Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp liên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa trường cao đẳng nghề khu vực long thành nhơn trạch và các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ HIỆU QUẢ
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC
LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

S K C0 0 4 4 1 1

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG

GIẢI PHÁP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
HIỆU QUẢ GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KHU VỰC LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH
VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ NGÀNH: 60 14 01



Hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

TP.HCM, 10 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
TP.HCM, ngày 17/11/2014

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô Viện Sư Phạm Kỹ Thuật – Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP.HCM - những người đã truyền đạt những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tác giả thực
hiện tốt luận văn này.
TS. Nguyễn Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn cho tác giả trong thời gian thực hiện
luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn khơng được thuận lợi
nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tác giả nhiều kinh nghiệm trong thời
gian thực hiện đề tài.
Quý Thầy Cô và các em HSSV của Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành –
Nhơn Trạch đã tận tình hỗ trợ và tạo điều kiện cho tác giả thực hiện đề tài.
Ban giám đốc, Phòng Ban của các Doanh nghiệp trên địa bàn khu vực Long
Thành, Nhơn Trạch đã tạo điều kiện hỗ trợ, đóng góp ý kiến để tác giả hoàn thành đề tài.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên lớp 20B – ngành Giáo

dục học đã động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn
cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Q Thầy/Cơ và các anh chị
học viên.
Trân trọng!
Tp.HCM, tháng 11 năm 2014.
Nguyễn Thị Kim Hương

ii


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ........................................................................................... 4
Danh mục các bảng .......................................................................................................... 5
Danh mục các hình ............................................................................................................ 6
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 12
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 13
5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 13
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 13
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 14
8. Phân tích các cơng trình nghiên cứu ...................................................................... 14
9. Kế thừa ................................................................................................................... 16
10. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................... 16
Phần nội dung
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP ............................................................ 17
1.1.

Tổng quan về hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh
nghiệp. ............................................................................................................... 17
1.2.
Một số khái niệm ........................................................................................... 20
1.3.
Một số mơ hình liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
trên thế giới ........................................................................................................ 24
1.4.
Một số phương thức gắn kết hoạt động đào tạo giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay .............................................................................. 29
1.5.
Lợi ích của vấn đề liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp ..................... 35
1.6.
Các nội dung cần thiết thực hiện sự liên kết giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề ................................................................. 36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHU CẦU LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC LONG
THÀNH – NHƠN TRẠCH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ........................................... 42
2.1.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .................. 42
2.2.
Nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai ........................................... 43
2.3.
Giới thiệu sơ lược trường CĐN Khu vực Long Thành – Nhơn Trạch .............. 44
2.4.
Thực trạng về các hoạt động và nhu cầu liên kết đào tạo nghề của Trường
CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp .......................... 47

1



2.4.1. Tiến hành khảo sát ............................................................................................. 47
2.4.2. Thực trạng về hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường CĐN khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp ........................................................... 48
2.4.2.1. Liên kết về thông tin giữa Nhà trường và Doanh nghiệp ............................ 48
2.4.2.2. Liên kết về hướng nghiệp, tuyển sinh ......................................................... 50
2.4.2.3. Liên kết về xây dựng mục tiêu, chương trình và giáo trình đào tạo ........... 51
2.4.2.4. Liên kết về tổ chức các hoạt động đào tạo .................................................. 53
2.4.2.5. Liên kết về trang thiết bị đào tạo ................................................................. 53
2.4.2.6. Liên kết về đội ngũ cán bộ, giáo viên ......................................................... 55
2.4.2.7. Liênkết về đánh giá, công nhận tốt nghiệp ................................................. 57
2.4.2.8. Liên kết về việc làm sau đào tạo ................................................................. 58
2.4.3. Thực trạng về chất lượng lao động được đào tạo tại trường CĐN khu vực
Long Thành – Nhơn Trạch ..................................................................................... 59
2.4.4. Thực trạng về nhu cầu liên kết đào tạo nghề giữa Trường CĐN khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp ........................................................... 63
2.4.4.1. Sự cần thiết phải liên kết với các DN trong hoạt động đào tạo nghề của
Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch ..................................... 63
2.4.4.2. Nhu cầu của Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch về các nội
dung cần thiết có sự liên kết với DN trong đào tạo..................................... 65
2.4.4.3. Nhu cầu liên kết với trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch
trong công tác đào tạo nghề của các Doanh nghiệp .................................... 69
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
HIỆU QUẢ GIỮA TRƢỜNG CĐN KHU VỰC LONG THÀNH – NHƠN
TRẠCH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ........................................................................... 75
3.1.
Các nguyên tắc xây dựng giải pháp ................................................................... 75
3.2. Đề xuất các giải pháp liên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa Trường CĐN khu vực
Long Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp ........................................................... 76
3.2.1. Nhóm giải pháp về chiến lược thông tin ......................................................... 76

