Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp liên kết kinh tế nông nghiệp giữa hà nội và một số tỉnh phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.25 KB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Hoàn toàn do tôi
thực hiện. Các số liệu và trích dẫn nêu trong đề tài luận văn đều được dẫn nguồn và
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Những phân tích, đánh giá
trong đề tài chưa từng công bố trong cácnghiên cứu trước đây. Luận văn là quan
điểm của cá nhân tôi, không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học
Thương mại.
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Diệu Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn, lời đầu tiên học viên bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới CôChu Thị Thủy - nhà khoa học hướng dẫn trực tiếp. đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý kinh tế,
các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho tác giả những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ
tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn văn phòng Sở Nông nghiệp Hà Nội đã cung
cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, tạo điều kiện để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân, nhưng do trình độ còn
hạn chế, cũng như kiến thức thực tế còn chưa nhiều, nên chắc chắn bài luận văn của
tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời góp ý


chân thành từ các thầy cô và những người quan tâm để bài luận văn này được hoàn
thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Diệu Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ...........................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án....................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.........................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................7
6. Kết cấu của đề tài..........................................................................................8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VÀ MỘT SỐ TỈNH PHỤ CẬN..................9
1.1. Khái niệm liên kết kinh tế nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận.....9
1.1.1. Khái niệm LKKT theo vùng...............................................................9
1.1.2. Khái niệm LKKT nông nghiệp theo vùng........................................11
1.1.3. Khái niệm LKKT nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận........11
1.2. Nguyên tắc của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận............................................................................................................13
1.3. Vai trò của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với một số tỉnh phụ cận......15

1.4. Nội dung của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận. . .17
1.4.1. LKKT của các cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp của thủ
đô và một số tỉnh phụ cận.........................................................................18
1.4.2. LKKT giữa các chủ thể kinh doanh nông nghiệp của thủ đô và một
số tỉnh phụ cận..........................................................................................21


iv

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số
tỉnh phụ cận.....................................................................................................22
1.5.1. Các chính sách kinh tế....................................................................22
1.5.2 Nhân tố về các nguồn lực tự nhiên...................................................23
1.5.3 Nhân tố về thị trường.......................................................................24
1.5.4. Nhân tố công nghệ..........................................................................24
1.6. Kinh nghiệm về LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với một số tỉnh phụ cận
và bài học cho nông nghiệp thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phụ cận................26
1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế về liên kết giữa KTNN của nông nghiệp thủ đô
và một số tỉnh phụ cận của một số nước trên thế giới..............................26
1.6.2.Kinh nghiệm LKKT nông nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh và một
số tỉnh, phụ cận.........................................................................................29
1.6.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu các kinh nghiệm LKKT giữa
nông nghiệp các thủ đô và một số tỉnh phụ cận........................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI VÀ MỘT SỐ TỈNH PHỤ CẬN..........................................................34
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tếcủa Hà Nội và một số tỉnh phụ
cận tác động đến liên kết kinh tế nông nghiệp................................................34
2.1.1. Các tự nhiên của Hà Nội và một số tỉnh phụ cận...........................34
2.1.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ cận36
2.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh

phụ cận những năm gần đây............................................................................41
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận...41
2.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN Hà Nội và một số tỉnh phụ cận
...................................................................................................................43
2.2.3. Sự phát triển các ngành trong nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh
phụ cận......................................................................................................45


v

2.3. Thực trạng liên kết kinh tế nông nghiệp giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ
cận thời gian gần đây.......................................................................................49
2.3.1.Liên kết của cơ quan quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ cận..........................................................49
2.3.2. Liên kết giữa giữa các chủ thể kinh doanh nông nghiệp của Hà Nội
và các tỉnh phụ cận...................................................................................55
2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế nông nghiệp Hà
Nội và các tỉnh phụ cận...................................................................................66
2.4.1. Thực trạng các chính sách kinh tế..................................................66
2.4.2.Thực trạng về các nguồn lực tự nhiên..............................................67
2.4.3.Thực trạng về thị trường..................................................................68
2.4.4.Thực trạng về công nghệ..................................................................68
2.4.5.Thực trạng về tâm lý, tập quán người sản xuất và tiêu dùng...........69
2.5. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng LKKT giữa nông nghiệp Hà
Nội và một số tỉnh phụ cận..............................................................................70
2.5.1. Kết quả đạt được trong LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh
phụ cận......................................................................................................70
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong LKKT giữa nông nghiệp Hà
Nội và một số tỉnh phụ cận........................................................................72
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT KINH TẾ

NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ TỈNH PHỤ CẬN...........................75
3.1. Những quan điểm và phương hướng đẩy mạnh phát triển LKKT giữa
nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận...................................................75
3.1.1. Những quan điểm đẩy mạnh phát triển LKKT giữa nông nghiệp Hà
Nội và một số tỉnh phụ cận........................................................................75
3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp và LKKT giữa nông nghiệp
Hà Nội và một số tỉnh phụ cận.................................................................80


vi

3.2. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số
tỉnh phụ cận.....................................................................................................85
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, hiểu biết
về LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội...........................................................85
3.2.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đánh giá tiềm năng và các cơ hội
phát triển mối liên kết của nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận..87
3.2.3. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong phát triển các mối quan
hệ liên kết giữa nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận...................90
3.2.4. Đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nông sản giữa nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận.....................92
3.2.5. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách tạo ra các môi trường pháp lý
và kinh tế cho phát triển các mối liên kết..................................................95
3.2.6. Thiết lập lại trật tự hoạt động liên kết trong hệ thống tiêu thụ nông
sản của nông nghiệp một số tỉnh phụ cận ở địa bàn Thủ đô Hà Nội........96
3.2.7. Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp đáp
ứng yêu cầu LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận..............98
3.2.8. Phát triển và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong
LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận..................................99
KẾT LUẬN..................................................................................................101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
BẢNG:

Bảng 2.1: Dân số, diện tích và mật độ dân số Hà Nội và các tỉnh phụ cận.....38
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận...42
giai đoạn 2012- 2016.......................................................................................42
Bảng 2.3: Sản lượng cây lương thực có hạt của Hà Nội và một số tỉnh phụ cận
.........................................................................................................................47
Bảng 2.4: Số lượng gia súc của Hà Nội và một số tỉnh phu cận.....................48
Bảng 2.5: Số lượng đàn gia cầm của Hà Nội và các tỉnh phu cận..................49
Bảng 2.6: Tổng hợp điều tra khảo sát tư thương cung cấp sản phẩm chăn nuôi
tại 3 chợ đầu mối Hà Nội................................................................................62
Bảng 2.7: Tổng hợp điều tra khảo sát tư thương cung cấp sản phẩm trồng trọt
tại 3 chợ đầu mối Hà Nội................................................................................63
HÌNH:

Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế của Hà Nội 2011 -2016...........................................43


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ĐBBB

ĐTH
CNH
KTNN
CNH
HĐH
HTX
DN
ĐBSCL
GDP
LKKT
USD
UBND


Nghĩa của từ viết tắt
Đồng bằng bắc bộ
Đô thị hóa
Công nghiệp hóa
Kinh tế nông nghiệp
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Doanh nghiệp
Đồng bằng Sông cửu long
(Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội
Liên kết kinh tế
Đô la mỹ
Ủy ban nhân dân
Quyết định



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hà Nội có gần 200.000 hécta đất nông nghiệp (khoảng gần60% diện tích đất
đai hiện có), trong đó đất sản xuất nông nghiệp hơn 150.000 hécta. Khía cạnh đất
đai, sản xuất nông nghiệp chiếm một vị trí chiến lượckinh tế nói chung và kinh tế
nông nghiệp nói riêng của Thủ đô. Hiện nay, Thủ đô Hà Nội đã và đang đầu tư các
nguồn lực cho công tác phát triển nền nông nghiệp nông thôn đặc biệt là nông
nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại đảm bảo phát triển nông nghiệp xanh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như sở Khoa học và công nghệ Hà
Nội đã triển khai nhiều chương trình, đề án như: chương trình phát triển sản xuất
lúa hàng hóa chất lượng cao; chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản;chương
trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm, chăn nuôi quy mô lớn ngoài
khu dân cư; Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn; … Ngoài ra, hàng loạt cácđề
án,chương trình trọng điểm đang được triển khai giúp từng bước phát triển nông
nghiệp Hà Nội.
Mặc dù đã tạo ra được thành công trong bức tranh phát triển, cung ứng các sản
phẩm của ngành nông nghiệp nhưng Hà Nội mới đáp ứng được 59,2% nhu cầu về
lương thực, thực phẩm, hơn 40% sản phẩm còn lại là nhập từ các địa phương khác .
Sự hỗ trợ của nông nghiệp các tỉnh trong công việc cung cấp nông sản, hình thành
các vành đai lương thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ điều hòa
tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố xanh, hòa
bình”… Ngược lại, nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với ưu thế trung tâm khoa học đã đi
đầu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong sản xuất các loại giống quý…
đối với nông nghiệp các lân cận.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp giữa vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu cầu
đa dạng, phong phú của hơn 6 triệu dân Thủ đô và một lượng không nhỏ khách
vãng lai. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa (ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất nông

nghiệp, vai trò này ngày càng bị thu hẹp. Không những vậy, ĐTH công nghiệp hóa


2

(CNH) đã và đang đặt ra những vấn đề về môi trường, lao động việc làm ở các
huyện ngoại thành cần có sự hỗ trợ, liên kết của các tỉnh xung quanh mới có thể giải
quyết được. Ngoài ra, với vị trí là trung tâm kinh tế, khoa học và công nghệ, nông
nghiệp Hà Nội có điều kiện rất thuận lợi tiếp cận các kết quả nghiên cứu của các
trung tâm nghiên cứu chuyên ngành cung cấp cho nông nghiệp, nông thôn Hà Nội
và làm hình mẫu cho nông nghiệp ở các địa phương, nhất là một số tỉnh phụ cận.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên thúc đẩy liên kết kinh tế nông nghiệp giữa
Hà Nội và một số tỉnh phụ cận là cấp thiết và có ý nghĩa lớn. Qua quá trình học tập
chuyên ngành quản lý kinh tế và thực tập tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Nội học viên nhận thấy lựa chọn vấn đề: “ Giải pháp liên kết kinh tếNông

nghiệp giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ cận ’’ làm luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn
phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu và phần nào có được một số giải pháp để
thúc đẩy liên kết kinh tế nông nghiệp giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ cận.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình công bố trên thế giới
Nghiên cứu ở khía cạnh khác với chủ nghĩa Mác - Lê nin, giới các nhà nghiên
cứu ở Châu Âunhận định, LKKT là một phạm trù đương nhiên sẽ xuất hiện trong
nền kinh tế thị trường, đó là một hiện tượng tất yếu khách quan. LKKT xuất hiện
dưới dạng quản trị thị trường trong chủ nghĩa tư bản, từ đó những chi phí trung gian
như “chi phí giao dịch” (Transaction Cost Economic- TCE) được tối thiểu hóa.
Giảm thiểu chi phí giao dịch chính là động cơ, mục đích để thể chế kinh tế biến đổi
theo hướng tích cực, nhất là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường. Các nhà khoa học như Coase (1960), Demsez (1964), William (1985 và
Kleinet (1978) đã đồng tình với quan điểm giảm thiểu chi phí giao dịch là thành

công của doanh nghiệp. Từ đó Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost
Economic-TCE) của doanh nghiệp trong học thuyết “kinh tế thể chế mới” đã ra đời
ở Mỹ. Họ đã đưa ra lý thuyết về mối quan hệ hợp đồng đã cho rằng trong nền kinh
tế thị trường (KTTT), những cải tiến về thể chế sẽ hướng tới cắt giảm chi phí giao
dịch. Mục đích chính của lý thuyết là giải thích sự chuyển dịch từ cơ chế thị trường
tự do sang các chế khác, trong đó có liên kết kinh tế.


