Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tách và xác định cấu trúc hợp chất mangiferin từ lá cây quần đầu bảo chánh( polyalthia evecta (pierre) fin gagnep) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.28 KB, 45 trang )

1
Tr-ờng đại học vinh
Khoa hoá học

Nguyễn Thị L-ơng Thiện

Tách và xác định cấu trúc hợp chất
Mangiferin từ lá cây quần đầu bảo chánh
(Polyalthia evecta (pierre) Fin. & Gagnep)
ở Việt Nam

khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành cử nhân s- phạm hoá häc

Vinh, th¸ng 5-2008


2

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở vùng trung tâm Đông Nam á hàng năm có l-ợng m-a
và nhiệt độ trung bình t-ơng đối cao. Với khí hËu nhiƯt ®íi giã mïa nãng, Èm
®· cho rõng ViƯt Nam một hệ thực vật đa dạng và phong phú. Theo số liệu
thống kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có trên 10.000 loài, trong đó có
khoảng 3.200 loài cây đ-ợc sử dụng trong y học dân tộc và 600 loài cây cho
tinh dầu. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu của đất n-ớc có tác
dụng lớn đối với đời sống và sức khỏe của con ng-ời.
Từ tr-ớc đến nay trên thế giới các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh
học luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con ng-ời.


Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đựơc dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp d-ợc phẩm làm thuốc chữa bệnh, công nghiệp thực phẩm, h-ơng
liệu và mỹ phẩm Thảo d-ợc là nguồn nguyên liệu trực tiếp hoặc là những
chất dẫn đ-ờng để tìm kiếm các loại biệt d-ợc mới. Theo số liệu thống kê cho
thấy có khoảng trên 60% các loại thuốc đang đ-ợc l-u hành hiện nay hoặc
đang trong giai đoạn thử nghiệm có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên
[12].
Họ Na (Annonaceae) l họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales). Chi
đin hình của họ n y l Annona. Một số lo i đ-ợc trồng l m cây cảnh, đặc
biệt l Polythia longifoliapendula (lá bó sát thân). Các lo i cây thân gỗ còn
dùng là m cđi. Mét sè lồ i cã qđa lín, nhiều thịt ăn đ-ợc bao gồm các lo i
của chi Annona (na, na Nam Mỹ, mÃng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ Mỹ)
hoặc chi Rollinia.
Bên cạnh đó, một số lồ i nh- Hồ ng lan (Cananga odorata) cßn chøa
tinh dầu thơm v đ-ợc sử dụng trong sản xuất n-ớc hoa hay đồ gia vị. Vỏ
cây, lá v rễ của một số lo i đ-ợc sử dụng trong y học dân gian chữa bệnh
nhiễm trùng, bệnh ho, bệnh gan, bệnh vàng da do gan, bệnh tiêu chảy. Các


3
nghiên cứu d-ợc lý đà tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn v đặc
biệt l khả năng sử dụng trong hãa häc trÞ liƯu cđa mét sè thà nh phần hóa
học của lá v vỏ cây.
Mặc dù các cây họ Na (Annonaceae) có giá trị kinh tế cao cũng nh- có
các hoạt tính sinh học quý đ-ợc sử dụng rộng rÃi trong dân gian, song việc
nghiên cứu về thành phần hoá học của nó ch-a đ-ợc tiến hành nhiều ở Việt
Nam.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: Tách và xác định cấu trúc
mangiferin từ lá cây quần đầu bảo chánh (Polyalthia evecta (Pierre) Fin.&
Gagnep) ở Việt Nam từ đó góp phần xác định thành phần hoá học của các

hợp chất và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hoá d-ợc
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu đ-ợc hỗn hợp các
hợp chất từ lá cây quần đầu bảo chánh (Polyalthia evecta (Pierre) Fin. &
Gagnep).
- Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất từ lá cây quần đầu bảo chánh.
3. Đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là dịch chiết lá cây quần đầu bảo chánh
(Polyalthia evecta (Pierre) Fin.& Gagnep) thuộc hä Na (Annonaceae) ë ViÖt
Nam.


4

Ch-¬ng 1
Tỉng quan
1.1. Hä Na (Annonaceae)
1.1.1.Thùc vËt häc
Hä Na (Annonaceae) còn đ-ợc gọi l họ MÃng cầu, l một họ thực vật
có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo. Đây l họ lớn nhất
của bộ Mộc lan (Magnoliales), với khoảng 2.300 đến 2.500 lo i trong 120130 chi. Chi điển hình của họ n y l Annona (na, mÃng cầu xiêm). Họ
n y sinh tr-ëng chđ u ë vïng nhiƯt ®íi, cËn nhiƯt ®íi và chØ cã mét Ýt loà i
sinh sèng ë vïng ôn đới (Asimini ). Theo Leboeuf và cộng sự có kho¶ng 900
lồ i ë Trung và Nam Mü, 450 lồ i ở Châu Phi và Madagascar, 950 loài ở
Châu á và Australia [2].
Các lo i thuộc họ Na (Annonaceae) có lá đơn, mọc so le (mọc cách),
có cuống lá v mép lá nhẵn. Lá mọc th nh hai h ng dọc theo thân cây. Vết
sẹo nơi đính lá th-ờng nhìn thấy rõ các mạch dẫn. C nh th-ờng ở dạng
ziczăc. Chúng không có các lá bẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) v

