Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị một số bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện y học cổ truyền hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC MAI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM TRONG ĐIỀU TRỊ
CÁC BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP TẠI BỆNH
VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN HÀ GIANG

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC MAI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
GIẢM ĐAU, CHỐNG VIÊM TRONG ĐIỀU TRỊ
CÁC BỆNH CƠ - XƯƠNG - KHỚP TẠI BỆNH
VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN HÀ GIANG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý - Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tứ Sơn
Nơi thực hiện đề tài: Trường Đại học Dược Hà Nội,
Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang


Thời gian thực hiện: Từ 7/2020 - 11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Dược Hà
Nội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các
thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Dược
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy cơ trong
Bộ mơn Dược lý – Dược lâm sàng là những người đã tận tâm dạy dỗ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập.
Với tất cả lịng kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.
Nguyễn Tứ Sơn là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tâm giảng dạy,
giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám đốc bệnh viện Y dược cổ truyền
Hà Giang cùng cán bộ nhân viên của bệnh viện những người đồng nghiệp nơi tôi
công tác đã quan tâm giúp đỡ động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô những nhà khoa học trong hội
đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu và khoa học để tơi
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã ln động viên khích lệ tơi trong q trình học
tập tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020

HỌC VIÊN

Nguyễn Ngọc Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. ...................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bệnh cơ - xương - khớp .......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm bệnh cơ - xương - khớp .............................................................. 3
1.1.2. Một số nguyên nhân đau xương khớp mạn tính thường gặp ....................... 3
1.1.3. Một số bệnh cơ - xương - khớp thường gặp tại Bệnh viện y dược cổ truyền
Hà Giang ................................................................................................................ 4
1.2. Thuốc giảm đau nhóm opioid ......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 8
1.2.2. Phân loại ....................................................................................................... 8
1.2.3. Chỉ định của thuốc giảm đau opioid ............................................................ 9
1.2.4. Tác dụng phụ của thuốc giảm đau opioid .................................................. 10
1.3. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid ................................................. 11
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 11
1.3.2. Tác dụng chính và cơ chế........................................................................... 11
1.3.3. Tác dụng không mong muốn ..................................................................... 12
1.3.4. Chỉ định của NSAID .................................................................................. 13
1.3.5. Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID ....................................... 13
1.3.6. Một số NSAID thông dụng hiện nay ......................................................... 15
1.4. Thuốc giảm đau khác .................................................................................... 16
1.4.1. Dẫn xuất aminophenol ............................................................................... 16
1.4.2. Thuốc giảm đau trung ương nefopam hydroclorid .................................... 16
1.5. Thuốc chống viêm glucocorticoid (GC)........................................................ 16

1.5.1. Khái niệm chung ........................................................................................ 16
1.5.2. Cơ chế và tác dụng chống viêm ................................................................. 17
1.5.3. Tác dụng phụ của GC................................................................................. 17
1.5.4. Chống chỉ định ........................................................................................... 18


1.5.5. Các nhóm thuốc chống viêm Glucocorticoid đang được sử dụng hiện nay
.............................................................................................................................. 19
1.6. Một số thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm đau ........................................... 20
1.7. Một vài nét về Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang ................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................... 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................... 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 22
2.2.2. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................... 22
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 22
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................... 27
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 23
2.3.1. Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu ...................................... 23
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh cơ, xương khớp tại bệnh
viện ....................................................................................................................... 23
2.3.3. Khảo sát hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau ................................... 24
2.3.4. Một số quy ước đánh giá trong nghiên cứu ............................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ........................................... 28
3.1.1. Tuổi và giới tính ......................................................................................... 28
3.1.2. Tỷ lệ các bệnh cơ - xương - khớp bệnh nhân mắc trong mẫu nghiên cứu 28
3.1.3. Thời gian mắc các bệnh cơ - xương - khớp của bệnh nhân trong mẫu

nghiên cứu ............................................................................................................ 30
3.1.4. Bệnh mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................... 31
3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp ................... 32
3.2.1. Phương pháp điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện ..................... 32
3.2.2. Đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol, nefopam trong điều trị các
bệnh cơ – xương - khớp tại bệnh viện.................................................................. 36


