Tải bản đầy đủ (.docx) (0 trang)

Tiểu luận môn tư vấn đề tài nhận diện các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng phương thức kiểm soát các rủi ro này khi soạn thảo hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 0 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam được quy định trong nhiều văn bản pháp luật
khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm , tuy nhiên
Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng
cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc
bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm.
Rủi ro là điều mà không bên nào trong hợp đồng mong muốn.Có rất nhiều rủi ro
xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng mà nguyên nhân xuất phát trong quá trình thực
hiện và soạn thảo hợp đồng. Trong đó có một số rủi ro pháp lý thường gặp, là:
– Rủi ro do vô hiệu hợp đồng (hình thức, nội dung);
– Rủi ro do các điều khoản của hợp đồng không chặt chẽ;
– Thiếu thỏa thuận điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro trên xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, các yếu
tố đó có thể là:
– Khơng tìm hiểu, tìm hiểu chưa rõ về hồ sơ pháp lý các đối tác của mình
Loại hình hoạt động, phạm vi hoạt động, lĩnh vực hoạt động,…);

(ví dụ:

– Không kiểm tra thông tin về người đại diện hợp pháp của đối tác (người đại diện theo pháp
luật, người đại diện theo ủy quyền);
– Xác định không đúng về bản chất của quan hệ thương mại, lựa chọn sai loại hợp đồng cần
đàm phán, ký kết;
– Không hiểu biết hoặc bỏ qua quy định của pháp luật hiện hành, dẫn đến thỏa thuận các
điều khoản trái pháp luật, đạo đức xã hội,…;
– Nội dung hợp đồng không phù hợp với tên gọi của hợp đồng.
Trong thực tiễn của đời sống, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh –
thương mại là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi động. Song song với
sự phát triển đó, thì những rủi ro pháp lý cũng xảy ra ngày một nhiều hơn và không hề báo


trước. Do đó, tác giả chọn đề tài “Nhận diện các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng – Phương thức kiểm soát các rủi ro này khi soạn thảo hợp đồng”
dể làm bài tiểu luận hy vọng qua bài viết này, chúng ta sẽ hiểu hơn về các dạng rủi ro
thường phát sinh trong q trình thực hiện hợp đồng. Qua đó có các lưu ý và cách phòng
ngừa hiệu quả nhất.


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Khái niệm hợp đồng, khái niệm rủi ro
2.1.1 Khái niệm hợp đồng:
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.
Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và là một chế định quan trọng của
pháp luật dân sự. Điều 388 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định khái niệm hợp đồng như
sau: “ Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Các nhà làm luật đã có những chỉnh sửa liên quan đến khái niệm “hợp đồng” để
khắc phục bất cập tại BLDS 2005. Cụ thể, Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chất dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự”.
2.1.2 Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là một sự kiện không may mắn luôn gắn liền với mọi hoạt động của con
người. Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “ rủi ro là hồn cảnh trong đó một sự kiện xảy ra
đối với một xác xuất nhất định hoặc trong trường hợp quy mơ của sự kiện đó có một phân
phối xác xuất”. Còn trong tác phẩm “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh”, Tác giả có viết: “rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại”. Từ hai quan
điểm trên ta rút ra bản chất của rủi ro gồm hai đặc điểm: thứ nhất, rủi ro mang tính tương
lai và con người chỉ có thể lường trước được rủi ro chứ khơng thể đánh giá chính xác mức
độ rủi ro cũng như khi nào rủi ro sẽ xảy ra; thứ hai, khi xảy ra, rủi ro mang đến sự tổn thất
về tài sản hay là sự giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.

