MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi đang diễn ra một
cách nhanh chóng trên mọi phương diện, những thay đổi đó khiến cho những
điều mà chỉ thời gian ngắn trước đây vẫn được coi là những ngun lý hay
khn mẫu cho thành cơng, thì nay đã khơng cịn thích ứng với thực tại. Để
thành cơng, các nhà lãnh đạo, quản lý hơm nay và tương lai cần phải có những
năng lực lãnh đạo, quản lý cần thiết để thích ứng với u cầu của thời đại.
Trong đó, phong cách lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành cơng của nhà quản lý. Khả năng lãnh đạo hiệu quả
là chìa khóa quan trọng để trở thành một nhà lãnh đạo, quản lý giỏi. Cần phải
có những u cầu, tiêu chí xây dựng được phong cách lãnh đạo, quản lý mới
ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Phong cách lãnh đạo, quản lý mới ở Việt Nam.
Phạm vi: Nghiên cứu phong cách lãnh đạo, quản lý trong nhà nước và
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Tìm ra những vấn đề liên quan trong phong cách lãnh đạo,
quản lý hiện nay.
Nhiệm vụ: Phân tích cơ sở lý luận về phong cách lãnh đạo, quản lý.
Đánh giá thực trạng, tìm ra u cầu, giải pháp xây dựng đối tượng nghiên
cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu giáo trình, tài liệu liên quan đến đối tượng, thu
thập thơng tin,...
2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Hiểu được năng lực lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành cơng của nhà quản trị. Khả năng lãnh đạo hiệu quả
là chìa khóa quan trọng để trở thành một nhà lãnh đạo, quản lý giỏi.
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1.1 Cơ sở lý luận của phong cách lãnh đạo, quản lý
1.1.1 Lãnh đạo
1.1.1.1 Định nghĩa chức năng lãnh đạo
Lãnh đạo là một thuật ngữ chưa được hồn chỉnh và vẫn đang tiếp tục
được nghiên cứu. Nghiên cứu về lãnh đạo là nghiên cứu về sự tác động của
con người vào con người. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
lãnh đạo. Một trong những quan điểm phù hợp được sử dụng phổ biến nhất
chính là: lãnh đạo là tiến trình điều khiển, tác động đến người khác để họ
góp phần làm tốt các cơng việc, hướng đến việc hồn thành các mục tiêu đã
định của tổ chức. Hơn nữa, lãnh đạo cịn là khả năng lơi cuốn người khác đi
theo mình, đồng thời biết thơng tin cho nhân viên cấp dưới để họ cần làm
những gì và đạt được những gì.
1.1.1.2 Nhà lãnh đạo
Nhà lãnh đạo: là danh từ chỉ chủ thể thực hiện hành động lãnh đạo. Hiểu
rộng hơn, nhà lãnh đạo là người có khả năng tạo ra tầm nhìn cho một tổ chức
hay một nhóm và biết sử dụng quyền lực của mình để gây ảnh hưởng cho
những người đi theo thực hiện tầm nhìn đó.
Một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được ba yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn,
khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng.
3
1.1.1.3 Nhà quản trị và nhà lãnh đạo
Lãnh đạo:
+ Tác động đến con người;
+ Làm những cái đúng;
+ Đạt mục tiêu thơng qua việc cổ vũ, động viên;
+ Nhà lãnh đạo đề ra phương hướng, viễn cảnh, chủ trương sách lược.
Quản trị:
+ Tác động đến cơng việc;
+ Làm đúng;
+ Đạt mục tiêu thơng qua hệ thống chính sách, mệnh lệnh, u cầu cơng
việc.
+ Nhà quản trị xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm
tra, giảm sát,...
1.1.2 Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là một phương thức hay cách tiếp cận của một nhà
lãnh đạo đối với cấp dưới của mình, thơng qua việc đề ra những phương
hướng, thực hiện các kế hoạch, mục tiêu và tạo nguồn động lực cho nhân
viên. Dưới góc nhìn của cấp dưới, phong cách lãnh đạo thường được thể
hiện thơng qua những hành động mang tính chất rõ ràng hoặc ngầm ý từ lãnh
đạo của họ. Các phong cách lãnh đạo thường sẽ đa dạng. Chúng phụ thuộc
nhiều vào tính chất của ngành nghề, lĩnh vực của cơng việc và những mơi
trường hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, về bản chất,
phong cách lãnh đạo đều được xây dựng thơng qua nhận thức, đạo đức và
phẩm chất của mỗi người sao cho phù hợp nhất với các chuẩn mực của xã
hội và trở thành nguồn động lực cho sự phát triển của tồn xã hội.
4
1.1.3 Các mơ hình phong cách lãnh đạo
Có rất nhiều phong cách lãnh đạo khác nhau, bao gồm: quyết đốn, độc
đốn chun quyền, tổng thể, thủ lĩnh, đối tác, điều khiển, trực tiếp, ủy thác,
tự do, ủng hộ, định hướng, nhóm…
Song trên thực tế, theo các nhà nghiên cứu chỉ có ba phong cách lãnh đạo
cơ bản là: lãnh đạo độc đốn (chun quyền), lãnh đạo dân chủ (dựa trên nền
tảng của sự trao đổi, thảo luận) và lãnh đạo tự do (ủy thác, giao phó).
Mỗi phong cách lãnh đạo trên đều có những điểm tích cực và hạn chế
nhất định, song chúng khác nhau ở một số điểm cơ bản như: cách truyền đạt
mệnh lệnh, cách thiết lập mục tiêu, ra quyết định, q trình kiểm sốt và sự
ghi nhận kết quả.
1.1.3.1. Phong cách lãnh đạo độc đốn
Phong cách lãnh đạo độc đốn thể hiện ở chỗ khi nhà lãnh đạo đưa ra
một ý kiến nào đó thì bắt buộc nhân viên hay cấp dưới phải thực hiện theo
như họ đã đưa ra. Nhân viên sẽ khơng có bất kỳ một lời khun, sự tư vấn
hoặc lời góp ý nào từ nhà lãnh đạo. Phong cách này thường được áp dụng đối
với các nhà lãnh đạo có kỹ năng, trình độ chun mơn cao và họ đã nắm chắc
được thành cơng khi nhân viên thực hiện theo đúng ý mình hoặc họ nhận thấy
nhân viên có đủ động lực làm việc.
Cách truyền đạt mệnh lệnh: Nhà lãnh đạo nói, nhân viên lắng nghe và
sau đó phát biểu ý kiến của mình. Thơng thường, những nhà lãnh đạo có
phong cách này thường đưa ra các chỉ dẫn chi tiết, vì vậy, nhân viên biết
chính xác họ phải làm gì.