3.2.3. Đặc điểm sử dụng các GC trong điều trị các bệnh cơ - xương - khớp tại
bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang................................................................. 42
3.2.4. Khảo sát liên quan giữa loại bệnh cơ - xương - khớp và loại thuốc sử dụng
trong điều trị tại bệnh viện ................................................................................... 46
3.2.5. Các thuốc hỗ trợ giảm đau trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh
viện ....................................................................................................................... 47
3.2.6. Khảo sát hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau ................................... 48
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 53
4.1. Đặc điểm về bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................................. 53
4.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cơ - xương - khớp ................... 54
4.2.1. Phương pháp điều trị bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện ..................... 54
4.2.2. Đặc điểm sử dụng các NSAID, paracetamol và nefopam trong điều trị các
bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện .................................................................. 56
4.2.3. Đặc điểm sử dụng thuốc giảm đau chống viêm glucocorticoid trong điều trị
các bệnh cơ - xương - khớp tại bệnh viện ............................................................ 58
4.2.4. Liên quan giữa loại bệnh cơ - xương - khớp và loại thuốc sử dụng trong
điều trị tại bệnh viện ............................................................................................. 60
4.2.5. Thuốc hỗ trợ giảm đau ............................................................................... 60
4.2.6. Hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau ................................................. 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 63
1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .............................................. 63
2. Đặc điểm sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cơ – xương - khớp ..................... 63

KIẾN NGHỊ.. ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADR

: Adverse Drug Reactions (Phản ứng có hại của thuốc)

ADE

: Adverse Drug Event (Biến cố bất lợi liên quan đến
thuốc)

BN

: Bệnh nhân

CXK

: Cơ - xương - khớp

COX

: Cyclooxygenase

DTVN

: Dược thư việt nam


GC

: Glucocortioid

HDSD

: Hướng dẫn sử dụng

NSAID

: Non Steroid Anti-Inflammatory Drug (Thuốc chống
viêm không Steroid)

PG

: Prostaglandin

VLTL

: Vật lý trị liệu

YHCT

: Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG


Bảng 1.1

TÊN BẢNG
Bảng liều một số thuốc giảm đau bậc 1 - 2 theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)

TRANG

10

Bảng 1.2

Phân loại một số thuốc NSAID thông dụng

15

Bảng 1.3

Một số chế phẩm và liều thơng dụng của các GC

19

Bảng 1.4

Một số thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm đau

20

Bảng 2.1


Mức độ yếu tố nguy cơ loét do NSAID

25

Bảng 2.2

Khuyến cáo dùng NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ
tiêu hóa và nguy cơ tim mạch

25

Bảng 2.3

Tiêu chí đánh giá nguy cơ gãy xương của bệnh nhân

27

Bảng 2.4

Bảng phân loại mức độ đau của bệnh nhân

27

Bảng 3.1

Sự phân bố về tuổi và giới tính của bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu

28


Bảng 3.2

Tỷ lệ bệnh cơ - xương - khớp mắc phải

29

Bảng 3.3

Thời gian mắc bệnh

30

Tần suất nhập viện trong 2 năm trở lại đây của bệnh
Bảng 3.4

nhân do bệnh cơ xương khớp (Từ tháng 01 năm 2018
đến tháng 8 năm 2020)

30


Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8


Bảng 3.9

Bảng 3.10

Bảng 3.11

Bệnh mắc kèm của bệnh nhân
Số lượng bệnh nhân mắc bệnh cơ - xương - khớp và
phương pháp điều trị
Các thuốc Y học cổ truyền sử dụng trong điều trị
bệnh cơ - xương - khớp
Các phương pháp vật lý trị liệu dùng trong điều trị
bệnh cơ - xương - khớp
Tỷ lệ các thuốc giảm đau chống viêm NSAID và
paracetamol, nefopam dùng trong bệnh án nghiên cứu
Phối hợp các thuốc giảm đau, chống viêm
Đánh giá về liều dùng thuốc giảm đau chống viêm
NSAID và paracetamol

31

33

34

35

36

37


39

Bảng 3.12

Tổng thời gian dùng thuốc NSAID

40

Bảng 3.13

Thời điểm dùng thuốc NSAID đường uống

40

Bảng 3.14

Bảng 3.15

Bảng 3.16

Bảng 3.17

Bảng 3.18

Bảng 3.19

Đánh giá nguy cơ loét tiêu hóa của bệnh nhân dùng
thuốc NSAID
Việc dùng thuốc dự phịng lt tiêu hóa cho bệnh

nhân có nguy cơ trung bình
Các glucocorticoid dùng trong bệnh án nghiên cứu
Đánh giá về liều dùng thuốc giảm đau, chống viêm
glucocorticoid
Tổng hợp thời gian dùng thuốc glucocorticoid