th-ờng l l-ỡng tính. ở phần lớn các lo i thì 3 đ i hoa nối với nhau ë gèc
hoa. Hoa cã 6 c¸nh cã mà u nâu hay v ng, nhiều nhị hoa mọc th nh hình
xoắn ốc. Hoa có nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có bầu nhụy dạng một ngăn chứa
một hay nhiều tiểu noÃn. Có đôi khi hoa mọc trực tiếp trên các c nh lớn hoặc
thân cây. Qủa l nang, bế qủa hay ®a qđa.
ë ViƯt Nam, theo Ngun TiÕn B©n [1, 2] đà xác định họ Na có 26 chi,
201 lo i.
1.1.2. Th nh phần hoá học [15]
Trong 2 thập kỉ tr-ớc đây, 18 loài của họ Na (Chi Annona (8 loài):
Annona cherimola, A. glabra, A. montana, A. muricata, A. reticulata, A.
squamosa, A. artemoya (A. cherimola x squamosa), A. purpurea; chi


5
Artabotrys (2 loµi): Artabotrys hexaptalus, A. uncinatus; chi Cananga (1
loµi): Cananga odorata; chi Fissistigma (2 loµi): Fissistigma glaucescens, F.
oldhamii; chi Goniothalamus (1 loµi): Goniothalamus amuyon; chi Polyalthia
(2 loµi): Polyalthia longifolia, P. longifolia “Pendula“; chi Rollinia (1 loµi):
Rollinia mucosa vµ chi Uvaria (1 loài): Uvariarufa) đà đ-ợc nghiên cứu rất kĩ
l-ỡng. Các nhà khoa học đà xác định cấu tạo hoá học và thử tác dụng sinh học
của chúng (về tim mạch, độc tính và các hoạt tính d-ợc lý khác). Một số hợp
chất có tiềm năng ứng dụng rất lớn để sản xuất thuốc chữa bệnh.
Mặc dù cây họ Na (Annonaceae) đà đ-ợc khảo sát lần đầu tiên bởi
Stehous năm 1855, nh-ng trong 2 thập kỉ tr-ớc đây vẫn ít đ-ợc tiến hành
nghiên cứu, đến năm 1970, họ Na (Annonaceae) bắt đầu đ-ợc nghiên cứu kỹ.
Trong đó, phần lớn các đề tài nghiên cứu về alkaloit nh-ng cây họ Na
(Annonaceae) cũng chứa một l-ợng lớn non- alkaloidal (không phải alkaloit)
có nhiều hoạt tính kháng tế bào ung th- và chữa bệnh tim mạch rất quan
trọng. Các chất không phải alkaloit cđa hä Na (Annonaceae) bao gåm kauran,
lignan, acetogenin, steroit vµ các hợp chất thơm.

1.1.2.1. Các hợp chất diterpenoit kauran
Bộ khung cơ bản của các hợp chất diterpenoit kauran gồm 20 cacbon.
Một số hợp chất đ-ợc tách ra gồm 19 cacbon và đ-ợc gọi tên nor-kauran
diterpenoit. Trong nghiên cứu của Wu và cộng sự đà tách đ-ợc 37 hợp chất
kauran từ 4 hä kh¸c nhau bao gåm: A. cherimola, A. glabra, A. squamosa vµ
R. mucosa vµ 7 chÊt trong sè chóng là chất mới phát hiện. Cấu trúc và sự tìm
thấy của các hợp chất đ-ợc nêu ra ở bảng 1.
Bảng 1: Các hợp chất diterpenoit kauran
TT

