Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.7 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
______***______

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
Giai đoạn 2017 – 2019
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện

: KDO402(2.2/2021).3
: Th.S Hồng Thị Đoan Trang
:4

Nguyễn Thị Hồng Vân
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Hoàng Hải Yến
Đỗ Thị Thu
Nguyễn Thị Lam
Ngô Thị Thu Trang
Lê Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Thị Hải
Nguyễn Thị Soa

1815510143
1815510010
1815510146
1815510151


1815510058
1815510131
1815510067
1815510033
1815510113

1


Hà Nội, tháng 5 năm 2021

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
ST
T

Họ và tên

Mã sinh viên

Công việc

1

Nguyễn Thị Hồng Vân

1815510143

Phần 1.1

2


Nguyễn Thị Ngọc Anh

1815510010

Phần 1.2

3

Hoàng Hải Yến

1815510146

Phần 1.3

4

Đỗ Thị Thu

1815510151

Phần 2.1

5

Nguyễn Thị Lam

1815510058

Phần 2.2

Nhóm trưởng

6

Ngơ Thị Thu Trang

1815510131

Phần 2.3
Tổng hợp bản Word
Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo

7

Lê Nguyễn Khánh Linh

1815510067

Phần 3.1
Làm Slide

8

Nguyễn Thị Hải

1815510033

Phần 3.2

9


Nguyễn Thị Soa

1815510113

Phần 3.3

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
3
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

3

1.1.1. Khái niệm:

3

1.1.2. Phân loại:

3


1.1.3. Nguyên nhân:

5

1.1.4. Hậu quả:

7

1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

8

1.2.1. Khái niệm

8

1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

8

1.2.3. Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng

9

1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

10

1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam

11
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên
thế giới
11
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

13

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
CẦU GIẤY, GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
15
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh
Cầu Giấy
15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy
15
2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017-2019
16
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017-2019
21
2.2.1. Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy
21

3



2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy
25
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy
30
2.3.1. Những kết quả đạt được

30

2.3.2. Hạn chế cần khắc phục

31

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

32

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
34
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới
34
3.1.1 Định hướng phát triển chung

34


3.1.2 Định hướng phát triển về quản trị rủi ro tín dụng

34

3.1.3 Mục tiêu 2021 về quản trị rủi ro tín dụng

35

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy

35

3.2.1. Xây dựng và hồn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng

35

3.2.2. Hồn thiện các quy trình về quản lý rủi ro tín dụng

36

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro tín dụng

37

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp

38

3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong quản lý rủi ro tín dụng


38

3.3. Kiến nghị

39

3.3.1. Đối với Nhà nước

39

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

40

KẾT LUẬN

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

4


DANH MỤC BẢNG

5



Bảng 1: Dư nợ tín dụng của BIDV giai đoạn 2017-2019
21
Bảng 2: Phân loại nợ của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019
23
Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ của BIDV giai
đoạn 2017-2019
24
Bảng 4: Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy
28

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tín dụng

10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019
16
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo khách hàng giai đoạn 20172019
17
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo kỳ hạn, giai đoạn 2017-2019
18
Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo loại tiền tệ, giai đoạn 2017 2019
19
Biểu đồ 5: Lợi nhuận trước thuế của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019
20
Biểu đồ 6: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV Cầu Giấy, giai đoạn 2017 - 2019
25


6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tồn cầu đang khơng ngừng phát triển, một trong
những ngành được xác định là mũi nhọn, là lĩnh vực xương sống trong việc điều tiết cả
nền kinh tế của một nước là lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh tiền tệ. Sự hội nhập kinh tế
đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp để hình thành và mở rộng về lĩnh vực tài chính
- ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có khơng ít những thách thức bởi các rủi ro tiềm ẩn.
Những rủi ro này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
khoảng 70 - 90% trên tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó, rủi ro tín dụng là một trong
những ngun nhân chủ yếu gây ra tổn thất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Một vài hậu quả của rủi ro tín dụng có thể kể đến
như: tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm mất khả năng thanh tốn hoặc tệ
hơn có thể khiến ngân hàng đứng trên bờ vực phá sản.
Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng
cụ thể, đây là một vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết. Sự khác biệt cơ bản khẳng định
các ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tín dụng tốt hay khơng chính là khả năng khống
chế nợ xấu ở một tỉ lệ có thể chấp nhận được. Việc xây dựng được một mơ hình quản trị
rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động sẽ hạn chế được những rủi ro mang
tính chủ quan và những rủi ro khác có thể kiểm sốt được.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cũng như mong muốn được đóng góp vào
sự phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển BIDV, chúng em quyết định chọn
đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 – 2019”.