41

42

42

43

43

Tổng hợp số lượng bệnh nhân được chỉ định GC có
ghi nhận mật độ xương và khơng có ghi nhận về mật

44


độ xương
Bảng 3.20

Bảng 3.21

Bảng 3.22

Bảng 3.23


Bảng 3.24

Bảng khảo sát việc điều trị lỗng xương cho bệnh
nhân có ghi nhận mật độ xương
Đánh giá nguy cơ gãy xương của bệnh nhân được chỉ
định GC
Liên quan giữa loại bệnh cơ – xương – khớp và loại
thuốc sử dụng
Tỷ lệ các thuốc hỗ trợ giảm đau dùng trong mẫu
nghiên cứu
Kết quả đánh giá hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của
đau

45

45

46

47

48

Bảng 3.25

Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân

51


Bảng 3.26

Mức giảm điểm trong thang Brief Pain Inventory

52


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

Vai trị của enzym cyclooxygenase (COX),
Hình 1.1

lypooxygenase (LOX) và tác dụng của thuốc chống

11

viêm NSAID
Hình 1.2

Cơ chế chống viêm của GC

17


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Hình 3.1

TÊN BIỂU ĐỒ
Hiệu quả giảm đau tại 3 thời điểm lấy kết quả
nghiên cứu

TRANG
50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Báo cáo tổng quan thống kê y tế thế giới năm 2019 của WHO cho biết
tuổi thọ trung bình trên tồn thế giới tăng từ 66,5 lên 72 tuổi, tuổi thọ tăng cao, dân
số thế giới ngày càng già đi. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi là
mục tiêu quan trọng của công tác y tế trong giai đoạn hiện nay. Một trong những
căn bệnh dai dẳng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khó có thể điều trị khỏi
đó là các bệnh lý về xương khớp. Trong báo cáo gần đây của Hoa Kỳ cho thấy cứ
hai người Mỹ trưởng thành thì có một người sống với tình trạng mắc bệnh cơ xương - khớp, con số này tương đương với những người mắc bệnh tim mạch hoặc
hơ hấp mãn tính cộng lại [31]. Nếu khơng được điều trị thoả đáng, nó sẽ gây trở
ngại đến các hoạt động hàng ngày của người cao tuổi, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và gia tăng các gánh nặng về tài chính, tinh thần cho gia đình, hệ thống y
tế và xã hội [32].
Thuốc dùng để điều trị bao gồm các nhóm thuốc giảm đau, chống viêm, giãn
cơ… Trong các nhóm thuốc này, hai nhóm thuốc giảm đau, chống viêm steroid và
khơng steroid được sử dụng rất rộng rãi tuy nhiên tác dụng giảm đau, chống viêm
bao giờ cũng đi kèm với một số tác dụng không mong muốn và việc lạm dụng sẽ
dẫn đến những hậu quả không tốt cho sức khỏe [15], [20], [24]. Vì vậy vấn đề sử
dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị tại bệnh viện như thế nào để đạt
hiệu quả điều trị cao và hạn chế các tác dụng không mong muốn là một vấn đề luôn

được quan tâm.
Số liệu thực tế cho thấy các thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị các
bệnh về cơ - xương - khớp chiếm tỷ lệ khá cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Để
thấy rõ hiệu quả điều trị, hạn chế tác dụng không mong muốn và đánh giá hiệu quả
giảm đau của các phương pháp điều trị bệnh cơ - xương - khớp nhằm cải thiện chất
lượng điều trị tại Bệnh viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình
hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị các bệnh cơ - xương khớp tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang” nhằm các mục tiêu sau:

1


- Khảo sát đặc điểm bệnh nhân điều trị các bệnh cơ - xương - khớp tại Bệnh
viện Y dược cổ truyền Hà Giang năm 2020.
- Phân tích tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm của các bệnh nhân
mắc bệnh cơ - xương - khớp tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang năm 2020.
- Khảo sát hiệu quả giảm đau của bệnh nhân khi điều trị bệnh cơ - xương khớp tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Hà Giang năm 2020.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh cơ - xương - khớp
1.1.1. Khái niệm bệnh cơ - xương - khớp
Bệnh cơ - xương - khớp là những bệnh lý gây rối loạn chức năng sinh lý của
cơ xương khớp. Với các triệu chứng chính là hiện tượng đau nhức, hạn chế vận
động [8], [13].
Các bệnh CXK thường gặp như: thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thoát vị
đĩa đệm cột sống cổ, đau thần kinh tọa, thối hóa khớp gối, hội chứng cánh tay - cổ,
viêm khớp háng, thối hóa cột sống thắt lưng, thối hóa khớp gối, thối hóa khớp,
viêm quanh khớp vai, thối hóa cột sống cổ.

