giai đoạn ấu
trùng đến giai đoạn đáp đáy (1mm) đã đạt được
một số kết quả ban đầu. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Đức Minh và ctv. (2015) và Nguyễn
Quốc Thể và ctv. (2016) cho thấy, tỷ lệ sống
ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn ấu trùng
chữ D đến giai đoạn đáp đáy dao động trong
khoảng từ 4 – 8,89%. Kết quả của các nghiên
cứu này mở ra khả năng sinh sản nhân tạo và
ni thương phẩm đối với lồi ngao móng tay
chúa có hiệu quả kinh tế cao này. Tuy nhiên,
các nghiên cứu nói trên chưa xác định được mật

độ ương và thành phần nền đáy phù hợp theo
các giai đoạn phát triển khác nhau của ấu trùng.
Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện
nhằm bổ sung thêm thông tin về ảnh hưởng của
thành phần chất đáy và mật độ ương đến tăng
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm. Thông
tin này là cần thiết nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa và hiệu quả kinh tế khi đưa vào sản xuất
đại trà.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Trại thực
nghiệm thủy sản nước lợ Nam sông Hậu, Viện
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
Con giống ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
đáy, có kích thước từ 1,0 - 1,5 mm, được sử dụng
trong nghiên cứu này. Con giống được sinh sản
nhân tạo bằng phương pháp kích thích ngao bố
mẹ bằng phương pháp sốc nhiệt. Trứng thụ tinh
sau thời gian ấp (khoảng 8 – 10 giờ) sẽ nở thành
ấu trùng dạng trôi nổi (trochophore) và chuyển
sang ấu trùng dạng chữ D trong vòng 14 – 22
giờ. Sau 30 ngày ương, ấu trùng chữ D sẽ chuyển
sang giai đoạn đáp đáy (có hình dạng giống như
con trưởng thành) có kích cỡ 1,0 - 1,5 mm.
2.2. Vật liệu nghiên cứu

Chuẩn bị chất đáy: Mẫu bùn và cát được
phối trộn theo các tỷ lệ khác nhau, trước khi đưa
vào bể thí nghiệm. Mẫu chất đáy được đưa đi
phân tích để xác định lại tỉ lệ bùn : cát.
Chuẩn bị nước: Nguồn nước từ ao lắng ở
Trại thực nghiệm thủy sản nước lợ Nam sơng
Hậu được bơm vào bể chứa có dung tích 8m3
qua túi lọc 20 micron. Tại đây, nước được kiểm
tra các thông số môi trường, nhằm đảm bảo
nước có độ mặn 25 - 27‰, pH dao động trong
khoảng 7,5 - 8,5; độ kiềm từ 120 – 160 ppm.
Nước trước khi cấp được xử lý với 5 – 10 ppm
EDTA, để lắng trong 24 giờ trước khi cấp vào
bể ương. Nước biển đã qua lọc và xử lý được
cấp vào bể từ từ để không xáo trộn nền đáy.
Sau đó các bể thí nghiệm được để n khoảng 3
ngày trước khi đưa con giống vào.
2.3. Bố trí thí nghiệm
Hai thí nghiệm được bố trí trong nghiên
cứu này, nhằm khảo sát ảnh hưởng của thành
phần chất đáy và mật độ ương đến tỷ lệ sống của
ấu trùng ngao móng tay chúa ương từ giai đoạn
đáp đáy (1 mm) lên giai đoạn giống (1 cm).
2.3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của
thành phần chất đáy đến tỷ lệ sống của ấu
trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp đáy
lên giống 1 cm.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


17


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại riêng. Độ dày của lớp chất đáy là 5cm. Thành
cho mỗi nghiệm thức với thành phần chất đáy phần chất đáy được mô tả trong Bảng 1. Mỗi bể
khác nhau, tổng cộng gồm 9 bể nhựa với thể được cấp nước đến độ cao 50 cm và được lắp 1
tích nước trong mỗi bể là 35,5 lít và diện tích viên đá khí, dây khí để duy trì hàm lượng ơxy
đáy là 710 cm2. Mỗi bể có ống thốt nước đáy hịa tan trên 5 mg/l.
Bảng 1. Mô tả và ký hiệu các nghiệm thức của thí nghiệm 1.
Mơ tả nghiệm thức

Ký hiệu

Khơng có chất đáy (đối chứng)

SS1

90% bùn : 10% cát

SS2

70% bùn : 30% cát

SS3

Các nghiệm thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn.