7



2. Kết cấu của đề tài
Tiểu luận nghiên cứu đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 –
2019” gồm 3 chương:
− Chương 1. Lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng
− Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017 - 2019
− Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy

8


CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Để giải quyết căn bản mâu thuẫn trong nền kinh tế hàng hóa (tính chất vận động
của các nguồn vốn hàng hóa, tiền tệ và sự độc lập tương đối của tiền tệ, nên tất yếu nảy
sinh mâu thuẫn tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn tiền tệ), tín dụng đã xuất hiện như là
một hiện tượng tất yếu khách quan.
Hoạt động tín dụng là hoạt động phức tạp, phụ thuộc vào người cấp tín dụng,
người vay và các bên đối tác, môi trường hoạt động của các ngành nghề, là rủi ro lớn
nhất mà tổ chức tín dụng phải đối mặt.
Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện 1 phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
(Theo DD2, thơng tư 02/2013/TT-NHNN )

Do vậy, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu, có tác động mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Với biểu hiện cụ thể là khách hàng
chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi
vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh... Rủi ro
tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
1.1.2. Phân loại:
Rủi ro tín dụng của ngân hàng được chia thành nhiều loại, tùy theo tiêu chí căn cứ
được lựa chọn. Cụ thể như sau:
a. Căn cứ theo tiêu thức rủi ro, chia thành 2 loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm:

9


● Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của tổ chức tài chính.
● Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
● Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
● Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
● Rủi ro tập trung là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro, chia thành 2 loại: Rủi ro khách quan và rủi ro
chủ quan
Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch
họa, người vay bị chết, mất tích & các biến động ngồi dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
Rủi ro chủ quan là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay (cố tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hoặc vì lý do chủ quan khác).
c. Căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro: Rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro theo
khoản vay ngắn, trung và dài hạn.
d. Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, chia thành: Rủi ro từ phía người cho vay và rủi ro
từ phía người vay
Rủi ro từ phía người cho vay là những rủi ro do chính sách của ngân hàng, việc
nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt kém.
Rủi ro từ phía người vay là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng.

10


e. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, chia thành: Rủi ro đọng vốn và rủi ro do
khơng có khả năng trả nợ
Rủi ro đọng vốn (Rủi ro không trả nợ đúng hạn) là rủi ro khi thiết lập quan hệ
tín dụng, khách hàng và ngân hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay.
Tuy nhiên khi đến hạn mà ngân hàng vẫn không được hồn trả nợ vay và lãi thì tổn thất
này được gọi là rủi ro không trả nợ đúng hạn.
Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ là rủi ro xảy ra khi người vay mất hoàn toàn
khả năng trả nợ.Ngân hàng chỉ cịn biết trơng chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.3. Nguyên nhân:

a. Nguyên nhân chủ quan từ tổ chức tài chính:
● Do quản trị điều hành: phát sinh khi có người thẩm quyền phê duyệt khoản vay
có quyết định chưa chính xác, khơng căn cứ kết quả kinh doanh của khách
hàng.
● Do bộ phận tín dụng: khơng thực hiện đúng quy chế, quy trình cấp tín dụng,
thẩm định dự án vay vốn và khách hàng sơ sài, qua loa hoặc hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng, khơng kiểm tra, kiểm sốt việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc
có kiểm tra nhưng khơng đề ra biện pháp xử lý kiên quyết (có thể do trình độ
thấp của cán bộ tín dụng). Quy trình cho vay có nhiều kẽ hở, bị khách hàng lợi
dụng. Cán bộ tín dụng khơng tn thủ đúng quy trình, tự ý bỏ một số bước
trong quy trình, đốt cháy giai đoạn.
● Do hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ yếu kém: trình độ và bản lĩnh của đội
ngũ nhân viên kiểm tra kiểm toán nội bộ ngân hàng chưa ngang tầm với yêu
cầu giám sát hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Hệ thống thông tin về
khách hàng không được trang bị và cập nhật đầy đủ để phục vụ trong cơng tác
phịng ngừa và hạn chế rủi ro. Cán bộ tín dụng thiếu hiểu biết về pháp luật,
thiếu những kỹ năng trong quá trình phân tích, đánh giá và thẩm định khách
hàng dẫn đến đầu tư sai và gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, khả năng phân tích
dự án của cán bộ tín dụng còn hạn chế, nhất là các dự án kinh tế lớn có thời
gian đầu tư dài địi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo tốt với nhiều yếu