Về rủi ro pháp lý trong quan hệ thương mại được hiểu như sau: rủi ro pháp lý là những sự
kiện pháp lý bất lợi do việc bỏ qua các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của các bên gây nên những thiệt hại về vật chất hoặc phi vật chất cho các chủ thể kinh
doanh.
2.2 Nhận diện các rủi ro thường gặp trong quá trình thực hiện hợp đồng
2.2.1 Rủi ro pháp lý trong việc thực hiện hợp đồng
+ Rủi ro về xác định tên gọi của hợp đồng
Tên gọi của hợp đồng được đặt ra nhằm mục đích thể hiện bản chất của hợp đồng và chỉ
tồn tại với ý nghĩa hình thức. Khi các bên soạn thảo hợp đồng, với những lí do khác nhau đã
vơ tình gán cho hợp đồng một cái tên khơng tương ứng với bản chất pháp lý của mối quan hệ


pháp lý này. Ví dụ: Hợp đồng có nội dung là gia cơng hàng hóa nhưng tên lại là mua bán
hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ đại lí nhưng lại có tên là hợp đồng cung ứng dịch vụ
khuyến mại. Việc gọi sai tên này là do ý chí của hai bên, khơng ảnh hưởng đến việc thực hiện
hợp đồng; Tuy nhiên khi có tranh chấp liên quan đến hợp đồng, thì cơng việc đầu tiên của
thẩm phán bao giờ cũng là xác định bản chất của hợp đồng. Vấn đề đặt ra là: sẽ xác định các
điều khoản cơ bản của hợp đồng như thế nào? Sự thỏa thuận của các bên được pháp luật thừa
nhận đến giới hạn nào? Cơ sở để lựa chọn và áp dụng vào trường hợp này?. Trên thực tế sẽ
rất khó để giải quyết nếu hai bên xác định sai tên hợp đồng ngay từ ban đầu.
+ Rủi ro về áp dụng nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồng
Trong bất kì hợp đồng nào, phần mở đầu phải ghi rõ căn cứ pháp lý cho việc kí kết
hợp đồng trong đó phải ghi rõ căn cứ cho việc kí kết hợp đồng đó. Việc trình bày chính xác
luật điều chỉnh giúp các bên áp dụng đúng quy định có liên quan đến quan hệ hợp đồng.
Luật điều chỉnh là căn cứ để giải quyết vấn đề mà các bên chưa thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng trong hợp đồng khi có tranh chấp phát sinh.
+ Rủi ro về nội dung hợp đồng
Bộ luật dân sự hiện hành quy định một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng đó là nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội. Nếu vi phạm hợp đồng sẽ bị tuyên bố vô hiệu, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung

vi phạm điều cấm của “ luật” thì vơ hiệu. Đây là điểm mới so với quy định tại Bộ Luật Dân
sự 2005, cụ thể, theo Bộ Luật Dân sự 2005, giao dịch dân sự sẽ vô hiệu do vi phạm điều
cấm của “pháp luật”.
Một số ví dụ về hợp đồng vi phạm điều cấm của luật: Hợp đồng cho thuê chung cư
nhằm mục đích làm trụ sở cơng ty (vi phạm điều cấm tại Điều 6.11 Luật Nhà ở 2014);
Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu (theo quy
định tại Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP)
Bên cạnh những hợp đồng có mục đích và nội dung vi phạm luật dẫn đến vơ hiệu
tồn bộ thì cũng có những hợp đồng chỉ vơ hiệu từng phần do chỉ có một phần nội dung của
hợp đồng vơ hiệu mà khơng ảnh hưởng đến hiệu lực các phần cịn lại. Ví dụ như trong hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên thỏa thuận nếu có tranh chấp sẽ giải
quyết tại


Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam
(VIAC). Theo quy định3 tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, điều khoản giải quyết tranh chấp của hai bên bị vô
hiệu, tuy nhiên hợp đồng chỉ vô hiệu một phần mà khơng vơ hiệu tồn bộ.
+ Rủi ro về ngôn ngữ trong hợp đồng.
Ngôn ngữ là vấn đề cốt lõi trong một bản dự thảo hợp đồng. Thông qua ngôn ngữ các
bên thể hiện được những vấn đề thỏa thuận và thống nhất. Việc sử dụng ngôn ngữ như nào
cũng rất quan trọng bởi nếu xảy ra tranh chấp thì ngơn từ sẽ quyết định lợi thế thuộc về bên
nào. Chính vì thế, nên dùng các từ dễ hiểu, đơn nghĩa và rõ ràng. Đối với các hợp đồng
chuyên ngành phải sử dụng chính xác các thuật ngữ pháp lý để phịng tránh các rủi ro khơng
đáng có sau này.
2.2.2 Rủi ro pháp lý trong ký kết hợp đồng
+ Hợp đồng vô hiệu do chủ thể ký kết hợp đồng khơng có thẩm quyền hoặc vượt q
phạm vi ủy quyền
Đây là rủi ro phổ biến dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu. Các bên trong hợp đồng khi tự
mình đàm phán và ký kết hợp đồng thường không kiểm tra kỹ về thẩm quyền ký kết hợp