Mật độ giống ban đầu khoảng 10.000 con/

m (hay 1 con/cm2). Số lượng giống của từng

nghiệm thức và tổng lượng giống được mô tả
ở Bảng 2.

2

Bảng 2. Số lượng con giống ở các nghiệm thức của thí nghiệm 1.
Nghiệm thức
SS1
SS2
SS3
TỔNG

Số lượng (con)
710
710
710

Số lần lặp lại
3
3
3

Tổng số (con)
2130
2130
2130
6.390


2.3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật Thiết kế bể ương tương tự như ở thí nghiệm 1.
độ ương đến tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng Tất cả các bể được bố trí chất đáy giống nhau
với tỷ lệ bùn:cát là 70:30. Viên đá sục khí được
tay chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm.
Thí nghiệm được thực hiện với 3 lần lặp lại bố trí nằm cách đáy 5 cm để không xáo trộn nền
cho mỗi nghiệm thức với các mật độ ương khác đáy. Mật độ ương ở các nghiệm thức được mô
nhau, tổng cộng gồm 9 bể nhựa có thể tích nước tả ở Bảng 3.
mỗi bể là 35,5 lít và diện tích đáy là 710 cm2.
Bảng 3. Mô tả và ký hiệu các nghiệm thức của thí nghiệm 2.
Mơ tả nghiệm thức

Ký hiệu

Mật độ 10.000 con/m (1 con/cm )
Mật độ 15.000 con/m2 (1,5 con/cm2)
Mật độ 20.000 con/m2 (2 con/cm2)
2

SD1
SD2
SD3

2

Các nghiệm thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn tồn.

Số lượng giống của từng nghiệm thức và tổng lượng giống được mô tả ở Bảng 4.
Bảng 4. Số lượng con giống ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2.
Nghiệm thức


Mật độ (con/cm2)

SD1

1,0

710

3

2.130

SD2

1,5

1.060

3

3.180

SD3

2,0

1.520

3


4.560

3.290

9

9.870

TỔNG
18

Số lượng (con/bể) Số lần lặp lại (bể) Tổng số con giống

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Đối với cả hai thí nghiệm, ấu trùng được
cho ăn hỗn hợp tảo tươi gồm Nannochloropsis
oculata, Isochrysis galbana, Chaetoceros
calcitrans theo tỷ lệ về thể tích là 1:1:3. Ban
đầu mỗi bể được cấp khoảng 2 lít hỗn hợp tảo
chia làm 2 lần mỗi ngày (7 giờ – 9 giờ sáng và 4
giờ – 6 giờ chiều). Lượng tảo cho ăn được điều
chỉnh tăng/giảm dựa vào nhu cầu thực tế của ấu
trùng trong từng bể ương. Bổ sung thức ăn tổng
hợp khi nguồn tảo tươi thiếu hoặc chất lượng
tảo không đảm bảo.
Nước được thay mỗi ngày 1 lần với thể tích