3

Sartorius, K Kirsten, JF, (2007) với nghiên cứu “The boundaries of the firm:
why do suger producers outsource sugarcane production?” (Các ranh giới của các
doanh nghiệp: tại sao những nhà sản xuất đường sử dụng nguồn bên ngoài sản phẩm
đường) đã cụ thể các hình thức quản lý thể chế rằng buộc một cách chặt chẽ. Trong
đó có các loại hợp đồng dùng cho sản xuất như hợp đồng giao ngay.
Theo các tác giả phương Tây LKKT được hiểu theo nhiều cách khách nhau.
LKKT có các đặc điểm chủ yếu là tính độc lập về sở hữu, quan hệ lâu dài, tin cậy
lẫn nhau, chia sẻ lợi ích, gánhh nặng và thực hiện công bằng. Trong tác phẩm “The
Theory of Economic Integraion” (Lý thuyết về LKKT) của Besla Balassa, cho rằng:
LKKT hiểu là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các tổ chức kinh tế, các nền kinh
tế lại với nhau. Như vậy LKKT bản chất nhấn mạnh đến hình thức quản trị trong
tổng thể toàn bộ nền kinh tế hay là thể chế để LKKT phát triển.
Douglas C. North, (1998) với nghiên cứu “Istituation, institutional change
and economic performance’’ (Các thể chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế)
mới chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đó chính là lượng tăng lên của chi phí
giao dịch - nguyên nhân do giao dịch của con người ngày càng mở rộng phát triển,
trở nên phức tạp; khả năng rủi ro, thất bại vì thế cũng tăng thêm.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tác giả Trần Đức Thịnh, (1984) với đề tài Luận án Tiến sĩ“ LKKT trong ngành
nuôi ong’’ cho rằng LKKT có hai nhiệm vụ đồng thời là thực hiện cơ chế quản lý

vàtổ chức sản xuất. Quá trình phát triển mở rộng sản xuất và tái sản xuất mở rộng dẫn
đến yêu cầu cần phải LKKT để phát huy và kết hợp mọi lực lượng kinh tế xã hội.
Nghiên cứu đề cập đến nguyên tắc cùng có lợi trong LKKT và đã đề cập đến nhiều
hình thức liên kết kinh tế. Một vài điểm hạn chế của nghiên cứu này là đồng nhất
LKKT với quan hệ kinh tế, LKKT với quan hệ quản lý kinh tế của nhà nước. Mặt
khác các hình thức liên kết được trình bày còn khiêm tốn do bị chi phối bởi thực tiễn
khi đó kế hoạch hóa tập trung bao trùm, tác động toàn bộ nền kinh tế nước ta.
Hoàng Kim Giao, (1989) với công trình nghiên cứu của mình đã trở thành nhà
nghiên cứu về LKKT đã nhấn mạnh “Các hình thức LKKT trong thời kỳ quá độ ở


4

nước ta, chú ý đến liên kết nông nghiệp, liên kết ngành lãnh thổ, liên kết các thành
phần kinh tế”. Nghiên cứu của tác giả về LKKT đã phản ánh và nhấn mạnh các mối
quan hệ kinh tế đặc biệt là các hình thức liên kết, trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Hạn chế của tác phẩm này là đã xem LKKT là toàn bộ mối quan hệ kinh tế
trong các hình thức tổ chức LKKT chứ chưa coi LKKT như một loại quan hệ kinh
tế đặc thù trong nhiều loại quan hệ kinh tế có trong nhiều hình thức tổ chức kinh tế
xã hội đó.
Nguyễn Đình Huấn, (1989) đã có nghiên cứu: “LKKT và các hình thức của
nó”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đi vào trọng tâm về các định nghĩabản chất
và hình thức LKKT. Điểm khác biệt ở đây là những quan hệ giữa các chủ thể như:
hợp tác hóa, chuyên môn hóa, tập trung hóa. Hạn chế của nguyên cứu này là đồng
nhất LKKT vốn là một kiểu quan hệ kinh tế nằm trong các hình thức tổ chức sản
xuất cụ thể chứ không là thể chế, cơ chế trong số nhiều thể chế, cơ chế khác nhau để
thực hiện các hình thức LKKT đó.
Dương Bá Phượng, (1995) với nghiên cứu của mình về “LKKT giữa sản xuất
và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường’’ đã nêu lên được
mối quan hệ giữa LKKT kinh tế với quan hệ sở hữu khi cho rằng: Sự vận động phát

triển các quan hệ LKKT giữa các doanh nghiệp đến giai đạon cao tức liên hợp hóa,
đi đến sát nhập, kết hợp, hợp nhất lại hình thức một doanh nghiệp mới có qui mô hơn.
Cao Đông và các cộng sự, (1995) đề tài cấp Bộ 94-98-09-084/ĐT về “ Phát
triển các hình thức LKKT nông thôn các tỉnh phía Bắc trong nền kinh tế thị trường
hiện nay’’ đã xem xét thực tiễn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong đó nhấn mạnh các vấn đề có tác động khuyến khích thúc đẩy LKKT ở
nông thôn như: Kết hợp các lợi ích, hình thức liên kết, phát triển nguồn nhân lực,
các mô hình thực tiến liên kết của LKKT ở nông thôn. Tuy nhiên sự đóng góp của
tác giả này so với các nhà nghiên cứu đi trước là không nhiều…
Hồ Quế Hậu, (2012) với đề tài luận án tiến sỹ “Liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biết nông sản với nông dân ở Việt Nam”. Đề tài đã hệ thống cơ sở lý
thuyết về liên kết kinh tế, đánh giá thực trạng LKKT giữa doanh nghiệp chế biến


