Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá chung hoạt động kinh doanh và quản trị của công ty cổ phần thương mại – du lịch lục nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.01 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*********

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Mai Thị Anh Đào
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Lan Phương

Lớp

: D11QK02

Mã số sinh viên

: 1111050136

HÀ NỘI, NĂM 2019
i


LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Phương
Lớp: D11QK02
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Lao động và
Xã hội
Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo thực tập của tôi, được thực hiện


trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế ở
công ty. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng, những kết quả được sử dụng trong
bài báo cáo đã được cơng bố, có nguồn gốc rõ ràng. Các đóng góp đưa ra từ
thực tiễn, kinh nghiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Lan Phương

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

v

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI - DU LỊCH LỤC NAM

3

1.1 Q trình hình thành, phát triển của Cơng ty Cổ phần
Thương mại – Du lịch Lục Nam

3

1.1.1 Các thông tin của Cơng ty

3

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

3

1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động của Công ty Cổ
phần Thương mại – Du lịch Lục Nam


5

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

5

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
phịng ban trong Cơng ty

6

1.3 Các lĩnh vực; ngành nghề sản xuất kinh doanh và sản phẩm

9

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC
NAM

10

2.1 Các nguồn lực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
–Du lịch Lục Nam

10

2.1.1 Nguồn nhân lực

10


2.1.2 Nguồn tài chính

13

2.1.3 Cơ sở vật chất

15

2.1.4 Nguồn lực khác

16

2.2 Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại –
Du lịch Lục Nam

16
ii


2.2.1 Hoạt động kinh doanh, marketing, thương mại dịch vụ của
Công ty

16

2.2.2 Thị trường hoạt động của Công ty

20

2.2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty


21

2.3 Hoạt động quản trị marketing của Công ty Cổ phần Thương
mại – Du lịch Lục Nam

24

2.3.1 Hoạch định marketing (xác định mục tiêu và lập kế hoạch)
của Công ty

24

2.3.2 Tổ chức và thực hiện

29

2.3.3 Kiểm tra, đánh giá

42

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI – DU LỊCH LỤC NAM

43

3.1 Những thành công của Công ty Cổ phần Thương mại – Du
lịch Lục Nam


43

3.1.1 Trong hoạt động kinh doanh của Công ty

43

3.1.2 Trong hoạt động quản trị của Công ty

44

3.2 Những vấn đề còn hạn chế

45

3.2.1 Trong hoạt động kinh doanh của Công ty

45

3.2.2 Trong hoạt động quản trị của Công ty

46

3.2.3 Biện pháp khắc phục

47

KẾT LUẬN

48


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

50

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

VNĐ

Việt Nam đồng

CSH

Chủ sở hữu

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

5

Sơ đồ 2.1 Hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần thương
mại – du lịch Lục Nam

19

Bảng 2.1 Tóm tắt nhân lực tại các phịng ban của Cơng ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

10

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Cơng ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

11

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam

12

Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo giới tính của Cơng ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam


13

Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần thương mại –
du lịch Lục Nam giai đoạn 2016 – 2018

14

Bảng 2.6 Một số máy móc, trang thiết bị chủ yếu của Cơng ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam năm 2018

15

Bảng 2.7 Kết quả tiêu thụ phân theo thị trường của Công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

21

Bảng 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam trong ba năm gần đây từ 2016 –
2018

22

Bảng 2.9 Danh mục một số sản phẩm nổi bật của Công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

30

Bảng 2.10 Bảng giá sản phẩm nổi bật của Công ty Cổ phần

thương mại – du lịch Lục Nam

33

v


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu
thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng phong phú, đa dạng và sôi động. Vấn đề mà doanh
nghiệp nào cũng quan tâm, lo lắng đó là kinh doanh làm sao cho hiệu quả.
Q trình tồn cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều
cơ hội nhưng kèm theo cũng khơng ít thách thức.
Nền kinh tế hiện nay đang ngày càng biến động, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt
động trong cùng lĩnh vực nên đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cập nhật, làm
mới mình để khơng tụt hậu với các doanh nghiệp khác. Để đứng vững
trong hồn cảnh đó thì các doanh nghiệp phải biết tận dụng triệt để các
nguồn lực sẵn có của mình. Bên cạnh những nguồn lực về tài chính, cơng
nghệ…cịn phải chú trọng vào phát triển nguồn lực về con người. Vì con
người là yếu tố quan trọng nhất để dẫn tới sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải cố gắng vươn lên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt hiệu
quả kinh tế cao về cả lợi nhuận và thương hiệu.
Cùng với tiến trình hội nhập của nước ta, các doanh nghiệp đang
phải đương đầu với những thách thức lớn nhưng cạnh đó lại là những cơ
hội mới. Vì vậy, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gắt gao hơn. Thị
trường là yếu tố sống cịn đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì thị trường là nơi tiêu thụ hàng
hóa. Tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận, có lợi
nhuận thì mới có thể tồn tại lâu dài bền vững. Chính vì vậy, các hoạt động
marketing nhằm mở rộng thị trường thu hút người tiêu dùng càng trở nên
quan trọng và cấp thiết. Các doanh nghiệp phải tìm cho mình một chỗ
đứng, một thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm và phát triển thương
hiệu.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác quản trị
marketing trong doanh nghiệp. Đồng thời, qua một thời gian tìm hiểu thực
tế tại Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam em cũng đã tìm hiểu
tổng quan về tình hình hoạt động của Cơng ty cũng như các lĩnh vực hoạt
động quản trị cơ bản của Công ty đặc biệt là hoạt động quản trị marketing.
1