50%. Nguồn nước được xử lý như đã nêu ở phần
2.2, và được lọc qua lưới 20 micron để đảm bảo
khơng có động vật phù du hay ấu trùng nhuyễn
thể từ bên ngoài vào trong bể ương.
2.4. Thu thập và xử lý số liệu
Các chỉ tiêu mơi trường: Nhiệt độ và ơxy
hịa tan đo bằng máy đo ôxy cầm tay vào lúc
7-8 giờ sáng hàng ngày. Các chỉ tiêu độ mặn,
pH, kiềm tổng số, COD được đo định kỳ 15
ngày/lần.
Khối lượng ấu trùng được xác định bằng
cân điện tử 4 số lẻ. Chiều dài được xác định
bằng thước kẹp điện tử.
Trước khi bắt đầu thí nghiệm, cân và đo
chiều dài 30 cá thể/bể. Vào thời điểm kết thúc
thí nghiệm, cân và đo tồn bộ số cá thể còn
sống, đồng thời xác định tỉ lệ sống.
Tỉ lệ sống (SUR) ấu trùng được xác định
theo công thức:
SUR (%) = (FLN/ILN) x 100
Trong đó:
+ ILN là số lượng ấu trùng ở thời điểm bố
trí thí nghiệm.
+ FLN là số lượng ấu trùng ở thời điểm kết
thúc thí nghiệm.
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu theo khối lượng
(SGR, %/ngày) của ấu trùng được xác định theo

công thức của Ball và Jones (1960) như sau:
SGR (%/ngày) = [(lnFW – lnIW)/(t2 - t1)]

x 100
Trong đó:
+ IW  : Khối lượng tại thời điểm bố trí
thí nghiệm t1
+ FW  : Khối lượng tại thời điểm kết
thúc thí nghiệm t2
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu theo chiều dài
(SLR, %/ngày) của ấu trùng được xác định theo
công thức:
SLR (%/ngày) = [(lnFL – lnIL)/(t2 - t1)] x
100
Trong đó:
+ IL : Chiều dài vỏ tại thời điểm bố trí
thí nghiệm t1
+ FL  : Chiều dài vỏ tại thời điểm kết
thúc thí nghiệm t2
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm
SPSS 22.0. Phân tích phương sai (ANOVA)
một yếu tố để so sánh giá trị trung bình giữa
các nghiệm thức với mức ý nghĩa 0,05. Sử dụng
kiểm định LSD để xác định mức độ khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của thành phần chất đáy
đến tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm (Thí
nghiệm 1)
3.1.1. Các thông số chất lượng nước
Các yếu tố môi trường trong các nghiệm
thức thí nghiệm được theo dõi ít biến động và

duy trì trong khoảng thích hợp cho ấu trùng
ngao móng tay chúa phát triển (Bảng 5). Tất cả
những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi để đánh
giá đúng thành phần chất đáy phù hợp cho ương
nuôi ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
đáy lên giống 1cm.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

19


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 5. Các yếu tố mơi trường của các nghiệm thức thí nghiệm.
Chỉ tiêu
Nhiệt độ (oC)
Ơxy hịa tan (mg/L)
pH
Kiềm (mg/L)
Độ mặn (o/oo)
COD (mg/L)

SS1

SS2

SS3

29,1 – 29,7

(29,6±0,18)
5,50 – 5,64
(5,61±0,12)
8,2 – 8,5

29,1 – 29,7
(29,6±0,18)
5,50 – 5,68
(5,62±0,13)
8,2 – 8,5

29,1 – 29,7
(29,6±0,18)
5,50 – 5,70
(5,63±0,12)
8,2 – 8,5

(8,4±0,16)
107 – 143
(133±13,08)
24,0 – 27,0
(25,4±1,24)
11,20 – 13,68
(12,76±1,22)

(8,4±0,14)
107 – 143
(131±15,59)
24,0 – 27,0
(25,3±1,32)

11,95 – 13,68
(12,98±0,87)

(8,4±0,14)
107 – 143
(129±12,00)
24,0 – 27,0
(25,3±1,32)
12,05 – 13,68
(13,00±1,10)

Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.