Các phương pháp điều trị bệnh CXK gồm: điều trị không dùng thuốc, dùng
thuốc và phẫu thuật [1], [2].
- Điều trị không dùng thuốc: vật lý trị liệu (điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh
sáng trị liệu,…), châm cứu, phục hồi chức năng [1].
- Dùng thuốc:
+ Thuốc Y học cổ truyền (YHCT) gồm: các thuốc thành phẩm YHCT, các
bài thuốc cổ phương, tân phương gia giảm [2].
+ Thuốc tân dược gồm: thuốc điều trị triệu chứng (nhằm cải thiện triệu
chứng viêm, giảm đau, duy trì khả năng vận động: các thuốc kháng viêm không
steroid, corticosteroids) [1], [2].
+ Thuốc điều trị cơ bản: điều trị theo cơ chế sinh bệnh, làm thay đổi tiến triển
bệnh [1], [2].
1.1.2. Một số nguyên nhân đau xương khớp mạn tính thường gặp
- Các bệnh có diễn biến mạn tính, có kèm đợt cấp tính: gút, viêm khớp dạng
thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống.
- Các bệnh có diễn biến mạn tính: gút, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống
dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, thối hóa khớp, viêm khớp nhiễm

3


khuẩn, hoại tử vô khuẩn đầu trên xương đùi, đau xơ cơ (fibromyalgie), đau xương
khớp do trầm cảm [18], [19].
1.1.3. Một số bệnh cơ - xương - khớp thường gặp tại Bệnh viện Y dược cổ truyền
Hà Giang
1.1.3.1. Viêm quanh khớp vai
Định nghĩa: Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý
viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; khơng
bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như
viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp…

Theo Welfling (1981) có 4 thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
- Đau vai đơn thuần thường do bệnh lý gân.
- Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể.
- Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân
mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được.
- Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, có thắt bao khớp, bao khớp dày,
dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo - xương cánh tay [1], [2].
Nguyên nhân:
- Thối hóa gân do tuổi tác: Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi.
- Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại.
- Tập thể thao quá sức, chơi một số môn thể thao đòi hỏi phải nhấc tay lên
quá vai như chơi cầu lơng, tennis, bóng rổ, bóng chuyền.
- Chấn thương vùng vai do ngã, trượt, tai nạn ô tô, xe máy.
- Một số bệnh lý khác (tim mạch, hô hấp, tiểu đường, thần kinh,…) [1].
1.1.3.2. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Định nghĩa: thốt vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhày đĩa đệm cột sống thoát
ra khỏi vị trí bình thường trong vịng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh
sống. Về giải phẫu bệnh có sự đứt rách vịng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng
thắt lưng hơng điển hình [2], [9].

4


Ngun nhân: người lớn tuổi thường có sự thối hóa đĩa sống lúc đó và vành
thớ mất tính đàn hồi, từ đó nhân dễ dàng phá vỡ vành thớ để di chuyển về phía sau,
hay phía bên khi cột sống làm các động tác hàng ngày khiến đĩa đệm phải chịu
những động lực trong mọi chiều. Người trẻ thường do yếu tố sai tư thế khiến đĩa
đệm cột sống bị đè ép quá nặng dẫn đến đè ép quá nặng tổn thương vành thớ như
động tác gập xoay cột sống, gập duỗi và nghiêng của cột sống. Những yếu tố gây
nên thoát vị cột sống: áp lực trọng tải cao, áp lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm

cao, sự lỏng lẻo trong từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm, lực đẩy, xoắn
vặn nén ép quá mức vào đĩa đệm cột sống [2].
1.1.3.3. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Định nghĩa: thoát vị đĩa đệm cột sống cổ xảy ra khi khối nhân nhầy thoát ra
khỏi bao xơ và gây chèn ép lên rễ dây thần kinh hoặc tủy cổ có thể gây đau lan tỏa
dọc theo đường đi của dây thần kinh đến cánh tay, bàn ngón tay thậm chí gây ra liệt.
Bệnh hay gặp ở người trên 40 tuổi. Cột sống cổ có 7 đốt sống, giữa 2 đốt
sống từ C2 - C7 có các đĩa đệm gian đốt, mỏng ở phía sau, dày ở phía trước, được
cấu tạo bởi các vịng collagen, mâm sụn, và nhân nhày có chiều cao 3mm bằng 2/3
chiều cao thân đốt. Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn vì vậy nên
q trình lão hóa xảy ra sớm [2], [9], [13].
Ngun nhân: thối hóa sinh học theo tuổi, lão hóa, do đĩa đệm phải chịu áp
lực trọng tải của đầu; thối hóa bệnh lý do yếu tố bệnh lý, cơ học, miễn dịch,
chuyển hóa, di truyền [4], [12], [17].
1.1.3.4. Đau dây thần kinh tọa
Định nghĩa: đau thần kinh tọa còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện bởi
cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới
mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngồi và tận ở các ngón chân. Tùy
theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30 - 50 tuổi).
Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ
cao hơn nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Tỷ lệ đau thần

5


tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại cộng đồng miền Bắc Việt Nam là
0,64% (2010) [1], [2], [9].
Nguyên nhân: nguyên nhân hàng đầu gây chèn ép rễ thần kinh tọa là thoát vị
đĩa đệm; trượt đốt sống; thối hóa cột sống thắt lưng gây hẹp ống sống thắt lưng.

Các nhóm ngun nhân do thối hóa này có thể kết hợp với nhau; Các nguyên nhân
hiếm gặp hơn: viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi
khuẩn, u), chấn thương, tình trạng mang thai…[1], [2], [9].
1.1.3.5. Hội chứng cổ - vai - cánh tay
Định nghĩa: Hội chứng cổ - vai - cánh tay còn gọi là hội chứng vai cánh tay
hay bệnh lý rễ tủy cổ là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh
lý cột sống cổ có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ
và/hoặc tủy cổ, không liên quan tới bệnh lý viêm.
- Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm
theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ dây thần
kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng [1].
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân thường gặp nhất (70 - 80%) là do thối hóa cột sống cổ, thối
hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20 - 25%), đơn thuần hoặc phối hợp với thối
hóa cột sống cổ.
- Các ngun nhân ít gặp khác gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng, loãng
xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cạnh cột sống.
1.1.3.6. Thối hóa khớp gối
Định nghĩa: thối hố khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học
làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất
cân bằng này có thể được bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá
và chấn thương, biểu hiện cuối cùng của thối hóa khớp là các thay đổi hình thái,
sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn
hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương
dưới sụn.
6


Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thối hóa khớp gối [1].

Ngun nhân:
- Thối hố khớp nguyên phát: là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn,
thường ở người sau 60 tuổi, có thể ở một hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngồi ra
có thể có yếu tố di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo
đường...) có thể gia tăng tình trạng thối hóa [1], [9].
- Thối hố khớp thứ phát: bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do
sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch...); các bất
thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài (genu valgum); khớp gối
quay vào trong (genu varum); khớp gối quá duỗi (genu recurvatum...) hoặc sau các
tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp,
lao khớp, viêm mủ, bệnh gút, chảy máu trong khớp - bệnh Hemophilie…) [1], [9].
1.1.3.7. Thoái hoá khớp
Định nghĩa: Thoái hoá khớp là bệnh thoái hoá loạn dưỡng của khớp, biểu
hiện sớm nhất ở sụn khớp sau đó có biến đổi ở bề mặt khớp và hình thành các gai
xương, khe khớp hẹp cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp. Đây là một bệnh tiến triển
chậm nhưng gây tổn thương toàn bộ khớp. Viêm màng hoạt dịch là biểu hiện thứ
phát do những biến đổi thối hố của sụn khớp [2].
Ngun nhân: Có nhiều ngun nhân, thường gặp nhất là hậu quả của q
trình tích tuổi và sự chịu lực tác động thường xuyên lên khớp. Trước 45 tuổi tỷ lệ
nam nữ bị bệnh ngang nhau, sau 45 tuổi nữ bị nhiều hơn nam giới (1,5 - 2/1) [2].
1.1.3.8. Thoái hoá cột sống thắt lưng
Định nghĩa: Thối hóa cột sống thắt lưng là bệnh lý mạn tính tiến triển từ từ,
tăng dần gây đau, biến dạng và hạn chế tầm vận động cột sống mà khơng có biểu
hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thối hóa sụn khớp đốt sống và
thối hóa đĩa đệm ở gian đốt sống phối hợp với thay đổi ở phần xương dưới sụn và
màng hoạt dịch [1], [2].
Ngun nhân: Thối hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao; nữ;
nghề nghiệp lao động nặng; một số yếu tố khác như: tiền sử chấn thương cột sống,
bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao
7