Cùng với sự giúp đỡ của của các phòng ban trong cơng ty em cũng nắm bắt
được cơ bản tình hình hoạt động quản trị trong Cơng ty hiện nay.
Báo cáo thực tập của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thương mại – du
lịch Lục Nam.
Chương 2: Hoạt động kinh doanh và quản trị của Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam.
Chương 3: Đánh giá chung hoạt động kinh doanh và quản trị của
Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam.
Do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài Báo
cáo thực tập của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận
được sự góp ý của giảng viên hướng dẫn Th.S Mai Thị Anh Đào cùng với
toàn thể mọi người trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2


CHƯƠNG 1: GiỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
1.1.1 Các thông tin của Công ty
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
LỤC NAM
- Tên viết tắt: CÔNG TY CP TM DL LỤC NAM
- Đại diện pháp luật: Phạm Thị Phượng
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Cổ phần
- Địa chỉ trụ sở chính: Phố Đồi Ngơ - Thị trấn Đồi Ngô - huyện Lục
Nam – tỉnh Bắc Giang
- Mã số thuế: 2400290434
- Giám đốc: Hoàng Cường
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ.
Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam kinh doanh các mặt
hàng tiêu dùng, bán buôn bán lẻ, dịch vụ…trên địa bàn huyện Lục Nam và
các tỉnh thành khác đúng với lĩnh vực đã đăng ký với Nhà nước. Qua đó
thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng mức đóng
góp cho ngân sách Nhà nước.
Đảm bảo cung cấp sản phẩm và dịch vụ ra thị trường tốt, an tồn,
đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giá cả phù hợp.
Áp dụng biện pháp đảm bảo an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch. Thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn
nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra với khách du lịch.
Quy mơ cơng ty cịn nhỏ với khoảng 37 cán bộ, cơng nhân viên

nhưng uy tín của cơng ty đã được nhiều tổ chức, doanh nghiệp và khách
hàng biết đến và tin dùng.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Ngày 01 tháng 01 năm 1990, lúc mới thành lập Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam có tên là Trung tâm thương nghiệp Lục
Nam, là một chi nhánh chịu sự quản lý của Trung tâm thương mại Bắc
Giang và là doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước.
3


Ngày 12/12/2002 công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần thương mại
– du lịch Lục Nam, chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Cơng ty cổ
phần trong đó vốn Nhà nước chiếm 40% cịn lại là các cổ đơng đóng góp
và hoạt động kinh doanh độc lập khơng thuộc sự quản lý của Trung tâm
thương mại Bắc Giang.
Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam được thành lập từ
ngày 12/12/2002 với vốn điều lệ là 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng
chẵn).
Ngày 08 tháng 01 năm 2010 nhằm mở rộng đầu tư phù hợp với quy
mô hoạt động và phương hướng sản xuất kinh doanh, căn cứ vào năng lực
tài chính Cơng ty thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 1 nâng
tổng số vốn điều lệ lên là 15.000.000.000 VNĐ (Mười năm tỷ đồng chẵn).
Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần thương
mại – du lịch Lục Nam đã và đang hồn thành những cơng trình có quy mơ
lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Công ty đã trưởng thành và đi lên mạnh
mẽ, bền vững, có uy tín trong thời gian qua. Để phù hợp với xu thế phát
triển và những thay đổi của nền kinh tế, bằng nền tảng kinh nghiệm sẵn có
của mình Cơng ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam chủ trương đa
dạng hóa ngành nghề, thiết kế, giám sát thi cơng cơng trình….đồng thời
đẩy mạnh mở rộng thị trường xây dựng cơ bản tại các địa bàn trên cả nước.