đến giống 1 cm, tốc độ tăng trưởng về khối
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Qua thời gian thử nghiệm ương nuôi ấu lượng, chiều dài và tỷ lệ sống được thể hiện ở
trùng ngao móng tay chúa từ giai đoạn đáp đáy Bảng 6
Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa (NMTC) ở các nghiệm thức với thành phần chất đáy khác nhau.
Chỉ tiêu

SS1

SS2

SS3

Khối lượng NMTC ban đầu
thí nghiệm (mg)


0,640

0,640

0,640

Khối lượng NMTC cuối thí

34,7 – 43,3

35,1 – 53,7

39,9 – 42,9

nghiệm (mg)

(37,7±4,83)

(41,7±10,38)

(41,9±1,73)

Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu
về khối lượng (%/ ngày)

14,8 – 15,6
(15,1±0,46)

14,8 – 16,4

(15,4±0,87)

15,3 – 15,6
(15,5±0,17)

Chiều dài NMTC ban đầu
thí nghiệm (mm)

1,438

1,438

1,438

Chiều dài NMTC cuối thí
nghiệm (mm)

8,0 – 10,7
(9,1±1,40)

9,2 – 10,0
(9,5±0,42)

9,1 – 9,7
(9,4±0,30)

Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu
về chiều dài (%/ ngày)

6,4 – 7,4

(6,8±0,51)

6,9 – 7,2
(7,0±0,15)

6,8 – 7,1
(7,0±0,15)

Tỷ lệ sống (%)

9,4 – 23,4
(14,3±7,92)

45,8 – 95,6
(67,7±25,42)

63,8 – 82,3
(71,0±9,91)

Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.
20

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Kết quả phân tích ANOVA một nhân tố cho kết quả phân tích ANOVA một nhân tố về tỷ lệ
thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sống của ấu trùng đã cho thấy sự khác biệt có ý

giữa các nghiệm thức về tốc độ tăng trưởng về nghĩa thống kê (P< 0,01) giữa các nghiệm thức
khối lượng và chiều dài (P>0,05). Tuy nhiên, (Bảng 7).
Bảng 7. Kết quả phân tích ANOVA về tỷ lệ sống cuối thí nghiệm.
Chỉ tiêu
Tỷ lệ sống
(%)

Nghiệm thức

Lần lặp

Trung bình

Độ lệch chuẩn

SS1

3

14,3a

7,92

SS2

3

67,7b

25,42


SS3

3

71,0b

9,91

Ngồi ra, kết quả phân tích LSD về tỷ lệ
sống của ấu trùng khi kết thúc thí nghiệm cho
thấy nghiệm thức SS2 và SS3 khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức SS1.
Qua Bảng 7 cho thấy nghiệm thức SS2;
SS3 có số lượng ấu trùng thu được trung bình
lần lượt là 481,0 ± 180,70; 504,0 ± 70,15 và
tỷ lệ sống trung bình 67,7 ± 25,42%; 71,0 ±
9,91%, cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so
với nghiệm thức SS1. Điều đó cho thấy nền đáy
có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng Ngao
móng tay chúa. Kết quả của nghiên cứu này là
tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Thanh
(2014), cho thấy nền đáy có ảnh hưởng lớn đến
tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của nghêu ương
từ giai đoạn giống cấp 1 đến giống cấp 2. Sử
dụng nền đáy cát - bùn (70% cát và 30% bùn)
là hiệu quả nhất để ương nghêu giống cấp 1 lên
giống cấp 2. Tương tự, Chu Chí Thiết và ctv.
(2008) cũng cho rằng nền đáy cát – bùn là môi
trường phù hợp cho ấu trùng nghêu biến thái

thành con giống. Theo Zhuang và ctv. (2004),
nghêu Meretrix meretrix ương ni ở bể có nền
đáy cát - bùn có tốc độ lọc, tốc độ tiêu hóa thức
ăn cao hơn gấp 2-3 lần so với khi chúng được
ni ở nơi đáy trơ (khơng có chất đáy). Theo da

Giá trị F

Giá trị P

11,313

0,009

Costa và ctv. (2015), ngao móng tay E. arcuatus
ương ni từ kích cỡ con giống 4mm trên nền
đáy cát khơng bùn có tỷ lệ sống 50%, trong khi
nếu ương nuôi trên nền đáy cát – bùn có tỷ lệ
sống dao động từ 80 – 90%. Trong nghiên cứu
của Da Costa và ctv. (2011), ngao móng tay S.
marginatus ương ni trên nền đáy bùn – cát
cho tỷ lệ sống 81,9%, so với 36,1% ở nền đáy
cát mịn và 53,3% ở nền đáy cát thô.
Bên cạnh đó, khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P>0,05) giữa hai nghiệm thức
SS2 và SS3. Qua các kết quả của thí nghiệm 1,
có thể kết luận ấu trùng ngao móng tay chúa
giai đoạn đáp đáy lên giống 1cm phù hợp với
nền đáy chứa 70% bùn : 30% cát hoặc 90% bùn:
10% cát.