đồng của bên cịn lại. Điều đó tiềm ẩn một số rủi ro sau:
Chủ thể ký kết hợp đồng khơng có thẩm quyền
Thẩm quyền ký kết hợp đồng phụ thuộc vào quy định của pháp luật và của nội bộ
doanh nghiệp. Khi soạn thảo và rà sốt hợp đồng cần tìm hiểu kỹ về năng lực ký kết hợp
đồng của đối tác, tránh dẫn đến việc giao kết hợp đồng với chủ thể khơng có thẩm quyền.
Chủ thể ký kết hợp đồng vượt quá phạm vi đại diện
Trong một số trường hợp, mặc dù chủ thể ký kết hợp đồng đã được người có thẩm
quyền ủy quyền hợp pháp để ký kết hợp đồng, tuy nhiên giao dịch đó chưa hẳn là an tồn
pháp lý. Lý do là vì chủ thể ký kết hợp đồng đã vượt quá phạm vi đại diện.
Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện được quy định cụ thể tại Điều 143 Bộ Luật Dân sự 20154. Theo đó, giao dịch dân sự


do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện sẽ không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp (i) người được đại diện đồng ý; (ii) người
được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý và (iii) người được đại diện
có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
+ Rủi ro về hình thức của hợp đồng
Hợp đồng có thể bị vơ hiệu về mặt hình thức, theo quy định của Bộ Luật Dân sự
2015, hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi pháp lý cụ
thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để bảo vệ quyền lợi cho bên yếu thế trong các giao
dịch cũng như đảm bảo tính pháp lý trong các giao dịch có giá trị lớn và thời gian thực hiện
kéo dài, pháp luật quy định điều kiện về hình thức của hợp đồng để hợp đồng có hiệu lực
pháp luật. Cụ thể, trong một số trường hợp, hợp đồng phải được lập thành văn bản; hoặc sau
khi lập thành văn bản phải được công chứng, chứng thực; hoặc một số hợp đồng bắt buộc
phải đăng ký trước khi thực hiện. Nếu khơng tn thủ điều kiện về hình thức thì hợp đồng
có thể bị vơ hiệu, khi đó tồn bộ hợp đồng khơng có giá trị pháp lý và các bên phải hồn trả
cho nhau những gì đã nhận, đồng thời có khả năng phải bồi thường thiệt hại liên quan.

Vậy, những hình thức để hợp đồng có hiệu lực được quy định cụ thể như thế nào?
Thứ nhất, về quy định những hợp đồng phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương (điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật)
Những loại hợp đồng phải lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương được quy định cụ thể tại Bộ Luật Dân sự 2015 và các Luật chuyên ngành.
Xin nêu ra một số loại hợp đồng thông dụng như sau:
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Điều 27.2 Luật Thương mại 2005);
Hợp đồng xây dựng (Điều 138.1 Luật Xây dựng 2014


Hợp đồng lao động, trừ các hợp đồng lao động với cơng việc tạm thời có thời hạn dưới 03
tháng (Điều 16 Bộ Luật lao động 2012);
Thứ hai, quy định về hợp đồng phải công chứng, chứng thực
Tương tự như hình thức trên, những loại hợp đồng phải cơng chứng, chứng thực
cũng được quy định cụ thể tại Bộ Luật Dân sự 2015 và các Luật chuyên ngành.
Một số hợp đồng thông dụng như sau:Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp mua,
bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua, bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà
ở phục vụ tái định cư (Điều 122 Luật Nhà ở 2014);Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức
sự kiện hoạt động kinh doanh bất động sản (Điều 167.3 Luật Đất đai 2013);Hợp đồng góp
vốn bằng nhà ở, trừ trường hợp một bên trong hợp đồng là tổ chức (Điều 122 Luật Nhà ở
2014);
Thứ ba, quy định về hợp đồng phải đăng ký
Đăng ký hợp đồng là một trong những điều kiện về hình thức để hợp động có hiệu
lực. Theo quy định của pháp luật hiện hành, những hợp đồng cung cấp các hàng hóa, dịch
vụ sau đây bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương hoặc Cục Quản Lý
Cạnh Tranh thuộc Bộ Công Thương:Cung cấp điện sinh hoạt; Cung cấp nước sinh