Nhận thức được năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên chính là sức
mạnh của doanh nghiệp, giúp Công ty sẵn sàng đương đầu được với cạnh
tranh trong cơ chế hội nhập, phát triển mạnh mẽ và bền vững. Chình vì vậy,
thời gian vừa qua Công ty luôn quan tâm nâng cao chất lượng nhân sự. Với
đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, đội ngũ công nhân lành nghề, cán
bộ kỹ thuật được đào tạo cơ bản với tinh thần trách nhiệm cao, tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức hoạt động.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích để thu lợi nhuận
cho cơng ty mà cịn vì mục đích cao cả hơn đó chính là các hoạt động xã
hội, từ thiện, các hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội, các hiệp hội
nhằm tăng cường sự hợp tác, học hỏi kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong
sản xuất – kinh doanh, hướng tới những lợi ích thiết thực, khẳng định uy tín
lâu dài. Cơng ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam đã và đang khẳng
định vị thế và thế mạnh của mình trên thị trường trở thành một đối tác tin
cậy đối với khách hàng.
4


Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

Giám đốc

Phó giám đốc


Phịng
nhân sự
hành chính

Phịng kế
tốn tài
chính

Phịng
kinh doanh

Phịng bán
hàng

(Nguồn: Báo cáo cơ cấu tổ chức Công ty năm 2018)
Qua sơ đồ 1.1 nhận thấy được:
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty theo Cơ cấu trực tuyến – chức
năng. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn toàn quyền quyết định trong phạm
vi doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cũng như mọi
mặt của cơng việc. Các phịng ban chức năng chỉ đơn thuần về chuyên
môn, quan hệ quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới vẫn tồn tại. Nhưng bên
cạnh đó, cơ cấu trực tuyến - chức năng này cũng có ưu điểm là các trưởng
bộ phận phòng ban vẫn phát huy được tài năng của mình đóng góp cho
người lãnh đạo cấp cao.

5


1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
phịng ban trong Cơng ty

* Giám đốc
Quyền hạn và trách nhiệm:
- Là người đứng đầu công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của
công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước hội đồng thành viên thực hiện
quyền và các nghĩa vụ của mình.
- Lựa chọn đề bạt, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ công nhân viên theo chế độ của Nhà nước đã ban hành.
- Ban hành nội quy, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức các cuộc họp thường niên giữa Ban Giám đốc và các
trưởng phịng của các phịng ban trong cơng ty để đánh giá tình hình hoạt
động thường kỳ và các vấn đề cịn tồn đọng của Cơng ty và đưa ra những
giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư
của Cơng ty.
* Phó giám đốc:
- Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của
công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay Giám đốc giải quyết các
vấn đề cần thiết khi Giám đốc vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân cơng ủy quyền.
* Phịng nhân sự - hành chính:
Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc về việc bố trí, sắp xếp và đào tạo nhân
lực sao cho đúng người, đúng ngành nghề, đúng cơng việc.
- Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động theo yêu cầu của Công ty, phụ
trách việc tổ chức công tác quản lý bảo vệ tài sản, mua sắm phương tiện.
- Giúp Ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chế độ
chính sách, đối nội, đối ngoại.

6


- Lập bảng báo cáo theo tháng về tình hình biến động nhân sự của
Công ty.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo các loại văn bản và lưu trữ các loại văn
bản, hồ sơ, giấy tờ, hợp đồng của Công ty.
- Tiếp nhận và theo dõi các công văn, quyết định, chỉ thị….
- Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối
với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi…. Tổ chức, triển
khai và thực hiện nội quy lao động của Công ty. Theo dõi quản lý lao động
và đề xuất khen thưởng.
- Phối hợp với phịng kế tốn thực hiện về cơng tác thanh toán tiền
lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động. Đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và
Công ty.
- Giúp Giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: Bảo
quản con dấu, cơng văn đi, cơng văn đến.
* Phịng kế tốn tài chính:
Nhiệm vụ:
- Thu chi tài chính của Cơng ty, đảm bảo đủ chi phí cho các hoạt
động lương, thưởng, mua máy móc, phương tiện vận chuyển, hàng hóa…và
lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Ghi chép và lưu trữ
đầy đủ chính xác các số liệu về xuất nhập theo quy định của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý tài chính của Cơng ty,
thực hiện chế độ hạch toán theo quy định của Nhà nước. Đề xuất biện pháp
sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả.
- Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban
Giám đốc.
- Phối hợp với phòng nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ

công nhân viên theo đúng chế độ và đúng thời hạn.
- Theo dõi q trình chuyển tiền thanh tốn với nhà sản xuất và q
trình chuyển tiền thanh tốn của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu
trách nhiệm quyết tốn cơng nợ với khách hàng.
- Lập bảng thu, chi, cân đối kế tốn, báo cáo tài chính, thực hiện các
thủ tục quyết toán thuế và nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
7


* Phòng kinh doanh:
Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đúng ngành nghề, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao cho
Công ty.
- Trực tiếp quản lý và triển khai mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm, tìm kiếm thị trường tiềm năng, nắm bắt thị hiếu của khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho Công ty
theo từng giai đoạn ngắn hạn – trung hạn – dài hạn.
- Xây dựng chiến lược về giá, chiến lược PR, chiến lược marketing,
chiến lược cung ứng sản phẩm theo từng giai đoạn.
- Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chăm
sóc khách hàng theo chính sách của Cơng ty. Thu thập và quản lý thông tin
khách hàng và hồ sơ khách hàng theo quy định.
- Phối hợp với phòng bán hàng để nghiên cứu thị trường, phát triển
sản phẩm, đưa ra những chường trình marketing phù hợp với từng thời
điểm và với nhu cầu của khách hàng.
* Phòng bán hàng:
Nhiệm vụ:
- Thực hiện triển khai công tác bán hàng để đạt doanh thu theo mục
tiêu Ban Giám đốc đã đưa ra.