Hợp chất

R1

R2

R3

C=C

COOH

C=C

CH2OH

A. squamosa

H


COOH

A. cherimola

axit ent-kaur-16-en-19-oic

A. squamosa

1
2

Loµi

ent-kaur-16-en-19-ol

A. glabra

axit 17-acetoxy-16α-hydro3

kauran-19-oic

CH2OAc


6
A. cherimola

axit 17-hydroxy-16α-hydro4
5


ent-kauran-19-oic

CH2OH

H

COOH

A. cherimola

axit 16α,17-dihydroxy-entkauran-19-oic

A. squamosa

CH2OH

OH

COOH

A. glabra
A. squamosa

16α-hydro-ent-kauran-17-ol6

A. cherimola

CH2OH

H


CHO

CH3

OH

COOH

CH3

OCH3

COOH

A. glabra

kauran-17-oat

COOCH3

H

CHO

A. glabra

10

annoglabasin C *


COOCH3

OAc

COOH

A. glabra

11

annoglabasin D *

COOCH3

OAc

CHO

A. glabra

12

annoglabasin F *

COOCH3

OAc

OH


A. glabra

COOCH3

H

COOCH3

A. glabra

19-al

A. glabra

axit 16α-hydroxy-ent-kauran7

19-oic

A. squamosa

axit 16α–methoxy-ent8

kauran-19-oic
methyl-16α-hydro-19-al-ent-

9

este 16α-hydro-ent-kauran13


17,19-dimethyl

A. cherimola

axit 16α-hydro-19-acetoxy14

ent-kauran-17-oic

COOH

H

CH2OAc

A. glabra
R. mucosa

axit 16α-hydro-ent-kauran-1715

oic

COOH

H

CH3

A. glabra

COOH


H

CHO

A. glabra

COOH

H

CH2OH

A. glabra

COOH

H

COOH

R. mucosa

COOH

H

OH

A. glabra


H

CH2OH

COOH

H

CH2OAc

COOH

H

COOH

CH3

axit 16α-hydro-19-al-ent17
18

kauran-17-oic
annoglabasin E *
axit 16α-hydro-ent-kauran-

19

17,19-dioic
axit 16α-hydro-19-nor-ent-


20

kauran-4α-ol-17-oic

A. cherimola

axit 17-hydroxy-16β-hydro21

ent-kauran-19-oic

A. squamosa

axit 17-acetoxy-16β-hydro22

kauran-19-oic

A. squamosa

axit 16β-hydro-ent-kauran-1723

oic

A. glabra


7
axit 19-formyl-ent-kauran-1724

H


COOH

CHO

A. squamosa

H

CH2OH

CHO

A. cherimola

H

COOH

OH

A. squamosa

Oac

COOCH3

CHO

A. glabra


Oac

CH2OAc

COOH

A. glabra

hydroxy-ent-kauran-19-oic

OCH3

CH2OH

COOH

R. mucosa

ent-kauran-16β,17,19-triol

OH

CH2OH

CH2OH

A. squamosa

OH


CH2OH

COOH

A. squamosa

OH

CH2OH

COOCH3

A. squamosa

OH

CH2OH

CHO

A. squamosa

OH

CH2OAc

COOH

A. glabra


OH

CH2OAc

CHO

A. glabra

OH

CH2OAc

CH2OAc

A. cherimola

OH

CH2OH

OH

A. squamosa

oic
16β-hydro-ent-kauran-17-ol-

25


19-al
axit 4α-hydroxy-19-nor-ent-

26

kauran-17-oic
methyl-16β-acetoxy-19-al-ent-

27

kauran-17-oat
axit 16β,17-diacetoxy-ent-

28

kauran-19-oic
axit 16β–methoxy-17-

29
30

axit 16β,17-dihydroxy-ent31

kauran-19-oic
methyl-16β,17-dihydroxy-ent-

32

kauran-19-oat
16β,17-dihydroxy-ent-kauran-


33

19-al
axit 16β-hydroxy-17-acetoxy-

34

ent-kauran-19-oic
16β-hydroxy-17-acetoxy-ent-

35

kauran-19-al *
16β-hydroxy-17,19-diacetoxy-

36

ent-kauran
19-nor-ent-kauran-4α,16β,17-

37

triol *

* ChÊt míi.
12
13

11

20

16

1
2

R1
CH2OH

14
10

9

8

R2
15

3

4

7

5
6

18


R3
19

CH2OH
16, ent-kaur-15-en-17,19-diol.
A. glabra


8

1.1.2.2. Các hợp chất lignan
Có 9 chất lignan (38-47) của họ Na (Annonaceae) đ-ợc Yang và cộng
sự; Wu và cộng sự công bố. Các lignan đ-ợc tìm thấy ở loài A. montana, A.
cherimola vµ R. mucosa gåm: (+)-Syringaresinol (38), (+)-epi-syringaresinol
(39), (+)-diasyringaresinol (40) và liriodendrin (41) thu đ-ợc từ loài A.
cherimola, (-)-syringaresinol (42) đ-ợc tách từ loài A. montana và yangambin
(43), magnolin (44), eudesmin (45), membrin (46) đ-ợc tách từ R. mucosa.
Trong số chúng, 38, 39, 40 và 42 là các chất đồng phân lập thể và 39, 40 là
các chất míi.

6'

O

2

4

H

CH3O

3''

2''

RO

5''

2'

3'

OMe
OH
O

OMe

OMe

H
6

1''

4''

1'


OMe
5'
OR
4'

H

H

8

O

CH3O

O

6''

HO

OMe

OMe

38, R=H

39


42, R=Glc
OMe

OMe

OH

OH
O

O

OMe

OMe
H

H

H

CH3O

CH3O

O

O

HO


40
OMe

H

HO
OMe

41


9

R1
OMe
O
R2
H
R3

43, R1=R2=R3=OCH3
44, R1=H, R2=R3=OCH3
45, R1=R3=H, R2=OCH3
46, R1=R2=R3=H

H
O

CH3O

OMe

1.1.2.3. Các hợp chất acetogenin
Một dÃy các hợp chất acetogenin (47-103) đà đ-ợc tách tõ 2 chi cđa hä
Na (Annonaceae) lµ Annona vµ Rollinia, trong đó có 24 chất mới. Phần lớn
các acetogenin gồm một hoặc hai vòng tetrahydrofuran, một , -unsaturated-lacton hoặc epoxit trong mạch chính với các nhóm chức nh- OH, =O,
C=C và diol kề nhau trong mạch dài.
threo
erythro
trans threo
trans