3.2.1.1. Thiết lập mối quan hệ giữa Nhà trường – Doanh nghiệp ............................ 76
3.2.1.2. Xây dựng mạng lưới Ban cố vấn chất lượng chuyên ngành ....................... 79
3.2.1.3. Giải pháp liên kết về thông tin giữa Nhà trường và Doanh nghiệp ............ 82
3.2.2. Nhóm giải pháp liên kết về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề . 83
3.2.2.1. Giải pháp liên kết về trang thiết bị đào tạo nghề......................................... 83
3.2.2.2. Giải pháp liên kết về đội ngũ cán bộ, giáo viên .......................................... 85
3.2.3. Nhóm giải pháp liên kết về việc triển khai đào tạo ......................................... 87
3.2.3.1. Giải pháp liên kết về các hoạt động hướng nghiệp, tuyển sinh .................. 87

2


3.2.3.2. Giải pháp liên kết về xây dựng mục tiêu, chương trình, giáo trình đào tạo 89
3.2.3.3. Giải pháp liên kết tổ chức các hoạt động đào tạo........................................ 91
3.2.3.4. Giải pháp liên kết về Kiểm tra đánh giá và công nhận tốt nghiệp ............. 94
3.2.3.5. Giải pháp liên kết về giải quyết việc làm sau đào tạo ................................. 96
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................................. 97
3.4. Khảo nghiệm lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp đã đề xuất .......................... 97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 97
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................... 98
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm..................................................................................... 98
3.4.4. Tiến hành khảo nghiệm ................................................................................... 98
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ý kiến chuyên gia trong Trường ................................... 98
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ý kiến Doanh nghiệp .................................................... 101
Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận .................................................................................................................. 106
2. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................... 107
3. Kiến nghị ................................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 108


3


PHẦN MỞ ĐẦU
A.

1.

Lý do chọn đề tài

1.1. Lý luận
Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), việc cạnh
tranh và hợp tác để phát triển kinh tế trở nên mạnh mẽ. Nhất là đến hết 2015, Việt
Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN thì nhân lực là một trong những yếu tố quan
trọng đóng vai trò quyết định phát triển đất nước cả về kinh tế và vị thế chính trị. Vì
vậy, đào tạo nguồn nhân lực vừa có trình độ chun mơn cao, tay nghề thành thạo, ý
thức trách nhiệm và tính kỷ luật tốt địi hỏi phải có sự đầu tư, có kế hoạch trong công
tác dạy nghề.
Qua mỗi thời kỳ, vấn đề đào tạo kết hợp với thực tiễn, đào tạo theo nhu cầu xã
hội đã được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 4 – Khóa VII về việc tiếp
tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo và nêu định hướng: “Mở rộng giáo dục
nghề nghiệp, từng bước hình thành nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội…” và “Kết
hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn nhà trường với xã hội. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại
để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”[10]
Điều 3 Luật Giáo dục 2005 khẳng định nguyên lý giáo dục: “Hoạt động giáo
dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”.[8]

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 định hướng: “Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà
nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội”.[2]
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020 nêu quan
điểm: “Đặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động theo
cơ chế đào tạo theo nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là các ngành
trọng điểm”.[12]

8


Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 nêu quan điểm: “Phát
triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan
trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; địi hỏi phải có sự
tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử
dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị
trường lao động”.[11]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCH Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH NĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đưa ra quan điểm chỉ đạo: “…Học đi đôi với hành lý luận gắn với thực tiễn
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” và mục tiêu
đối với giáo dục nghề nghiệp: “ Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế”.[9]
Nghị quyết cũng đã đưa ra những giải pháp trọng tâm: “Nội dung giáo dục nghề
nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc
chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học” và “Ðổi mới
phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến
thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức

và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào
tạo”. [9]
Từ những quan điểm của Đảng và Nhà nước để thấy rằng, một trong những yêu
cầu để đảm bảo giữa đào tạo và sử dụng hiệu quả chính là liên kết đào tạo nghề giữa
DN và NT để nguồn nhân lực thực sự đáp ứng với tiến trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ NT và DN đang được đặt ra trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HĐH hiện nay, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển.