Cách giao tiếp của nhà lãnh đạo: Rõ ràng, ngắn gọn và súc tích, những
gì màu mè và kiểu cách khơng hợp với họ. Khi muốn nhận thơng tin phản hồi
từ nhân viên, họ thường chỉ đặt một câu hỏi: anh đã hiểu cần phải làm gì
chưa?
Cách thiết lập mục tiêu: Nhà lãnh đạo sẽ thường thiết lập các mục tiêu
ngắn hạn với nhân viên. Khi mục tiêu đã được xác định rõ ràng và thời gian
5
cũng được ấn định, thì người nhân viên biết rõ nhà lãnh đạo mong chờ ở anh
ta điều gì. Các mục tiêu và thời hạn thường là động lực thúc đẩy nhân viên.
Ra quyết định: Nhà lãnh đạo thường quyết định phần lớn nếu khơng
muốn nói là tất cả mọi việc từ lớn đến nhỏ. Khi nảy sinh vấn đề cần giải
quyết, nhà lãnh đạo đánh giá các sự lựa chọn, ra quyết định và trực tiếp
hướng dẫn nhân viên những hành động họ cần phải thực hiện.
Q trình kiểm sốt: Những nhà lãnh đạo thường thiết lập các khâu
kiểm sốt nhất định để điều khiển q trình thực hiện cơng việc. Các nhà
lãnh đạo này thường xun cung cấp thơng tin dưới dạng các hướng dẫn cụ
thể về cách làm thế nào để cải tiến cơng việc tốt hơn.
Sự ghi nhận kết quả: Điều gì khiến cho nhà lãnh đạo theo phong cách
độc đốn cảm thấy hạnh phúc? Đó là khi nhân viên dưới quyền làm đúng theo
sự hướng dẫn của họ.
Phong cách lãnh đạo độc đốn giúp cho cấp dưới có thể nhìn thẳng được
vào vấn đề. Từ đó đưa ra các hướng giải quyết nhanh chóng và hiệu qủa, hạn
chế xảy ra mâu thuẫn trong nội bộ nhân viên, tạo môi trường làm việc
nghiêm túc và rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều khi cấp dưới cũng sẽ cảm thấy khó
chịu và bị gị bó và áp lực. Nhân viên thường sẽ làm việc theo kiểu thụ động
và hạn chế về sự sáng tạo, độc lập của mình trong cơng việc.
* Ưu điêm:
̉
Giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng, nó đặc biệt cần thiết khi
tập thể mới được thành lập lúc có nhiều mâu thuẫn và sự khơng thống nhất
trong hệ thống. Phong cách này cũng đặc biệt cần thiết khi phải giải quyết
các vấn đề riêng, các vấn đề phải giữ bí mật thuộc thẩm quyền trách nhiệm
của cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp.
* Nhược điêm:
̉
Triệt tiêu tính sáng tạo của mọi người trong doanh nghiệp.
Nhân viên it thich lanh đao.
́ ́
̃
̣
Hiêu qua thâp khi không co măt lanh đao.
̣
̉ ́
́ ̣ ̃
̣
6
Khơng khi trong tơ ch
́
̉ ức: gây hân, phu thc vao đinh tinh ca nhân.
́
̣
̣
̀ ̣
́
́
1.1.3.2. Phong cách lãnh đạo dân chủ
Đây là một phong cách lãnh đạo phổ biến của các nhà lãnh đạo. Nó thể
hiện ở chỗ các nhà lãnh đạo cho phép nhân viên tham gia vào q trình đóng
góp ý kiến và đưa ra quyết định trước một vấn đề nào đó. Nhân viên sẽ cùng
với nhà lãnh đạo phân tích và xác định những việc cần thiết thực hiện và cách
thức thực hiện cụ thể ra sao. Mặc dù ý kiến đóng góp được nhận từ cấp dưới
nhưng nhà lãnh đạo sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng. Cách lãnh đạo
này cho thấy nhà lãnh đạo nhận được sự tơn trọng từ phía cấp dưới của
mình. Phong cách lãnh đạo dân chủ sẽ mang tới động lực tốt hơn cho nhân
viên làm việc, giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà lãnh đạo với nhân
viên. Đồng thời, phong cách lãnh đạo này giúp nhân viên chủ động, sáng tạo
hơn trong cơng việc. Từ đó, nó sẽ giải quyết vấn đề được nhanh chóng nhất
thơng qua các cuộc thảo luận, lấy ý kiến số đơng.
Cách truyền đạt mệnh lệnh: Giao tiếp hai chiều là quy tắc của các nhà
lãnh đạo thuộc phong cách này. Họ đi xung quanh bàn và tạo cho mọi người
có cơ hội được những người khác thảo luận về ý kiến của mình. Nhà lãnh
đạo sẽ dành rất nhiều thời gian để đặt câu hỏi và lắng nghe. Họ cùng hội
thoại với nhân viên và chia sẻ các ý kiến của mình. Đặt ra những câu hỏi
đúng tập trung vào vấn đề thảo luận và vẽ ra ý tưởng của mọi nhân viên là
cách thức giao tiếp phổ biến nhất của họ.
Cách thiết lập mục tiêu: Sau khi thảo luận cặn kẽ, mục tiêu sẽ được
thiết lập. Tận dụng sự thảo luận của nhiều người để kết nối những tài năng
và kiến thức của từng nhân viên riêng lẻ để đạt được mục tiêu đề ra là phong
cách của nhà lãnh đạo này.
Ra quyết định: Đặt câu hỏi trước khi ra quyết định là phong cách của các
nhà lãnh đạo dân chủ. Quyết định chỉ được đưa ra sau khi có sự cộng tác và
phối hợp của nhân viên. Cả nhà lãnh đạo và nhân viên đều đóng vai trị chủ
7
động, tích cực trong việc xác định vấn đề, đánh giá sự lựa chọn và ra quyết
định.
Q trình kiểm sốt: Nhà lãnh đạo và nhân viên cùng kiểm sốt q trình
thực hiện và thảo luận xem cần phải tiến hành những hành động nào. Cơng
việc sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi cả hai bên cùng cởi mở và có những
điều chỉnh khi thấy cần thiết.
Sự ghi nhận kết quả: Các nhà lãnh đạo ghi nhận những thành quả đóng
góp của các nhân viên trong cuộc thảo luận, xây dựng ý tưởng cùng với người
khác và gợi mở ra những ý tưởng mới.