3.2. Ảnh hưởng của mật độ ương đến
tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay chúa
ương từ giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm
(Thí nghiệm 2)
3.2.1. Các thơng số chất lượng nước
Tương tự như thí nghiệm 1, các yếu tố mơi
trường thí nghiệm được duy trì ở điều kiện phù
hợp với sự phát triển của ấu trùng ngao móng
tay chúa (Bảng 8).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

21


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 8. Các yếu tố mơi trường ở các nghiệm thức thí nghiệm.
Chỉ tiêu

SD1

SD2

SD3

29,1 – 29,7
29,1 – 29,7
29,1 – 29,7
(29,6±0,18)

(29,6±0,18)
(29,6±0,18)
5,44 – 5,71
5,48 – 5,67
5,50 – 5,75
Oxy hòa tan (mg/L)
(5,58±0,13)
(5,58±0,14)
(5,61±0,13)
8,2 – 8,5
8,2 – 8,5
8,2 – 8,5
pH
(8,4±0,15)
(8,4±0,14)
(8,4±0,13)
107 – 143
107 – 143
107 – 143
Kiềm (mg/L)
(131±12,73)
(127±16,70)
(129±15,00)
24,0 – 30,0
24,0 – 30,0
24,0 – 30,0
Độ mặn (o/oo)
(26,3±2,78)
(26,3±2,78)
(26,3±2,78)

12,24 – 13,68
12,98 – 13,81
13,16 – 13,68
COD (mg/L)
(13,15±0,74)
(13,49±0,44)
(13,36±0,41)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong ngoặc là giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn.
45,4±14,81; 44,6±17,03 ở các nghiệm thức
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều SD1, SD2 và SD3. Theo Lê Thị Thanh (2014),
dài, và tỷ lệ sống của NMTC ương từ giai đoạn mật độ có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và
đáp đáy lên giống 1cm ở các mật độ khác nhau, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu. Mật độ thích hợp
để ương nghêu giống cấp 1 lên giống cấp 2 là
được thể hiện ở Bảng 9.
Kết quả phân tích ANOVA một nhân tố cho 20.000 con/m2. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên
thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên
giữa các nghiệm thức về tốc độ tăng trưởng về cứu của Liu và ctv. (2006) trên ương nuôi ấu
khối lượng và chiều dài và tỷ lệ sống (P>0,05). trùng nghêu M. meretrix, tác giả này cũng kết
Các nghiệm thức đều cho kết quả tỷ lệ sống của luận tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu không phụ
ấu trùng tương đối cao, lần lượt là 69,1±25,01; thuộc vào mật độ ương.
Bảng 9. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng ngao móng tay
chúa ở các nghiệm thức với các mật độ ương khác nhau.
Nhiệt độ (oC)

Chỉ tiêu
Khối lượng NMTC ban đầu TN (mg)

Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu về khối

lượng (%/ ngày)

SD1
0,640
39,0 – 49,8
(44,3±5,40)
15,2 – 16,1
(15,7±0,45)

SD2
0,640
31,6 – 52,9
(45,8±12,30)
14,4 – 16,3
(15,7±1,10)

SD3
0,640
30,3 – 38,6
(35,5±4,55)
14,3 – 15,2
(14,9±0,49)

Chiều dài NMTC ban đầu TN (mm)

1,438

1,438

1,438


Khối lượng NMTC cuối TN (mg)

