Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở tại quận 2 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

S KC 0 0 4 0 1 6

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

Hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ NGỌC LAN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ

ii


TÓM TẮT
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một khâu quan trọng trong nhà trường, là
một việc làm hết sức cần thiết, tạo cơ sở ban đầu cho học sinh tham gia vào lao động
sản xuất và học nghề.
Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp
quản lý giáo dục và trường học quan tâm đúng mức, còn nhiều nơi chưa thực hiện đầy
đủ nội dung giáo dục hướng nghiệp; chất lượng hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu
của học sinh và của xã hội; học sinh phổ thông cuối các cấp học chưa được chuẩn bị
chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu
của xã hội.
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại địa

phương, người nghiên cứu chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh”. Ngồi phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận: Tổng hợp cô đọng các lý thuyết cần thiết về chất lượng giáo
dục hướng nghiệp như: thuật ngữ, khái niệm, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp…
- Chƣơng II: Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Trình bày kết quả khảo sát
thực trạng và thực tiễn hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS và tại
Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp trên địa bàn Quận 2.
- Chƣơng III: Đề xuất giải pháp: Trình bày 2 giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục hướng nghiệp; kết quả đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết, tính phù hợp,
tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm Website Giáo dục hướng nghiệp.

iv


MỤC LỤC
Quyết định giao đề tài
Xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn
Lý lịch khoa học ................................................................................................................... i
Lời cam đoan ....................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ..........................................................................................................................iii
Tóm tắt ................................................................................................................................ iv
Mục lục ............................................................................................................................... vi
Danh mục các ký hiệu và viết tắt ....................................................................................... ix
Danh mục các bảng .............................................................................................................. x
Danh mục các biểu đồ ......................................................................................................... xi
Danh mục các hình ............................................................................................................ xii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................ 5
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp.............................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................................. 7
1.2 Các khái niệm liên quan............................................................................................... 11
1.2.1 Giải pháp ............................................................................................................... 11
1.2.2 Chất lượng ............................................................................................................. 11
1.2.3 Hướng nghiệp ........................................................................................................ 12
1.2.4 Chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...................................................... 13
1.2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ....................................... 13

vi


1.3 Tổng quan về giáo dục hƣớng nghiệp ......................................................................... 13
1.3.1. Cơ sở khoa học của giáo dục hướng nghiệp......................................................... 13
1.3.2 Vai trò của giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 17
1.3.3 Vị trí, nhiệm vụ và chức năng của giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống
giáo dục ................................................................................................................ 18
1.3.4 Mục tiêu, nội dung của giáo dục hướng nghiệp .................................................... 21
1.3.5. Các nguyên tắc, hình thức tổ chức và yêu cầu của hướng nghiệp trong
nhà trường ............................................................................................................ 23

1.4 Chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp trung học cơ sở và các yếu tố ảnh hƣởng
đến hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp .............................................................................. 26
1.4.1 Chương trình giáo dục hướng nghiệp 9................................................................. 26
1.4.2 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học cơ sở .................................................... 27
1.4.3 Đặc điểm của phụ huynh học sinh......................................................................... 28
1.4.4 Đặc điểm của lãnh đạo địa phương ....................................................................... 29
1.4.5 Đặc điểm nhà trường trung học cơ sở ................................................................... 30
1.4.6 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học................................ 30
Kết luận chương I ................................................................................................................. 31
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDHN HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 32
2.1 Khái quát về Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 32
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................................... 32
2.1.2 Kinh tế - xã hội ...................................................................................................... 33
2.1.3 Giáo dục - đào tạo ................................................................................................. 34
2.1.4 Đặc điểm của Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp – Hướng Nghiệp Quận 2 ............... 35
2.1.5 Phụ huynh, học sinh quận 2................................................................................... 37
2.2 Thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp ............................................................................. 37
2.2.1 Cách thức xác định thực trạng ............................................................................... 37
2.2.2 Xây dựng công cụ .................................................................................................. 38
2.2.3 Tiến hành điều tra .................................................................................................. 38
2.2.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh đối với hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ..................................................................................... 39

vii


2.2.3.2 Thực trạng xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp của giáo viên ............................. 40
2.2.3.3 Thực trạng nhận thức của học sinh đối với hoạt động giáo dục

hướng nghiệp ............................................................................................ 45
2.2.3.4 Thực trạng thái độ của Hiệu trưởng về quản lý công tác giáo dục
hướng nghiệp ........................................................................................... 51
2.2.4 Nguyên nhân của thực trạng .................................................................................. 55
2.2.5 Thực tiễn về hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp Quận 2 ..................................................................................... 56
Kết luận chương II ................................................................................................................ 64
CHƢƠNG III ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG GDHN HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 65
3.1. Cơ sở và định hƣớng đề xuất giải pháp cho hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp .... 65
3.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 65
3.1.2 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................... 65
3.1.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................................ 65
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp ......................... 66
3.2.1 Giải pháp 1: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......... 66
3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng Website giáo dục hướng nghiệp ...................................... 67
3.3 Kiểm nghiệm đánh giá về những giải pháp đề xuất .................................................. 74
3.3.1 Mục đích ................................................................................................................ 74
3.3.2 Đối tượng ............................................................................................................... 74
3.3.3 Cách thực hiện ....................................................................................................... 75
3.3.3.1 Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 75
3.3.3.2 Kết quả đánh giá ......................................................................................... 77
3.3.3.3 Thử nghiệm Website .................................................................................. 82
Kết luận chương III .............................................................................................................. 83
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 84
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 87
Phụ lục