hoạt;Truyền hình trả tiền; Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất; Dịch vụ thơng tin di động mặt
đất (hình thức thanh tốn: trả sau); Dịch vụ truy nhập internet; Vận chuyển hành khách
đường hàng không; Vận chuyển hành khách đường sắt;Mua bán căn hộ chung cư, các dịch
vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp;phát hành thẻ ghi nợ nội địa, mở và
sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán (áp dụng cho khách hàng cá nhân), vay vốn cá nhân
(nhằm mục đích tiêu dùng) (đây là dịch vụ mới được quy định trong Quyết định số
38/2018/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực ngày 22/10/2018).Mặc dù pháp luật có quy định hợp đồng
không tuân thủ quy định về mặt hình thức thì sẽ bị vơ hiệu, tuy nhiên cũng có ngoại lệ như
sau: trong trường hợp hợp đồng khơng được xác lập bằng văn bản hay không được công
chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có yêu cầu thì căn cứ vào yêu cầu của một
bên hoặc các bên, Tịa án sẽ ra quyết định cơng nhận hiệu lực của hợp đồng trong trường
hợp các bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng. Mặc dù vậy, rủi
ro vẫn tồn tại ở chỗ hiện chưa có văn bản


hướng dẫn như thế nào là thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ. Do đó, tốt nhất, nên
đảm bảo tuân thủ quy định về mặt hình thức của hợp đồng ngay khi ký kết hợp đồng để
tránh những rủi ro vừa nêu.
2.2.3 Rủi ro do sự kiện bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép. Theo quy định tại Điều 351 BLDS: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện
đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Trừ trường hợp các bên thỏa
thuận mặc nhiên một sự kiện xảy ra là bất khả kháng, thì việc chứng minh một sự kiện có
phải là bất khả kháng hay không rất dễ xảy ra tranh chấp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và lợi ích của các bên.
Ví dụ, một vụ hỏa hoạn xảy ra nếu xuất phát từ sự thiếu trách nhiệm của con người,
do DN không đáp ứng được các điều kiện về phịng cháy chữa cháy, thì sự kiện này khơng
phải là sự kiện bất khả kháng vì xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và là hậu quả trực tiếp

từ ý thức phòng ngừa kém.
2.2.4 Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm và điều khoản bồi thường
Theo quy định của luật thương mại, nếu trong hợp đồng khơng có điều khoản thỏa
thuận về việc phạt vi phạm thì các bên sẽ không thể áp dụng chế tài này. Tuy nhiên, do chưa
nắm rõ quy định nên khi thỏa thuận, ký kết hợp đồng, các bên không quy định chi tiết về
trường hợp phạt vi phạm. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn khi có tranh chấp hoặc khi các
bên không thực hiện đúng nghĩa vụ, dẫn tới phát sinh thiệt hại.
Ngoài ra, khi giao kết hợp đồng, điều khoản bồi thường thiệt hại cũng là điều khoản quan
trọng nhưng thường bị bỏ qua. Các bên cần lường trước các rủi ro và quy định rõ về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có.
2.2.5 Rủi ro về điều khoản giải quyết tranh chấp
Khi giao kết hợp đồng, các bên thường lưu ý tới các điều khoản như giá cả, thanh
toán, quyền và nghĩa vụ các bên… nhưng không chú ý nhiều tới điều khoản về giải quyết
tranh chấp. Thậm chí, nhiều hợp đồng khơng có điều khoản cụ thể về vấn đề này.
Tuy nhiên, đây là một điều khoản quan trọng khi các bên xảy ra tranh chấp. Bạn cần
quy định rõ trường hợp xảy ra tranh chấp sẽ xử lý thế nào, giải quyết theo luật của nước nào
(nếu bên đối tác là doanh nghiệp/ cá nhân người nước ngồi). Hãy dự liệu những tranh chấp
có thể phát sinh và các cách thức để giải quyết vấn đề nhé.