động … Do tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo
dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thương sụn khớp, phần xương dưới sụn, mất
tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo nên những triệu chứng
và biến chứng trong thối hóa cột sống [1].
1.1.3.9. Thối hóa cột sống cổ
Định nghĩa: Thối hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến
triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến tư thế vận động. Tổn
thương cơ bản của bệnh là tình trạng thối hóa sụn khớp và/hoặc đĩa đệm ở cột sống
cổ. Có thể gặp thối hóa ở bất kỳ đoạn nào song đoạn C5 - C6 - C7 là thường gặp
nhất [1], [2].
Ngun nhân: Q trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và
quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…). Tình trạng chịu áp lực quá
tải kéo dài của sụn khớp [1].
1.2. Thuốc giảm đau nhóm opioid
1.2.1. Khái niệm
Thuốc giảm đau nhóm opioid hay thuốc giảm đau trung ương là các thuốc có
tác dụng giảm đau mạnh do ức chế trung tâm đau ở não và ngăn cản đường dẫn
truyền cảm giác đau từ tuỷ sống lên não. Tác dụng giảm đau thường kèm theo tác
dụng gây ngủ nên còn gọi là thuốc giảm đau gây ngủ. Tác dụng giảm đau ln kèm
theo tác dụng gây nghiện nên cịn gọi là thuốc giảm đau gây nghiện [5].
1.2.2. Phân loại
1.2.2.1. Theo nguồn gốc:
Các opiat tự nhiên: Các alkaloid có trong nhựa thuốc phiện, chủ yếu là
morphin, codein, thebain.
Các opioid bán tổng hợp: Là những chất được tạo ra từ các opiat tự nhiên
như

hydromorphon,


hydrocodon,

oxycodon,

oxymorphon,

desomorphin,

diacetylmorphin (heroin), nicomorphin, dipropanoylmorphin, benzylmorphin,
ethylmorphin, buprenorphin.

8


Các opioid hoàn toàn do tổng hợp: fentanyl, pethidin, methadon, tramadol,
dextropropoxyphen,

các

anilidopiperidin,

phenylpiperidin,

các

dẫn

chất


diphenylpropylamin, các dẫn chất benzomorphan, dẫn chất oripavin, dẫn chất
morpinan.
Các opioid nội sinh do cơ thể sinh ra: Các endorphin, enkephalin, dynorphin,
endomorphin [4].
1.2.2.2. Theo mức độ giảm đau:
Loại

giảm

đau

mạnh:

morphin,

fentanyl,

pethidin,

methadon,

hydromorphon…
Loại giảm đau trung bình: tramadol, codein, propoxyphen… [5]
1.2.3. Chỉ định của thuốc giảm đau opioid
Dạng thiên nhiên đã bào chế: Hầu như khơng cịn dùng để giảm đau. Codein
cịn được dùng để giảm đau hoặc giảm ho cho người lớn. Cồn paregoric, cồn thuốc
phiện, viên nén opizoic: Hầu như khơng cịn được dùng để điều trị tiêu chảy. Thuốc
giảm đau opioid: Chủ yếu giảm đau vừa và nặng, đặc biệt là các đau do ung thư giai
đoạn cuối [4].
Các thuốc giảm đau trung ương sử dụng trong điều trị bệnh cơ - xương khớp:

- Morphin: đau dây thần kinh tọa, ung thư di căn xương.
- Codein, tramadol (thường dùng kết hợp với paracetamol): thối hóa cột
sống thắt lưng, hội chứng đau thắt lưng, hội chứng cổ - vai - cánh tay, viêm quanh
khớp vai, thối hóa cột sống cổ [1].
Sơ đồ bậc thang sử dụng thuốc giảm đau của WHO [1].
- Bậc 1: Thuốc khơng có morphin (paracetamol, thuốc chống viêm khơng
steroid liều thấp, noramidopyrin, floctafenin...).
- Bậc 2: Morphin yếu (codein, dextropropoxyphen, buprenorphin, tramadol).
- Bậc 3: Morphin mạnh.