9


1.2. Thực tiễn
Đồng Nai là cửa ngõ của trục động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam: TP. Hồ Chí Minh - Đồng Nai – Bình Dương- Bà Rịa Vũng Tàu, giữ vai trò trọng
yếu trong vùng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phịng, thu hút
đơng đảo DN trong và ngồi nước đến đầu tư sản xuất với nhiều ngành nghề đa dạng.
Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghiệp và dịch vụ, dẫn đến việc chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, do đó nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai là rất cao.
Tỉnh Đồng Nai cũng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển
mạng lưới đào tạo nghề trong địa bàn tỉnh. Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ
IX (2010-2015) đã đề ra mục tiêu: „„đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục –
đào tạo và khoa học công nghệ”, tiếp tục đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ
giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chương trình tổng thể đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT - XH tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011 -2015 với 4 chương trình nhánh, trong đó Chương trình 1:
Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật của tỉnh đang hướng vào nhiệm vụ phải đào tạo được
đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, có phẩm chất đạo đức phục vụ sự phát triển KT
- XH của tỉnh. Chương trình chỉ rõ đến năm 2015, lao động qua đào tạo nghề trên địa

bàn phải đạt 50% và 1 trong những giải pháp trọng tâm là: “Phối hợp với các cơ sở
sản xuất, DN xây dựng chính sách giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp, thơng
qua chương trình GV dạy nghề và HS thực tập sản xuất tại DN, giúp cho GV tiếp cận
thiết bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật
kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy nghề
theo mơ đun, đánh giá chất lượng đào tạo nghề” và “…đẩy mạnh liên kết giữa các cơ
sở đào tạo với các DN để đảm bảo đầu ra cho HS cũng như đảm bảo chất lượng đào
tạo theo nhu cầu thị trường sử dụng lao động”.[13]
Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND Tỉnh Đồng Nai
V/v Ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề Tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2011 – 2020 cũng đã đưa ra những giải pháp phát triển dạy nghề,

10


một trong những giải pháp quan trọng đó là “Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao
động và sự tham gia của doanh nghiệp”, theo đó phải“Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
giữa dạy nghề với thị trường lao động…” và yêu cầu “Cơ sở dạy nghề phải có bộ
phận theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp, tiếp nhận
các thông tin từ phía doanh nghiệp, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh để thích ứng với
nhu cầu của doanh nghiệp”.
Khu vực Long Thành-Nhơn Trạch nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, có 60% khu cơng nghiệp của cả tỉnh Đồng Nai. Vấn đề đặt ra cho khu vực trong
quá trình phát triển là phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ kỹ thuật
để cung cấp cho thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, cũng
đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động, tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút
đầu tư.
Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch là một trong những cơ sở đào
tạo nghề đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao về
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, góp phần tạo nguồn động lực thúc đẩy và phục vụ

cho việc phát triển kinh tế của 15 khu công nghiệp tại Long Thành-Nhơn Trạch và cả
khu vực trong thời gian tới. Chính vì vậy, Trường đã ln ý thức phải đảm bảo chất
lượng đào tạo để đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy, trong những năm
qua, Nhà trường không ngừng nỗ lực, tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của DN.
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát ý kiến của 90 DN trên địa bàn về chất lượng
đào tạo nghề ( Khảo sát riêng của Trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch
năm 2011) thì 86,7% ý kiến cho rằng DN phải đào tạo thêm sau khi tuyển dụng và
61,6% ý kiến doanh nghiệp cho rằng các lao động được tuyển dụng có kỹ năng nghề
chậm.
Từ kết quả khảo sát để thấy rằng chất lượng đào tạo nghề tại Trường CĐN khu
vực Long Thành – Nhơn Trạch nói riêng và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn nói
chung vẫn cịn nhiều bất cập, cịn tồn tại sự khơng phù hợp giữa các kỹ năng của sinh

11


viên tốt nghiệp các trường đào tạo nghề và những gì cần thiết trong thị trường lao
động.
Vấn đề liên kết giữa NT vàDN thời gian qua trên địa bàn Đồng Nai đã được
quan tâm xây dựng nhưng chưa có giải pháp liên kết cụ thể để trở thành hệ thống,
thành giải pháp trọng điểm để có thể áp dụng cụ thể vào một hay nhiều trường nghề.
Xuất phát từ lý luận và nhu cầu thực tế cùng với mục tiêu và tầm nhìn của Nhà
trường: “Trên 85% học sinh-sinh viên có việc làm đúng chuyên ngành sau khi tốt
nghiệp” và “Trở thành trường dạy nghề trọng điểm Quốc gia, có khả năng đào tạo đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp, có khả năng hội nhập...”, người nghiên cứu nhận thấy
việc nghiên cứu đề tài “Giải phápliên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa Trƣờng Cao
đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các doanh nghiệp” là hết sức
cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Nhà
trường đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn nói riêng và của Tỉnh Đồng Nai

nói chung.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp liên kết đào tạo nghề cần thiết

và khả thi giữa trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các DN.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc liên kết đào tạo nghề giữa nhà

trƣờng và doanh nghiệp.
 Một số khái niệm.
 Một số mơ hình liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và DN trên thế giới
 Một số phương thức gắn kết hoạt động đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay
 Lợi ích của vấn đề liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
 Các nội dung cần thiết thực hiện sự liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp
trong hoạt động đào tạo nghề
Nhiệm vụ 2: Thực trạng về các hoạt động và nhu cầu liên kết đào tạo nghề
giữa trƣờng CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các doanh nghiệp.