- Quản trị hàng hóa, xuất nhập hàng hóa, điều phối hàng hóa cho các
đại lý và dự trù hàng tồn kho.
- Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Thực hiện tiếp khách hàng, tiếp nhận đơn hàng, giao dịch với khách
hàng, đối chiếu thanh tốn cơng nợ theo đúng quy định của Cơng ty.
- Phối hợp với phịng kinh doanh lên kế hoạch cho chương trình
quảng cáo, khuyến mại thúc đẩy việc bán hàng.
- Chịu trách nhiệm quản lý, cung ứng, vận chuyển và bảo hành sản
phẩm sau bán hàng cho khách hàng.

8


1.3 Các lĩnh vực; ngành nghề sản xuất kinh doanh và sản phẩm
- Bán bn, bán lẻ hàng hóa văn phịng phẩm: Bút, giấy, thước kẻ,
sách vở,….
- Bán bn, bán lẻ đồ chơi trẻ em: Xe đạp mini…
- Bán buôn, bán lẻ đồ ngũ kim, sơn và thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Bán lẻ đồ điện tử, điện lạnh: Quạt điện, tủ lạnh, ti vi, máy giặt, máy
điều hòa, máy hút bụi….
- Bán lẻ phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy.
- Bán buôn nhiên liệu xăng, dầu, diezen, dầu hỏa…
- Dịch vụ:
+ Sửa chữa ô tô, xe máy
+ Cho thuê nhà (gồm cho thuê dịch vụ nhà nghỉ và thuê nhà làm văn
phòng…)
+ Dịch vụ đưa đón khách tham quan du lịch trong và ngồi nước
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ ( Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ)
Cơng ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam đang kinh doanh đa

dạng ngành nghề từ kinh doanh bán lẻ cho đến bán buôn, dịch vụ bao gồm:
Kinh doanh các loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho tiêu dùng của người
dân, phân phối các mặt hàng sản phẩm điện lạnh, điện tử dân dụng (Máy
lạnh, máy hút bụi, máy điều hòa…), dịch vụ (Sửa chữa mua bán ô tô, xe
máy, cho thuê nhà, tham quan du lịch,…),…. Trong đó, ngành nghề kinh
doanh các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu là ngành nghề kinh doanh chính
của cơng ty với doanh thu hàng năm cao trên 4-5% so với các ngành nghề
kinh doanh còn lại.
Các sản phẩm mà Công ty cung cấp đều là những sản phẩm, dịch vụ
thiết thực, được sử dụng hàng ngày và chất lượng đảm bảo.

9


CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
2.1 CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
2.1.1 Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố thiết yếu và cần thiết của doanh nghiệp. Nó là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một doanh
nghiệp.
Nguồn lực là yếu tố then chốt để tạo ra lợi nhuận của cơng ty, giúp
cơng ty có thể hoạt động, duy trì và phát triển tốt nhất.
Quan tâm đến điều này, công ty đã tuyển dụng và đào tạo để đảm
bảo trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp.
Do vậy, nguồn nhân lực của công ty cũng có sự thay đổi qua các năm.


Số lượng lao động của cơng ty

Bảng 2.1 Tóm tắt nhân lực tại các phịng ban của Cơng ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam

TT
1
2
3
4
5
6

Phịng ban
Phịng Giám đốc
Phịng Phó giám đốc
Phịng kế tốn – tài
chính
Phịng kinh doanh
Phịng nhân sự - hành
chính
Phịng bán hàng
Tổng số lao động:

Đơn vị tính: Người
Số lượng (Người)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1
1
1

1
2
2
9

8

8

4

6

5

5

3

3

12
15
18
32
35
37
(Nguồn: Phịng nhân sự - hành chính)

Qua bảng 2.1 cho thấy:

Tổng số lao động của công ty tăng qua các năm khơng có sự thay đổi
lớn. Tổng số nhân viên năm 2017 chỉ tăng 3 người so với năm 2016 và năm
10


2018 chỉ tăng 2 người so với năm 2017. Số lượng nhân sự của các phịng
ban đều có sự sắp xếp tăng giảm nhân sự qua các năm để phù hợp với hoạt
động và nhu cầu của công ty.