5

nông sản với nông dân ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
thúc đẩy LKKT giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị trong ngành hàng, kể cả ngành hàng nông sản
như: “Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ LKKT của các Doanh nghiệp may
xuất khẩu ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Đông, (2010); Kinh nghiệm tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản’’ PGS.TS Đinh Văn Thành,(2010); Liên kết
dọc trong chuỗi giá trị nông sản: nhìn từ vụ Bianfishco của Trần Tiến Khải. Mặc dù
không phải là những nghiên cứu trực tiếp đến liên kết kinh tế, nhưng những nghiên
cứu này cũng đề cập đến tính tất yếu của liên kết và những vấn đề có tính giải quyết
của liên kết để đạt đến sự tối ưu về giá trị của chuỗi ngành hàng nói chung, ngành
hàng nông sản nói riêng.
Chủ đề LKKT còn được các nhà khoa học khác khá quan tâm như: PGS.TS
Phan Công Nghĩa (2008) với đề tài cấp Bộ “Tăng cường LKKT giữa Hà Nội và các

tỉnh thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ’’ đã chỉ ra được mối liên kết
ttrong các ngành kinh tế; Hồ Quế Hậu,(2007) “Hoàn thiện mô hình LKKT giữa
doanh nghiệp chế biến với nông dân trồng bông vải ở Việt Nam năm’’; PGS.TS Ngô
Thắng Lợi,(2010), “Phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm
2020”; Các công trình này đã phần nào đề cập đến các nội dung có liên quan về
LKKT nói chung và liên kết nông nghiệp nói riêng. Phản ánh được các lý luận, thực
trạng và đưa ra các kiến nghị giải pháp về LKKT và LKKT nông nghiệp. Tác động
của thế giới và thực tiễn tại Việt Nam về các khả năng LKKT và liên kết kinh tế
nông nghiệp (KTNN)…
Như vậy qua tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: LKKT giữa
nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận là một bộ phận của LKKT nói chung,
tuy nhiên nó có những đặc điểm và vấn đề riêng của nó. Các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước không trực tiếp đề cập đến vấn đề LKKT nông nghiệp giữa thủ đô và
một số tỉnh phụ cận mà chỉ tập trung bàn về hình thức liên kiết, LKTT ngành nông
nghiệp…Từ nhiều giác độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đi sâu phân tích các


6

nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến LKKT trong nông nghiệp. Đây là
những căn cứ quan trọng mà luận văn có thể kế thừa để nghiên cứu đề tài “ Giải

pháp liên kết kinh tế nông nghiệp giữa Hà Nội và một số tỉnh phụ cận”
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát và làm rõ khái niệm, nội dung về LKKT và thực tiễn về liên kết
kinh tế nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận
- Phân tích thực trạng LKKT nông nghiệp Hà Nội với một số tỉnh phụ cận, chỉ
ra những thành công, những hạn chếcần giải quyết và các nguyên nhân.
- Đánh giá những tiềm năng, thách thức và thời cơ mới trong việc phát triển
các mối liên kết, đưa ra phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển

LKKT nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp một số tỉnh phụ cận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mối quan hệ liên kết về kinh tế của
nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như:
+ Những vấn đề lý luận về LKKT vùng, kinh tế nông nghiệp. Những biểu hiện
của nó trong LKKT nông nghiệp thủ đô và nông nghiệp một số tỉnh phụ cận.
+ Những thời cơ, thách thức mới trong mối quan hệ liên kết nông nghiệp Hà
Nội và một số tỉnh phụ cận đến 2020.
- Về thời gian: nghiên cứu LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ
cận vào giai đoạn từ năm 2012 - 2016.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu liên kết kinh tế nông nghiệp Hà Nội và
nông nghiệp một số tỉnh phụ cận như: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái
Nguyên, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình.


7

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu là LKKT nông nghiệp Hà Nội và nông nghiệp các tỉnh
phụ cận. Vì vậy, đề tài tiếp cận LKKT nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận;
trong đó, các vấn đề LKKT đã được tiếp cận là:
+ Tiếp cận LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận theo chiều
ngang và theo chiều dọc.
+ Tiếp cận theo 2 nhóm chủ thể liên kết: Liên kết giữa các chủ thể thông qua
các hoạt động quản lý của nhà nước (NN) như: quy hoạch, kế hoạch, các cam kết,
sự phối sự phối hợp quản lý và LKKT giữa các chủ thể kinh doanh (hộ nông dân,

các trang trại, các cơ sở chế biến, các HTX và các doanh nghiệp tư nhân…) thông
qua liên doanh liên kết, hợp đồng kinh tế…
*Tiếp cận theo không gian: tiếp cận mối liên kết theo không gian kinh tế 2
chiều, một bên là kinh tế nông nghiệp Thủ đô Hà Nội, bên kia là nông nghiệp của
một số tỉnh phụ cận.
Đề tài cũng đã xem xét các chủ thể LKKT vĩ mô, vi mô trong mối liên hệ giữa
kinh tế nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận để tiếp cận và nghiên cứu một
cách trực tiếp các mối quan hệ liên kết theo không gian rộng của phạm vi nghiên cứu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên giađược sử dụng trong việc
thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên quan đến luận văn. Bên cạnh đó,
các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Tổng cục thống
kê; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Các báo cáo của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, … thành phố Hà Nội và một số tỉnh phụ cận; các trang Web;
các sách, báo và tạp chí đã xuất bản...
Ngoài ra, đề tài đã khảo nghiệm các mô hình LKKT nông nghiệp giữa thủ đô
các nước với một số tỉnh phụ cận.
Đặc biệt, đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức và
nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý về LKKT nông nghiệp giữa thủ
đô một số nước với một số tỉnh phụ cận.