11


tố, chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên quan đến khả năng thực hiện và tính khả thi
của dự án.
● Do cán bộ ngân hàng cố tình làm sai: đây là vấn đề cần giải quyết tốt, triệt để.
Hiện nay, một phần khơng nhỏ rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng xuất
phát từ đạo đức của các cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng có thể một phần
vì áp lực chỉ tiêu hay cũng có thể một phần vì lịng tham, khơng cưỡng lại sức

hút của đồng tiền nên đã nhận tiền, hoặc yêu cầu nhận tiền “bơi trơn” của khách
hàng nên trong q trình thẩm định, chuẩn bị hồ sơ vay vốn cho khách hàng,
các cán bộ này đã cố tình làm sai luật, thậm chí làm giả hồ sơ để khách hàng có
thể vay được vốn ngân hàng. Về lâu dài, vấn nạn này cũng sẽ tạo tiền lệ và gây
ảnh hưởng vô cùng lớn đến uy tín của ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay vốn:
● Rủi ro do khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ: có thể thua lỗ do nhiều
nguyên nhân như trình độ khả năng điều hành của khách hàng yếu kém.
● Do Khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích: làm khoản vốn vay thoát
khỏi sự giám sát của ngân hàng, và khách hàng dễ gặp rủi ro đặc biệt khi sử
dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào đối tượng trung dài hạn.
● Do khách hàng bị phá sản.
c. Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm:
● Do nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, bão lụt, hạn hán,... dịch bệnh, thời
tiết. Đối với nhóm này, cơng cụ đảm bảo tiền cho vay bằng các cơng cụ hiện
đại như bảo hiểm sẽ có tác dụng tốt.
● Do nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: cơ chế, chính sách thay đổi với Nhà
nước có thể gây ra bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Sự thay đổi về các chỉ số cán cân thanh toán, hoạt động xuất nhập khẩu, giá trị
của đồng tiền nội địa hay sự thay đổi các điều luật về sở hữu, cầm cố và thế
chấp tài sản... sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như kế hoạch trả nợ của cá nhân, doanh nghiệp trong tương lai.
● Do nguyên nhân từ biến động thị trường: Đa số doanh nghiệp là người chấp
nhận giá nên lợi nhuận của doanh nghiệp dao động theo sự biến động của thị

12


trường (biến động của giá vàng thế giới, giá của 1 số ngoại tệ mạnh như: đồng
USD, Euro…).

● Do môi trường chính trị-xã hội: một thay đổi ở mơi trường này cũng có thể gây
tổn hại cho hoạt động ngân hàng như giảm niềm tin của cơng chúng, khó huy
động vốn hay không thu hồi được vốn vay.
1.1.4. Hậu quả:
Hoạt động tín dụng có tính chất xã hội hóa cao, liên quan đến nhiều ngành nghề.
Tổ chức tín dụng được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có quan hệ
trực tiếp và thường xuyên với tất cả tổ chức kinh tế và mọi thành phần trong nền kinh tế.
Vì vậy rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá
nhân khác:
● Đối với người gửi tiền: khi tổ chức tín dụng gặp rủi ro tín dụng, sẽ khơng thu
hồi được gốc và lãi của những khoản vay, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức tín
dụng nên khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, tổ chức tín dụng mất khả năng thanh
tốn, khách hàng không thể thu hồi được khoản tiền đã gửi tại tổ chức tín dụng.
● Đối với người vay tiền: Khi tổ chức tín dụng có rủi ro tín dụng ở mức độ tín
dụng cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường, người gửi tiền ít đi,
tổ chức tín dụng phải trả lãi suất cao. Tổ chức tín dụng sẽ hạn chế cho vay, áp
dụng điều khoản cho vay chặt chẽ, áp mức lãi suất cao để bù đắp lãi suất cao từ
các khoản tiền gửi. Người vay bị ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh. Khách hàng
gây ra nợ xấu, quá hạn với tổ chức tín dụng: bị áp dụng mức lãi suất cao đồng
thời cơ hội tìm nguồn tài trợ giảm nhiều.
● Đối với tổ chức tín dụng:
o Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của tổ chức tín dụng: tổ chức tín dụng
có mức độ rủi ro cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường,
việc huy động vốn gặp khó khăn, khả năng cạnh tranh giảm.
o Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng khả năng thanh toán của tổ chức tín
dụng: hoạt động chủ yếu của tổ chức tín dụng là nhận tiền gửi và cho
vay, việc thu hồi nợ gặp khó khăn trong khi vẫn phải thanh tốn nợ đúng
hạn.