Chất lượng lao động của công ty
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Cơng ty Cổ
phần thương mại- du lịch Lục Nam
Đơn vị tính: Người
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm
Số

Số

Số

TT
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng

cấu
Trình độ
(%)
(%)
(%)
1 Lao động phổ thơng
12
37.5
14
40
12
32.5
2 Cao đẳng, trung cấp
12
37.5
13
37.1
15
40.5
3 Đại học
7
21.9
7
20
9
24.3
4 Trên đại học
1
3.1
1

2.9
1
2.7
Tổng số
32
100
35
100
37
100
(Nguồn: Phòng nhân sự - hành chính)
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Nhân lực thường xuyên của Công ty Cổ phần thương mại – du lịch
Lục Nam có chiều hướng tăng dần qua các năm. Các phịng ban trong cơng
ty đều có bằng cấp từ Cao đẳng trở lên và luôn tăng dần qua các năm. Điều
này cho thấy chất lượng của công ty luôn được chú trọng và ngày càng
nâng cao.
Những lao động phổ thông đều được công ty hướng dẫn và đào tạo
qua trước khi vào làm việc. Ngồi ra, nhân viên các phịng ban cũng đều đã
qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ trước khi được phân cơng cơng việc
của mình nhằm tránh xảy ra sai sót và bỡ ngỡ khi lần đầu làm việc.
Sự phân cấp lao động theo trình độ và cấp bậc tại Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam thể hiện sự quan tâm của công ty trong việc
đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, khi mà nguồn lực lao động có trình độ Đại
học đang tăng dần năm 2018 so với năm 2017 tăng 28.6%, trình độ Cao
đẳng và Trung cấp năm 2018 so với năm 2017 tăng 15.4%. Nhưng bên

11



cạnh đó, trình độ trên Đại học của cơng ty vẫn giữ ngun như các năm
khơng có sự thay đổi.

TT
1
2
3
4

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam
Đơn vị tính: Người
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm
Số

Số

Số

lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
Độ tuổi
(%)

(%)
(%)
18-25
10
31.3
11
31.4
10
27
26-35
12
37.5
14
40
15
40.6
36-45
7
21.9
7
20
9
24.3
46-65
3
9.3
3
8.6
3
8.1

Tổng số
32
100
35
100
37
100
(Nguồn: Phịng nhân sự - hành chính)
Qua bảng 2.3 cho thấy:

Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty Cổ phần thương mại – du
lịch Lục Nam có sự phân hóa rõ nét khi mà lao động có độ tuổi từ 26-35
chiếm tỷ lệ tương đối cao. Cụ thể: Năm 2016 là 12 người chiếm 37.5%,
năm 2017 là 14 người chiếm 40% và năm 2018 là 15 người chiếm 40.6%.
Đây là độ tuổi mà người lao động đã qua thời gian làm quen với cơng việc
và có kinh nghiệm làm việc nên hiệu suất làm việc sẽ tương đối cao, ít gây
sai lầm, có nhiệt huyết sức trẻ, sức sáng tạo.
Độ tuổi từ 18-25 chiếm tỷ lệ cũng cao chỉ thấp hơn độ tuổi từ 26-35.
Cụ thể: Năm 2016 là 10 người chiếm 31.3%, năm 2017 là 11 người chiếm
31.4% và năm 2018 là 10 người chiếm 27%. Đây là độ tuổi lao động trẻ,
người lao động mới vào làm tuy có nhiệt huyết nhưng kinh nghiệm khơng
nhiều và chưa có tiếng nói nên thường chỉ làm những công việc phụ giúp,
tay chân.
Độ tuổi từ 36-45 và 46-65 đều là những độ tuổi mà người lao động
đã có kinh nghiệm và thâm niên làm việc dày dặn. Phần lớn đều giữ vị trí
quan trọng trong công ty.

12



Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty Cổ phần
thương mại – du lịch Lục Nam
Đợn vị tính: Người
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm
Số

Số

Số

lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
Giới tính
(%)
(%)
(%)
Nam
20
62.5
22
62.9
22
59.5

Nữ
12
37.5
13
37.1
15
40.5
Tổng số
32
100
35
100
37
100
(Nguồn: Phịng nhân sự - hành chính)
Qua bảng 2.4 cho thấy:
Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục
Nam theo giới tính khơng có sự chênh lệch lớn. Số lao động nữ có xu
hướng tăng lên năm 2017 tăng 1 người so với năm 2016 và năm 2018 tăng
2 người so với năm 2017. Tuy số lao động nữ tăng không nhiều nhưng
cũng cho thấy công ty đang chú trọng vào việc cân bằng giữa nam và nữ
sao cho phù hợp nhất. Số lượng lao động nam tuy không tăng nhưng vẫn
cho thấy giữ được ở mức ổn định. Do cơng việc của cơng ty địi hỏi sự tỉ mỉ
trong các con số, sự khéo léo trong giao tiếp và sức khỏe trong lao động
nên đều cần sự kết hợp giữa cả nam giới và nữ giới.
=> Tất cả những điều trên cho thấy Công ty Cổ phần thương mại –
du lịch Lục Nam luôn đảm bảo về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
luôn ổn định, tốt hơn qua từng năm. Thường xuyên có những buổi thảo
luận, tập huấn, đào tạo chuyên sâu nhằm nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho từng lao động. Quan tâm đến lao động và làm cho họ yên

tâm cơng tác.
2.1.2 Nguồn tài chính
Nguồn tài chính là nguồn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. Nguồn tài chính phải
luôn được đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhằm tránh gây ảnh hưởng và thiệt
hại đến hoạt động kinh doanh của cơng ty. Vì vậy, việc huy động cũng như
quản lý, sử dụng nguồn tài chính phải được quan tâm, chú trọng và cần
thiết.