Me

(CH2)9

O
OH

(CH2)4

O
48

(CH2)5

Me
OH

OH


OH

O

O

threo
erythro
trans threo
trans
(CH2)5
O

Me
OH

(CH2)10

O

Me
OH

R1
O

49, R1=H
54, R1=OH


O


10
threo

threo
threo
trans
trans

(CH2)5
O

Me
OH

(CH2)10

O

Me
OH

50

O

O


erythro threo
trans threo
trans
(CH2)5
O

Me

(CH2)8

O

Me

OH

OH
51

erythro

O

O

threo
erythro
trans threo
trans


OH
Me

(CH2)4
OH

(CH2)5

O

O

Me

OH

OH

O

O
55

trans

threo

erythro

(CH2)5


Me

(CH2)10

O

O
OH

threo
trans

Me

OH

OH
56

cis
erythro

Me

threo

threo

O


O

trans
cis hc trans*

(CH2)9

O
OH

O
OH

(CH2)7

OH
57

Me
O

57, *=cis
58, *=trans

O

O



11

Bảng 2: Các hợp chất acetogenin
TT

Hợp chất

Loài

TT

Hợp chất

Loài

47

10-hydroxyasimicin

R. mucosa

72

artemoin A*

A. artemoya

48

annoglaucin


R. mucosa

73

artemoin B*

A. artemoya

A. artemoya

74

artemoin C*

A. artemoya

49

desacetyluvaricin

R. mucosa

75

artemoin D*

A. artemoya

50


isodesacetyluvaricin

A. artemoya

76

diepoxymontin*

A. montana

51

neoannonin

A. artemoya

77

epomusenin A*

R. mucosa

52

rollimusin*

R. mucosa

78


epomusenin B*

R. mucosa

53

rolliniastatin-1

R. mucosa

79

annomonicin

A. reticulata

A. reticulata

80

annonacin

A. montana

A. artemoya

81

annonacin-10-on


A. montana

R. mucosa

82

annoreticuin*

A. reticulata

54

rolliniastatin-2
(bullatacin)

R. mucosa
55

56

rollitacin

squamocin

annoreticuin-983

on*

A. reticulata


A. cherimola

84

corossolin

A. muricata

A. reticulata

85

corossolon

A. muricata

A. squamosa

86

isoannonacin

A. montana

A. artemoya

isoannonacin-1087

on


A. montana

R. mucosa

88

isoannoreticuin*

A. reticulata

R. mucosa

89

isomurisolenin*

A. reticulata

bullatalicinon*

R. mucosa

90

longifolicin

A. muricata

12,15-cis-squamostatin-


A. artemoya
91

muricatetrocin A

A. muricata

(20,23-cis)-cis57

bullatalicinon*
(20,23-cis)-trans-

58
59

A*
12,15-cis-squamostatin-

60

D*

A. artemoya

92

muricatetrocin B

A. muricata


61

aromin-A

A. cherimola

93

muricin A*

A. muricata

62

bullatanocin

A. artemoya

94

muricin B*

A. muricata

63

bullatacinon

A. reticulata


95

muricin C*

A. muricata

A. artemoya

96

muricin D*

A. muricata

64

bullatalicin

R. mucosa

97

muricin E*

A. muricata


12
65


bullatalicinon

R. mucosa

98

muricin F*

A. muricata

66

c-12,15-cis-bulatalicin

A. artemoya

99

muricin G*

A. muricata

67

c-12,15-cis-bulatanocin

A. artemoya

100


murisolinon

A. reticulata

c-12,15-trans68

bulatanocin

A. artemoya

101

rolliacocin*

R. mucosa

69

Squamostatin A

A. artemoya

102

solamin

A. reticulata

70


Squamostatin D

A. artemoya

103

squamon

A. reticulata

71

sylvaticin

R. mucosa

* ChÊt míi.

1.1.2.4. Các hợp chất styrylpyron
Các hợp chất styrylpyron chỉ tìm thấy trong chi Goniothalamus của họ
Na (Annonaceae). Các hợp chất styrylpyron đ-ợc tách ra từ loài G. amuyon
gồm có: goniodiol-7-monoacetat (104), goniodiol-8-monoacetat (105),
goniotriol (106), goniothalamin (107). Trong sè chóng, 104 vµ 105 là các
chất mới.