13



o Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của tổ chức tín dụng: Rủi ro tín dụng
xảy ra làm tổ chức tín dụng khơng thu hồi được gốc và lãi đúng hạn,
phải tăng trích lập dự phịng rủi ro và dẫn đến lợi nhuận còn lại thấp.
o Rủi ro tín dụng làm phá sản tổ chức tín dụng: khi xảy ra làm tổ chức tín
dụng bị tổn thất về tài chính, giảm uy tín, dân chúng kéo đến rút tiền
hàng loạt cịn các khoản cho vay dài hạn thì khơng thể thu hồi vốn ngay,
tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán và phá sản.
● Đối với nền kinh tế: Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phá sản, ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do khơng có tiền trả lương
cơng nhân, mua nguyên vật liệu, giá cả tăng, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định, kinh tế suy thoái, rủi ro tín dụng có thể châm ngịi cho khủng hoảng tài
chính khu vực và thế giới.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Bắt nguồn từ việc ngân hàng khơng thể loại trừ hồn tồn rủi ro mà chỉ có thể hạn
chế, phịng ngừa, các ngân hàng cần xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo kiểm
sốt rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Khi đó, ngân hàng vừa gia tăng giá trị cho khách
hàng và đồng thời tạo lợi nhuận cho cổ đông bằng cách thực hiện quản lý rủi ro phù hợp
với chiến lược và trong phạm vi rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phịng ngừa, hạn chế,
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm mục tiêu an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng,
phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
● Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương mại
phải đối mặt. Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, ln gắn liền với hoạt
động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, do đó thường khó kiểm sốt và
dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Rủi ro trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng khơng thể loại bỏ hồn tồn mà các ngân hàng
phải chấp nhận và đối mặt với nó, từ đó tìm ra tìm ra các biện pháp thích hợp để

14


quản trị tốt những rủi ro đó, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, sự lành mạnh và an
toàn của ngân hàng.
● Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt nợ xấu cho ngân
hàng. Rủi ro tín dụng ln đem lại tổn thất, trực tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng, thậm chí gây thua lỗ. Nếu rủi ro tín dụng khơng được kiểm soát tốt, làm cho
tỷ lệ các khoản vay mất vốn tăng lên quá cao, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ
phá sản. Quản trị rủi ro tín dụng tốt giúp ngân hàng phịng ngừa tối đa những tổn
thất khơng đáng có.
● Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền
kinh tế như hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu
như một ngân hàng thương mại gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây
chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng đem lại sự an toàn,
ổn định cho thị trường, giúp hoạt động của nền kinh tế quốc dân được diễn ra
thơng suốt.
1.2.3. Nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng
● Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro: dự đốn xác định rủi ro
có thể xảy ra ở đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân, hậu quả của rủi ro.
● Xây dựng chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sát phòng chống rủi ro, phân quyền
hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn cơng cuộc phịng chống rủi ro,
xử lý rủi ro một cách nghiêm túc
● Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã
hoạch định, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, đưa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro.