9


Điều trị giảm đau trong các bệnh CXK tại Việt Nam chủ yếu sử dụng thuốc
giảm đau bậc 1 và 2. Thuốc bậc 1 là các NSAID liều thấp thường được khuyến cáo
nên sử dụng nhóm ức chế chọn lọc COX2 [1].
Bảng 1.1. Bảng liều một số thuốc giảm đau bậc 1 - 2 theo khuyến cáo của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) [1]
Bậc

Tên chung

Liều 24h giờ

Trình bày

(mg)

(mg)
Viên nén 500


Paracetamol

500 - 3000

Viên sủi 500

Bậc1

Bậc 2

Viên nén 650

Floctafenin

200 - 1200

Viên nén 200

Thuốc chống viêm không steroid

100 - 200

Viên nén

Paracetamol 325 mg + Tramadol

1 - 4 lần, mỗi lần

37,5mg


1 - 2 viên

Paracetamol 500 mg

1 - 3 lần, mỗi lần

+ Codein 30 mg

1 - 2 viên

Viên nén
Viên sủi

1.2.4. Tác dụng phụ của thuốc giảm đau opioid
Tác dụng phụ của thuốc giảm đau opioid có thể khơng phụ thuộc vào liều
hoặc phụ thuộc liều và độ dài điều trị [5].
Các ADR thường gặp là buồn nôn, nôn, ngủ gà, ngứa, khô miệng, co đồng tử
và táo bón. Các ADR ít gặp hơn ở người dùng opioid để giảm đau là: Hô hấp bị ức
chế (phụ thuộc liều dùng), lú lẫn, hoang tưởng, sảng, nổi mày đay, giảm thân nhiệt,
nhịp tim nhanh hoặc chậm, giảm huyết áp thế đứng, ù tai, nhức đầu, ứ nước tiểu,
cơn co thắt niệu quản hoặc ống mật, cứng cơ, rung cơ (khi dùng liều cao), cơn bốc
hỏa (do làm giải phóng histamin; trừ các thuốc fentanyl, remifentanil). Dùng opioid
để điều trị hay dùng dài ngày có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể do làm
giảm các tế bào gốc tạo ra đại thực bào và tế bào lympho, ảnh hưởng đến sự biệt
hóa lympho, ngăn cản bạch cầu di chuyển. Ở một số bệnh nhân bị mắc ung thư giai
10


đoạn cuối dùng opioid để giảm đau lại có hiện tượng tăng đau. Hiện tượng này

thường do tăng liều quá nhanh [4].
1.3. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid
1.3.1. Khái niệm
Thuốc chống viêm khơng steroid là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau,
chống viêm khơng có cấu trúc steroid, khơng có tác dụng gây nghiện [3], [29], [30].
1.3.2. Tác dụng chính và cơ chế
Thuốc chống
viêm khơng
Steroid
(-)

(-)

Phospholipid màng
tế bào
Acid arachidonic

COX-1

LOX

COX-2
Thromboxan A2

Kết tập tiểu cầu

Prostaglandin
sinh lý
Tăng bài tiết chất
chất nhầy dạ dày


Prostaglandin
gây viêm

Viêm

Leucotrien

Viêm
Co thắt phế quản

Tăng sức lọc cầu
thận
Hình 1.1. Vai trò của enzym cyclooxygenase
(COX), lipooxygenase và tác dụng
của các NSAID [3]
1.3.2.1. Tác dụng và cơ chế chống viêm
Các thuốc NSAID đều ức chế enzym cyclooxygenase (COX) ngăn cản tổng hợp
prostaglandin (PG) là chất trung gian hóa học gây viêm, do đó làm giảm q trình
viêm (đây là cơ chế quan trọng nhất).
Người ta tìm ra 2 loại enzym COX: COX - 1 và COX - 2, COX - 1 có nhiều
ở các tế bào lành, tạo ra các PG cần cho tác dụng sinh lý bình thường ở một số cơ
quan trong cơ thể, duy trì cân bằng nội môi, bảo vệ niêm mạc dạ dày, thận. Trong
11


khi đó COX - 2 chỉ xuất hiện ở các tổ chức bị tổn thương, có vai trị tạo ra các PG
gây viêm [3], [20].
1.3.2.2. Tác dụng giảm đau
Thuốc có tác dụng giảm đau từ đau nhẹ đến đau vừa, vị trí tác dụng là ở các

reseptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt với các loại đau, đặc biệt là các chứng đau
do viêm.
Cơ chế giảm đau: thuốc làm giảm tổng hợp PGF2, làm giảm tính cảm thụ của
ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như
bradykinin, serotonin,…[3], [20].
Ngồi ra, NSAID cịn có tác dụng hạ sốt và chống kết tập tiểu cầu [3].
1.3.3. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn của các NSAID chủ yếu liên quan đến tác dụng
ức chế tổng hợp PG [3].
1.3.3.1. Tác dụng trên tiêu hóa:
Kích ứng, đau thượng vị, nặng hơn có thể lt dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu
hóa,…Nguyên nhân là do thuốc ức chế tổng hợp PGE1 và PGE2 làm giảm tiết chất
nhầy và các chất bảo vệ niêm mạc, tạo thuận lợi cho các yếu tố gây loét xâm lấn [3].
1.3.3.2. Tác dụng trên máu:
Kéo dài thời gian chảy máu do thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, giảm tiểu cầu và
giảm prothrombin. Hậu quả gây kéo dài thời gian đơng máu, mất máu khơng nhìn
thấy qua phân, tăng nguy cơ chảy máu…[3], [29], [30].
1.3.3.3. Tác dụng trên thận
Do ức chế PGE2 và PGI2 (là những chất có vai trị duy trì dịng máu đến
thận) nên làm giảm lưu lượng máu qua thận, giảm sức lọc cầu thận, giảm thải dẫn
đến ứ nước, tăng kali máu và viêm thận kẽ [3].
1.3.3.4. Tác dụng trên hô hấp
Gây cơn hen giả trên người không bị hen hoặc làm tăng các cơn hen ở người
hen phế quản. Nguyên nhân do thuốc ức chế cyclooxygenase nên acid arachidonic
tăng cường chuyển hóa theo con đường tạo ra leucotrien gây co thắt phế quản [3].
12


1.3.3.5. Các tác dụng không mong muốn khác
Mẫn cảm (ban da, mề đay, sốc quá mẫn); gây độc với gan; gây dị tật ở thai

nhi nếu dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ, hoặc kéo dài thời kỳ mang thai và
làm chậm chuyển dạ, xuất huyết khi sinh vì PGE làm tăng co bóp tử cung…[3].
1.3.4. Chỉ định của NSAID
Giảm đau ở mức độ nhẹ và trung bình, đặc biệt hiệu quả đối với các loại đau
có kèm viêm.
Hạ sốt do mọi nguyên nhân gây sốt.
Chống viêm: các dạng viêm cấp và mạn (viêm khớp dạng thấp, thấp khớp
cấp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gút,…) [3].
1.3.5. Cách khắc phục tác dụng phụ của thuốc NSAID
Tất cả các NSAID đều có ADR liên quan đến chính cơ chế ức chế COX - 1,
làm giảm sự tạo prostaglandin nên giảm sự tạo chất nhầy và NaHCO3 tại dạ dày,
làm tăng nguy cơ gây loét ống tiêu hóa mà chủ yếu hay gặp là loét dạ dày. Tác dụng
này gặp cả khi dùng bằng đường tiêm hoặc bơi ngồi trên diện rộng liên quan đến
khả năng thấm thuốc vào máu.
Ngoài xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày, các NSAID cịn gây tổn thương ở
ống tiêu hóa dưới (đoạn cuối ruột non và ruột già), tắc ống tiêu hóa do tạo thành các
chít hẹp (đặc trưng của tổn thương ruột do NSAID). Tai biến này thường gặp với
các dạng thuốc phóng thích chậm và dạng viên bao tan trong ruột.
Độ tan thấp và độ kích ứng cao của chế phẩm do tính acid của phân tử làm
trầm trọng thêm tác dụng phụ này.
Để giảm bớt các tác dụng phụ trên ống tiêu hóa có thể xử trí như sau:
-

Cách uống thuốc:
+ Các thuốc NSAID (trừ paracetamol) gây kích ứng niêm mạc đường tiêu

hóa nên những thuốc này được chỉ định uống sau bữa ăn. Đối với những thuốc bị
thức ăn làm giảm hấp thu (aspirin) thì nên chọn dạng bào chế thích hợp như viên
sủi, viên bao tan ở ruột…hay trước khi uống nên dùng hồ tinh bột, cháo loãng hoặc
sữa để bao đường tiêu hóa trước.

13


×