3'
4'

2'


5'
6'

OH

OAc

1'

O

1

8

HO

7

6

O

O

AcO

H


2

H

3

5
4

104

O

105

OH
O
HO

O
O

H
H

HO
106

107


O


13
1.1.2.5. Các hợp chất flavonoit
Các hợp chất flavonoit là chất phỉ biÕn trong thùc vËt bËc cao. Wu vµ
céng sù đà tìm thấy 4 chất flavonoit và tất cả chúng ®Ịu lµ dÉn xt cđa
glycosit: quercetin-3-O-rhamnosit (108), kaempferol-3-O- rhamnosit (109),
isorhamnetin-3-O-rhamnosit (110), tanarixetin-3-O- rhamnosit (111) thu đ-ợc
từ lá của A. purpurea.
R1
5'
6'
1

8

HO

4'

O

2

7
6
5

OH


4

3

1'

R2

3'

108
109
110
111

2'

O

O

rhamnose

R1
OH
H
OCH3
OH


R2
OH
OH
OH
OCH3

1.1.2.6. Hợp chất benzoit
Các hợp chất benzoit tìm thấy chủ yếu trong thực vật bậc cao. Hai m-ơi
hợp chất benzoit (112-131) đ-ợc tách ra từ thân cây loài A. cherimola. Trong
số đó, 131 là loại hợp chất quinon và các chất khác là dẫn xuất của benzenoit
chứa 1 vòng benzen với các nhóm chức khác nhau hoặc các mạch nhánh gồm:
p-hydroxybenzaldehyt (112), axit p-hydroxybenzoic (113), methylparaben
(114), axit 3-chlorobenzoic (115), vanillin (116), isovanillin (117), axit
vanillic (118), axit isovanillic (119), methyl vanillat (120), methyl isovanillat
(121), syringaldehyt (122), axit syringic (123), axit 3,4,5-trimethoxybenzoic
(124),

trans-methyl-p-coumarat

(125),

axit

ferulic

(126),

axit

p-


dihydrocoumaric (127), 3-(4-hydroxy-3,5-dimethoxyphenyl)- 1,2-propanediol
(128), 3,4,5-trimethoxyphenyl-β-D-glucopyranosit (129), thalictosit (130),
2,6-dimethoxy-p-quinon (131).


14

R1

O
C

R2

R4

R3

R1

R2

R3

R4

112

H


OH

H

H

113

H

OH

H

OH

114

H

OH

H

OCH3

115

H


H

Cl

OH

116

H

OH

OCH3

H

117

H

OCH3 OH

H

118

H

OH


OH

119

H

OCH3 OH

OH

120

H

OH

OCH3

121

H

OCH3 OH

OCH3

122

OCH3


OH

OCH3

H

123

OCH3

OH

OCH3

OH

124

OCH3

OCH3 OCH3

OH

125
126

R1
H

OCH3

O

HO

C

R2

OCH3
OCH3

R2
OCH3
OH

R1

CH3O

C

OH
CH2OH
H

HO

O


HO

OH

CH3O
128

127

OMe
OMe
HOH2C
HO
HO

O

O
OH
129

OMe


15

NO2
O
HOH2C


CH3O

O

OCH 3

O

HOHO

OH

130

O

131

1.1.2.7. Các hợp chất steroit
Các hợp chất steroit th-ờng đ-ợc tách ra từ cây họ Na (Annonaceae) và
các họ kh¸c nh-: β-sitosterol (132), stigmasterol (133), β-sitosterol-D-glucosit
(134), stigmasterol-D-glucosit (135), β-sitostenon (136), stigmasta-4,22-dien3-on (137), 6-hydroxy-- sitosteron (138), 6-hydroxystigmasteron (139)
đ-ợc tách ra từ thân cây A. cherimola. Trong đó, 132, 133 là các chất th-ờng
đ-ợc tách nhiều nhất và đ-ợc phân bố trong hầu hết các loài của họ Na
(Annonaceae).
21
22
18


20

12
11

13

16

RO

3

4

14

9
8

10

2

23

17

19
1


*

15

132, R=H; *= liên kết đơn
133, R=H; *= liên kết đôi (trans)
134, R=Glu; *= liên kết đơn
133, R=H; *= liên kết đôi (trans)

7

5
6

*

136, *= liên kết đơn

137, *= liên kết đôi (trans)

O


16

*
138, *= liên kết đơn

139, *= liên kết đôi (trans)


O
OH

1.1.2.8. Terpenoit (dạng non-kauran)
Trong cây họ Na (Annonaceae) cũng có một số dạng khác nhau của các
terpen đà đ-ợc tách ra nh-: 16α-hydroxycleroda-3,13-dien-15,16-olit (140),
3β,5β,16α-trihydroxyhalima-13(14)-en-15,16-olit

(141)

(P.

longifolia

pendula), cryptomeridiol 11-α-L-rhamnosit (143) (C. odorata); trong ®ã 140
lµ chÊt míi.
O

O
O

15
14

O
OH

16


OH

13
12
11
20

H
9

1
2

H
17

8

10

7

3
4

HO

6
18


140

19

OH

141

14
1
2
3

15

9

10
5

4

H
OH

6

8
7


12

142

11

OR

OR
13

143

R=rhamnose


17
1.1.2.9. Các hợp chất khác
Từ thân cây của F. oldhamii các nhà khoa học đà tách đ-ợc một furanon
là fissohamion (144) vµ hai cyclopentanon lµ stigmahamon I (145) vµ
stigmahamon II (146) chúng đều là chất mới.
8'