13


Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần thương mại –
du lịch Lục Nam giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2016
Nguồn
vốn

Số tiền

Vốn vay 806.667.844
Vốn
3.026.175.613
CSH
Tổng 3.832.843.457
cộng

Năm 2017


Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
21 734.412.050
79
100

4.080.520.774
4.814.932.824

Năm 2018

Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
15.3 685.377.000

Tỷ
trọng
(%)
9.7

84.7

90.3

100


5.814.933.824
6.440.310.824

100

(Nguồn: Phịng kế tốn – tài chính)
Qua bảng 2.5 cho thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty tăng liên tục qua các năm đặc biệt là
nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm. Cụ thể: Năm 2017 tổng
nguồn vốn tăng 982.089.367 VNĐ tương đương với tăng tỷ trọng 25.6% so
với năm 2016 và năm 2018 tổng nguồn vốn tăng 1.625.378.000 VNĐ
tương đương với tăng tỷ trọng 33.8% so với năm 2017. Điều này chính là
điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc
hiện đại và trang trải cho hoạt động kinh doanh và phát triển chiến lược
mới của cơng ty. Bên cạnh đó các khoản nợ của cơng ty có xu hướng giảm
dần trong ba năm qua, các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ dài hạn đều
giảm xuống. Điều này cũng thể hiện được là công ty khơng q phụ thuộc
vào nguồn vốn vay mà có thể chủ động thông qua nguồn vốn chủ sở hữu và
cũng tạo được uy tín của cơng ty đối với các nhà cung cấp cũng như ngân
hàng khi có thể thanh toán nợ đúng hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty có được trong năm 2016 là
3.832.843.457 VNĐ chiếm 79%, trong năm 2017 là 4.080.520.774 VNĐ
chiếm 84.7% và trong năm 2018 là 5.814.933.824 VNĐ chiếm 90.3% cho
thấy tiềm lực về nguồn tài chính của cơng ty rất dồi dào vì trong thời kỳ
lạm phát hiện nay việc trả nợ là một điều làm giảm doanh thu của công ty
một cách đáng kể. Công ty cũng nhận thấy rõ được điều đó nên cơng ty
ln chú trọng và giữ vững nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm.

14



Qua đó nhận thấy cơng ty kinh doanh chủ yếu trên vốn chủ sở hữu nhằm
hạn chế rủi ro cũng như cơng nợ khơng mong muốn có thể xảy ra.
Vốn vay của công ty tại năm 2016 là 806.667.844 VNĐ chiếm 21%
tổng nguồn vốn của công ty, tại năm 2017 là 734.412.050 VNĐ chiếm
15.3% tổng nguồn vốn của công ty và tại năm 2018 là 685.377.000 VNĐ
chiếm 9.7% tổng nguồn vốn của công ty cho thấy công ty không bị phụ
thuộc vào nguồn vốn vay để kinh doanh và hạn chế tối đa việc sử dụng
nguồn vốn vay để kinh doanh. Cơng ty vẫn đang kiểm sốt rất tốt nguồn
vốn vay của mình để khơng vượt q 20%.
=> Qua bảng 2.5 nhận thấy được nguồn vốn kinh doanh của công ty
chủ yếu xuất phát từ nguồn vốn chủ sở hữu và công ty không bị phụ thuộc
quá nhiều vào nguồn vốn vay để tiến hành hoạt động kinh doanh.
2.1.3 Cơ sở vật chất
Bảng 2.6 Một số máy móc, trang thiết bị chủ yếu của Công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam năm 2018
Đơn
Số
Năm
Xuất xứ
vị tính lượng sản xuất
1 Xe tải Huyndai Trường Hải 2.4T Chiếc
5
2016
Hàn Quốc
2 Xe Huyndai County 29 chỗ
Chiếc
3
2010
Hàn Quốc

3 Máy HP Scan Canon Lide 220
Chiếc
1
2016
Nhật Bản
4 Máy tính xách tay IBM Lenovo Chiếc
4
2015
Mỹ
5 Máy tính để bàn
Bộ
12
2014
Hàn Quốc
6 Máy in laser Canon LBP2900
Chiếc
5
2012
Nhật Bản
7 Máy photocopy Toshiba
Chiếc
1
2016
Nhật Bản
8 Máy điều hòa Panasonic
Chiếc
6
2015
Nhật Bản
9 Máy phát điện Honda