15


1.2.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

NHẬN DIỆN

XỬ LÝ

ĐO LƯỜNG

KIỂM SỐT

Hình 1: Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng khơng tách rời nhau mà tạo thành một
chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những hậu quả khó lường.
● Nhận diện rủi ro tín dụng: Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách
hàng lại có những rủi ro khác nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần
xác định những thông tin liên quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được.
Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận được thường là do khách hàng cung cấp và
các nguồn thơng tin khác do ngân hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân
hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp
tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau
khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xun giám sát khoản tín dụng đó, để có
thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng
vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra
thì tổn thất đó là thấp nhất.
● Đo lường rủi ro tín dụng: Đây được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình
quản lý rủi ro tín dụng. Từ những đánh giá sơ bộ về các loại rủi ro mà khách hàng
có thể có, các ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro dựa trên

các phương pháp khác nhau nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng
giống như khi nhận diện rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách

16


hàng khơng trả được nợ khi cấp tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Các
nhà kinh tế và các chun gia đã đưa ra nhiều mơ hình khác nhau để phân tích và
đo lường rủi ro: mơ hình định tính và mơ hình định lượng.Các mơ hình này khơng
loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mơ hình để đánh giá rủi ro tín dụng từ nhiều
góc độ.
● Kiểm sốt rủi ro tín dụng: Là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật, biện pháp,
chiến lược nhằm ngăn chặn và phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại. Những cơng cụ này bao gồm: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng,
bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, các giới hạn tín dụng. Căn cứ vào mức độ rủi ro và
khả năng chấp nhận rủi ro đã được tính tốn, ngân hàng sẽ thiết lập các giải pháp
phòng chống rủi ro khác nhau để tối ưu hóa mức độ thiệt hại như ngăn ngừa rủi ro,
bán nợ, phân tán rủi ro…
● Xử lý rủi ro tín dụng: Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải
quyết các vấn đề liên quan đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các
biện pháp để phòng ngừa rủi ro rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện
nay, các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn
thất tín dụng như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, miễn giảm lãi vay,
tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng, chuyển nợ thành vốn góp, phát
mại tài sản đảm bảo, sử dụng quỹ dự phòng, bán nợ...
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế
giới và bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên thế
giới
a. Ngân hàng ANZ của Australia 

ANZ là ngân hàng nằm trong số 4 ngân hàng hàng đầu tại Úc và nằm trong số 50
ngân hàng hàng đầu thế giới. Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ có một số điểm
nhấn đáng lưu ý như:
● Sử dụng mơ hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mơ hình này theo quy
trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất
khơng trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người

17


vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ
được thiết kế tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II.
● Tổ chức quản trị rủi ro quản trị theo mơ hình tập trung, cụ thể:
o Mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng
quản trị.
o Để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt
động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và
quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro, Bộ phận quản trị nợ.
o Đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban
quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.
● Chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm sốt tín dụng nội bộ tồn diện trong đó có:
o Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng có thể
khắc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra.
o Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện định kỳ hoặc tại
những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, để lượng hóa rủi ro chính
xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phịng chống, dự phịng rủi ro, chính
sách giá phù hợp.
o Hoạt động kiểm tốn nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được
duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tn thủ tuyệt đối trong hệ thống.
b. Ngân hàng Bangkok của Thái Lan 

Ngân hàng Bangkok là ngân hàng hàng đầu tại Thái Lan và là ngân hàng khu vực
lớn ở Đông Nam Á, dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực ngân hàng doanh nghiệp và doanh
nghiệp, với lượng khách hàng bán lẻ lớn. Để đạt được thành tựu lớn như vậy, quy trình
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Bangkok có một số điểm nổi bật sau:
● Ln tổ chức tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay. Ngân hàng Bangkok chia thành 3 bộ
phận với từng nhiệm vụ rõ rệt: Bộ phận Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định
và bộ phận quyết định cho vay. Luôn tuân thủ chặt chẽ các khâu trong quy trình
giải quyết các khoản vay theo đúng quy chuẩn quốc tế.