O

9'

9'

7'


R
1

2
3

2'

3'

6'

4'

5'

1'

5

4

CH3O

3
5

1'


2'

3'
4'

1

O

OH

4

10'

H OMe

6

CH3O
CH3O

OMe

2

7'
6'

O


O

O

5'

8'

146

144, R=OCH3
145, R=OH

1.1.2.10. Các hợp chất alkaloit
Phần lớn các hợp chất alkaloit có dạng một alkaloit isoquinolin.
a. Isoquinolin đơn giản
Các tác giả đà tìm thấy một vài isoquinolin ở cây họ Na (Annonaceae).
Trong đó chỉ có 3 isoquinolin đơn giản: doryphornin (147), cherianoin (148),
thalifolin (149) đ-ợc tách từ thân cây loài A. cherimola.
CH3O

5
6

CH3O

4
3


HO

1

7
8

O
147

N

CH3

N

HO
R

CH3

O

148, R=H
149, R=OCH3

b. Benzylisoquinolin
Sáu hợp chất benzyltetrahydroisoquinolin (150 155) đ-ợc tách tõ hä
Na (Annonaceae). Chóng bao gåm: reticulin (150) lµ mét chất th-ờng thấy
của benzyltetrahydroisoquinolin, coclaurin (151) và N-methylcoclaurin (152)

đ-ợc tách tõ A. squamosa; (+)-Orientalin A (153), annocherin A (154) vµ
annocherin B (155) đ-ợc tách từ thân cây A. cherimola. Trong ®ã 154, 155 lµ
chÊt míi.


18
5

CH3O

4

HO

2N

7
8
6'
5'

R3 4'

CH3O

3

6

1


R1

N

HO



OR

1'

H

2'
3'

HO

R2
150, R1=CH3, R2=OH, R3=OCH3
151, R1=H, R2=H,
R3=OC
152, R1=CH3, R2=H,
R3=OH
153, R1=CH3,R2=OCH3,R3=OH

154, R=CH3
155, R=H


1.1.3. Sư dơng và ho¹t tÝnh sinh häc
Mét sè lo i của họ Na (Annonaceae) đ-ợc trồng l m cây cảnh, đặc
biệt l Polythia longifolia pendula (lá bó sát thân). Các lo i cây thân gỗ còn
dùng l m cđi. Mét sè lồ i cã qđa lín, nhiỊu thÞt ăn đ-ợc bao gồm các lo i
của chi Annona ( na, na Nam Mỹ, mÃng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ
Mỹ) hoặc chi Rollinia. Bên cạnh đó, một số lồ i nh- Hồ ng lan (Cananga
odorata) cßn chøa tinh dầu thơm v đ-ợc sử dụng trong sản xuất n-ớc hoa
hay đồ gia vị.
Trong kết quả nghiên cứu của Wu Y. C. và cộng sự [15] đà tìm đ-ợc
hơn 100 hoạt tính sinh học của các chất tách ra từ cây họ Na (Annonaceae).
Trong đó có nhiều chất có độc tính, hoạt tính kháng vi trùng, ức chế sự tái tạo
tế bào HIV, chống đông tụ tiểu cầu
Năm 1999, Viện d-ợc học, Học viện Khoa học y d-ợc và Tr-ờng Đại
học Bắc Kinh - Trung Quốc đà nghiên cứu và tách đ-ợc các chất có khả năng
chống u b-ớu tõ thùc vËt hä Na: cã kho¶ng 50 acetogenin, 12 styrylpyron và
25 polyoxygenat cyclohexen mới đ-ợc tách ra từ 5 loài Uvaria, 4 loài
Goniothalamus và 1 loài Annona. B-ớc đầu kiểm tra hoạt tính sinh học, phần
lớn các chất mới tách ra có các hoạt tính chống u, b-ớu quan trọng [10, 21].
Vỏ cây, lá v rễ của một số lo i cây họ Na (Annonaceae) đ-ợc sử dụng
trong y học dân gian dùng để điều trị bệnh nhiễm trùng, bệnh ho, bệnh về gan,
bệnh tiêu chảy và bệnh ung th-. Các nghiên cứu d-ợc lý đà tìm thấy khả năng