8,4 – 11,1
6,7 – 11,5
6,9 – 10,4
(9,8±1,35)
(9,4±2,47)
(8,4±1,80)
Tốc độ tăng trưởng đặc hiệu về chiều
6,5 – 7,6
5,7 – 7,7
5,8 – 7,3
dài (%/ ngày)
(7,1±0,56)
(6,9±1,04)
(6,5±0,76)
43,1 – 93,0
30,9 – 60,5
28,2 – 62,2
Tỷ lệ sống (%)
(69,1±25,01)
(45,4±14,81)
(53,0±20,71)
Ghi chú: Số liệu được trình bày là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, số trong dấu ngoặc là giá trị trung bình
± độ lệch chuẩn.
Chiều dài NMTC cuối TN (mm)

22


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Từ kết quả ở Bảng 9, có thể kết luận mật độ
ương giống ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
đáy lên giống 1cm phù hợp là 20.000 con/m2,
mật độ cao nhất được chọn để có thể đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất trong giới hạn 3 mật độ ương của
nghiên cứu này. Các nghiên cứu tiếp theo nên bố
trí ở mật độ ương cao hơn, để có thể xác định mật
độ phù hợp để ương ấu trùng NMTC từ giai đoạn
đáp đáy lên giai đoạn giống 1 cm.
VI. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã chứng minh được thành
phần chất đáy có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của
ấu trùng Ngao móng tay chúa. Nền đáy phù hợp
cho ấu trùng ngao móng tay chúa giai đoạn đáp
đáy 1 mm lên giống 1 cm nên có tỷ lệ bùn từ
70% đến 90%, và tỷ lệ cát từ 10% đến 30%.
Mật độ phù hợp cho ấu trùng ngao móng
tay chúa giai đoạn đáp đáy lên giống 1 cm là
20.000 con/m2.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện thuộc nội
dung đề tài “Nghiên cứu hồn thiện quy trình
sinh sản nhân tạo và thử nghiệm ni thương
phẩm ngao móng tay chúa Cultellus maximus
(Gmelin, 1791), mã số: KHCN-TNB.ĐT/14-19/

C33”, trong khuôn khổ Chương trình Khoa học
và cơng nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ, với nguồn kinh phí được cấp từ
Bộ Khoa học và Công nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Quang Hùng & Hoàng Đức Triều, 2009.
Nguồn lợi động vật thân mềm hai mảnh vỏ
Bivalvia tại một số vùng rừng ngập mặn điển
hình ven biển Việt Nam.Viện nghiên cứu Hải
sản, Hải Phòng, Bản tin số 14 – tháng 10/2009.
Nguyễn Đức Minh, 2015.  Nghiên cứu đặc điểm
sinh học sinh sản và thăm dò khả năng sinh sản
trên Ngao móng tay chúa (Sinonovacula sp.).
Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh. Sở
khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh,
80 trang.
Nguyễn Hữu Phụng, 1996. Đặc điểm sinh học và kỹ
thuật ương nuôi ấu trung ngao Bến Tre (Meretrix

lyrata Sowerby), Tạp chí Khoa học và cơng nghệ
số 7 và 8, tr. 14-18.
Trương Quang Phú, 1996. Nuôi ngao thương phẩm
ở Đồng bằng sông MêKông, Việt Nam, The
ICLARM Quarterly.Vol. 19. No. 4, p. 60-62.
Lê Thị Thanh, 2014. Ảnh hưởng của độ mặn, mật
độ và nền đáy đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) từ
giai đoạn giống cấp 1 lên giống cấp 2 trong điều