12


 Thực trạng về hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường CĐN khu vực Long Thành
– Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp.
 Thực trạng về chất lượng lao động được đào tạo tại trường CĐN khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch

 Thực trạng về nhu cầu liên kết đào tạo nghề giữa Trường CĐN khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp.
Nhiệm vụ 3: Đề uất các giải pháp liên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa
trƣờng CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các DN.
 Các nguyên tắc xây dựng giải pháp.
 Đề xuất các giải pháp liên kết đào tạo nghề hiệu quả giữa Trường CĐN khu vực
Long Thành – Nhơn Trạch và các Doanh nghiệp.
Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.

4.
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp liên kết đào tạo nghề giữa trường CĐN khu vực Long Thành–Nhơn

Trạch và các doanh nghiệp.
4.2.

Khách thể nghiên cứu

- Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch.
- Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Học sinh/sinh viên đã tốt nghiệp.
5.

Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay trường CĐN khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và các doanh nghiệp

đã có sự liên kết đào tạo nhưng hiệu quả chưa cao nên nếu xây dựng và thực hiện theo
các giải pháp liên kết đào tạo nghề như người nghiên cứu đề xuất thì sẽ nâng cao chất

lượng đào tạo nghề của Nhà trường.
6.
6.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa) các văn bản, tài

liệu thể hiện quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơng trình

13


khoa học về mối quan hệ hợp tác giữa các trường đào tạo nghề với Doanh nghiệp
trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
6.2.

Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để khảo sát về các hoạt động và nhu cầu liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường

với các Doanh Nghiệp và các yếu tố có liên quan; thu thập thơng tin về tính khả thi
của các giải pháp được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
6.3.

Phƣơng pháp chuyên gia
Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có uy tín và có kinh

nghiệm nhằm thu thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu;Trao đổi, tham khảo ý
kiến, về tính khả thi và hợp lý của các giải pháp đề xuất thực hiện việc liên kết đào
tạo nghề.

6.4.

Phƣơng pháp thống kê tốn học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả khảo sát.
Phạm vi nghiên cứu

7.

- Trong đề tài này người nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề về liên kết
đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành – Nhơn Trạch với doanh
nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp liên kết đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề khu
vực Long Thành – Nhơn Trạchvới các doanh nghiệp.
- Vì thời gian có hạn, người nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát khoảng 50 DN
trên địa bàn đã có sử dụng lao động là HS tốt nghiệp tại trường CĐN khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch hoặc đã có tiếp nhận HS của Nhà trường vào thực tập và khảo sát
200 HS tốt nghiệp trong 2 năm 2012, 2013 của các ngành Điện, Cơ khí, May.
Phân tích các cơng trình nghiên cứu

8.
8.1.

Đề tài: “Giải pháp liên kết đào tạo hiệu quả giữa trƣờng Đại học Trà Vinh

với doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Xuân.
 Ƣu điểm:
- Về mặt lý luận: Tác giả đã xác định được các cơ sở lý luận về liên kết đào tạo
giữa nhà trường với doanh nghiệp, phân tích ưu, nhược điểm các mơ hình kết hợp trên

14



thế giới, những nội dung và những lợi ích trong việc tham gia liên kết đào tạo giữa nhà
trường với doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng nhu cầu liên kết và thống kê được số liệu
cụ thể về hoạt động đào tạo của trường đại học Trà Vinh theo quan điểm đào tạo gắn
liền với doanh nghiệp và đề xuất 9 giải pháp liên kết đào tạo giữa trường đại học Trà
Vinh với doanh nghiệp phù hợp, khả thi để giúp cho nhà trường đào tạo một cách hiệu
quả đáp ứng được nhu cầu thực tiễn thị trường lao động.
 Phần giới hạn:
- Tác giả đưa ra các nội dung trong việc liên kết giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp nhưng chưa phân tích được sự liên quan giữa việc thực hiện liên kết các nội
dung đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tác giả chưa chỉ ra được trong mối quan hệ Nhà trường – Doanh nghiệp thì ai
là chủ thể phát triển mối quan hệ và giải pháp nào để xây dựng và phát triển mối quan
hệ đó.
8.2.