19
kháng nấm, kháng khuẩn v đặc biệt l khả năng sư dơng trong hãa häc trÞ
liƯu cđa mét sè thà nh phần hóa học của lá v vỏ cây. Nghiên cứu b-ớc đầu
các cây thuốc chữa ung th- ở Việt Nam thì trong đó có l-ợng lớn cây họ Na
(Annonaceae) [1, 2].
Ví dụ: cây mÃng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) đ-ợc dùng làm thuốc tại rất

nhiều nơi trên thế giới, nhất là tại các quốc gia Nam Mỹ :
- Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mÃng cầu đ-ợc dùng làm thuốc trị
cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu. Trong vùng Amazon vỏ cây và
lá dùng trị tiểu đ-ờng, làm dịu đau, chống co giật.
- Tại Guyana: lá và vỏ cây nấu thành trà giúp trị đau và bổ tim.
- Tại Batay, trong vùng Amazon, lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ
lá và quả còn non trộn với dầu oliu làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp,
đau s-ng gân cốt.
- Tại Jimaica, Haiti và West Indies: quả hay n-ớc ép từ quả dùng trị nóng
sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống
co giật, ho, suyển
- Tại Việt Nam, hạt đ-ợc dùng nh- hạt Na, nghiền nát trong n-ớc, lấy
n-ớc gội đầu để trị chí rận. Một ph-ơng thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết
áp cao là dùng vỏ quả hay lá mÃng cầu xiêm sắc chung với rể nhàu và rau cần
thành n-ớc uống hàng ngày.

1.2. Hợp chất xanthon [12, 16, 17, 18, 20]
1.2.1. Phân loại
Hợp chất xanthon đ-ợc chia l m 6 loại chính:
+ Xanthon đơn giản.
+ Xanthon glycosit.
+ Prenylated xanthon.
+ Xanthonolignoit.
+ Bis- xanthon.
+ Xanthon hỗn tạp.


20
Tõ c¸c nhãm chÝnh nà y cã thĨ chia nhá hơn nữa căn cứ v o số l-ợng
oxy có trong hỵp chÊt: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6 (non-, mono-, di-, tri-, tetra-, penta-,

hexa-) oxy.
* Các hợp chất xanhon đơn giản:
Các hợp chất xanthon đơn giản là xanthon có chứa các nhóm thế đơn
giản nh-: -OH, -OCH3, -CH3, ; có 7 loại lần l-ợt: non-, mono-, di-, tri-, tetra, penta-, hexa- oxy. Ví dụ:
O

OH

O
OCH 3

156

OH
SO3K

1,3-Dihydroxy-5-metoxyxanthon-4-sunfonat (156) thuộc loại xanthon
đơn giản tri-oxy, đ-ợc tách từ Hypericumsampsonii, là hợp chất chứa nhãm
sunfonat cã ho¹t tÝnh chèng ung th- rÊt quan träng.
* Các hợp chất glycosylated xanthon:
Hầu hết các glycosylated xanthon có 1 glucose liên kết với phần
xanthon. Còn các glycosit mà phần đ-ờng là disaccharit, phần đ-ờng thứ hai
đ-ợc tìm thấy là apiose, xylose hoặc glucose và th-ờng liên kết với C-6 của
nhóm glucose đầu tiên. Tuy nhiên khi phần đ-ờng thứ hai là rhamnose thì nó
liên kết với C-2 của nhóm glucose đầu tiên.
Ví dụ: Muraxanthon (157)
HO
O

OH


O

HO

O

OH
OH

RO
R=
HO

O

OH

* Các hợp chất prenylated xanthon:

OH

157

Các prenylated xanthon gồm có 7 loại lần l-ợt: non-, mono-, di-, tri-,
tetra-, penta-, hexa- oxy.


21
Ví dụ: Axit scriblitifolic (158)

O

HOOC

OH

O
OCH 3

`

158

* Các hợp chất xanthonolugnoit:
Các hợp chất xanthonolugnoit đ-ợc nghiên cứu kỹ bởi Pinto và Sousa.
Ví dụ: Calophyllumin C (159)
OH

O
OCH3
O

O

HO

O

159
HO


OH
OCH 3

* Các hợp chất bis-xanthon:
Ví dụ: Griffipavixanthon (160)

HO

O

O
OH

OH

O
OH

HO

O
OH

* Các hợp chất xanthon hỗn tạp:
Ví dụ: Xanthonfulvin (161)

OH

OH


160


22
OH
HO
O

HOOC
O

O

COOH
OH

HO
O
O

OH

161

1.2.2. Hoạt tính sinh học
Hợp chất xanthon có nhiều hoạt tÝnh sinh häc quan träng nh-: kh¸ng
khuÈn, kh¸ng nÊm, kh¸ng virut, diệt trùng và độc tính kháng tế bào ung th- da
ë ng-êi …
- C¸c chÊt sulfonated xanthon nh-: 1,3-dihydroxy-5-metoxyxanthon-4sulfonat (156) đ-ợc tách từ Hypericum sampsonii có độc tính quan trọng

chống P388 (gây bệnh bạch cầu ở chuột bạch) của tế bào ung th-.
- Chất cratoxyarborenon F (162) đ-ợc tách từ cành nhỏ của Cratoxylum
sumatranum và phần phía trên mặt ®Êt cđa Hypericum perforatum cã ®éc tÝnh
chèng tÕ bµo ung th- biểu mô (KB) ở ng-ời.
- Chất 1,5-đihdroxy-3,8-dimethoxyxanthon (163) đ-ợc tách từ Swertia
chirata và S. cuneata có hoạt tính kháng viêm quan trọng.
- Một số prenylated di-oxygenated xanthon có hoạt tÝnh kh¸ng khuÈn
chèng c¸c vi khuÈn nh-: Escherichia coli (khuÈn gây đau bụng), Proteus
(khuẩn proteus), Bacillus subtillis (khuẩn hình que) và Staphylococcus aureus
(khuẩn tụ cầu).
- Chất cudraxanthon S (164) đ-ợc tách từ rễ của Cudania
cochinchinensis có hoạt tính kháng nấm nh-: Cryptococcus neoformans,
Aspergillus fumigatus, A. nidulans vµ Candida glabrata.