18


● Tn thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Trước kia,
ngân hàng Bangkok và hầu hết các ngân hàng khác của Thái Lan chỉ quan tâm đến
tài sản thế chấp, không chú trọng nhiều đến dòng tiền của khách hàng vay dẫn đến
nợ xấu nhiều. Sau đó, ngân hàng Bangkok và các ngân hàng đã tìm ra ngun nhân
là do họ khơng tn thủ nghiêm ngặt các ngun tắc tín dụng trong q trình cho
vay. Hiện nay, các ngân hàng đã quan tâm và thực hiện triệt để ngun tắc tín dụng
trong q trình cho vay, đặc biệt là chú trọng đến tình hình chu chuyển vốn trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng và tính khả thi trong các phương án kinh
doanh của khách hàng
● Giám sát các khoản vay và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Ngân
hàng Bangkok luôn chú ý đến việc kiểm tra, giám sát các khoản vay sau khi giải
ngân bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát
và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi
ro.
● Ngồi ra, ngân hàng Bangkok còn rất chú trọng đến nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Liên tục mở các khóa huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của cán
bộ tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng Bangkok cũng có một chính sách cho vay

riêng đối với các ngành có lĩnh vực rủi ro cao như: bất động sản…
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Qua kinh nghiệm của một số ngân hàng trong quản trị tín dụng có thể rút ra một số
bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam:
Một là, xây dựng các hệ thống quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống kiểm sốt rủi ro
tín dụng cần được thiết lập một cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ,
tồn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản trị hàng ngày và đưa ra
cảnh báo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro.
Hệ thống cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp
tín dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và
mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống kiểm sốt rủi ro tín dụng phải là công cụ giúp ngân
hàng đánh giá lại chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết
quả kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản trị rủi ro.

19


Hai là, quản lí chặt chẽ các bộ phận trong nội bộ ngân hàng:
● Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy
trình giải quyết các khoản vay.
● Cần phải phân chia các bộ phận rõ ràng với nhau.
● Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính ngun tắc trong tín dụng.
● Chú trọng đến nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, liên tục mở các khóa huấn luyện,
đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của cán bộ tín dụng.
Ba là, liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. 
● Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro
tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà sốt thường xun các rủi ro
chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro
này không vượt quá mức chấp nhận được.
● Riêng với rủi ro tín dụng, ngân hàng cần hồn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ

và hàng tháng phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng
như doanh nghiệp, đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó
duy trì nhất qn mức khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.
Bốn là, giám sát các khoản vay và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng.
Yêu cầu các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với hồ sơ do mình thẩm định bằng cách
u cầu các cán bộ tín dụng đó phải hỗ trợ thu hồi nợ đối với các khoản vay khó địi do
cán bộ tín dụng đó quản lý. Cần phải liên tục cập nhật thông tin của khách hàng, tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng trước, trong và sau khi cho vay.
Năm là, hiện đại hóa cơng nghệ để vận hành mơ hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu
quả. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, giúp
cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm thơng tin liên quan đến khách
hàng. Ngồi ra, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng giúp nâng cao chất lượng
cơng tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin; Xây dựng
một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và
kịp thời danh mục tín dụng đầu tư.

20


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
CẦU GIẤY, GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Cầu
Giấy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy (BIDV Cầu
Giấy) có trụ sở đặt tại Số 263 đường Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội, là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Quá trình
hình thành và phát triển trải qua các giai đoạn như sau:

⮚ Tháng 10/1963 thành lập với tên gọi là Chi điểm 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân
hàng kiến thiết Hà Nội
⮚ Tháng 04/1981 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội.
⮚ Tháng 1/1991 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực
Cầu Giấy, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Thực hiện đề án
cơ cấu lại giai đoạn 2001-2005 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đối với
hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 01/10/2004, chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy (chi nhánh cấp 1) trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được thành lập trên cơ sở nâng cấp
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Cầu Giấy (chi nhánh cấp 2) trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

21


2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2017-2019
a. Huy động vốn
Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019

tỷ đồng

5000
4500
4000
3500

3000
2500
2000
1500
1000
500
0

4362
3730
2822

2017

2018

2019

Năm

Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2017-2019
Nguồn: BIDV Cầu Giấy
Trong giai đoạn 2017-2019, kết quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Cầu Giấy
không ngừng tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh
khoản. Tính đến hết năm 2019, tổng huy động vốn tổ chức, dân cư lên tới 4.362 tỷ đồng,
tăng 632,329 tỷ đồng tương đương 17% so với năm 2018, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng
vốn.