2.2.6 Rủi ro liên quan tới khả năng thanh toán
Rủi ro về khả năng thanh toán của đối tác là một trong các dạng rủi ro thường phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng mà nhiều bên lo lắng. Khi một bên đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ nhưng bên cịn lại khơng thanh tốn sẽ dẫn tới việc vi phạm nghĩa vụ thanh
toán.
Đây là rủi ro liên quan trực tiếp đến tình trạng nợ khó địi mà các doanh nghiệp
thường gặp phải. Vì thế, hợp đồng phải có các điều khoản phạt vi phạm và giải quyết tranh
chấp để áp dụng khi cần thiết.
2.2.7 Rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể bao gồm việc khơng thực hiện hoặc có thực

hiện nhưng thực hiện khơng đúng và đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận. Một số trường hợp
thường gặp có thể kể tới như:
- Bên có nghĩa vụ nhưng không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng
- Thực hiện nghĩa vụ nhưng không đúng theo các nghĩa vụ được thỏa thuận ban đầu
- Bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng chưa thực hiện đủ các nghĩa vụ theo quy định, thỏa
thuận trong hợp đồng.
2.3 Phương thức kiểm soát các rủi ro khi soạn thảo hợp đồng
2.3.1 Kiểm soát những rủi ro về hợp đồng vô hiệu
- Kiểm tra đối tượng hợp đồng và chức năng kinh doanh của đối tác
Cần kiểm tra xem bên đối tác có chức năng sản xuất, kinh doanh,.. trong lĩnh vực của
giao dịch khơng.
Nếu khơng thì cần bổ sung lĩnh vực đó vào đăng ký kinh doanh trước khi tiến hành
giao kết hợp đồng.
Việc kiểm tra này sẽ tránh được rủi ro đối tượng hợp đồng thuộc trường hợp bị cấm
hoặc hạn chế kinh doanh hoặc được phép kinh doanh nhưng lại không thuộc chức năng kinh
doanh của đối tác, dẫn đến hợp đồng vô hiệu.
- Kiểm tra tư cách chủ thể ký kết hợp đồng
Đối với chủ thể ký kết hợp đồng, những người tham gia ký kết hợp đồng phải đảm
bảo đủ tư cách như: đủ độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi.
Trong trường hợp đại diện để ký kết hợp đồng mà khơng phải là đại diện theo pháp
luật thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ.


Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì hầu hết các chủ thể là pháp nhân. Do đó,
việc ký kết hợp đồng phải do người đứng đầu hay người đại diện hợp pháp của pháp nhân
ký kết hoặc đại diện do người đứng đầu pháp nhân đó ủy quyền thay mặt ký kết.
Chỉ có ký kết hợp đồng đúng chủ thể thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu
lực thi hành. Nên, trước khi ký kết hợp đồng cần phải yêu cầu phía đối tác cung cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh, những tài liệu chứng minh đối tác có đầy đủ năng lực giao kết
hợp đồng để kiểm tra và trả lời những câu hỏi sau:

– Người ký kết hợp đồng phía đối tác có phải người đại diện theo pháp luật khơng;
– Nếu người ký kết hợp đồng phía đối tác là người đại diện theo pháp luật rồi thì hợp đồng này
có vượt quá thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật khơng, hay cần phải có sự chấp
thuận của Hội đồng thành viên (CTTNNH) hay Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đơng
(CTCP);
– Nếu người ký kết hợp đồng phía đối tác không phải là người đại diện theo pháp luật thì
người đó có ủy quyền hợp pháp từ người có thẩm quyền hay khơng, phạm vi ủy quyền có rõ
ràng và có vượt quá phạm vi ủy quyền hay khơng.
Do đó, để phịng tránh những rủi ro sau này, một trong những điều quan trọng nhất là
cần phải kiểm tra về thẩm quyền của người ký kết hợp đồng của bên đối tác. Tránh trường
hợp hợp đồng vô hiệu do người ký hợp đồng của bên đối tác không có thẩm quyền ký hoặc
ký vượt quá thẩm quyền.
-Kiểm tra mục đích và nội dung của hợp đồng
Hợp đồng mà có nội dung hoặc mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái
đạo đức xã hội thì vơ hiệu. Nhiều trường hợp hợp đồng bị vơ hiệu tồn bộ. Điều này làm
cho bên mua hoặc bên bán phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề. Chẳng hạn, tài sản
giao dịch có thể bị tịch thu, khơng thu hồi được vốn, khơng được pháp luật bảo hộ,…
Vì vậy, để tránh rủi ro sau này, ngay khi soạn thảo hợp đồng và chuẩn bị ký kết, cần
phải hiểu rõ mục đích và nội dung của hợp đồng. Tránh trường hợp ký kết một hợp đồng mà
mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội. Đồng thời, rà soát
lại các văn bản pháp luật có liên quan đến đối tượng hợp đồng.
-

Kiểm tra quy định về hình thức của hợp đồng

Hậu quả của việc khơng tn thủ u cầu về hình thức có thể khiến cho hợp đồng bị
vơ hiệu hoặc khơng thể thi hành.


Do đó, về hình thức khi soạn thảo hợp đồng phải được soạn thảo đúng pháp luật.

Những hợp đồng nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải tn thủ. Nếu có
đăng ký hoặc cơng chứng, chứng thực thì khơng bao giờ được bỏ qua. Việc bảo đảm về hình
thức của hợp đồng cũng như đảm bảo chủ thể ký kết hợp đồng sẽ loại trừ đáng kể những rủi
ro khơng đáng có.
2.3.2 Kiểm sốt kỹ các điều khoản trong hợp đồng
- Kiểm sốt điều khoản mơ tả về đối tượng trong hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng mô tả chi tiết nhất, cụ thể nhất và rõ ràng về yêu cầu đối với
đối tượng hợp đồng như: chất lượng hàng hóa, điều kiện được từ chối nhận hàng hóa,…
Việc quy định càng rõ ràng, chi tiết các vấn đề yêu cầu đối với đối tượng hợp đồng sẽ
tránh được những rủi ro hợp đồng bị vô hiệu do không xác định được cụ thể hoặc do nhầm
lẫn đối tượng hợp đồng và hạn chế xảy ra tranh chấp liên quan đến những yêu cầu nêu trên.
- Kiểm soát điều khoản về bất khả kháng
Khi soạn thảo hợp đồng cần có thỏa thuận rõ ràng về các trường hợp bất khả kháng 8
Bất khả kháng có thể do hiện tượng thiên nhiên: Lũ, lụt, hỏa hoạn, động đất, sóng
9

thần ..
Bất khả kháng có thể do hiện tượng xã hội: Chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình
cơng, cấm vận, thay đổi của chính phủ …
Có thể đưa ra các sự kiện chính bản thân mình:,mất điện, hỏng máy…bên cung cấp
vật tư chậm trễ giao hàng là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm.
Hợp đồng nên có thỏa thuận về sự kiện bất khả kháng. Trong đó định nghĩa thế nào
là bất khả kháng, nghĩa vụ của bên không thực hiện hợp đồng do bất khả kháng và hậu quả
từ sự kiện bất khả kháng.
Điều khoản này là cần thiết bởi sự kiện bất khả kháng là nằm ngồi phạm vi kiểm
sốt, tiên đốn của các bên.


Đồng thời, khi soạn thảo điều khoản về bất khả kháng, các bên tốt nhất cũng nên liệt
kê các trường hợp nào sẽ không được xem là trường hợp bất khả kháng.