Phong cách lãnh đạo dựa trên trao đổi và thảo luận đặc biệt thích hợp
khi cần câu trả lời cho các vấn đề. Phong cách thảo luận thường có hiệu quả
khi nhân viên là những người có chính kiến riêng và tự tin nói ra chính kiến
của mình. Nhà lãnh đạo sẽ xác định những gì cần phải làm và làm như thế
nào để tăng sự ràng buộc của nhân viên với những gì sẽ xảy ra. Mặc dù vậy,
nếu như nhà lãnh đạo khơng quyết đốn thì thường sẽ khó đưa ra định hướng
cũng như quyết định đúng đắn nhất. Nói cách khác, điều này sẽ dẫn tới việc
các quyết định bị sai lệch và chậm tiến độ sản xuất, kinh doanh.
* Ưu điêm:
̉
Nhân viên thich lanh đao h
́
̃
̣ ơn.
Phat huy tinh sang tao cua nhân viên.
́
́
́
̣
̉
Khơng khi thân thiên, đinh h
́
̣
̣
ương nhom, đinh h
́
́
̣
ướng nhiêm vu.
̣
̣
Năng st cao, kê ca khơng co măt cua lanh đao.
́
̉ ̉
́ ̣ ̉ ̃
̣
* Nhược điêm:
̉
Nếu người cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng phong cách này mà là
người nhu nhược sẽ dẫn đến tình trạng theo đi quần chúng, các quyết định
đưa ra chậm chạp để lỡ mọi cơ hội thuận tiện.
1.1.3.3 Phong cách lãnh đạo tự do
Phong cách lãnh đạo tự do thể hiện ở chỗ nhà lãnh đạo sẽ ủy thác vấn
đề nào đó cho nhân viên cấp dưới của mình. Khi đó, nhân viên sẽ có quyền
8
quyết định trước một vấn đề. Khi rủi ro xảy ra nhân viên sẽ khơng phải chịu
trách nhiệm và nhà lãnh đạo sẽ là người phải chịu trách nhiệm về các rủi ro
đó. Phong cách lãnh đạo này được sử dụng đối với tình huống nhà lãnh đạo
có q nhiều vấn đề cần được giải quyết. Đồng thời, họ tin tưởng vào khả
năng nhận định và phân tích vấn đề của cấp dưới có khả năng giải quyết
những vấn đề đó. Với phong cách lãnh đạo này, mức độ tin tưởng vào năng
lực giải quyết vấn đề của cấp dưới phải ở mức đủ lớn nếu khơng hậu quả
và mức độ rủi ro sẽ rất cao. Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến uy tín
của nhà lãnh đạo nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Cách truyền đạt mệnh lệnh: Đối với những cơng việc cần thực hiện, các
giao tiếp có thể chỉ là một chiều. Trong nhiều trường hợp khác lại là hai
chiều. Giao tiếp để xem xét lại những gì đã được thực hiện và cách ngăn
ngừa những cản trở trong q trình thực hiện.
Cách thiết lập mục tiêu: Cũng giống như cách thức giao tiếp, mục tiêu
có thể được nhà lãnh đạo thiết lập ngay hoặc có thể đưa ra sau khi đã thảo
luận với nhân viên. Thất bại trong sự giao phó, ủy thác cơng việc có thể do
nhân viên khơng hiểu nhà lãnh đạo mong gì ở mình hoặc khơng tự tin vào
chính sự giao phó đó.
Ra quyết định: Quyết định thực hiện nhiệm vụ được chuyển cho nhân
viên. Người nhân viên có quyền chọn lựa những phương cách thích hợp để
đạt được kết quả mong đợi. Nhà lãnh đạo phải tránh “tiếp tục duy trì sự giao
phó” khi nhân viên khơng muốn tự ra quyết định mà tìm cách “trả lại” quyền
ra quyết định cho nhà lãnh đạo.
Q trình kiểm sốt: Nhà lãnh đạo thuộc phong cách này thường quyết
định cách thức kiểm sốt cơng việc. Số lần kiểm sốt phụ thuộc vào tính chất
ưu tiên của nhiệm vụ và người thực hiện nó. Cung cấp thơng tin phản hồi là
trách nhiệm của nhân viên. Việc giữ để nhà lãnh đạo khơng nổi giận và mất
bình tĩnh, đặc biệt khi kế hoạch bị chệch hướng, là điều rất quan trọng.
9
Sự ghi nhận kết quả: Nhà lãnh đạo thường khen thưởng và ghi nhận
những ai chứng minh được khả năng làm việc một cách độc lập.
Phong cách lãnh đạo này rất thích hợp khi nhân viên là người hiểu biết,
có kỹ năng và động lực để hồn thành cơng việc. Bởi vì, những nhân viên có
kinh nghiệm sẽ khơng cần một nhà lãnh đạo nói rằng họ phải làm gì. Họ
muốn tự do lựa chọn cách thức thực hiện cơng việc. Phong cách lãnh đạo này
cũng tạo cho các nhà lãnh đạo có nhiều thời gian để dành cho việc thực hiện
các nhiệm vụ khác như xây dựng các tiêu chuẩn, suy nghĩ chiến lược và lên
kế hoạch.
* Ưu điêm:
̉
Mơi thanh viên trong nhom đêu co khuynh h
̃ ̀
́
̀ ́
ương tr
́
ở thanh chu thê cung
̀
̉
̉
câp nh
́ ưng t
̃ ư tưởng, y kiên đê giai quyêt nh
́ ́ ̉ ̉
́ ưng vân đê côt loi do th
̃
́ ̀ ́ ̃
ực tiên đăt ra.
̃ ̣
Cac thanh viên co quyên tham gia vao quyêt đinh cac viêc l
́
̀
́
̀
̀
́ ̣
́
̣ ớn cua tô ch
̉ ̉ ức
nên khai thac đ
́ ược tinh sang tao cua nhân viên va vi vây co nhiêu ph
́
́
̣
̉
̀ ̀ ̣
́
̀ ương an
́
giai quyêt môt vân đê.
̉
́ ̣ ́ ̀
Tao cho nhân viên thoai mai trong công viêc, không bi go bo, dân đên hiêu
̣
̉
́
̣
̣ ̀ ́ ̃ ́
̣
qua công viêc co thê cao h
̉
̣
́ ̉
ơn.
Phong cach nay phu h
́
̀
̀ ợp vơi cac nha lãnh đ
́ ́
̀
ạo không co kha năng quyêt
́ ̉
́
đoan cao va chinh xac, moi viêc đ
́
̀ ́
́
̣
̣ ược đưa ra ban bac va giam đ
̀ ̣
̀ ̉
ược cac sai lâm
́
̀
do qut đinh cua nha lãnh đ
́ ̣
̉
̀
ạo.