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước chúng ta đang từng bước phát triển về mọi mặt, sự kiện lịch sử trọng
đại: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO
ngày 11/01/2007 là một dấu ấn của quá trình hội nhập kinh tế tồn cầu. Gia nhập WTO,
chúng ta có điều kiện cho nhiều ngành kinh tế phát triển, tạo thêm việc làm và thu nhập
cho người lao động; quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng thơn sẽ được phát
triển nhanh; nền kinh tế Việt Nam sẽ năng động hơn, thu hút nhiều nguồn đầu tư nước
ngoài… Bên cạnh đó, chúng ta cũng đứng trước những thách thức của quá trình hội
nhập: khoa học kỹ thuật lạc hậu, môi trường ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nhân lực chưa
đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động thế giới cả về chuyên môn lẫn tác phong
công nghiệp. Những lao động chưa qua đào tạo sẽ có nguy cơ thất nghiệp rất lớn, sự bất
ổn định trong xã hội sẽ xảy ra… Làm sao để người lao động có khả năng thích ứng với
nền kinh tế tồn cầu vốn năng động và cạnh tranh gay gắt đó chính là vấn đề mà chúng
ta cần quan tâm trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Việt Nam.
Ngay từ những năm đầu của thập niên 80 Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được
điều này thể hiện thông qua Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ đã tạo
hành lang pháp lý cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông. Bên cạnh đó cịn có các văn bản:
Quyết định số: 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/07/2000 của Bộ trưởng bộ giáo dục
đào tạo Nguyễn Minh Hiển ban hành về qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ
thuật Tổng hợp Hướng nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặc mới cho công tác giáo dục
hướng nghiệp tại trường phổ thông.
Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ngày 23/7/2003…
Mục tiêu giáo du ̣c ở điề u

2 Luật Giáo dục 2005 của Việt Nam là “đào tạo con


người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[7, tr 5]

1


Để đào tạo ra con người Việt Nam phát triển toàn diện, đặc biệt là đáp ứng được
nhu cầu xã hội, nhu cầu của nền kinh tế mang tính chất tồn cầu: đa ngành, đa nghề…
địi hỏi phải xây dựng con người vừa có nhân cách tốt, vừa có năng lực giỏi và phù hợp
với thực tiễn.
Muốn như thế, bên cạnh việc các nhà giáo dục phải hoạch định chiến lược giáo
dục một cách đúng đắn còn đòi hỏi người học phải lựa chọn chương trình học, ngành
nghề học phù hợp với khả năng và thích ứng với xã hội. Để người học lựa chọn được
nội dung học tập mình yêu thích và phù hợp với bản thân đáp ứng được nhu cầu xã hội
là một vấn đề hết sức khó khăn. Q trình này phải được thực hiện lâu dài và thường
xuyên nhằm hình thành ý thức, thái độ đối với lao động sản xuất của người học. Chính
vì thế, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là một việc làm hết sức cần
thiết, tạo cơ sở ban đầu cho học sinh – thế hệ trẻ tham gia vào lao động sản xuất và học
nghề.
Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp
quản lý giáo dục và các trường học quan tâm đúng mức, còn nhiều địa phương và
trường học chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục hướng nghiệp; chất lượng hoạt
động hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội, học sinh phổ
thông cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề
nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội.
Công tác hướng nghiệp cho HS THCS chưa được chú trọng, trong khi đối với
học sinh tốt nghiệp THCS, chọn hướng học lên tiếp THPT hay chuyển sang loại hình
đào tạo khác cũng là một quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của mỗi học

sinh. Đối với các bậc phụ huynh, việc chọn trường nào gần nhà, điểm trúng tuyển cao
hay thấp, trường nào phù hợp với sức học của con em mình, cơ hội nghề nghiệp trong
tương lai của con em mình,… rất được quan tâm nhưng lại ít được đề cập.
Như chúng ta đã biết, Quận 2 của TPHCM là một Quận đang được lãnh đạo
Thành phố và Trung ương xây dựng theo chiến lược là khu đô thị mới, phát triển các
ngành thương mại, dịch vụ, là khu hành chính trung tâm. Nhưng người dân địa phương
chủ yếu lại là lao động nơng nghiệp đang trong tình trạng di dời giải tỏa, chưa ý thức
được đầy đủ vai trò quan trọng của việc học cũng như chưa có đủ kiến thức để giúp con
em mình lựa chọn hướng đi đúng đắn trong tương lai. Một bộ phận dân số trong Quận

2


là dân nhập cư, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu
niên chưa được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng. Nếu được giáo dục hướng
nghiệp kịp thời, thực hiện tốt việc phân luồng học sinh, chuyển các đối tượng học sinh
này sang đào tạo nghề để giúp rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về kinh tế,
tránh lãng phí trong giáo dục, giúp thanh thiếu niên có được việc làm phù hợp với năng
lực và sở thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa
phương.
Với những lý do trên, thực hiện đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở tại Quận 2 Thành Phố
Hồ Chí Minh” là góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh lớp 9 trên quận nhà. Đồng thời là cơ sở giúp học sinh lựa chọn ngành học,
nghề học phù hợp với năng lực, sở thích cá nhân, hồn cảnh gia đình, đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động vốn năng động và phát triển.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THCS tại Quận 2 TPHCM.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THCS tại Quận 2 TPHCM.
- Nhiệm vụ 3: Đề xuấ t giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THCS tại Quận 2 TPHCM.
- Nhiệm vụ 4: Xây dựng Website giáo dục hướng nghiệp.
- Nhiệm vụ 5: Lấy ý kiến chuyên gia.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các trường THCS tại Quận 2 TPHCM.
- Học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh các trường
THCS tại Quận 2 TPHCM.