Đề tài: “Xây dựng mơ hình liên kết đào tạo nghề May giữa Trƣờng Cao

đẳng nghề Cần Thơ và các doanh nghiệp” của tác giả Trƣơng Nguyễn Ái Nhân.
 Ƣu điểm:
- Về mặt lý luận: Tác giả đã đưa ra được các cơ sở lý luận về liên kết đào tạo
nghề May, phân tích ưu, nhược điểm các mơ hình liên kết giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp trên thế giới và phân tích được sự cần thiết của những nội dung trong việc liên
kết đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng việc liên kết đào tạo nghề May và đề xuất
được mơ hình liên kết đào tạo nghề May giữa Trường CĐN Cần Thơ và các Doanh
nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của Nhà trường.
 Phần giới hạn:

- Tác giả phân tích được các nội dung trong việc liên kết giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp nhưng chưa phân tích được nội dung liên kết về thông tin trong khi nội
dung liên kết này cũng rất quan trọng trong mối liên kết giữa NT và DN.
- Tác giả cũng chưa chỉ ra được trong mối quan hệ NT – DN thì ai là chủ thể phát

15


triển mối quan hệ và giải pháp nào để xây dựng và phát triển mối quan hệ đó.
9.

Kế thừa
Tử những phần giới hạn của các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã nêu trên,

tác giả rút ra được những kinh nghiệmnhằm hạn chế những khuyết điểm trong công
tác nghiên cứu đề tài. Đồng thời, qua những kết quả nghiên cứu, các giải pháp và mơ
hình mà các tác giả đã nghiên cứu, xây dựng sẽ là những tài liệu tham khảo rất hữu
ích cho người nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
10. Đóng góp mới của luận văn
10.1. Về mặt lý luận
Góp phần bổ sung cho lý luận về hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở
dạy nghề và doanh nghiệp hiện nay.
10.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động liên kết đào tạo nghềgiữa trường CĐN
khu vực Long Thành – Nhơn Trạch với các DN, trong đó người nghiên cứu tập trung
vào các giải pháp nhằm phục vụ trực tiếp cho người học và DN. Những kết quả
nghiên cứu còn là cơ sở và tài liệu tham khảo cho cán bộ đang làm công tác đào tạo
nghề tại các Cơ sở dạy nghề.

16



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa nhà trƣờng và doanh

nghiệp.
Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và DN đã được nhiều nước trên thế
giới nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hiệu quả
của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho cả phía nhà trường
và doanh nghiệp. Các nước phát triển luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên việc
nghiên cứu, áp dụng đào tạo nghề tại trường và doanh nghiệp được tiến hành khá phổ
biến. Ở CHLB Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa việc học trong một mơi
trường có sự gắn liền với thực tế sản xuất của công ty và một cơ sở có năng lực chun
mơn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của các trường nghề, theo đó các Cơng ty tập
trung vào việc cung cấp các kiến thức và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ
năng phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối
kiến thức lý thuyết về cơ bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như
vậy, nên hệ thống đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép. Ở Nauy, hệ
thống giáo dục - dạy nghề đang sử dụng mơ hình 2+2, tức là 2 năm học ở trường và 2
năm học thực tế tại DN. Tuy nhiên theo hướng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất
thiết phải là 2 năm cuối mà do DN và nhà trường lập kế hoạch đan xen trong quá trình
4 năm học. Ngồi ra, dựa trên mơ hình chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã
thiết lập và xây dựng thêm nhiều mơ hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như “mơ
hình 1+ 3” (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề), “mô hình 0+ 4” (cả 4 năm đều
học nghề); qua đó mang lại hiệu quả cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc
gia này.

Ở Việt Nam, Vấn đề liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH đất nước đã được rất nhiều tài liệu đề cập. Có thể kể đến các cơng
trình: “Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp là biện pháp thúc đẩy công tác đào
tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội” là tên một tham luận của Công ty TORRECID

17


tham gia trong Hội thảo do Trường Đại học Lạc Hồng tổ chức. Ở cơng trình trên đã đề
cập đến vấn đề nhu cầu cần phải liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập.
Tác giả Phùng Xuân Nhạ [9], Khoa Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên tạp chí khoa học của nhà trường cơng trình “Mơ
hình đào tạo gắn với nhu cầu của DN ở Việt Nam hiện nay”, bài viết đã làm rõ hơn
một số nội dung trong liên kết Nhà trường – Doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế và điều
kiện thành cơng:
Lợi ích đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp: nếu mỗi bên theo đuổi mục tiêu
lợi ích riêng mà khơng tính đến lợi ích bên kia thì rất khó hợp tác. Vi vậy, yếu tố quyết
định thành công trong sự hợp tác là các bên phải cùng có lợi ích. Lợi ích lớn nhất
mang lại từ sự hợp tác với nhà trường mà các doanh nghiệp có được là nguồn nhân lực
có chất lượng cao, phù họp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích cho nhà
trường là nắm bắt được yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, phẩm chất
nghề nghiệp, số lượng và qui mô cần phải đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và uy
tín của nhà trường.
Nội dung và cơ chế đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp: căn cứ vào chiến
lược phát triển của doanh nghiệp qua các năm sẽ dự báo được nhu cầu về số lượng,
loại lao động cần thiết của doanh nghiệp, nhờ đó nhà trường tính tốn được qui mơ, cơ
câu ngành nghề, trình độ đào tạo hợp lý, phù hợp với từng vị trí công việc trong DN.
Các điều cơ bản để đảm bảo thành công trong đào tạo gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp gồm:

- Nhận thức, quyết tâm của người lãnh đạo nhà trường và doanh nghiệp. Các bên
phải thấy rõ được lợi ích của sự hợp tác và hiểu đầy đủ cần làm gì, làm như thế nào.
- Nhà trường và doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển rõ ràng, và các bên tư
vấn cho nhau trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển.
- Nhà trường và doanh nghiệp cần phải có bộ phận chun trách thực hiện cơng
việc hợp tác. Các bộ phận này đảm nhận vai trò làm cầu nối, điều phối chuyên nghiệp
các hoạt động đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.

18


- Trong các quyết định có liên quan đến các hoạt động của qui trình đào tạo như:
qui định đầu vào, qui mơ tuyển sinh, nội dung chương trình, thu chi tài chính thì nhà
trường phải được quyền tự chủ cao.
- Để thúc đẩy sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ của
chính phủ, các địa phương.
Và một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học như:
Năm 2006, Trần Khắc Hoàn [6] với Luận án Tiến sỹ “ Kết hợp đào tạo tại
trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” với những nghiên cứu tổng quan, xây dựng cơ sở khoa học của kết hợp
đào tạo nghề tại trường và doanh nghiệp sản xuất, đề xuất phương thức tổng quát kết
hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề; xây dựng các giải pháp thực hiện phương thức kết hợp đào tạo tại trường và DN
sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2007, Trương Thị Nhật Lệ [7] với luận văn Thạc sĩ “ Xây dựng mơ hình
kết hợp đào tạo ngành cơng nghệ may trường cao đẳng công nghệ và quản trị Sonadezi
và doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp Biên Hịa” với nghiên cứu xây dựng mơ hình
có tính hữu ích làm giảm tối thiểu thời gian và chi phí đào tạo nhân lực cho ngành
công nghệ may của trường với các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp Biên Hịa.
Tác giả Trương Nguyễn Ái Nhân [10] với nghiên cứu “Xây dựng mơ hình liên

kêt đào tạo nghề May giữa trường Cao đẳng nghề Cần Thơ và các doanh nghiệp” đã
xây dựng mơ hình liên kết đào tạo với sự phân chia vai trò và trách nhiệm cho các bên
với các nội dung: xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, lập kế hoạch tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất - trang
thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tuyển sinh và việc làm sau khi tốt nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Xuân [20] với đề tài “Giải pháp liên kết đào tạo hiệu
quả giữa trường Đại học Trà Vinh với doanh nghiệp” đã xác định được các cơ sở lý
luận về liên kết đào tạo giữa NT với DN, phân tích ưu, nhược điểm các mơ hình kết
hợp trên thế giới, những nội dung và những lợi ích trong việc tham gia liên kết đào tạo
giữa NT với DN và đề xuất một số các giải pháp liên kết đào tạo giữa Trường và DN.

19


1.2.

Một số khái niệm

1.2.1. Đào tạo nghề
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số76/2006/QH11.
Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khố học”[8]
Theo Phan Chính Thức [19], đào tạo nghề là “q trình giáo dục, phát triển một
cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm được
việc làm và tự tạo việc làm”.
Theo Phan Minh Hiền [4], đào tạo nghề là “quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những
kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ

có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng u cầu của sự cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết
cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm
việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một
nghề nhất định.
1.2.2. Liên kết
Theo Đại từ điển Tiếng việt: Liên kết là sự kết lại với nhau từ nhiều thành phần
hoặc tổ chức riêng lẻ nhằm mục đích nào đó. [1, tr1019]
1.2.3. Nhà trƣờng
Theo Đại từ điển Tiếng việt: Trường là nơi tiến hành việc giảng dạy, đào tạo
toàn diện hay một lĩnh vực chun mơn nào đó cho các loại học sinh, là nơi rèn luyện
bồi dưỡng con người về mặt nào đó. [1, tr 1685]

20


1.2.4. Doanh nghiệp
Theo Đại từ điển Tiếng việt:Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động kinh doanh
của những chủ sở hữu có tư cách pháp nhân, nhằm mục đích kiếm lời ở một hay nhiều
ngành.[1 tr.543].
Theo định nghĩa của Luật doanh nghiệp, đã được Quốc hội Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006,
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
1.2.5. Liên kết đào tạo