* Nhược điêm:
̉
Đơi khi tự do q, người lãnh đạo khơng kiểm sốt được cơng việc, và
có thể dẫn đến mục tiêu khơng hồn thành.
Dễ tạo ra tâm lý buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tới tình cảm cơ đơn,
tùy tiện, lơ là cơng việc cho dù bản thân rất phù hợp với cơng việc đó.
1.1.4 Phương pháp lãnh đạo
1.1.4.1 Phương pháp hành chính
Là phương pháp sử dụng quyền lực mang tính chất bắt buộc đối tượng
phải thực hiện nhiệm vụ của mình.
10
Các cơng cụ để thực hiện quyền lực; các quyết định quản trị; các cơng
cụ kế hoạch; tổ chức; các cơng cụ chính sách; chế độ và các cơng cụ kỹ thuật
quản trị khác.
Sử dụng phương pháp hành chính trong q trình lãnh đạo một tập thể
người là điều rất cần thiết, bởi nó thể hiện cái quyền lãnh đạo của người
lãnh đạo, buộc đối tượng phải phục tùng vơ điều kiện, nó làm cho cơng việc
được tiến hành một cách nhanh chóng và tương đối dễ thực hiện. Tuy nhiên
cũng khơng nên q lạm dụng phương pháp này.
1.1.4.2 Phương pháp kinh tế
Sử dụng các biện pháp khuyến khích bằng lợi ích kinh tế, vật chất như
tăng giảm tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền bồi dưỡng.
1.1.4.3 Phương pháp giáo dục
Là phương pháp tác động lên tinh thần của người lao động, nhằm khơi
dậy tính tích cực, tính tự giác, hăng hái thi đua hồn thành tốt các nhiệm vụ
được giao. Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong tổ chức, bởi con
người là nguồn lực của mọi nguồn lực, cần phải được phát triển tồn diện
về: tư tưởng, trình độ, năng lực, thể lực, phẩm chất đạo đức…Có như vậy,
con người mới có khả năng tự làm chủ được bản thân và xã hội. Có nhiều
cách khác nhau để tiến hành việc giáo dục con người. Căn cứ vào nội dung
giáo dục người ta chia thành hai loại: giáo dục căn bản và giáo dục cụ thể.
Giáo dục căn bản giúp con người phát triển tồn diện thơng qua các hình
thức đào tạo dài hạn cũng như bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp với trình độ và
điều kiện của từng đối tượng khác nhau.
Giáo dục cụ thể là giáo dục từng mặt, từng tình huống cụ thể. Thơng
qua các hình thức: thuyết phục, tự phê bình, khen thưởng – kỷ luật, tổ chức
các phong trào thi đua lao động sản xuất, động viên khuyến khích…
1.1.4.4 Sự kết hợp của các phương pháp
Trong lãnh đạo cần sử dụng kết hợp các phương pháp nhằm tạo ra một
động lực kinh tế mạnh mẽ hơn, phương pháp hành chính tạo ra động lực
11
chính trị, phương pháp kinh tế tạo ra động lực vật chất, phương pháp giáo
dục tạo ra động lực tinh thần. Đồng thời sử dung kết hợp các phương pháp
sẽ khắc phục cho nhau những nhược điểm trong mỗi loại phương pháp.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo, quản lý
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự
kiện và được biểu diễn bằng cơng thức phong cách lãnh đạo bằng cơng thức:
cá tính kết hợp với mơi trường. Trong đó, cá tính là yếu tố khó có thể thay đổi
vì đó là tính cách của con người. Bên cạnh đó, các yếu tố mơi trường cũng
góp phần khơng nhỏ trong việc hình thành phong cách lãnh đạo của nhà lãnh
đạo.
* Hồn cảnh lịch sử về mơi trường cơng tác
Đây chính là yếu tố đầu tiên tác động tới phong cách lãnh đạo. Phần lớn
các nhà lãnh đạo sẽ thường áp dụng phong cách làm việc tại mơi trường làm
việc trước đó vào mơi trường làm việc hiện tại. Vì khi họ làm việc tại mơi
trường trước đó đã tạo cho họ những thói quen về nghề nghiệp cũng như văn
hóa tổ chức và điều này rất khó thay đổi.
* Mơi trường đào tạo
Nếu như được làm việc trong một mơi trường tốt và có tính kỷ luật cao
nhưng mọi việc lại mang tính chất dân chủ hoặc tự do hoặc độc đốn thì nhà
lãnh đạo thường sẽ mang phong cách lãnh đạo đó. Bởi vì họ đã có một
khoảng thời gian dài tiếp xúc trong mơi trường đào tạo như vậy nên nó sẽ góp
phần vào việc tạo nên phong cách của các nhà lãnh đạo. Điều này cũng sẽ
gây ảnh hưởng đến việc đào tạo và phát triển đội ngũ cấp dưới của doanh
nghiệp.
* Tâm lý của nhà lãnh đạo
Tâm lý của nhà lãnh đạo cũng là một yếu tố quan trọng tác động tới
phong cách lãnh đạo. Phần lớn mọi người khi mới bắt đầu với cơng việc đều
12
có phần e ngại và chưa dám bộc lộ hết phong cách lãnh đạo của mình trước
tập thể. Tuy nhiên, sau một thời gian dài làm việc, mọi việc tiến triển tốt đẹp
thì họ mới thể hiện hết phong cách lãnh đạo của mình.
* Trình độ và năng lực của nhà lãnh đạo
Tùy thuộc vào trình độ và năng lực của mình mà các nhà lãnh đạo sẽ
chọn cho mình một phong cách lãnh đạo khác nhau. Ví dụ, đối với những
người có năng lực điều hành cao, trình độ chun mơn tốt thường sẽ chọn cho
mình phong cách lãnh đạo độc đốn và quyết liệt nhằm mang tới hiệu quả
cơng việc nhanh chóng. Ngược lại, đối với những nhà lãnh đạo khơng có kỹ
năng chun mơn tốt, họ sẽ khơng dám tự đưa ra quyết định quan trọng trong
cơng việc. Do đó, họ thường phải tham khảo thêm ý kiến của cấp dưới. Vì
vậy, những nhà lãnh đạo này thường mang phong cách lãnh đạo tự do hoặc
dân chủ.