3


3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS tại Quận 2,
TPHCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Quận 2 chưa được gia đình, nhà trường và
xã hội quan tâm đúng mức. Nếu thực hiê ̣n các giải pháp do người nghiên cứu đề xuất
thì hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS trên quận nhà sẽ được quan tâm
và nâng cao về chất lượng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh lớp 9 tại các trường THCS trên địa bàn Quận 2 TPHCM.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

- Thu thập tài liệu, sách báo, tham khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến giáo
dục hướng nghiệp.
- Tham khảo các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở
giáo dục và đào tạo TPHCM, của quận 2 liên quan đến giáo dục hướng nghiệp.
Từ đó, hệ thống hóa cơ sở lý luận phục vụ cơng tác nghiên cứu.
6.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp: Điều tra, phỏng vấn, quan sát nhằm khảo sát, thu thập thông tin về
thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và thu thập thêm các thơng tin có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi của
các giải pháp đề xuất.
6.3 Phƣơng pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng cụ vi tính với phần mềm Excel nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới được
quan tâm và thực hiện có hiệu quả cao. Trên các Website bằng tiếng Anh cho biết khá
rõ ràng và chi tiết. Người nghiên cứu khái lược về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
hướng nghiệp qua phần biên dịch sau:
Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới thành lập phòng tư vấn nghề (do F.
Parson thành lập) ở Boston vào năm 1908. Hiện nay ở Hoa Kỳ, các trường trung học

đều có giáo viên hướng dẫn chọn nghề và có cả một bộ “Từ điển bách khoa tư vấn nghề
nghiệp” giới thiệu, mô tả khoảng 20.000 nghề để học sinh có điều kiện chọn lựa, đồng
thời cũng nói rõ nội dung của nghề và yêu cầu cụ thể của nghề đối với người lựa chọn.
Tại một số trường trung học ở Mỹ như trường Canton Junior/Senior là một trong
những trường đã có chương trình hướng nghiệp từ lớp 7 đến lớp 12. Trong đó các học
sinh ra trường phải đạt một số tiêu chí nhất định như: học sinh có thể phát triển, áp
dụng kỹ thuật và những kỹ năng cơ bản nghề nghiệp. Hoặc học sinh có thể phát triển và
giải thích những kỹ năng sáng tạo về nghệ thuật cũng như khả năng nhận ra những sản
phẩm nghệ thuật.
Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học của cộng hòa Pháp
được phân hóa theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ thuật - công
nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật - công nghệ
bao gồm nhiều môn văn hóa phổ thơng và kỹ thuật nghề nghiệp theo tỷ lệ khoảng
50/50. Việc cải cách chương trình giáo dục cơng nghệ ở Pháp nhằm hồn thiện hệ
thống giáo dục kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm cho nội dung giáo dục công
nghệ phù hợp với từng giai đoạn giáo dục và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật...

5


Tại Slovakia, sau khi hồn tất chương trình tiểu học học sinh có thể học tại trường
dạy nghề từ 2 đến 4 năm, hệ thống trường dạy nghề là trường trung học nghề hoặc
trường trung học chuyên nghiệp bao gồm giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Tại Áo, giáo dục rất đa dạng, các trường phổ thơng có đào tạo nghề cơ bản, học
sinh sau khi tốt nghiệp có thể gia nhập ngay vào thế giới nghề nghiệp. Có đến 40%
thanh thiếu niên Áo lựa chọn học nghề, nhưng chỉ 20% tham gia vào các trường Đại
học, Cao đẳng.
Ở Nga giáo dục hướng nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêu: Đảm bảo quyền tự
chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện nhân cách trong điều kiện quan hệ thị
trường; tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng chỉ rõ nhu cầu của thị

trường lao động; khơng ngừng nâng cao trình độ thạo nghề của cá nhân như là điều kiện
quan trọng nhất được thỏa nguyện yêu cầu phát triển của con người trong lao động. Công
tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: E.A Klimov, V.N. Supkin,
V.P Gribanov, V.A Kruchetxki... Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú
nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời
đưa ra những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn.
Tại Ấn Độ giáo dục hướng nghiệp được truyền đạt thông qua viện đào tạo công
nghiệp ITIs và trường cao đẳng, mục đích nhằm phát triển nguồn nhân lực có tay nghề
thơng qua các khóa học. Họ nhìn nhận được khuyết điểm rằng: hàng năm có hàng triệu
người tốt nghiệp khơng đáp ứng được những kỹ năng cơ bản mà xã hội cần, vì vậy Ấn
Độ thất nghiệp nhiều.. Chính vì thế, Ấn Độ đã đưa giáo dục hướng nghiệp vào trường
phổ thông. Theo họ, giáo dục hướng nghiệp được thiết kế không chỉ để nâng cao năng
lực người học mà còn để phát triển kỹ năng của họ.
Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hố phổ
thơng với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng
27,9% số trường phổ thơng trung học vừa học văn hóa phổ thơng vừa học các mơn học
kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp, cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ vv…
Sau cấp II có đến 94% học sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình
trường phổ thơng cơ bản và 30% học sinh theo hướng học nghề.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thơng, nội dung giảng dạy kỹ thuật
- lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình giáo dục. Hết Trung