Là sự liên kết giữa Cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo
(bao gồm các trường, viện, trung tâm, doanh nghiệp và cá nhân…) và doanh nghiệp
trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
[20].
1.2.6. Liên kết đào tạo nghềgiữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp
“Liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp là hình thức tổ chức
đào tạo trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong quá trình
đào tạo, được tiến hành cả ở trường và ở doanh nghiệp; trường giữ vai trò chủ đạo,
Doanh nghiệp định hướng mục tiêu, hỗ trợ quá trình đào tạo, đánh giá và kiểm sốt
chất lượng đào tạo” [5].
Trong q trình liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp thì hai
bên dựa vào những lợi thế của mình để cùng phối hợp cho việc đào tạo có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo:
-

NT giữ vai trị chính trong quá trình tổ chức đào tạo, chủ động xây dựng kế

hoạch, nội dung chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và quá trình quản lý đào tạo.
-

Doanh nghiệp góp phần định hướng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

cho phù hợp với thực tiễn, đề ra các tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ của lao
động kỹ thuật. Bên cạnh đó, DN có thể tham gia vào q trình đánh giá và kiểm sốt

21


chất lượng sản phẩm đào tạo và cùng với NT giải quyết việc làm cho học sinh sau khi
tốt nghiệp.

1.2.7. Đào tạo hiệu quả
a. Hiệu quả:
“Hiệu quả là kết quả mong muốn mà người thực hiện chờ đợi và hướng tới.
Hiệu quả giáo dục là kết quả mà giáo dục mang lại đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, số lượng, cơ cấu đào tạo mà xã hội, nền kinh tế và sự phát triển đất nước đang
đòi hỏi”[3].
b. Đào tạo hiệu quả:
“Đào tạo hiệu quả là sản phẩm đào tạo ra đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất
kinh doanh cho xã hội với chất lượng cao trong thời gian đào tạo ngắn nhất và chi phí
đào tạo thấp nhất”[3]
1.2.8. Chất lƣợng
Theo Đại từ điển Tiếng việt, "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, mỗi sự vật, mỗi sự việc" [1, tr.144]
Theo ISO 8402 - 86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những đặc điểm,
những đặc trưng của sản phẩm thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm.
Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đưa ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng là
mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Các đặc tính ở đây
muốn ám chỉ tới các đặc tính vốn có của sản phẩm hay dịch vụ.
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu(EOQC) thì "Chất lượng là mức
phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng"
Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50, tr109, chất lượng là "Tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng"
Theo J.Juran (Mỹ): Chất lượng là tiềm năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường
với chi phí thấp nhất.

22


Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 - 94: "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn"
Các định nghĩa trên đều chỉ ra rằng đạt chất lượng đồng nghĩa với việc đáp ứng
được các yêu cầu. Như vậy, chất lượng được phản ánh trước hết ở sự thỏa mãn nhu
cầu của người sử dụng, thứ đến là tính hiệu quả, tức phí thấp nhất song vẫn thỏa mãn
được nhu cầu của thị trường. Chất lượng được thể hiện qua kết quả định tính và kết
quả định lượng. Kết quả định tính là giá trị của sản phẩm, nó khơng thể đo đếm nhưng
có thể nhận xét được. Kết quả định lượng là các giá trị biểu hiện ở mặt con số, ở đại
lượng và nó có thể cân, đong, đo, đếm. Số lượng là cái tạo nên chất lượng, song nếu
chỉ có số lượng thì chưa phản ánh được chất lượng, cho nên khi nhìn nhận về chất
lượng phải phân tích ở trên cả hai mặt định tính và định lượng.
1.2.9. Chất lƣợng đào tạo nghề
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực sáng tạo và khả năng thích
ứng với thị trường lao động là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trình độ
nguồn nhân lực đạt được phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của thị trường lao động
chính là thước đo của chất lượng đào tạo. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp là một giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong cơ
chế thị trường và hội nhập hiện nay. Chất lượng đào tạo của mỗi ngành, mỗi nghề là
khác nhau nhưng sự phù hợp với yêu cầu, nhu cầu của thị trường lao động là tiêu chí
quan trọng nhất.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề phụ
thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng như:
giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi … thì chất
lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng đào tạo
nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ
hoàn thành của học viên tốt nghiệp.
Theo quan niệm chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo thì chất lượng đào tạo
nghề dựa vào các tiêu chí sau:

23



-

Phẩm chất xã hội nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm);

-

Sức khỏe;

-

Kiến thức, kỹ năng;

-

Năng lực hành nghề;