Chiếc
1
2016
Nhật Bản
10 Xe đẩy hàng 4 bánh
Chiếc
10
2014
Việt Nam
11 Xe đẩy hàng 2 bánh
Chiếc
3
2014
Việt Nam
12 Máy chiếu Panasonic
Chiếc
1
2016
Nhật Bản
13 Điện thoại cố định
Chiếc
8
2015
Nhật Bản
14 Điện thoại di động
Chiếc
4
2016
Hàn Quốc
(Nguồn: Phịng kế tốn – tài chính)


TT

Tên máy móc, trang thiết bị

Các máy móc, trang thiết bị của cơng ty đều khơng tự động hóa mà
phải dùng đến bàn tay con người khiến năng suất phải phụ thuộc phần lớn
15


vào công nhân. Do vậy, số lượng cũng như chất lượng, năng suất đều phụ
thuộc phần lớn vào tay nghề, trình độ, kinh nghiệm làm việc của nhân viên.
Là một cơng ty bán bn bán lẻ hàng hóa và tham quan du lịch nên
công ty đầu tư vào trang thiết bị, máy móc chủ yếu là phương tiện vận tải
như xe tải, xe con và một số trang thiết bị phụ trợ khác được nhập khẩu từ
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Việt Nam. Đặc biệt là máy móc, trang thiết bị
của Hàn Quốc và Nhật Bản được công ty sử dụng nhiều nhất.
Ngồi trụ sở chính, cơng ty có một kho hàng rộng rãi tại ngay sau tòa
nhà trụ sở chính. Trụ sở chính được bố trí rộng rãi, thoải mái, nhân viên
đều có khơng gian riêng tư mà cũng khơng mất đi tính thần đồng đội, tinh
thần đồn kết của cá nhân với tập thể. Phương tiện vận chuyển hàng hóa
cũng đầy đủ phục vụ cho nhu cầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ tới khách
hàng và đối tác làm ăn.
Khơng chỉ vậy, cơng ty cịn chú trọng đầu tư các máy móc, máy tính
và các thiết bị văn phòng khác để phục vụ cho việc quản lý và kinh doanh.
Nhân viên trong công ty phần lớn đều được trang bị máy tính xách tay và
máy tính để bàn có kết nối internet để phục vụ tốt cho cơng tác quản lý và
chăm sóc khách hàng được tốt nhất. Ngồi ra, các phịng đều được trang bị
điện thoại để bàn và nhân viên được trang bị điện thoại di dộng để có thể
tiếp nhận được những phản hồi, thơng tin khách hàng và đơn hàng từ khách

hàng và nhà cung cấp một cách nhanh chóng và kịp thời nhất.
2.1.4 Nguồn lực khác
Ngoài các nguồn lực như nguồn nhân lực, nguồn tài chính, cơ sỏ vật
chất kỹ thuật đã nêu ở trên thì cơng ty cịn có rất nhiều những nguồn lực hỗ
trợ khác như: Độ uy tín, thương hiệu trên từng sản phẩm, dịch vụ; thông tin
khách hàng; sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của công
ty; nhà cung cấp; năng lực quản lý của công ty; năng lực kinh doanh của
công ty.
2.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI – DU LỊCH LỤC NAM
2.2.1 Hoạt động kinh doanh, marketing, thương mại dịch vụ của
Công ty
2.2.1.1 Hoạt động kinh doanh

16


Công ty Cổ phần thương mại – du lịch Lục Nam hoạt động trong lĩnh
vực
Bán bn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và tham quan du lịch cho các
công ty, tổ chức và khách hàng. Nhập khẩu các sản phẩm chất lượng có uy
tín trên thị trường Việt Nam. Cơng ty luôn luôn coi trọng vấn đề kinh
doanh, luôn đặt vấn đề kinh doanh của công ty lên hàng đầu. Bán được
nhiều và giữ chữ tín đối với cơng ty luôn là điều quan trọng nhất. Đặc biệt
là giữ chữ tín đối với cơng ty bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu. Do đó,
cơng ty ln cố gắng trao tận tay khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất, chất lượng đảm bảo.
Cơng ty ln chủ động tìm kiếm, nắm bắt và đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
đa dạng hóa sản phẩm cho phù hợp với thị trường với nhu cầu khách hàng.