6


học cơ sở học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thơng và chun nghiệp. Các trường
kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn học sinh theo luồng phổ thơng.
Trung Quốc khuyến khích giáo dục suốt đời một cách tích cực. Hiện nay, giáo dục
dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình giảng dạy
thường có các mơn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức và

kỹ năng chun mơn cần thiết để học sinh có khả năng tham gia lao động nghề nghiệp
ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao
hơn ở bậc đại học.
Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, cơng tác hướng nghiệp rất được coi trọng
và được bắt đầu ngay từ những năm đầu của cấp trung học và được thực hiện qua 3 giai
đoạn:
+ Ở cấp trung học cơ sở gồm 2 giai đoạn: dự nghiệp và hướng nghiệp.
Dự nghiệp: Giới thiệu tổng quan các ngành nghề thông dụng để giúp các HS
phát hiện sơ bộ xu hướng nghề nghiệp của mình.
Hướng nghiệp: Cho các HS được học thử các nghề được phát hiện ở giai đoạn
dự nghiệp để củng cố hoặc điều chỉnh xu hướng nghề nghiệp chính xác hơn.
+ Ở cấp trung học phổ thơng: gồm 1 giai đoạn đó là huấn nghiệp
Theo kết quả ở giai đoạn hướng nghiệp, nhà trường sẽ chính thức đào tạo nghề
theo đúng xu hướng nghề nghiệp của HS, để giúp các em HS đủ sức vào đời ngay sau
khi tốt nghiệp trung học hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tiếp lên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Giáo dục hướng nghiệp đã được tiến hành nghiên cứu và triển khai khá sớm, từ
đầu những năm 80 của thế kỷ XX. Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ
đã tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông. Theo quyết định này, “Trong nhà trường phổ thông,
hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông. Thực hiện công tác
hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng; góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc
phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Công tác hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù

7


hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của

cá nhân”.
Trong những năm 1983-1996 giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã đạt được một số
thành tựu quan trọng, đây là thời kỳ thịnh vượng nhất của công tác giáo dục hướng nghiệp.
Tuy nhiên, từ năm 1997 công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học bị xem
nhẹ đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Ngày 11/07/2000 Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo Nguyễn Minh Hiển ban hành
quyết định số: 25/2000/QĐ-BGD&ĐT về qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ
thuật Tổng hợp Hướng nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặc mới cho công tác giáo dục
hướng nghiệp tại trường phổ thông.
Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ngày 23/7/2003 đã yêu cầu: “Giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn học
sinh, ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân…
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng bằng các hình thức: tích hợp nội
dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt
động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác.”
Vì thế, giáo dục hướng nghiệp đang là vấn đề thời sự, là điểm nóng của ngành
giáo dục, của toàn xã hội và là một trong những mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “…coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị cho thanh
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
cả nước và từng địa phương”
Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành
ngày 30/12/2008 về tiêu chuẩn đánh giá trường THPT tại điều 10 khoản 3 ghi rõ: “Kết
quả hoạt động nghề phổ thông – hướng nghiệp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Bộ giáo dục và đào tạo”
Thông tư số 12 /2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban
hành ngày 12/05/2009 về tiêu chuẩn đánh giá trường THCS tại Điều 10 khoản 3 ghi rõ:
“Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp


8


của học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của
nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI khẳng định: Trong thời đại hiện nay, những
hoạt động lao động sản xuất nếu không được đào tạo mà chỉ bằng kinh nghiệm, bằng
vốn sống thì năng suất lao động sẽ rất hạn chế, kém hiệu quả. Vì vậy, con người Việt
Nam trong thời đại mới phải nêu cao tinh thần trách nhiệm công dân để khơng ngừng
học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, nhất
là phải có khả năng làm chủ khoa học - công nghệ, vận dụng đúng đắn, thành thạo các
kỹ thuật, công nghệ mới hiện đại, các tri thức khoa học để lao động sản xuất giỏi.
Bên cạnh các văn bản của Trung ương thể hiện sự quan tâm đến công tác giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT trên cả nước. Tại thành phố Hồ Chí
Minh, giáo dục hướng nghiệp đã đưa vào nhà trường phổ thông từ rất sớm theo đúng
qui định của Bộ giáo dục và đào tạo dưới nhiều hình thức: Giáo dục hướng nghiệp qua
dạy – học các mơn văn hóa; giáo dục hướng nghiệp qua dạy – học môn công nghệ, dạy
nghề phổ thông; giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức các hoạt động hướng nghiệp,
hoạt động tham quan, ngoại khóa… thể hiện ở các văn bản tiêu biểu sau:
- Công văn số 1452/GDĐT-TrH Sở GD & ĐT TPHCM ngày 29/09/2006 về
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục hướng nghiệp năm học 2006-2007. Đẩy mạnh
công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm để
góp phần phân luồng học sinh sau THCS và giúp học sinh chọn ban theo chương trình
THPT phân ban.
- Công văn số 316/GDĐT-GDCN Sở GD & ĐT TPHCM ngày 03/03/2009 về tổ
chức ngày hội “Thanh niên với nghề nghiệp năm 2009” nhằm đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên, truyền hướng nghiệp giúp thanh niên, học sinh chọn lựa ngành nghề, góp
phần thực hiện phân luồng học sinh phổ thơng, hồn thành mục tiêu phổ cập bậc trung
học ở thành phố.