22



Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo khách hàng giai đoạn 2017-2019
5000
4500
4000
3500

2660.82

3000

Tỷ đồng

2238

2500
2000

1664.98

Dân cư

1500
1000
500

1157.02

Tổ chức kinh
tế


1492

1701.18

2018

2019

0
2017

Năm

Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo khách hàng giai đoạn
2017-2019
Nguồn: BIDV Cầu Giấy
Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế có sự biến động đáng kể trong các năm
qua do sự tăng nhanh của nguồn vốn từ tổ chức kinh tế, chênh lệch giữa nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh kế và dân cư tương đối lớn. Cụ thể, năm 2017, nguồn vốn từ các
tổ chức kinh tế chiếm 41% tổng nguồn vốn huy động, là nguồn vốn chủ yếu đến trong giai
đoạn này đến từ dân cư (59%). Đến năm 2019, nguồn vốn huy động từ dân cư tăng từ 59%
lên tới 61%, cơ cấu nguồn vốn thay đổi rõ rệt hơn (61%-39%), huy động vốn từ tổ chức
kinh tế giảm xuống còn 39%. Sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng huy động vốn từ dân cư
ngày càng nhiều là do BIDV Cầu Giấy đã đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, thay đổi
hình ảnh từ một ngân hàng chuyên bán buôn sang một ngân hàng đa dạng về sản phẩm
dịch vụ.

23



Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo kỳ hạn, giai đoạn 2017-2019
5000
4500
4000
3500
3000

Tỷ đồng

3489.6

2500

3021.3

2000
1500

Có kỳ hạn
Khơng kỳ hạn

2342.26

1000
500
0

479.74


708.7

872.4

2017

2018

2019

Năm

Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo kỳ hạn, giai đoạn 20172019
Nguồn: BIDV Cầu Giấy
Bên cạnh sự biến động của cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế, xét trên
phương diện kỳ hạn, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi tương đối rõ. Nguồn vốn từ
tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong cơ cấu vốn theo kỳ hạn, năm 2017 là
83% và đến 2019 có sự giảm xuống là 80%. Tiền gửi không kỳ hạn trung bình ở mức
19%.

24


Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo loại tiền tệ, giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: tỷ
5000
4500

436.2


4000

373

3500
3000

Tỷ đồng

2500

986.53

2000

3357

1500
1000

3925.8

Ngoại tệ
VND

1835.47

500
0


2017

2018

2019

Năm

Biểu đồ 4: Tình hình huy động vốn của BIDV Cầu Giấy theo loại tiền tệ, giai đoạn
2017 - 2019
Nguồn: BIDV Cầu Giấy
Ngược lại, cơ cấu vốn phân theo loại tiền tệ khơng có biến động lớn. Loại tiền VND là
chủ yếu trong cơ cấu vốn và chiếm trung bình 90% tổng vốn huy động, các loại ngoại tệ
khác chiếm trung bình 9%, trong 3 năm gần nhất khơng có thay đổi đáng kể.
b. Hoạt động dịch vụ
Thu dịch vụ rịng (gồm có thu dịch vụ bảo lãnh) đạt 5.284 tỷ đồng, tăng trưởng 193%
so với năm 2017, tiếp tục duy trì là một trong những chi nhánh có tổng thu nhập dịch vụ
ròng cao nhất hệ thống.
Cơ cấu thu dịch vụ năm 2019 chuyển dịch tích cực với mức tăng trưởng tốt từ các
dòng dịch vụ bán lẻ, dịch vụ hiện đại (thu dịch vụ bán lẻ tăng tốt trên 25%, chiếm tỷ trọng
29% tổng thu dịch vụ ròng, một số dòng dịch vụ đạt kết quả nổi bật như sau:
● Dịch vụ thanh toán phát triển mạnh mẽ, đi đầu trong việc cung ứng các giải
pháp thanh toán đồng bộ cho các đối tượng khách hàng, là nền tảng trong chiến
lược kinh doanh với tổng thu dịch vụ thanh toán tăng trưởng 234% so với năm
2017, doanh số thanh toán đạt 18,8 triệu tỷ đồng, số lượng giao dịch tăng
trưởng 165% so với năm 2017.

25



×