Chẳng hạn, tình hình thị trường thay đổi dẫn đến khan hiếm nguồn hàng, giá tăng
đột ngột do sự biến động của thị trường,…
Việc quy định như vậy sẽ tránh được các trường hợp các bên sau này viện cớ vào
những sự kiện trên để không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
-

Kiểm soát về điều khoản giải quyết tranh chấp

Các bên nên quy định đầy đủ, rõ ràng về điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp
đồng. Tránh trường hợp những thỏa thuận đó bị vơ hiệu, ảnh hưởng đến việc giải quyết
tranh chấp theo ý chí ban đầu của các bên.
2.3.3 Kiểm sốt những rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ
Để kiểm sốt những rủi ro do đối tác vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, không thực
hiện hợp đồng, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình thì cần phải
nâng cao cơ chế ràng buộc trách nhiệm của các bên trong q trình thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng.
Theo đó, trong hợp đồng vẫn phải có nội dung thỏa thuận các vấn đề sau:
– Thỏa thuận về phạt vi phạm và áp dụng mức phạt vi phạm hợp đồng tối đa có thể;
– Bên cạnh thỏa thuận về phạt vi phạm thì cũng cần thỏa thuận về bồi thường thiệt
hại;
– Thỏa thuận về phạt cọc vi phạm hợp đồng, xử lý tài sản đảm bảo.
2.3.4 Kiểm soát những rủi ro do đối tác không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
Nhất thiết phải tìm hiểu kỹ đối tác mà mình đang dự định sẽ ký kết hợp đồng. Không
chỉ lần đầu làm ăn với nhau mới tìm hiểu kỹ mà cả những lần hợp tác tiếp theo thì cũng
thường xuyên xem xét lại khả năng, điều kiện và những thay đổi của phía đối tác một cách
cụ thể thơng qua những nguồn thơng tin mà bạn tin cậy.
Việc tìm hiểu kỹ đối tác sẽ cho phép bạn đánh giá được khả năng, sự tín nhiệm,
những hạn chế của đối tác. Từ đó, bạn sẽ có những lựa chọn cần thiết là có nên hợp tác hay
ký kết hợp đồng với họ hay khơng?

Việc làm này là hồn tồn cần thiết nhằm hạn chế những rủi ro khơng đáng có.


2.3.5 Kiểm sốt những rủi ro trong q trình xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh
Để kiểm soát những rủi ro trong quá trình xử lý tài sản thế chấp bảo lãnh thì cần phải:
– Kiểm tra xác minh kỹ càng nguồn gốc, xuất xứ, quyền sở hữu của tài sản được dùng để bảo
lãnh, thế chấp, đặc biệt với tài sản là bất động sản;
– Kiểm tra tình trạng của tài sản dùng để bảo lãnh, thế chấp, xem có đang dùng để bảo lãnh thế
chấp tại ngân hàng nào hay không,…;
– Khi nhận tài sản bảo lãnh, thế chấp là bất động sản, lập hợp đồng bảo lãnh, thế chấp có cơng
chứng, sau đó đăng ký giao dịch đảm bảo;
– Nên có cơ chế kiểm tra, giám sát tình trạng sử dụng của tài sản nếu khơng quản lý trực tiếp.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng ln
thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn xác cao. Như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng
các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng.
Chỉ một lỗi nhỏ trong soạn thảo hợp đồng cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quyền, lợi ích của các bên sau này, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc hợp đồng bị
vô hiệu, mất thời gian giải quyết tranh chấp, tốn kém chi phí vào các thủ tục tố tụng, mất uy
tín khi tranh chấp bị cơng khai,…. Bạn có thể tự soạn thảo và rà soát hợp đồng nhưng đừng
để những rủi ro tiềm ẩn trong hợp đồng trói chân chính bạn. Kiểm sốt được các rủi ro có
thể giúp bạn đẩy lùi hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro và đảm bảo an toàn về mặt
pháp lý cho hợp đồng.
Vì vậy, việc tìm hiểu kỹ tồn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có liên
quan đến lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa hết sức
quan trọng


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013;
2. Bộ luật Dân sự (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015;
3. Bộ luật Tố tụng dân sự (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015;
4. Bộ luật lao động (Luật số: 10/2012/QH13) ngày 18/6/2012;
5. Luật xây dựng (Luật số 50/2014/QH 13) ngày 18/6/2014;
6. Luật thương mại (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005;

7. Luật nhà ở (Luật số 65/2014/QH 13) ngày 25/11/2014;
8. Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh - NXB Thông
Tin,1991. - Nguyễn Hữu Thân



×