Các đề tài nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bên cạnh các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, có khá nhiều các nhà nghiên
cứu quan tâm đến lĩnh vực hướng nghiệp. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp rất phong phú và đa dạng, tiêu biểu có tác giả Nguyễn Tồn năm 1995, đề tài
nghiên cứu đã làm rõ thực trạng chọn nghề và những sai lầm thường mắc phải của học

9


sinh trong giai đoạn cuối thế kỷ XX. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra nội dung, phương
pháp và qui trình tư vấn nghề cho HS cũng như các giải pháp triển khai công tác tư vấn
nghề tại các trung tâm KTTH-HN và tại TPHCM. Đầu tư cho lĩnh vực này tác giả
Nguyễn Toàn và cộng tác viên cịn xây dựng bộ cơng cụ trắc nghiệm và chương trình
máy tính phục vụ cho cơng tác tư vấn hướng nghiệp đến nay vẫn còn hiệu quả sử dụng.
Tác giả Phạm Gia Khiêm năm 2005 trên cơ sở phân tích nguyên nhân sự mất cân
đối, sự quá tải của việc tuyển sinh ở Đại học, Cao đẳng, TCCN và dạy nghề; từ những
xu hướng phân luồng học sinh của các nước tiên tiến trên thế giới tác giả đã đề xuất các
biện pháp hữu hiệu phân luồng học sinh vào các trường TCCN tại TPHCM. Hơn thế
nữa, tác giả Lâm Thị Thu Vân năm 2006 đã xây dựng được đề cương chi tiết môn giáo
dục hướng nghiệp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm TPHCM nay là đại học Sài Gịn.
Đây là mơn học giúp cho giáo viên sau khi ra trường có khả năng tham gia giảng dạy
hướng nghiệp tại các trường THCS. Tác giả Lý Ngọc Sáng năm 2003 đã đưa ra bộ công
cụ trắc nghiệm phục vụ công tác HN. Bộ công cụ này đã được áp dụng thí điểm thành
cơng tại một số trường học thuộc TPHCM. Tác giả Hồ Thiệu Tùng, Lê Thị Thanh Mai
năm 2007, đã xây dựng cơ sở dữ liệu về các trường đại học, ngành đào tạo, mục tiêu
đào tạo, kỹ năng nghề, điểm chuẩn tuyển sinh. Trên cơ sở đó, việc xây dựng website
giúp học sinh tự khám phá sở thích nghề nghiệp, khả năng học tập và định hướng việc
chọn trường thi phù hợp với sở thích nghề nghiệp và kết quả học tập; từ đó “tự phân
luồng” vào các ngành và trường một cách tự giác, có cơ sở khoa học hơn, nâng cao xác
suất lựa chọn nghề phù hợp với bản thân và xã hội, nâng cao xác suất trúng tuyển vào

đại học và cơ hội phát huy ngành nghề được đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH.
Trong năm vừa qua, nghiên cứu về hoạt động GDHN có khá nhiều học viên cao
học ngành giáo dục học quan tâm và thực hiện việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của hoạt động GDHN như tác giả Ngô Minh Phúc đề tài tốt nghiệp
năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Hoan đề tài tốt nghiệp năm 2012, tác giả Trần Ngọc
Tuyền đề tài tốt nghiệp năm 2012. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nhu cầu công tác
tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, các tác giả đề xuất khá nhiều giải pháp
đem lại hiệu quả thiết thực vẫn còn được áp dụng cho đến nay như: đa dạng hóa hình
thức sinh hoạt hướng nghiệp, tăng cường công tác quản lý, tăng cường nội dung HN…
Mặc dầu đã có khá nhiều đề tài, khá nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực giáo
dục hướng nghiệp. Tuy nhiên, sản phẩm của tác giả chỉ được sử dụng tại các đơn vị nơi
tác giả tham gia công tác, hợp tác. Sản phẩm chưa được phổ biến và chưa được cập

10


nhật những thơng tin mới, ít được các tác giả thế hệ sau kế thừa và phát triển. Chính vì
thế, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học hiện nay mặc dù đã được
thực hiện trong nhà trường THCS, THPT; có khá nhiều giải pháp của các nhà nghiên
cứu được áp dụng, song hoạt động giáo dục hướng nghiệp vẫn mang tính địa phương,
hình thức, tự phát.
Trên cơ sở nghiên cứu các sản phẩm của các nhà nghiên cứu, tác giả nhận định
rằng cần kế thừa các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các
bậc tiền bối, đồng thời cần phân tích hồn cảnh cụ thể của địa phương qua đó đề xuất
thêm một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường THCS, THPT trên địa bàn góp phần định hướng cho học sinh chọn
nghề phù hợp với năng lực các nhân.
1.2 Các khái niệm liên quan
1.2.1 Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt: Giải pháp là đưa ra những cách thức để giải quyết vấn