8

- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phương pháp nhận thức thế giới bao
gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao tác cụ thể tác động vào sự
phát triển nông nghiệp và các mối liên kết nông nghiệp giữa trung tâm và vùng phụ
cận để làm bộc lộ bản chất của nó. Đề tài đã tập trung nghiên cứu về các tình huống
liên kết theo các sản phẩm: Rau, gia cầm, thủy sản; về sự cạnh tranh giữa các sản
phẩm của các tỉnh phụ cận với các tỉnh ĐBSH, thậm chí của Đà Lạt với cây rau, của

các tỉnh Trung bộ với sản phẩm thủy sản; về các tình huống ô nhiễm nông sản và
xuất hiện tình trạng tự lo nhu cầu nông sản của bộ phận dân cư Hà Nội khi nông sản
bị ô nhiễm rất nặng nề.
- Phương pháp thống kê kinh tế: LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội và một số
tỉnh phụ cận dưới dạng các biểu mẫu để phân tích, so sánh làm cho vấn đề trở nên
trực quan hơn đặc biệt trong thu thập thông tin và điều tra phỏng vấn.
Để xử lý số liệu, tác giả sử dụng phần mềm Exel.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế nông nghiệp thủ đô và
một số tỉnh phụ cận
Chương 2: Thực trạng liên kết kinh tế nông nghiệp Hà Nội và một số tỉnh phụ cận
Chương 3: Giải pháp tăng cường liên kết kinh tế nông nghiệp Hà Nội và một số
tỉnh phụ cận thời gian tới


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VÀ MỘT SỐ TỈNH PHỤ CẬN
1.1. Khái niệm liên kết kinh tế nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận
1.1.1. Khái niệm LKKT theo vùng
Theo ngôn ngữ Latinh “liên kết kinh tế” được viết: “Intergration” hiểu là sự
kết hợp, hòa hợp, hợp nhất.
Trong đề tài cấp nhà nước của giáo sư Hoàng Kim Giao về “ Liên kết kinh tế”
cho rằng: “Có thể hiểu LKKT là một pham trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ
kinh tế về hiệp tác, liên doanh, liên hiệp hóa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
quá trình tái sản xuất xã hội giữa các ngành kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất kinh

doanh, giữa các vùng kinh tế và các địa phương, giữa các thành phần kinh tế trong
nước và các nước với nhau nhằm phát triển hơn nữa sức sản xuất và đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn”.
GS.TS Nguyễn Đình Phan quan niệm rằng: “LKKT là một phạm trù biểu hiện
sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, các tổ chức, hoặc giữa các quốc gia trong
các lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Các quan hệ đó có thể diễn ra trong phạm vi
từng nước hoặc giữa các tổ chức, cá nhân, Nhà nước thuộc các nước khác nhau để
mở rộng thành LKKT giữa các nước”.
Quyết định 38/HĐBT ngày 10/4/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về LKKT
trong sản xuất, lưu thông,… ghi: “LKKT là những hình thức phối hợp hoạt động do
các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ
trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của mình, nhằm
thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng có lợi nhất”.
Từ các quan niệm trên có thể hiểu: LKKT là hình thức phối hợpc giữa hai hay
nhiều chủ thể quản lý kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi
ích nhiều hơn cho tất cả các bên tham gia. Mục tiêu của LKKT là nhằm phát huy


10

các lợi thế, đồng thời bù đắp những hạn chế/ thiếu hụt của các bên tham gia thông
qua việc phối hợp hoạt động giữa các đối tác.
LKKT diễn ra giữa các chủ thể kinh tế. Chủ thể kinh tế ở đây, có thể hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm các quốc gia, các vùng kinh tế, các địa phương, các ngành kinh
tế hay các doanh nghiệp, không phân biệt chế độ chính trị, hình thức sở hữu hoặc
quy mô lớn hay nhỏ. Vì vậy, có thể phân biệt chủ thể kinh tế theo 2 cấp độ: Chủ thể
theo địa phương, vùng lãnh thổ và chủ thể kinh tế trực tiếp (hộ, doanh nghiệp,…).
Có thể nói rằng, dù ở đâu, lúc nào, nếu có sự khác biệt nhau về lợi thế so sánh giữa
các đối tác thì ở đó xuất hiện nhu cầu và khả năng của sự liên kết kinh tế.

Như vậy, liên kết giữa các vùng kinh tế, hay giữa các địa phương (gọi
chung là LKKT vùng) là thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các vùng
(hay địa phương) với nhau trên nguyên tắc, các bên cùng tăng cường được lợi
ích kinh tế của mình thông qua việc phối hợp hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực.
LKKT là sự hợp tác của hai hay nhiều bên và trong quá trình hoạt động, cùng
mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Liên kết kinh tế là một hình thức xuất hiện rất lâu
trong quá trình hoạt động. Hiện nay, hội nhập kinh tế làm cho LKKT đang ngày càng trở
thành nhu cầu cấp bách, xuất hiện ở mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Ở tầm vi mô, LKKT là việc thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh, có thể là các doanh nghiệp thuộc cùng hay không cùng lĩnh vực hoạt động,
giữa các đối tác cạnh tranh hay giữa các doanh nghiệp có các hoạt động mang tính
chất bổ sung tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất - kinh doanh,.
Ở tầm vĩ mô, LKKT thể hiện thông qua việc thiết lập các liên minh kinh tế
giữa các quốc gia, địa phương hoặc vùng lãnh thổ để hình thành nên các định chế
khu vực ở các mức độ khác nhau.
Chính việc liên kết này đã giúp xác lập các không gian kinh tế rộng lớn hơn an
toàn hơn cho các hoạt động kinh tế của mỗi đối tác tham gia trên cơ sở của sự phân
công và hợp tác lao động trong liên minh. Liên kết ở tầm vĩ mô là tiền đề tốt để thúc
đẩy thiết lập và mở rộng các quan hệ LKKT ở tầm vi mô, tầm doanh nghiệp. Cho