Tiểu kết:
Sự thành cơng của tổ chức địi hỏi những người đứng đầu các tổ chức
phải giỏi cả quản lý lẫn lãnh đạo. Đối tượng của sự lãnh đạo chính là con
người, do đó, một người lãnh đạo giỏi chính là người có hiểu biết sâu sắc về
con người, từ đó có thể thu hút, dẫn dắt họ đi đến một mục tiêu chung.
Người cán bộ quản lý ở mọi cấp đều cần xây dựng cho mình những kĩ năng
lãnh đạo cần thiết, hơn thế nữa, họ cần xây dựng cả một phong cách lãnh
đạo phù hợp với tố chất của bản thân và điều kiện xung quanh, từ đó phát
huy hiệu quả năng lực của mình và đóng góp tích cực cho doanh nghiệp.
13
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM
2.1 Trong nhà nước
2.1.1 Những thành tựu trong xây dựng và đổi mới phong cách làm việc của
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hơn 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới đất
nước
Đội ngũ cán bộ sau 20 năm đổi mới ngày càng được củng cố, phát triển
và lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Đã có sự kế tiếp 3 độ
tuổi; đã, đang xuất hiện nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Ngày càng có nhiều hơn cán bộ nữ tham gia
trong các cấp uỷ đảng và ở tất cả các vị trí lãnh đạo từ Trung ương đến cơ
sở. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về số lượng và chất lượng; nhiều cán
bộ là người dân tộc thiểu số được tín nhiệm bầu vào những cương vị trọng
yếu trong các cơ quan đảng, chính quyền, đồn thể từ Trung ương đến địa
phương.
Trên thực tế sau hơn 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước,
nhận thức của tồn Đảng, tồn dân ta về đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, về đổi mới phong cách làm việc của cán bộ nói chung và cán bộ lãnh
đạo, quản lý nói riêng có những bước tiến, đạt được nhiều kết quả về số
lượng và chất lượng.
Nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý có ý thức xây dựng, đổi mới phong cách
làm việc để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng việc cho nên đã xuất hiện
một lực lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực lãnh đạo, quản lý kinh tế
xã hội, có khả năng tiếp cận và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong điều
kiện mới. Họ năng động, sáng tạo trong thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước, có phương pháp tư duy khoa học, đặc biệt là đổi mới
14
phong cách làm việc theo hướng linh hoạt, khoa học, dân chủ, thực tế, coi
trọng chất lượng và hiệu quả.
Trong q trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hố tập trung sang cơ
chế thị trường, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đã có những chuyển biến kịp
thời về đổi mới phong cách làm việc một cách khoa học. Trong lãnh đaọ và
quản lý họ đã qn triệt ngun tắc: Có chương trình, có kế hoạch sát hợp, có
tính mục đích rõ ràng, xác định đúng việc, đúng thẩm quyền, khắc phục dần
phong cách làm việc tuỳ tiện, được chăng hay chớ, khơng nhìn xa trơng rộng,
thiếu trách nhiệm. Tác phong thụ động trong phong cách làm việc từng bước
được khắc phục.
Trong phong cách làm việc họ ln coi trọng việc tổng kết thực tiễn để
rút kinh nghiệm. Có thái độ làm việc trung thực, khách quan, biết đánh giá đúng
thực chất tình hình, xem xét, cân nhắc kỹ hồn cảnh cụ thể từng sự việc, từng
vấn đề để tìm ra những phương án sáng tạo nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu
quả cao.
Trong cơng việc đã xuất hiện nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý có lịng
nhiệt tình, năng động, tự tin, tận tuỵ trong cơng việc. Họ đã lăn lộn với phong
trào, sâu sát với cơ sở và nhân dân, học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn phong
phú; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và biết khơi dậy tinh thần dân
chủ trong cơng việc, tơn trọng, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến, sáng kiến của
đồng nghiệp, của tập thể cơ quan, đơn vị, cho nên khai thác được trí tuệ sáng
tạo của tập thể, của cá nhân và quy tụ được sức mạnh, sự đồng tình của đơng
đảo mọi người, tạo ra bầu khơng khí tâm lý tích cực trong q trình lãnh đạo,
quản lý. Trong q trình lãnh đạo, quản lý họ ln khiêm tốn, cầu thị, đầy lịng
nhân ái, vị tha, tin tưởng cấp dưới. Dám làm, dám chịu trách nhiệm trước tập
thể về các quyết định và việc làm của mình trong chức trách và nhiệm vụ do
mình đảm đương.
Phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý có sự thống nhất giữa nhận thức và
hoạt động thực tiễn, lời nói đi đơi với việc làm, miệng nói tay làm, có phong
15
cách chỉ đạo thực tiễn cụ thể, sâu sát thực tế, có sức thuyết phục với cán bộ
cấp dưới và quần chúng.
Cùng với phẩm chất chính trị, phong cách làm việc thái độ phục vụ, các
thủ tục hành chính của cán bộ lãnh đạo, quản lý có những bước tiến đáng kể,
tình trạng chủ quan, tuỳ tiện, cửa quyền hách dịch nhũng nhiễu dân đã giảm
nhiều, cách làm việc theo kiểu áp đặt mệnh lệnh hành chính cứng nhắc, máy
móc, quan liêu, độc đốn chun quyền, chủ quan duy ý chí, dân chủ hình
thức, hay dân chủ cực đoan đang dần dần bị đẩy lùi đã góp phần vào thắng
lợi trong cơng cuộc đổi mới đất nước hơn 20 năm qua.
2.1.2 Những yếu kém, bất cập trong phong làm việc của cán bộ lãnh
đạo, quản lý
Phải thừa nhận một cách khách quan rằng, trong những năm đổi mới,
phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta đã có
những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, những thành
quả đạt được trong phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở nước ta trong 20 năm dổi mới, vẫn cịn bộc lộ nhiều mặt yếu kém
chưa đáp ứng được u cầu của cơ chế mới, u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và u cầu của sự phát triển đất nước. Sự bất cập đó
biểu hiện ở những mặt sau:
Một thực trạng đáng buồn hiện nay là có một bộ phận cán bộ lãnh đạo,
quản lý thối hố, biến chất về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối
sống và phong cách, lề lối làm việc. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp cịn chưa quan tâm đến cơng tác chính trị, tư tưởng, chưa coi
trọng lợi ích quốc gia. Phẩm chất chính trị và đạo đức của người cán bộ lãnh
đạo, quản lý đó là niềm tin vào đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
là lịng trung thành với lý tưởng cách mạng.
Tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy tắc quản lý hoặc
lợi dụng những sơ hở trong cơ chế quản lý của Nhà nước để lấy cắp của
16
cơng, ăn hối lộ, bn lậu, làm giàu bất chính, vi phạm đạo đức, vi phạm lối
sống có chiều gia tăng. Trên thực tế một bộ phận tha hố, tham nhũng xa rời
quần chúng, giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, dao động mất lịng
tin. Số cán bộ lãnh đạo, quản lý thối hố, biến chất tuy khơng phải là đa số,
nhưng những “con sâu làm rầu nồi canh” đó đã gây tác hại rất lớn về chính
trị, tư tưởng, gây bất bình trong nhân dân.
Phong cách làm việc của cán bộ quản lý cũng cịn nhiều bất cập như: tùy
tiện, xử lý, giải quyết cơng việc theo ý muốn chủ quan, hoặc vi phạm pháp
luật, chính sách của Đảng, Nhà nước một cách vơ ý thức. Ở một số nơi cán
bộ lãnh đạo quản lý tự đặt ra những quy định về xử phạt, về đóng góp của
nhân dân và chi tiêu tùy tiện, khơng đúng ngun tắc.
Tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu dân, thiếu
dân chủ, thiếu kỷ cương, kỷ luật vẫn tồn tại trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Tình trạng quản lý lỏng lẻo để thất thốt, gây lãng phí tài sản của
Nhà nước, của doanh nghiệp, của tập thể chưa được xử lý kịp thời, đúng
mức nên gây ra bức xúc trong xã hội.
Tình trạng làm việc quan liêu, cửa quyền, gây phiền hà, thiếu dân chủ
vẫn cịn khá phổ biến trong một số cơ quan nhà nước. Nhiều cán bộ lãnh đạo,
quản lý có thái độ làm việc thiếu bàn bạc mà ln đứng trên để ra lệnh cho
cấp dưới và quần chúng rồi buộc họ phải tn theo.
Trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật của một số cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong những năm đổi mới được nâng cao một cách đáng kể, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được u cầu của cơ chế mới, u cầu của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Có một số bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý lời nói khơng đi đơi với
việc làm, nói nhiều mà làm ít, thậm chí nói một đường làm một nẻo.
Việc thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” cịn
nhiều hạn chế. Cơng tác tun truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cịn chung chung, thậm chí cịn rất sơ
17
sài. Nhiều khi cán bộ cấp dưới và nhân dân làm sai chỉ vì khơng nắm được
chính sách, pháp luật. Nhiều đơn từ, khiếu nại, kiến nghị của cấp dưới, của
nhân dân khơng được xem xét để giải quyết kịp thời, có khi cịn rơi vào qn
lãng.
2.2 Trong doanh nghiệp
2.2.1 Năng lực lãnh đạo của doanh nghiệp
2.2.1.1 Về trình độ của lãnh đạo các doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp đã có
những nỗ lực trong việc nâng cao trình độ, kiến thức của mình. Tuy nhiên,
vẫn chưa có những chuyển biến rõ rệt.
Đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ học vấn
từ đại học trở lên, thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và
quản trị doanh nghiệp cũng như về pháp luật trong kinh doanh và có chứng
chỉ đào tạo. Đó là một thách thức đối với sự phát triển các doanh nghiệp.
2.2.1.2 Về năng lực của lãnh đạo doanh nghiệp
Năng lực của nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp thể hiện qua ba dạng đó
là: năng lực nhân sự, năng lực chun mơn và năng lực tư duy. Các doanh
nghiệp đều có những nhà lãnh đạo với năng lực cao, nhằm thực hiện cơng
việc chính là tạo ra tầm nhìn cho tổ chức, truyền cảm hứng và gây ảnh
hưởng để mọi người thực hiện theo tầm nhìn đó. Các nhà lãnh đạo cần duy
trì, phát huy năng lực, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, tố chất, hành vi đặc
biệt.
2.2.1.3 Về kiến thức của lãnh đạo doanh nghiệp
Hầu như các lãnh đạo doanh nghiệp đều có kiến thức lãnh đạo bản thân,
kiến thức chiến lược kinh doanh, kiến thức điều hành. Những kiến thức ngày
sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện hiệu quả cơng tác lãnh
đạo doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó, lãnh đạo doanh nghiệp cịn có các
kiến thức bổ trợ khác như: kiến thức tin học, kiến thức hội nhập, kiến thức
18
ngoại ngữ là bộ phận cần thiết u cầu các nhà lãnh đạo tăng cường phát
huy.
2.2.1.4 Về kỹ năng của lãnh đạo doanh nghiệp
Đa số các nhà lãnh đạo đều được trang bị kỹ năng xây dựng chiến lược,
kỹ năng thấu hiểu bản thân, kỹ năng cân bằng cơng việc và cuộc sống, kỹ
năng học hỏi, kỹ năng giao tiếp lãnh đạo, kỹ năng xây dựng và phát triển văn
hóa doanh nghiệp. Tuy nhiên, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng động viên
khuyến khích nhân viên, kỹ năng gây ảnh hưởng và xây dựng hình ảnh nhìn
chung ở các doanh nghiệp cịn khá thấp.
2.2.2 Phong cách lãnh đạo tại các doanh nghiệp
2.2.2.1 Phong cách lãnh đạo chuyển đổi
Thể hiện sự tác động của nhà lãnh đạo đến cấp dưới, nhân viên có cảm
nhận tin cậy, ngưỡng mộ trung thành và kính trọng đối với lãnh đạo.
Một số doanh nghiệp đã có cách nhìn mới, tạo điều kiện cho người lao
động tham gia quyết định cơng việc của mình, đồng thời lãnh đạo cịn thường
xun tham gia giải quyết những vấn đề khó khăn cùng với lao động. Ngồi ra,
cịn có những nhà lãnh đạo linh hoạt với quy định, sẵn sàng gạt bỏ những điều
khắt khe trong doanh nghiệp và được lịng nhân viên cũng như đồng nghiệp tơn
trọng.
Bên cạnh đó có một số nhà lãnh đạo chỉ quan tâm nhân viên và giải
quyết những nhu cầu nguyện vọng khó khăn trong cơng việc, đơi khi chỉ biết
cách giao phó cơng việc và trách nhiệm mà khơng quan tâm đến nhân viên.
2.2.2.2 Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Gồm hai thành phần: khen thưởng; quản trị bằng ngoại lệ.
Khen thưởng là mức độ người lãnh đạo đưa ra mục tiêu, đưa ra khen
thưởng kích thích và thưởng khi đạt mục tiêu. Hiện nay các doanh nghiệp đều
có những quy định mức thưởng và có những hoạt động sự kiện tổ chức khen
thường kịp thời và ghi nhận cơng lao cho người lao động khi họ hoàn thành
19
xuất sắc cơng việc, mục tiêu đặt ra. Có hai hình thức khen thưởng: tài chính;
phi tài chính cho người lao động.