đề để cải thiện tình trạng hiện tại. Giải pháp chỉ là bước vạch ra con đường đi đến mục
đích mà ta muốn, nó có thể đúng hoặc sai khi được thực hiện.
Giải pháp là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể trong những điều
kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu.
1.2.2 Chất lƣợng
Hiện nay, có rất nhiều nhận định, quan điểm khác nhau về chất lượng:
Theo tiêu chuẩn quốc tế - ISO – 9000, chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã đề ra hoặc nhu cầu tìm ẩn.
Theo từ điển Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ
bản.
Từ điển Tiếng Việt phổ thông cho rằng: Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam thì cho rằng chất lượng là sự đáp ứng các nhu
cầu của người học và các nhà tuyển dụng lao động. Theo Nguyễn Đức Chính, chất
lượng được xem như việc đáp ứng mục tiêu. Lâm Quang Thiệp và Vũ Văn Tảo cũng

11


cho rằng chất lượng giáo dục là phù hợp với mục tiêu. Do đó chất lượng ở Việt Nam là
sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra và phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và cả nước.
Qua các định nghĩa trên cho thấy: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu và đáp
ứng các tiêu chuẩn đã được cơng nhận trước đó. Các mục tiêu và tiêu chuẩn phải luôn
thay đổi để đáp ứng phù hợp với sự thay đổi của xã hội.
1.2.3 Hƣớng nghiệp
Tháng 10/1980, Hội nghị lần thứ 9 những người đứng đầu cơ quan giáo dục
nghề nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) họp tại La-ha-ba-na thủ đô Cu Ba đã

thống nhất về khái niệm hướng nghiệp như sau:
“Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý
học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu
xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở
trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả
lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”.
Quan niệm mới về hướng nghiệp: “Hướng nghiệp là một quá trình liên tục giúp
đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân cũng như nghề
nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực của mình thơng
qua thơng tin và tư vấn về thực tế thế giới công việc, sự phát triển của nghề nghiệp, thị
trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu trong đào tạo” (Sách trắng về Giáo dục và
đào tạo ở Châu Âu).
Theo từ điển bách khoa toàn thư, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp
cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai
trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội.
Tóm lại, hướng nghiệp là hoạt động của nhà giáo thơng qua các hình thức giáo
dục khác nhau nhằm giúp học sinh biết được năng lực, sở thích của bản thân, nghề và
những yêu cầu của nghề để các em định hướng được tương lai của mình. Bên cạnh đó
là sự kết hợp với gia đình để có những biện pháp tác động đến tư tưởng, tình cảm, lối
sống của học sinh để các em cân nhắc, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở
thích của mỗi cá nhân và với nhu cầu của xã hội.

12


1.2.4 Chất lƣợng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
Qua nghiên cứu các khái niệm về hướng nghiệp, chất lượng, giáo dục hướng
nghiệp, người nghiên cứu nhận thấy: Chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp là
mức độ đạt được sau khi thực hiện hoạt động giáo dục này so với mục tiêu giáo dục đề
ra để nhằm thỏa mãn nhu cầu của học sinh là định hướng được nghề nghiệp tương lai

của bản thân và đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội hiện tại và tương lai.
1.2.5 Nâng cao chất lƣợng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
Khi đánh giá chất lượng phải dựa vào các chuẩn chất lượng của cả hệ thống nói
chung và của từng thành tố của hệ thống nói riêng. Như vậy chất lượng có nhiều mức
khác nhau. Nâng cao chất lượng hoạt động GDHN là tìm các giải pháp đưa chất lượng
hoạt động GDHN lên một mức cao hơn mức hiện tại.
Chất lượng hoạt động GDHN là mức độ đáp ứng các mục tiêu của GDHN và
nhu cầu HS. Để nâng cao chất lượng hoạt động GDHN trước hết cần phải đánh giá xem
chất lượng hiện tại đang ở mức nào, tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đết chất
lượng hoạt động GDHN, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
GDHN lên một mức độ cao hơn.
1.3 Tổng quan về giáo dục hƣớng nghiệp
1.3.1 Cơ sở khoa học của giáo dục hƣớng nghiệp
1.3.1.1. Cơ sở tâm lí
Hướng nghiệp có ảnh hưởng lớn tới tương lai khơng chỉ của mỗi học sinh mà
còn tác động đến nguồn nhân lực của đất nước. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của
hướng nghiệp đó chính là việc xác định sự phù hợp nghề của từng con người cụ thể
trong tương lai. Do đó, tìm hiểu mối tương quan giữa những đặc điểm nhân cách với hệ
thống những yêu cầu mà ngành nghề đó địi hỏi là rất quan trọng. Sự phù hợp nghề của
một con người bao giờ cũng bộc lộ ở hai phương diện đó là năng lực và phẩm chất
trong lao động nghề nghiệp theo yêu cầu của nghề đó đặt ra. Năng lực và phẩm chất lao
động ln thống nhất và chuyển hóa cho nhau, vì thế trong mỗi con người nếu như
thiếu một trong hai thành phần trên thì khơng thể coi người đó phù hợp với nghề.
Ở góc độ hướng nghiệp, các nhà tâm lý cho rằng nhân cách bao gồm 04 cấu trúc
sau:

13


- Xu hướng nghề nghiệp gồm hứng thú nghề nghiệp, lý tưởng nghề nghiệp,

khuynh hướng nghề nghiệp… Xu hướng nghề nghiệp đóng vai trị là động cơ
chọn nghề, vì thế trong hướng nghiệp cần phải coi trọng giáo dục xu hướng nghề
nghiệp cho học sinh.
- Kinh nghiệm nghề nghiệp: là những tri thức về q trình cơng nghệ, về tổ chức
lao động khoa học, quản lý công nghệ, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thói
quen lao động cần thiết.
- Những đặc điểm của các quá trình tâm lý là những đặc điểm của các quá trình
cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ… giúp thuận lợi cho việc thực
hiện nghề nghiệp.
- Đặc điểm về khí chất, giới tính, lứa tuổi và bệnh lý là những đặc điểm chịu ức
chế sinh vật, nó đóng vai trị quan trọng. Do đó, khi hướng dẫn chọn nghề cần
phải chú ý đến đặc điểm tuổi tác, giới tính, sức khỏe của học sinh để có những
hướng dẫn phù hợp.
Trong bất kỳ hiện tượng tâm lý nào, dù là quá trình hay phẩm chất tâm lý, con
người thường có những đặc điểm giống nhau và khác nhau. Sự khác biệt tâm lý trong
các hiện tượng tâm lý của con người được gọi là sự khác biệt cá nhân. Điều này dẫn
đến kết quả là có những người có năng lực về hoạt động nghệ thuật, có người có năng
lực về hoạt động xã hội, có người lại có năng lực quản lý và ra quyết định…
Công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông không phải chỉ dựa vào sự phù
hợp ngẫu nhiên, mà điều quan trọng hơn là tạo ra sự phù hợp nghề. Nói khác đi, cơng
tác hướng nghiệp phải giành lấy quyền chủ động trong việc điều chỉnh sự chọn nghề
của học sinh trên cơ sở giáo dục và dạy học, mở ra khả năng sử dụng hợp lí nguồn lao
động của đất nước.
1.3.1.2. Cơ sở điều khiển học
Theo quan điểm của điều khiển học, bản chất của công tác hướng nghiệp là một
hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề của học sinh bao gồm:
- Chủ thể điều khiển là nhà trường, gia đình, các trung tâm Kĩ thuật và hướng
nghiệp, cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các nhóm khơng chính thức của
học sinh.


14


- Các phương tiện và phương pháp điều khiển là công tác hướng nghiệp trong
nhà trường, sự giáo dục định hướng trong gia đình, thơng tin nghề nghiệp của
các cơ quan chuyên môn, các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận nhóm và
dư luận xã hội, hoạt động tư vấn nghề nghiệp của các trung tâm tư vấn nghề
nghiệp.
- Đối tượng điều khiển là động cơ và định hướng nghề nghiệp tương lai của học
sinh.
Kết quả của hệ thống là tâm lý sẵn sàng tham gia lao động nghề nghiệp của học
sinh, các em chọn ngành nghề phù hợp với bản thân và đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Ngoài ra, hướng nghiệp cho học sinh THPT cần chú ý đến thế giới nghề nghiệp và
thế giới con người:
- Thế giới nghề nghiệp: Khi đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thơng, các em học
sinh nhìn vào xã hội rộng lớn, nhìn ngắm cuộc sống và mơ ước về tương lai cho
mình, tuy nhiên nghề nghiệp trong xã hội lại có rất nhiều, là một thế giới bao la và
có nhiều bí ẩn. Thế giới nghề nghiệp ln luôn biến đổi tùy thuộc vào nhu cầu lao
động của thị trường lao động trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cũng
như tiến bộ kỹ thuật công nghệ được áp dụng ở mỗi quốc gia.
- Thế giới con người: Thế giới con người rất đa dạng, có sự khác biệt đáng kể giữa
mỗi con người trên các mặt tâm sinh lý, sở thích nguyện vọng, sở trường và hoàn
cảnh sống… Tuy nhiên, nhà tâm lý học Pavlop đã căn cứ vào khí chất mà chia thế
giới con người thành 04 loại khí chất khác nhau [10]:
 Loại Flex: có ưu điểm là chín chắn, điềm đạm, kín đáo, cẩn thận, nhưng có
ngược điểm là chậm chạp, trầm lắng, ít cởi mở, kém nhạy bén và kém năng
động.
 Loại Xăng-ganh: có những ưu điểm là nhanh nhẹn, hoạt bát, sơi nổi, nhiệt tình,
hiếu động. Tuy nhiên, có nhược điểm là thiếu chín chắn, bồng bột và thiếu sâu
sắc…

 Loại Cơ-lê: có những ưu điểm là kiên quyết, thẳng thắn. Mặt khác, lại có các
nhược điểm như thiếu chín chắn, hay bốc đồng và nóng nảy, cáu gắt…
 Loại Mê-lan-cơ-li: có đặc điểm là giàu tưởng tượng, hịa nhã, kín đáo, nhưng
hay trầm tư, ủy mị, bay bổng, xa thực tế…