Từ đó, tạo vị thế cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của công ty đều đã trải qua lớp đào tạo, có kinh
nghiệm, đồn kết trong cơng việc có thể đánh giá chất lượng sản phẩm dịch
vụ đúng nhất và phục vụ khách hàng tốt nhất.
Cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc, rộng rãi, thoải mãi, an toàn cùng
với máy móc, thiết bị đầy đủ tạo thuận lợi cho người lao động khi làm việc,
từ đó góp phần tăng hiệu quả làm việc.
2.2.1.2 Hoạt động marketing
Marketing là một công việc rất quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Marketing chính là hoạt động quảng bá,
tuyên truyền hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của công ty đến đại chúng.
Marketing cần phải hợp lý, phù hợp để vừa đem lại hiệu quả cao vừa không
lãng phí chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nếu khơng có một chiến
lược marketing phù hợp thì tuy những dự án vẫn hoạt động được nhưng lợi
nhuận đem về sẽ khơng cao và có thể bị phản ngược lại. Thậm chí nếu sản
phẩm của cơng ty khơng tiêu thụ được trong thời gian dài sẽ khơng có lãi
thì có thể dẫn tới phá sản. Vì vậy, để làm tốt hoạt động này Công ty Cổ
phần thương mại – du lịch Lục Nam đã tiến hành nghiên cứu thị trường,
nhu cầu khách hàng, hoạch định chiến lược rõ ràng cụ thể, lập kế hoạch
marketing phù hợp đảm bảo sự phát triển đồng đều.
-

Chính sách về giá:

17


Giá thành sản phẩm luôn là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc
thu hút khách hàng, đặc biệt là ở những thị trường thu nhập của người dân
chưa cao. Xem xét đến điều đó và kết hợp với kết quả nghiên cứu thị

trường cơng ty đã đưa ra chính sách giá là định giá theo dòng sản phẩm.
Mỗi dòng sản phẩm sẽ có một khung giá nhất định.
Cơng ty cũng áp dụng nhiều điều chỉnh về giá để phù hợp với từng
môi trường và khách hàng khác nhau. Công ty có điều chỉnh giá chiết khấu
cho các đại lý và phân phối của mình. Ngồi ra, để kích thích mua hàng
công ty cũng đưa ra những mức giá khuyến mãi vào những dịp lễ tết. Với
sản phẩm của công ty đa số đều là những loại hàng sản phẩm tiêu thụ mạnh
và thường xuyên nên giá cả của công ty ln duy trì giá bán ở mức ổn định,
ít có sự biến động.

Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết
giá bán của cơng ty là tốt. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế là cơng ty
chưa có nhiều hoạt động điều chỉnh giá linh hoạt hơn theo vị trí địa lý, theo
địa điểm phân phối cho phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng theo
từng nơi.
-

Chính sách về sản phẩm

Để tăng doanh số bán các sản phẩm hiện hữu trên thị trường, kích
thích gia tăng quyết định mua của khách hàng cơng ty đã có thêm các dịch
vụ như: giao hàng và thanh toán, bảo hành và lắp đặt sử dụng…để tăng sức
cạnh tranh với đối thủ, xây dựng uy tín và thu hút sự quan tâm của khách
hàng.
Sản phẩm của công ty luôn được bổ sung thêm những sản phẩm mới
đa dạng về chủng loại, chất lượng đảm bảo, nơi xuất xứ rõ ràng có uy tín
trên thị trường tạo điều kiện cho người tiêu dùng yên tâm lựa chọn, khơng
lo về chất lượng.
-


Chính sách phân phối

Nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng
tốt hơn cơng ty cịn đảm nhận chức năng vận chuyển, phân phối, lưu kho và
giao hàng trực tiếp đến các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và khách hàng.

18


Sơ đồ 2.1 Hệ thống kênh phân phối của Công ty Cổ phần thương
mại – du lịch Lục Nam
(1)
CTCP
thương
mại – du
lịch Lục
Nam

(2)

Đại lý/ nhà bán
bn

Nhà bán lẻ

Người
tiêu dùng

(3)
(Nguồn: Phịng bán hàng)

Qua sơ đồ 2.1 cho thấy:
Công ty sử dụng 3 kênh phân phối:
Kênh 1 (Kênh phân phối 2 cấp): Công ty – đại lý/ nhà bán buôn –
nhà bán lẻ - người tiêu dùng
Kênh 2 (Kênh phân phối 1 cấp) : Công ty – nhà bán lẻ - người tiêu
dùng
Kênh 3 (Kênh phân phối trực tiếp): Công ty – người tiêu dùng
=> Vì cơng ty chun về cung cấp hàng hóa nên chiều dài của kênh
phân phối ngắn.
2.2.1.3 Hoạt dộng thương mại dịch vụ
Hiện nay cơng ty có đội ngũ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm đã qua đào
tạo, có kinh nghiệm chuyên môn. Nhiệm vụ của đội ngũ này là chăm sóc
khách hàng, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, quảng bá sản phẩm của công
ty đến với khách hàng nhằm tìm kiếm những hợp đồng mới.
Cơng ty cung cấp cho người mua các dịch vụ như cho mua chịu, trả
góp. Kèm theo là các dịch vụ về vận chuyển tại nhà cho khách hàng như đã
cam kết.
Khách hàng của công ty bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà
phân phối, cá nhân và hộ gia đình nên các dịch vụ thương mại của cơng ty
cũng được hồn thiện như của các doanh nghiệp lớn khác.

19


×