Ngồi ra, một số nhà lãnh đạo có xu hướng quản trị bằng ngoại lệ chủ
động, họ giám sát chặt chẽ nhân viên và đề phịng những lỗi xuất hiện. Họ
thường xun tỏ ra hài lịng khi nhân viên hồn thành cơng việc, đặt những
tiêu chuẩn cụ thể cho nhân viên và giám sát theo các tiêu chuẩn đó. Nhưng
vẫn có những nhà lãnh đạo cịn lúng túng trong việc giải quyết hậu quả tiêu
cực của vấn đề; gần như họ chỉ để ý sai sót khuyết điểm của nhân viên.
2.2.2.3 Phong cách lãnh đạo tự do
Nhà lãnh đạo sẽ sử dụng phong cách lãnh đạo tự do khi nhân viên có đủ
năng lực để giải quyết tình huống và nhân viên cảm thấy thoải mái trong cơng
việc, khơng bị gị bó. Thơng thường họ chỉ giao nhiệm vụ, kế hoạch ít tham gia
chỉ đạo cơng việc cụ thể. Các nhà lãnh đạo thường giao khốn và cho phép nhân
viên tự do làm điều gì muốn làm và chịu trách nhiệm của mình trước cấp trên.
Nhân viên của họ được trao quyền lực để tạo ra những thay đổi và xây dựng ý
tưởng trong cơng việc. Tuy nhiên, ít nhà lãnh đạo sử dụng phong cách này vì sẽ
gây sự mất ổn định tổ chức, ảnh hưởng đến tiến độ cơng việc, cho nên các nhà
lãnh đạo cần có những cơng cụ tốt để kiểm sốt tiến độ khi sử dụng phong cách
này.
Tiểu kết:
Kỹ năng lãnh đạo là sự rất cần thiết nhưng chưa đủ để nhà lãnh đạo
nắm chắc thành cơng. Cái khơng thể thiếu ở một người lãnh đạo là biết mình
lãnh đạo ai, trong mơi trường nào, quan trọng hơn hết là cần đưa ra tầm nhìn
ra sao để đem lại lợi ích lớn nhất cho tổ chức. Thực tế cho thấy rằng lãnh
đạo của nhiều tổ chức cịn nhiều hạn chết về năng lực, kỹ năng. Đồng thời
họ cũng rất linh hoạt để áp dụng nhiều phong cách mang lại hiệu quả trong
20
việc lãnh đạo tổ chức cũng như đưa tổ chức phát triển đi lên như mục tiêu đã
hoạch định.
Chương 3:
NHỮNG U CẦU, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ MỚI Ở VIỆT NAM
3.1 Đối với nhà nước
3.1.1 Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý là phải
biết phát huy và thực hành dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Lãnh đạo, quản lý tuy là hai lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng đều có
điểm chung: là cách con người ứng xử với con người, là cách làm việc với
con người, là quy trình ảnh hưởng và tác động đến con người và tổ chức. Một
vấn đề cơ bản của lãnh đạo, quản lý là niềm tin, gây cảm xúc, hứng thú làm
cho người ta hăng say trong hoạt động với tinh thần tự giác và sáng tạo. Thực
hành dân chủ trong lãnh đạo, quản lý là biện pháp để phát huy tiềm năng sáng
tạo và lịng hăng hái của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo động lực cho sự
phát triển và tiến bộ xã hội.
Từ sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy một tình trạng: trong cán bộ và
đảng viên chúng ta chắc khơng thiếu những người có năng lực và sáng kiến,
nhưng có những người như thể bị "dìm xuống, khơng được cất nhắc"; chúng
ta thường nêu vấn đề phải nâng cao sáng kiến và lịng hăng hái, nhưng cán bộ,
đảng viên vẫn ít sáng kiến, ít hăng hái. Theo Người, ngun nhân của tình
trạng trên thì có nhiều, nhưng trước hết là vì: "cách lãnh đạo của ta cịn kém,
thói quan liêu cịn nồng"[1], "cách lãnh đạo của ta khơng được dân chủ...Nếu
ai nói chúng ta khơng dân chủ, thì chúng ta khó chịu. Nhưng nếu chúng ta tự
xét cho kỹ, thì thật có như thế”[1]. Kết luận rút ra ở đây là, nếu lãnh đạo, quản
[1][1] Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, S.đ.d, tr 241.
[[1] Hồ Chí Minh: Tồn tập, T5, S.đ.d, tr 243.
21
lý mất dân chủ thì rất nguy hiểm, đáng sợ, sẽ làm thui chột tài năng, triệt tiêu
mọi sự sáng tạo và hăng hái làm việc của cấp dưới và nhân dân. u cầu mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra đối với sự lãnh đạo của Đảng nói chung cũng
như đối với những cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng là phải: Nâng cao mở
rộng dân chủ ra, khun cán bộ đảng viên, bày cho họ suy nghĩ, bày cho họ
học hỏi quần chúng, cổ động họ tìm tịi, đề nghị, làm những việc ích lợi cho
quần chúng. Dân chủ địi hỏi "người lãnh đạo khơng nên kiêu ngạo mà nên
hiểu thấu". Muốn hiểu thấu phải biết lắng nghe. Đây là u cầu đầu tiên có
tính chất quyết định đến thành bại của người lãnh đạo, quản lý. Vì nếu quan
liêu tự mãn, kiêu ngạo mà khơng nghe, khơng thấy, khơng hiểu lịng người và
tình hình thì nhất định sẽ sai lầm, thất bại. Người lãnh đạo, quản lý dù có
thơng minh, tài giỏi, trình độ học vấn cao, có người kinh nghiệm nhưng vẫn
chưa đủ.
Trong tình hình hiện nay, mở rộng dân chủ là một nhiệm vụ quan trọng và
cấp thiết để khai thác được sức mạnh vơ tận của tồn Đảng, tồn dân ta trong
sự nghiệp đổi mới, mở cửa, hội nhập với thế giới. Đảng ta đã có nhiều nghị
quyết, chỉ thị về xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó có vấn đề thực hiện
dân chủ trong Đảng và trong xã hội. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chưa
thật nghiêm túc, nên kết quả thu được chưa cao. Thực tế hơn 20 năm đổi mới
cho thấy nơi nào thực hiện được dân chủ, phát huy được trí tuệ của đơng đảo
cán bộ và nhân dân, thì nhất định thành cơng. Ngược lại, nơi nào để mất dân
chủ, phát huy được trí tuệ đơng đảo cán bộ và nhân dân thì nơi đó khơng tránh
khỏi những khó khăn và dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Nghị quyết Đại hội
Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: "Dân chủ trong Đảng và trong
xã hội cịn bị vi phạm"[2]; "Một số cấp uỷ, tổ chức Đảng và cán bộ lãnh đạo
thiếu tơn trọng và phát huy quyền của đảng viên, ít lắng nghe ý kiến cấp dưới;
[[2] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đaị biểu tồn quốc lần thứ X, S.đ.d, tr.262.