15


Trong thực tế, có những người khơng hồn tồn giống một loại nào kể trên mà
có thể nằm trung gian giữa các loại khí chất khác nhau. Do vậy, sự phân loại trên đây
cũng chỉ là tương đối. Tuy nhiên, sự phân loại này rất quan trọng cho công tác hướng
nghiệp. Thế giới con người rất đa dạng, có sự khác biệt đáng kể giữa mỗi con người
trên các mặt tâm sinh lý, sở thích nguyện vọng, sở trường và hoàn cảnh sống. Việc tự
đánh giá xếp loại tâm lý của bản thân vào hướng nội hay hướng ngoại với những đặc
điểm cơ bản của nó, tính khí thuộc nhóm khí chất nào trong bốn nhóm cơ bản với
những nghề nào có u cầu phù hợp với nhóm tính khí cá nhân là hoạt động quan trọng
trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp.
Một cơ sở quan trọng khác mà công tác hướng nghiệp cần chú ý đến đó là nhu
cầu phát triển nhân lực, kinh tế xã hội của đất nước. Trong khi làm cơng tác hướng
nghiệp GV cần tìm hiểu mục tiêu chung của đất nước, của địa phương, đặc biệt là chú ý
đến nhu cầu lao động và nghề nghiệp, nhu cầu của mỗi cá nhân... để từ đó hướng HS
lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân, phù hợp với nhu cầu của địa phương, của
đất nước.
Hướng nghiệp cần phải xác định sự phù hợp nghề, người chọn ngành nghề cần
phải xác định được sở thích, năng lực cá nhân và cả nhu cầu của xã hội để tìm sự phù
hợp nghề. Nói cách khác phải tổng hợp cả ba yếu tố, con ngýời, nghề và kinh tế xã hội,
tức là tìm ra sự phù hợp giữa đặc điểm bản thân với những đòi hỏi của nghề và nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước.
Tóm lại, để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, người thực hiện hướng nghiệp
và học sinh tham gia hướng nghiệp phải dựa trên những cơ sở khoa học của hoạt động

hướng nghiệp như cơ sở tâm lý, tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, tìm hiểu và đánh giá bản
thân, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhân lực của đất nước, xác định sự phù hợp
nghề…
1.3.1.3 Cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Theo điều 4 Luật giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
như sau:

16


Giáo dục chính quy

TRUNG HỌC CƠ SỞ (4 năm)

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Tại khoản 3 điều 27 Luật giáo dục 2005 đã đề cập đến công tác GDHN trong
giáo dục THCS. Lớp 9 bậc THCS là giai đoạn mà Bộ giáo dục và đào tạo quy định triển
khai chương trình GDHN trong nhà trường.
1.3.2 Vai trị của giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh nâng cao nhận thức ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để các em có thể tiến
hành lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn, khoa học. Nếu không nhận thức được
điều này, sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh thường dễ tiến hành một cách ngẫu
nhiên, cảm tính dẫn đến việc sai lầm.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp các học sinh được trang bị các
thông tin về thế giới nghề nghiệp, nhu cầu của thị trường lao động, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, học sinh sẽ được trang bị đầy đủ hơn về hệ thống
các trường đào tạo từ trung cấp đến cao đẳng, đại học trên cả nước, cơ cấu nghề nghiệp

17



trong tương lai, những ngành nghề có triển vọng, những ngành nghề sẽ dần mất đi...
Nhận thức về nhu cầu của thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp một cách đầy đủ
là cơ sở để việc chọn nghề của các em học sinh đúng với yêu cầu của xã hội, tránh tình
trạng lãng phí về thời gian, kinh phí học tập.
Bên cạnh được trang bị các kiến thức cần thiết về thế giới nghề nghiệp, khi tham
gia hoạt động hướng nghiệp, chọn nghề, các em học sinh có cơ hội được khám phá
chính bản thân mình thơng qua các trắc nghiệm đánh giá tâm lý một cách khách quan,
khoa học. Hiểu biết đầy đủ về năng lực, phẩm chất của bản thân, nhận thức được sở
trường, sở đoản của chính mình là một trong những thành tố tạo nên cơ hội lựa chọn
nghề nghiệp một cách đúng đắn cho các em học sinh.
Và đồng thời, chọn nghề còn trang bị những hiểu biết cần thiết về yêu cầu tâm
sinh lý của từng ngành nghề đối với người học. Nhận thức đúng đắn về yêu cầu của
từng ngành nghề cụ thể sẽ giúp các em học sinh có cơ hội đối chiếu năng lực của bản
thân với yêu cầu của ngành nghề nhằm chọn được ngành nghề phù hợp nhất. Mặt khác,
hiểu biết về những yêu cầu của ngành nghề mình định theo học, gắn bó cũng là cơ sở để
mỗi học sinh, sinh viên có phương hướng trong học tập, rèn luyện các kiến thức, kỹ
năng mà ngành nghề mình theo học u cầu.
1.3.3 Vị trí, nhiệm vụ và chức năng của giáo dục hƣớng nghiệp trong hệ thống giáo
dục
1.3.3.1 Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
GDHN là một bộ phận quan trọng của giáo dục phổ thơng. Vị trí, vai trị và sự
cần thiết của GDHN đã được khẳng định nhiều lần trong các văn kiện của Đảng, nghị
quyết của Quốc hội, quyết định của Chính phủ. Chương trình GDHN đã được Bộ GD &
ĐT ban hành trong các chương trình giáo dục phổ thơng, hàng năm có hướng dẫn các
địa phương, trường học thực hiện nhiệm vụ GDHN trong năm học.
Theo thông tư 31-TT bộ giáo dục và đào tạo ngày 17/11/1981, chỉ thị số
33/2003/CT-BGD&ĐT qui định vị trí, nhiệm vụ của GDHN:
Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền giáo

dục phổ thông. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách
giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng; góp phần

18


×