11

dù là liên kết ở tầm nào đi nữa, thì mục đích suy nhất của nó cũng là tiết kiệm chi
phí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hạn chế nhờ hạn chế cạnh tranh và phát huy
hiệu quả theo quy mô
1.1.2. Khái niệm LKKT nông nghiệp theo vùng
LKKT nông nghiệp theo vùng có phạm vi hẹp hơn LKKT theo vùng về nội
dung của các ngành, lĩnh vực liên kết. Nếu liên kết kinh theo vùng là sự liên kết rộng

của tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, còn LKKT ở tất cả các ngành kinh
tế thì LKKT nông nghiệp chỉ diễn ra trong ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng hoặc
theo nghĩa hẹp), nhưng ở phạm vi ngành hàng nông sản. Với phân tích đó, có thể
hiểu: LKKT nông nghiệp theo vùng là mối quan hệ liên kết trong việc sản xuất, chế
biến, tiêu thụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách… trong vùng
hướng tới mục tiêu triển khai các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra của cải
cho xã hội, mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.
Nông nghiệp là ngành có nhiều đặc điểm có tính đặc thù, trong đó đặc điểm
về đối tượng sản xuất là cơ thể sống và hoạt động diễn ra trên không gian rộng là
những đặc điểm chi phối đến quá trình LKKT nông nghiệp theo vùng và đào tạo
nên những đặc điểm khác biệt của liên kết nông nghiệp theo vùng so với sự liên
kết theo vùng của các ngành khác theo cùng không gian, trong cùng những điều
kiện kinh tế - xã hội khác.
Đặc điểm nổi bật của LKKT nông nghiệp theo vùng phụ cận là tính chất liên
kết chặt chẽ, nhất là trong điều kiện của sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tính chất
chặt chẽ của LKKT nông nghiệp vùng phụ cận vì sự giao thương nông sản, với tính
chất là các sản phẩm tươi sống. Nếu sự phối hợp giữa các chủ thể sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nông sản không chặt chẽ sẽ làm cho chất lượng sản phẩm bị giảm sút, an
toàn vệ sinh thực phẩm bị vi phạm. Đặc biệt, từ những đặc điểm có tính đặc thù trên
đòi hỏi sự liên kết không chỉ ở các chủ thể kinh tế trực tiếp mà đòi hỏi sự vào cuộc
mạnh mẽ và kiên quyết, với sự hỗ trợ toàn diện của các cơ quan quản lý nhà nước
trong LKKT để trở thành sự liên kết trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp.
1.1.3. Khái niệm LKKT nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận


12

Liên kết nông nghiệp giữa thủ đô và một số tỉnh phụ cận của một quốc gia là
một dạng đặc thù của LKKT nông nghiệp theo và một sốvùng. Tính cụ thể trong
liên kết được thể hiện rõ, khi đó là liên kết của nông nghiệp thủ đô với liên kết và

một số tỉnh phụ cận. Về thực chất, đó là mối quan hệ về kinh tế giữa sản xuất, cung
ứng, chế biến tiêu thụ nông sản hàng hóa; chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và mối
quan hệ về quản lý của chính quyền, các tổ chức giũa thủ đô và một số tỉnh phụ cận.
Tuy nhiên, tính cấp thiết của sự liên kết, nội dung và các nguyên tắc liên kết
cũng có những điểm mang tính đặc thù về tính cấp thiết, về mức độ và phạm vi của
các quan hệ liên kết. Tính cấp thiết và mức độ, phạm vi của các quan hệ về quản lý
của chính quyền, các tổ chức giữa thủ đô và các tỉnh phụ cận. Các quan hệ liên kết
biểu hiện đậm nét hơn trên các phương diện như:
+ Nhu cầu về nông sản của các tỉnh phụ cận cho cư dân thủ đô tăng cao, khi tỷ
trọng của nông nghiệp thủ đô luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế của thủ
đô, cư dân phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Trong khi đó, nhu cầu cung cấp
nông sản cho dân cư thủ đô được coi là thị trường lý tưởng của nông nghiệp các
tỉnh phụ cận.
+ Trong quan hệ tương tác đó đặt ra yêu cầu về nắm bắt nhu cầu, về giám sát
vệ sinh, an toàn thực phẩm giữa nông nghiệp thủ đô và nông nghiệp các tỉnh phụ
cận một các cấp thiết và chặt chẽ hơn.
+ Trong quan hệ liên kết giữa nông nghiệp thủ đô và nông nghiệp các tỉnh phụ
cận, lý thuyết của cực tăng trưởng đã được thể hiện với vai trò chủ động điều tiết
các mối quan hệ của nông nghiệp thủ đô và vai trò phối hợp của nông nghiệp các
tỉnh phụ cận. Bởi vì, nông nghiệp thủ đô có những điều kiện thuận lợi phát triển.
Thủ đô là thị trường lý tưởng với nhu cầu nông sản cao, sức mua lớn đối với nông
nghiệp các tỉnh phụ cận.
+ Tính Thủ đô với các đặc điểm trên là sự khác biệt trong các mối quan hệ liên
kết giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp các tỉnh phụ cận, trong đó tính chủ
động của nông nghiệp thủ đô, tính phối hợp trong liên kết; sự khắt khe của chất
lượng nông sản của thị trường có sức mua cao, bộ mặt của cả nước trong mối quan