kiện sản xuất. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Thể, 2016. Nghiên cứu đặc điểm sinh
học và thử nghiệm cho sinh sản giống Ngao
móng tay chúa (Cultellus maximus) tại tỉnh Cà
Mau. Báo cáo khoa học Đề tài cấp tỉnh, Sở khoa
học và công nghệ tỉnh Cà Mau, 97 trang.
Chu Chí Thiết, Kumar, M. S., 2008. Tài liệu về
kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre Meretrix
lyrata (Sowerby, 1851). Phân viện nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC):
36 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Calabrese, A., 1972. How some pollutants affect
embryos and larvae of American oyster and
hard-shell clam, Marine Fishery Review, 34(112):66-77.
Da Costa, F., Barreiro, B., Ojea, J., Nóvoa, S. and
Martínez-Patiđo, D., 2015. Effects of stocking
density on intermediate culture of the razor
clam Ensis arcuatus (Pharidae: Bivalvia). Aquac
Res, 46: 1858–1865.
Da Costa, F., Darriba, S., Martínez-Patiđo, D.,
Guerra A., 2011. Culture possibilities of the razor
clam Ensis arcuatus (Pharidae: Bivalvia): Culture
possibilities of the razor clam E. arcuatus. Aquac
Res 42:1549–1557.
Li, Z., Liu, Z., Yao, R.,Luo, C.,Yan, J., 2010. Effect
of temperature and salinity on the survival
and growth of Meretrix lyrata juveniles. Acta
Ecologica Sinnica, 30(13): 3406-3413.
Liu, B., Dong, B., Tang, B., Zhang, T., Xiang, J.,

2006. Effect of stocking density on growth,
settlement and survival of clam larvae, Meretrix
meretrix Linnaeus, Aquculture 258: 344-349.
Shau-Hwai Tan., 1997. Effect of salinity on hatching,
larval growth and survival in the green ussel Perna
viridis (Linnaeus). Phuket Marine Biological
Center, Special Publication. 17 (1): 279-284.
Zhuang, S.H., and Wang, Z.Q., 2004. Influence
of size, habitat and food concentration on the
feeding ecology of the Bivalve Meretrix meretrix
Linnaeus, Aquaculture 241: 689 – 699.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021

23


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

EFFECT OF SUBSTRATE COMPOSITION AND STOCKING DENSITY
ON GROWTH RATE AND SURVIVAL OF RAZOR CLAM Cultellus
maximus (Gmelin, 1791) FROM SPAT TO JUVENILE STAGE
Dinh Kim Dieu1*, Tran Ngoc Hieu1, Ngo Minh Ly1, Tieu Thanh Tuoi1,
Nguyen Quoc The1, Vu Anh Tuan1
ABSTRACT
Razor clam (Cultellus maximus) is a species that belongs to Bivalvia class, with high nutritious and
economical value. In recent years, several studies have been conducted on artificial breeding of this
species and have attained preliminary results. This study was aimed at testing the effect of substrate
composition and stocking density on the growth rate and survival rate of razor clam postlarvae reared
from spat to juvenile stage.

Two experiments were conducted in this study. In the first experiment, effect of two mud:sand ratios
(90:10 and 70:30) was investigated. In the second experiment, effect of 3 stocking densities (10,000
ind/m2, 15,000 ind/m2 and 20,000 ind/m2) was tested. Results of the first experiment showed that, no
significant difference was found between the treatments with two mud:sand ratios and control treatment
(without substrate) in the growth rate of weight and length. However, the substrate addition showed a
significant effect on the increase of clam postlarvae survival rates, which were 67.7% and 71.0% in the
treatments with mud:sand ratios of 90:10 and 70:30, respectively.
Results of the second experiment showed that, there was no significant difference in the survival and the
growth rate of weight and length between the three stocking densities. Therefore, the stocking density of
20,000 ind/m2 can be selected for rearing razor clam postlarvae from spat to juvenile stage.
Keywords: growth rate, razor clam postlarvae, stocking density, substrate, survival.

Người phản biện: TS. Thái Ngọc Trí

Người phản biện: TS. La Xuân Thảo

Ngày nhận bài: 12/6/2021

Ngày nhận bài: 12/6/2021

Ngày thông qua phản biện: 22/6/2021

Ngày thông qua phản biện: 20/6/2021

Ngày duyệt đăng: 30/6/2021

Ngày duyệt đăng: 30/6/2021

Research Institute for Aquaculture No. II
* Email:


1

24

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021



×