23
1.2.3. Xác định cấu trúc
Hợp chất xanthon đ-ợc tìm thấy tõ 20 hä thùc vËt bËc cao (122 loµi
trong 44 loại), nấm (19 loài) và địa y (3 loài). Hợp chất xanthon hay 9Hxanthen-9-on là hợp chất đối xứng. Bộ khung xanthon đơn giản nhất :
O
8

8a

7
6
10a
5

1

9

O

10

9a
a

2

4a

3
4

Sự đánh số của hợp chất xanthon không giống nhau trong các tài liệu,
cách đánh số nh- trên là theo IUPAC đ-a ra năm 2004.
1.3. Cây nghiên cứu
Tên khoa học: Polyalthia evecta (Pierre) Fin. & Gagnep. (Syn: Unona
evecta Pierre).
Tên thông th-ờng: Quần đầu chở, quần đầu bảo chánh.
Thuộc họ Na (Anonaceae)
1.3.1. Thực vật học
Cây bụi, cao 1-2 m. Cành non có lông tơ màu vàng. Lá hình mác hay
hình mác dài hoặc hình bầu dục, cì (7) 9-13 x 2-4 cm, ë mỈt d-íi cã lông rậm
gốc lá tròn và hơi lệch, chóp lá tù, gân bên rất mờ (khó đếm), vấn hợp cách
mép 3-4 mm, cuống lá dài 2-3 mm, có lông tơ. Hoa ở ngoài nách lá (đối diện
với lá), mọc đơn độc ở trên cuống mảnh dài 2-2,5 mm. Lá đài hình tam giác
dài chừng 2 mm. Cánh hoa dày, ở mặt ngoài hơi có lông, những chiếc ngoài

hình mác, 4-5 x 2 mm, vách hoa trong hình bầu dục 7-10 x 3-5 mm. Nhị dài
khoảng 1mm. Lá noÃn 40-60, dài trên 2 mm, bầu có lông rậm, vòi nhẵn, núm
nhuỵ có lông ngắn. NoÃn 1, đính gốc. Đế hoa hơi lồi, có lông rậm. Phân quả
hình cầu, đ-ờng kính cỡ 5-6 mm, không có lông; cuống phân quả mảnh, dài 1
cm; vỏ quả rất mỏng dính với hạt [1, 2].
Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa tháng 4 đến tháng 7, có quả tháng 812. Mọc rải rác ở ven rõng.


24

Hình 1: ảnh cây quần đầu bảo chánh (Polyalthia evecta)
Phân bố: Đắc Lắc (Krông Pắc, Hoà Phong, Hoà Lễ). An Giang (Châu
Đốc), Đồng Nai (Định Quán, Bảo Chánh, Nui Bara), Bà Rịa- Vũng Tàu. Còn
có ở Lào, Thái Lan.
1.3.2. Th nh phần hoá học
Năm 1998, Kanokmedhakul S., Kanokmedhakul K., Ikuko I. Ohtani và
Isobe M. [14] đà tách đ-ợc một axit diynoic míi, axit evectic (axit 21-furanheneicosa-5,7-diynoic) (165) tõ rƠ c©y quần đầu bảo chánh (Polyalthia
evecta).
21

O
25

22

11

19
18


12

9
10

O
6
5

3

166

1
4

2

OR

Năm 2005, Kanokmedhakul S., Kanokmedhakul K., Kantikeaw I. và
Phonkerd N. [13] đà tách đ-ợc 4 chất 2-substituted furan míi: axit 19-(2furyl) nonadeca-5,7-diynoic (166), axit 19-(2-furyl) nonadeca-5-ynoic (167),


25
1-(2-furyl) pentacosa-7,9-diyn (168), vµ este 21-(2-furyl) heneicosa-14,16diyne-19-(2-furyl) nonadeca-5,7-diynoat (169) tõ rƠ c©y Polyalthia evecta.
9

O
8


20

7

22

O

6

167, R=H
168, R=Me

5

3
1
4

2

OR

9

O

7
8


20

O

6
5

22

169, R=H
170, R=Me

3
1
4

2

OR

1.3.3. Sư dơng v hoạt tính sinh học
Trong nghiên cứu của Kanokmedhakul S., Kanokmedhakul K.,
Kantikeaw I. và Phonkerd N. [13], hợp chất 166 cã ho¹t tÝnh chèng trïng sèt
rÐt. Axit 166, 167 thĨ hiện hoạt tính kháng virut đối với bệnh ngoài da. Trong
một số tr-ờng hợp 169 cũng có khả năng kháng tế bào độc NCI-H187.


×