13


hệ giao dịch quốc tế là những đặc điểm tạo sự khác biệt trong LKKT theo vùng
nông nghiệp.
1.2. Nguyên tắc của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận
LKKT nông nghiệp theo vùng và LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số
tỉnh phụ cận đều là liên kết giữa các chủ thể kinh tế. Vì vậy, chúng dựa trên những
nguyên tắc của LKKT và có những biểu hiện đặc thù ở những cấp độ liên kết kinh
tế cụ thể như sau:
(i) Đảm bảo tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh
Liên kết dưới bất kỳ hình thức và mức độ nào thì vẫn phải đảm bảo sản xuất
và kinh doanh của các chủ thể tham gia không ngừng được phát triển, doanh thu
ngày càng tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao. LKKT phải được
nâng cao trình độ và công nghệ, mở rộng mặt hàng, sản xuất ngày càng phù hợp với
nhu cầu thị trường, giá thành hạ, đem lại lợi nhuận cho các chủ thể trên cơ sở giá
bán và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Theo nguyên tắc của sự liên kết chung trên, LKKT nông nghiệp theo vùng,
đặc biệt là LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận cần phải được
tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Bởi vì, tính chất sản xuất hàng hóa của nông nghiệp
thủ đô và một số tỉnh phụ cận luôn cao hơn các mối quan hệ theo vùng khác. Sức
cạnh tranh giữa nông nghiệp với các ngành phi nông nghiệp cũng rất cao. Vì vậy,
nếu các hoạt động nông nghiệp không phát triển, đặc biệt không có hiệu quả cao sẽ
làm cho nông nghiệp sẽ diễn ra, nông nghiệp thủ đô và các tỉnh phụ cận sẽ bị thu
hẹp, nhu cầu nông sản của cư dân thủ đô, thậm chí cả các tỉnh phụ cận sẽ không
được đáp ứng.
(ii)Đảm bảo các bên tham gia LKKT nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ
cậncùng có lợi
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất và là điều kiện tiền đề cho mối quan hệ liên kết
kinh tế, trong đó có LKKT theo vùng, đặc biệt là LKKT nông nghiệp thủ đô và một
số tỉnh phụ cận.



14

Nguyên tắc này xuất phát từ quan hệ bình đẳng trong hoạt động kinh tế. Lợi
ích của các bên tham gia liên kết phải được đảm bảo một cách công bằng trên cơ sở
sự đóng góp của các bên. Nguyên tắc này chi phối hình thức, nội dung và lĩnh vực
liên kết. Lợi ích lại cần được hiểu một cách toàn diện, có lợi ích trước mắt hay lợi
ích lâu dài, lợi ích trực tiếp, lợi ích kinh tế hay lợi ích phi kinh tế…
Để đảm bảo nguyên tắc trên, giữa các chủ thể liên kết của thủ đô và một số
tỉnh phụ cận cần: cần tiến hành thỏa thuận, bàn bạc công khai dân chủ bình đẳng và
đảm bảo sự công bằng về phân chia lợi nhuận, phân bổ thiệt hại, rủi ro, các tính
toán về chi phí, giá cả trên cơ sở những đóng góp của các bên liên kết. Tuy nhiên,
dù xét theo các phương diện nào thì LKKT cũng chỉ có thể tồn tại mỗi khi các bên
tham gia tự nhận thấy mình có lợi hơn trong trường hợp không tham gia liên kết.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong qua trình chuẩn bị liên kết kinh tế, lợi ích tổng thể
cũng như lợi ích bộ phận cần được phân tích và nhận thức một cách đầy đủ.
(iii)Thực hiện nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa
các bên tham giaLKKT
LKKT xét về bản chất là sự hợp tác trong hoạt động kinh tế. Hợp tác được
thực hiện dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Các bên tham gia chủ động, tự giác trong
mối quan hệ hợp tác nhằm phát huy hết thế mạnh, đồng thời bù đặp những hạn chế
của mình, không phân biệt thành phần kinh tế, quy mô lớn nhỏ, trong nước hay ngoài
nước…
Nguyên tắc này quy định trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong việc thực
hiện liên kết kinh tế, cùng hưởng lợi đồng thời cũng chia sẻ những rủi ro nếu có
trong quá trình liên kết kinh tế. Từ đó các hoạt động hợp tác, LKKT giữa các chủ
thể tham gia được thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và đem lại
hiệu quả cao khi các chủ thể tự nguyện tìm đến với nhau, tự thỏa mãn quan hệ hợp
tác, liên kết làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình đẳng, cùng chịu trách nhiệm
đến cùng về các thành công cũng như thất bại, rủi ro.

Đối với LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận ngoài sự tự
nguyện thì cần phải tự chịu trách nhiệm là một trong các nguyên tắc quan trọng.


15

Điều này cũng xuất phát từ vai trò của các sản phẩm nông nghiệp, với tư cách là các
sản phẩm thiết yếu, đáp ứng nhu cầu sống còn của các tầng lớp dân cư của thủ đô và
các tỉnh phụ cận. Vì vậy, trong phạm vi liên kết mỗi chủ thể phải thực hiện tốt và
đảm bảo tính trung thực trong dây chuyền sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
Không phải ngẫu nhiên, yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm được xem xét
trong liên kết kinh tế được coi như là khâu kiểm định trách nhiệm của từng tổ chức
và cá nhân trong ngành hàng nông sản.
1.3. Vai trò của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với một số tỉnh phụ cận
(i) Vai trò đối với kinh tế
LKKT nói chung, giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp và một số tỉnh phụ
cận nếu thực hiện đúng các nguyên tắc trên sẽ mang lại những lợi ích kinh tế cho
các bên tham gia. Cụ thể:
- Liên kết giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp và một số tỉnh phụ cận
chủ yếu là liên kết giữa sản xuất nông nghiệp của các tỉnh phụ cận với tiêu dùng của
cư dân thủ đô. Nhờ liên kết kinh tế, nông nghiệp một số tỉnh phụ cận tiếp cận được
thị trường rộng lớn của thủ đô, với quy mô lớn, sức mua cao, nông nghiệp một số
tỉnh phụ cận tiêu thụ được nông sản với giá cao và lượng tiêu thụ lớn. Ngược lại,
liên kết với các tỉnh phụ cận, nông nghiệp thủ đô có sự hỗ trợ của các tỉnh phụ cận
về nông sản nói chung, nguồn nguyên liệu cho chế biến cao cấp để phục vụ cư dân
thủ đô. Nông nghiệp thủ đô một mặt có cơ hội đi vào những mặt hàng cao cấp (hoa,
cây, chim cảnh…), giống nông sản… tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất; mặt
khác nhiệm vụ chính trị của nông nghiệp thủ đô là cung cấp nông sản được thực
hiện nhờ hỗ trợ của nông nghiệp một số tỉnh phụ cận.
- LKKT giúp doanh nghiệp và các bên tham gia phản ứng nhanh, nhạy hơn với

những thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là nông nghiệp và một số tỉnh phụ
cận. Bởi vì, nông nghiệp và một số tỉnh phụ cận giảm thiểu được cơ cấu cấp bậc
doanh nghiệp sẽ trở nên linh hoạt hơn, dễ dàng thay đổi phương án sản xuất, tập
trung vào những thế mạnh của mình. Trên thực tế, liên kết giữa nông nghiệp thủ đô
với nông nghiệp phụ cận là sự kết nối nông nghiệp các tỉnh, với thị trường cư dân


16

thủ đô. Sự kết nối này có thể là các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với
nông nghiệp, nhưng chủ yếu là hoạt động giữa các chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản. Các hoạt động kết nối đó có thể thông qua các hợp đồng mua bán
nông sản hay các liên doanh sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- LKKT sẽ giúp các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chuyển giao công nghệ
cho nhau vói chi phí thấp và rút ngắn thời gian do tin cậy lẫn nhau và cùng vì mục
đích. Do đó có điều kiện thúc đẩy quá trình tiếp cận công nghệ mới, hoàn thiện
phương pháp sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh. Đối với KTNN của thủ đô
và một số tỉnh phụ cận, áp dụng công nghệ mới vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để
đáp ứng nhu cầu về nông sản ngày càng cao của dân cư. Thủ đô với tư cách là trung
tâm chính trị, văn hóa và kinh tế (đối với một số quốc gia)… nên có thu nhập và
nhu cầu về đời sống vật chất tinh thần cao. Nhu cầu về nông sản của thủ đô không
chỉ tăng về số lượng và chủng loại mà còn cao về chất lượng. Vì vậy, LKKT giữa
nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp một số tỉnh phụ cận còn giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường, chinh phục các thị trường mới, nhất là thị trường khu vực với chi
phí tối thiểu.
- LKKT giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp một số tỉnh phụ cận nói
riêng còn giúp doanh nghiệp san sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất, nhất là trong
điều kiện thị trường toàn cầu với nhiều biến động phức tạp.
(ii) Vai trò đối với xã hội
LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận nếu thực hiện đúng các

nguyên tắc trên không chỉ lại những lợi ích kinh tế cho các đối tượng tham gia, mà
còn mang lại lợi ích về mặt xã hộitrên các mặt như:
+ Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông nghiệp, cả khi
doanh nghiệp hay địa phương gặp thuận lợi và khó khăn.
+ Đáp ứng khả năng cung ứng và tiêu dùng hàng hóa trên thị trường góp phần
bình ổn thị trường, nhất là thị trường thủ đô.
+ Gắn kết các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp với nhau.
+ Thực thi một cách đồng nhất các chính sách của nhà nước.


17

Những lợi ích đó có thể tác động dây chuyền từ những lợi ích về mặt kinh tế
mang lại, nhưng cũng có những lợi ích về mặt xã hội do chính những ưu việt của
LKKT mang lại.
(iii) Vai trò đối với môi trường
Lợi ích của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận được thể
hiện trên các mặt như: Khai thác được lợi thế của từng địa phương; hạn chế những
tác động xấu đến môi trường; hợp tác giải quyết những vấn đề môi trường có tính
chất liên địa phương một cách hiệu quả. Cụ thể:
+ Tiềm năng lợi thế, nhất là tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên ở từng địa
phương được khai thác đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Xét trên phương diện này môi
trường tự nhiên được khai thác, bảo vệ và phát triển hợp lý. Đó là một trong các lợi
ích mà liên kết mang lại.
+ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngành, các lĩnh vực đã ít
nhiều ảnh hưởng tác động đến môi trường. Ảnh hưởng này ngày càng có xu hướng
tăng lên trong tương lại. Sự tác động đó ở mỗi địa phương khác nhau thì ảnh hưởng
khác nhau. Do vậy LKKT giữa các địa phương là biệt pháp tốt mang lại hiệu quả
cao về môi trường.
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động khai thác tự nhiên, lại diễn ra trên không

gian rộng lớn nên sức ảnh hưởng của nó đến tự nhiên rất lớn về mức độ và phạm vi
ảnh hưởng. Trong khai thác tự nhiên, nhiều khi lợi ích của địa phương này có được
lại gây nên những tác động xấu đến lợi ích kinh tế và môi trường của địa phương
khác. Ví dụ: Việc mở rộng các khu công nghiệp đặc biệt khu công nghiệp ở gần
nguồn nước sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước, gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản,
tưới nước ở các địa phương dưới hạ lưu. Phá rừng ở miền núi, gây lũ lụt ở các tỉnh
đồng bằng và ngay địa phương đó.
1.4. Nội dung của LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận
Trong LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và một số tỉnh phụ cận, nội dung của
liên kết và tổ chức LKKT được thể hiện trên hai phương diện: Liên kết giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về ngành hàng nông nghiệp và LKKT giữa các tác nhân
trong ngành nông sản. Cụ thể:


×