22
cán bộ lãnh đạo ở một số nơi gia trưởng, độc đốn chun quyền, mất dân
chủ hoặc dân chủ hình thức"[3].
Vấn đề đặt ra hiện nay là phải thực hiện cho được điều căn dặn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Di chúc: "Trong Đảng thực hành dân chủ rộng
rãi, thường xun và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để
củng cố và phát triển sự đồn kết và thống nhất của Đảng”[1]. Có dân chủ
trong Đảng mới có dân chủ ngồi xã hội. Thực hành dân chủ trong Đảng chủ
yếu là nhằm vào các cấp uỷ Đảng và những người tham gia cấp uỷ. Trong
Đảng có thực hiện được dân chủ, mở rộng và phát huy được dân chủ hay
khơng, các cấp uỷ Đảng và người đứng đầu cấp uỷ có trách nhiệm rất lớn,
cũng có thể nói là có vai trị quyết định. Vì vậy, học tập và làm theo tư tưởng
và phong cách dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh là điều cần thiết cho cán
bộ, đảng viên, nhất là những người giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong q
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.
3.1.2 Xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong
q trình đấu tranh phịng chống quan liêu, lãng phí để xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Từ trước tới nay cịn khá nhiều người cứ nghĩ rằng bệnh quan liêu là
bệnh của các quan lại, cường hào và các cơng chức dưới chế độ phong kiến,
thực dân đế quốc; hoặc cho rằng, quan liêu là bệnh của các cán bộ có chức
quyền cao, của những cơ quan đảng, nhà nước ở cấp cao, ở Trung ương, cịn
ở địa phương, cơ sở và đảng viên thường thì khơng có.
Trong nhiều tác phẩm của mình, đặc biệt là cuốn Sửa đổi lối làm việc
viết năm 1947, Hồ Chí Minh đã xác định rõ: quan liêu là bệnh của "một số
[[3] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đaị biểu tồn quốc lần thứ X, S.đ.d, tr.270.
[[1] Hồ Chí Minh: Tồn tập, T.12, S.đ.d, tr.510.
23
người trong Đảng ta", của một số "cơ quan từ Chính phủ đến địa phương".
Bệnh quan liêu thường xuất hiện ở hai đối tượng:
Một là, những đảng viên, cán bộ khơng giữ, hoặc giữ chức vụ thấp
trong bộ máy Nhà nước.
Hai là, những đảng viên, cán bộ nắm giữ chức quyền quan trọng, có
quyền hành lớn trong Đảng và Nhà nước. Đối tượng thứ hai này khi mắc
phải bệnh quan liêu thì gây nguy hại cho chế độ, cho nhân dân hơn nhiều lần
so với đối tượng thứ nhất.
Chống quan liêu, tham ơ, lãng phí là chống kẻ thù khơng mang gươm,
súng, nằm ngay trong từng cơ quan Đảng, nhà nước và trong từng con người,
nên hết sức khó khăn, phức tạp. Đây là một cuộc cách mạng, cuộc đấu tranh
gay go giữa cái tốt và cái xấu, cái mới và cái cũ, giữa cái chung và cái riêng,
giữa đạo đức và phản đạo đức. Muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh
này phải có tư tưởng chỉ đạo đúng, hành động quyết tâm cao và phải có biện
pháp đồng bộ, tiến trình hợp lý và phải biết dựa vào nhân dân.
Động viên tồn dân tham gia tích cực hơn nữa chống quan liêu trong hoạt
động của các cơ quan và nhân viên nhà nước, cải cách bộ máy nhà nước và
các thủ tục hành chính theo hướng tinh, gọn, đồng bộ, hiệu quả.
Chấn chỉnh lại cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt của các cơ quan
Đảng và nhà nước. Khi phát hiện có biểu hiện quan liêu phải nhắc nhở, nếu
vì quan liêu mà có quyết định sai trái, gây hậu quả nghiêm trọng thì phải kịp
thời, kiên quyết xử lý nghiêm minh theo kỷ luật của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
3.1.3 Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống
Việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng
viên là cơ sở quan trọng hàng đầu để xây dựng phong cách công tác của cán
bộ, đảng viên.
24
Phong cách cơng tác, phong cách lãnh đạo của cán bộ, đảng viên có liên
quan trực tiếp đến nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ, trách nhiệm cá nhân trước
Đảng, trước nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong chun đề, nội dung xây dựng phong cách làm việc, phong cách
lãnh đạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh với ba phương diện:
Một là, các nội dung cơ bản của phong cách Hồ Chí Minh;
Hai là, những lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phong cách cơng tác
của cán bộ, đảng viên, cơng chức;
Ba là, những chỉ dạy của Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo của cán
bộ lãnh đạo, người đứng đầu trong các tổ chức đảng, cơ quan quản lý nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội.
Học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh khơng phải là sự bắt
chước, thực hành một cách máy móc, mà cần vận dụng đúng đắn, sáng tạo
vào điều kiện lịch sử cụ thể, phù hợp với những đặc điểm của mỗi người.
Mục tiêu cao nhất của học tập và làm theo phong cách của Bác là hiệu quả
cơng tác, thực hiện tốt nhất chức trách và nhiệm vụ của mình.
3.1.4 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong xây dựng phong cách
cơng tác theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Đối với các tổ chức đảng: Các chi bộ tổ chức học tập, nghe báo cáo,
nghiên cứu, trao đổi, thảo luận kỹ nội dung phong cách Hồ Chí Minh và
những lời dạy của Người về phong cách cơng tác của cán bộ, đảng viên, cơng
chức, cán bộ lãnh đạo các cấp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Nội dung học tập, vận dụng
phong cách Hồ Chí Minh trong đổi mới phong cách cơng tác của đội ngũ cán
bộ, đảng viên, cơng chức trong bộ máy quản lý nhà nước là thực hiện đúng
các quy định về chức trách nhiệm vụ, quy trình giải quyết cơng việc và đạo
đức cơng vụ.
25