-

Khả năng thích ứng với thị trường lao động;

-

Năng lực nghiên cứu và khả năng phát triển nghề nghiệp của người lao động

sau khi tốt nghiệp.
Trong cơ chế thị trường và hội nhập, q trình đào tạo nghề ln bị chi phối bởi
quy luật: cung - cầu. Chất lượng sản phẩm đào tạo có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của nhà trường trong cơ chế cạnh tranh. Sản phẩm đào tạo chính là

người tốt nghiệp.
Từ đó, có thể hiểu “chất lượng đào tạo nghề là mức độ đạt được ở người học
nghề phù hợp với các mục tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng
yêu cầu và nhu cầu của sản xuất, của thị trường lao động”. [18]
1.3.

Một số mô hình liên kết đào tạo nghề giữa NT và DN trên thế giới

1.3.1. Liên kết đào tạo kép ở Đức
-

Các HS tham gia hệ thống này, được dạy các kỹ năng cơ bản cho ngành nghề

đã chọn và sau đó được đào tạo chuyên sâu. HS có thể theo học ngành của mình 3
ngày tại cơng ty, những ngày cịn lại học tại trường nghề hoặc HS có thể sử dụng
nhiều thời gian hơn tại cơng ty, và cũng có thể tham gia học ngoài giờ tại trường nghề.
Hiện nay, trong chương trình học của hệ thống đào tạo nghề kép thì các mơn chun
ngành chiếm 60% và các mơn phổ thông chiếm 40%.
-

Xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo: Căn cứ theo chương trình

khung thống nhất của Nhà nước, khối cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo nghề xây
dựng Chương trình đào tạo lý thuyết và các hiệp hội nghề nghiệp, phịng cơng nghiệp
sẽ xây dựng chương trình đào tạo thực hành có định hướng theo yêu cầu phát triển
công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp;
-

Việc thực hiện các công tác dạy nghề được phân chia khá cụ thể. Các doanh


nghiệp biên soạn kế hoạch đào tạo, trường quy định tổ chức giảng dạy, phương pháp

24


giảng dạy, tài liệu... việc trao đổi kiến nghị diễn ra giữa giáo viên và những người làm
công tác dạy nghề được tiến hành công khai và dân chủ. Sở giáo dục và Bộ giáo dục
giám sát các trường dạy nghề, các Hiệp hội giám sát các xí nghiệp.
-

Cơ sở vật chất sư phạm – trang thiết bị thực hành: đào tạo được tiến hành cả ở

trường và DN nên cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo gồm cả của trường và DN;
-

Chi phí đào tạo thường do Chính quyền bang trả cho phần học tại trường theo

chương trình. Cịn cơng ty trả chi phí trực tiếp cho việc đào tạo thực hành tại công ty.
Thông thường, các cơng ty chi trung bình 2-3% tổng quỹ tiền lương của họ cho đào
tạo ban đầu.
-

Việc dạy nghề tại công ty đều do các công ty trực tiếp tổ chức, song việc kiểm

sốt lại do Phịng Cơng nghiệp cùng với sự tham gia của các quan sát viên và hội đồng
công nhân tại công ty thực hiện. Trên thực tế, Phịng cơng nghiệp tham gia vào mọi
cơng đoạn của hệ thống đào tạo kép trong cơng ty, từ q trình lựa chọn học sinh cho
đến duy trì một chương trình học hiện đại, kiểm soát chất lượng và bảo vệ học viên
khỏi nguy cơ như bị trả lương thấp hoặc không được đào tạo đầy đủ.
-


Đánh giá tốt nghiệp: theo Waterkamp, nhà giáo dục người Đức, kết quả bài thi

thực hành mới có tính quyết định cịn bài thi lý thuyết chỉ mang tính tham khảo. Đề thi
do các phịng Cơng nghiệp chịu trách nhiệm.

-

Ƣu điểm
Quy trình đào tạo nghề được thực hiện trong những điều kiện và trang thiết bị

hiện đại, tạo điều kiện nhanh chóng thích ứng với công việc, kiến thức về công nghệ
mới, thiết bị mới ln được cập nhật đầy đủ.
-

Giảm chi phí đào tạo, tăng nhanh khả năng tiếp cận môi trường làm việc thực tế

làm động cơ thúc đẩy ý thức cũng như quá trình học tập.
-

Đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của xã hội và của chính doanh nghiệp vì thế

khơng có lao động thừa, khơng phải đào tạo lại.
-

Đối với các cơng ty vừa và nhỏ khơng có khả năng đào tạo tại doanh nghiệp có

thể gửi đi đào tạo tại các khóa đào tạo tổng hợp, các trung tâm đào tạo liên công ty,
các trường dạy nghề hoặc các công ty khác.


25


×