Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận Triết lí kinh doanh của Tập đoàn sữa Vianmilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.67 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----o0o----

BÀI TẬP NHÓM
VĂN HOÁ KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI
NGHIỆP

Đê tài: Triết lí kinh doanh của Tập đồn sữa Vianmilk
GVHD: Th. S Nguyễn Quang Chương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Tồn
MSSV: 20182826
Nhóm: 39
Mã lớp: 125504

Hà Nội


MỤC LỤC
A. Lời nói đầu
B. Triết lí kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Vinamilk

Phần 1 : Cơ sở lí thuyết
1.1 Khái niệm của Triết lí kinh doanh
1.2 Nội dung của triết lí kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp.

1.3. Cách thức xây dựng triết lí kinh doanh của doanh nghiêp.
1.3.1 Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lí doanh nghiệp.


1.3.2 Cách thức xây dựng triết lí doanh nghiệp.

Phần 2: Triết lí kinh doanh của Cơng ty cổ phần sữa Vinamilk
2.1. Đặc điểm của triết lí kinh doanh
2.1.1. Triết lí kinh doanh được thể hiện ở các văn bản và nghệ thuật khác nhau
2.1.2. Mục tiêu.
2.1.3. Phương pháp thực hiện
2.1.4. Phân tích giá trị, hệ tư tưởng, lí tưởng phấn đấu, nguyên tắc hoạt động,
ddđđịnh hướng tổ chức theo mục tiêu.
2.1.5. Tác động của môi trường đến triết lí kinh doanh.

2.2. Mối quan hệ giữa triết lý kinh doanh với văn hóa quản lý.
C. Kết luận


Lời nói đầu
Xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, kinh tế xã hội ngày càng phát
triển làm cho sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên.
Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải thay đổi chiến lược kinh
doanh, tìm ra mục tiêu và hướng đi đúng đắn cho mình. Trong đó, quan trong là phải
đưa ra được triết lí kinh doanh cho doanh nghiệp mình bởi nó có vai trị như kim chi
nam định hướng cho các hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Triết lí kinh doanh là
những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải
nghiệm, suy ngâm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt
động kinh doanh ( PGS.TS Đỗ Thị Doan & PGS Đỗ Minh Cường – Triết lí kinh doanh
với quản lí doanh nghiệp ).
Trong hệ thống tạo nên văn hóa kinh doanh, triết lí kinh doanh giữ vị trí hang đầu
và cũng là vị trí quan trọng quyết định giá trị của tổ chức. Trong q trình thực hiện
hệ triết lí này, khách hàng, đối tác và các nhân viên trong tổ chức sẽ nhận ra những “
đặc sắc, độc đáo “ tạo nên sự khác biệt trong doanh nghiệp.

Công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk ) hiện đang là công ty sữa hàng đầu Việt
Nam. Với các dòng sản phẩm phong phú, Vinamilk đã dần chiếm lĩnh được thị trường
trong nước và không ngừng vươn xxa ra thị trường nước ngồi. Trong hơn 30 năm
xây dựng và phát triển cơng ty cổ phần sữa Việt Nam đã nhân được rất nhiều các giải
thưởng lớn, tạo ra được sự phát biệt giữa doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp
khác. Có được thành tựu này là nhờ công ty đã xác định được mục tiêu, hướng đi
đúng đắn với triết lí kinh doanh : “ Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được
yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ . Chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng”.


Phần 1. Cơ sở lí thuyết
Khái niệm Triết lí kinh doanh
- Định nghĩa theo vai trị: Triết lí kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định
hướng, dẫn dắt hoạt động kinh doanh.
- Định nghĩa theo cách thức hình thành : Triết lí kinh doanh là những tư tưởng
triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm
và khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh
doanh. Con đường chung của sự hình thành các triết lí kinh doanh là sự tổng
kết kinh nghiệp thực tế để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh bằng
triết lí kinh doanh, tác giả của triết lí kinh doanh thường là những người hoạt
động kinh doanh – doanh nhân từng trải.
+ Triết lí kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hóa trong hoạt độn
kinh doanh. Mỗi doanh nhân , mỗi doanh nghiệp cần xây dựng triết lí kinh doanh
cho mình như là kim chỉ nam định hướng cho hoạt động kinh doanh đạt được mục
đích theo đuổi.
+ Triết lí kinh doanh rất phong phú và nhiều loại khác nhau. Dựa vào quy mô
của các chủ thể kinh doanh- quy mơ tổ chức người- có thể chia các triết lí kinh
doanh làm 3 loại cơ bản :

1. Triết lí áp dụng cho các cá nhân kinh doanh
2. Triết lí cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lí về quản lí của
doanh nghiệp
3. Triết lí vừa có thể áp dụng cho các cá nhân vừa có thể áp dụng cho các
tổ chức kinh doanh

1.1

1.2. Nội dung triết lí kinh doanh của doanh nghiệp
Thơng thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba nội dung chính
sau: sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các giá trị của doanh
nghiệp.
1.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
-

Thế nào là bản tuyên bố sứ mệnh (sứ mệnh) hay bản tuyên bố nhiệm vụ của
doanh nghiệp?

Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ
mệnh của doanh nghiệp hay cịn gọi là tơn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội
dung có tính khái quát cao, giàu tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một bản
tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, cịn gọi là quan điểm, tơn chỉ, tín điều,
nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của


doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và
làm như thế nào.
Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn gọi là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định những
gì mà doanh nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu dài. Về
cơ bản, bản tuyên bố nhiệm vụ xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức và

những mục đích độc đáo làm cho doanh nghiệp đó khác biệt với các doanh nghiệp
tương tự khác.
Sứ mệnh thể hiện vai trị quan trọng của nó ở việc xác định phương hướng của
doanh nghiệp một cách quán triệt và truyền tải ý nghĩa đó tới tất cả các thành viên
của tổ chức ở mọi cấp, từ đó giúp cho các thành viên có định hướng rõ ràng và gắn
kết cơng việc của họ với phương hướng của tổ chức. Thông thường, bản tuyên bố
sứ mệnh xác định lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, nêu rõ tầm nhìn và thể
hiện các giá trị pháp lý, đạo đức kinh doanh cơ bản.
-

Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh
(1)

(2)

Những năng lực đặc biệt: Một tổ chức có thể làm được nhiều việc, tuy nhiên nó
phải nhận diện được điểm mạnh nổi trội của mình làm việc gì tốt nhất. Những
năng lực đặc biệt là những gì mà một tổ chức làm tốt đến mức trên thực tế chúng
tạo ra một lợi thế hơn các tổ chức tương tự.
(3)

(1)

Lịch sử: Mọi tổ chức cho dù lớn hay nhỏ đều có một lịch sử về các mục
tiêu, thành tích, sai lầm và chính sách. Vì vậy, nghiên cứu lịch sử của tổ
chức trước khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh sẽ cho phép thấy được
những đặc điểm và sự kiện quan trọng trong quá khứ cần lưu ý khi xây
dựng định hướng chiến lược tương lai.

Môi trƣờng: Môi trường của tổ chức quyết định những cơ hội, những hạn

chế và những mối đe dọa, do vậy cần nhận dạng trước khi xây dựng bản
tuyên bố sứ mệnh.

Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ)

Tập trung vào thị trƣờng chứ không phải sản phẩm cụ thể: Những doanh nghiệp
xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra gặp trở ngại khi sản phẩm và công
nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã đặt ra khơng cịn thích hợp và tên của những tổ chức
đó khơng cịn mơ tả được những gì họ làm ra nữa. Vì vậy, một đặc trưng cơ bản


của bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào một lớp rất rộng các nhu cầu mà tổ chức
đang tìm cách thỏa mãn, chứ không phải vào sản phẩm vật chất hay dịch vụ mà tổ
chức đó hiện đang cung cấp.
(2)

Khả thi: Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và
phấn đấu để đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, tuy nhiên những nhiệm vụ này
cũng phải mang tính hiện thực và khả thi. Nói cách khác, nó phải mở ra một
tầm nhìn tới những cơ hội mới, nhưng không được dẫn dắt doanh nghiệp
vào những cuộc phiêu lưu không hiện thực vượt quá năng lực của nó.

Cụ thể: Bản tuyến bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng,
phương châm chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động,
không được quá rộng và chung chung. Đồng thời, sứ mệnh của doanh
nghiệp cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể kìm chế sự phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
(3)


Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hóa bằng các mục tiêu chính,
có tính chiến lược của nó. Các mục tiêu là những điểm cuối của nhiệm vụ của
doanh nghiệp; mang tính cụ thể và khả thi cần thực hiện thông qua các hoạt động
của doanh nghiệp. Việc xây dựng các mục tiêu cơ bản rất có ý nghĩa đối với sự
thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Những mục tiêu này thường tập
trung ở các vấn đề như: vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, những sự đổi
mới, năng suất, các nguồn tài nguyên vật chất và tài chính, khả năng sinh lời,
thành tích và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, thành tích và thái
độ của cơng nhân và trách nhiệm xã hội.
-

Đặc điểm của các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:

(1)

Có thể biến thành những biện pháp cụ thể.
(2)

Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi tiết hơn
ở các cấp thấp hon trong doanh nghiệp đó. Khi đó các nhà quản trị đều biết
rõ những mục tiêu của mình quan hệ như thế nào với những mục tiêu của
các cấp cao hơn.
(3)

Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài trong doanh nghiệp.

Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính là những
tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của tồn tổ chức.



1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường khơng
được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị
của doanh nghiệp xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu,
những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng
hữu quan. Những con người cụ thể dù là lãnh đạo hay người lao động đều có
nghĩa vụ thực hiện triệt để các giá trị đã được xậy dựng. Những giá trị này bao
gồm:
- Những nguyên tắc của doanh nghiệp (ví dụ như chính sách xã hội, các chính sách đối

với khách hàng).
- Lịng trung thành và cam kết.
- Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh
giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung.
- Các ngun tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh
doanh đặc thù của doanh nghiệp; trong đó đề cập đến bổn phận, nghĩa vụ của
mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã hội
bên ngồi.
Mỗi cơng ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Các giá trị này được
sắp xếp theo một thang bậc nhất định tùy thuộc vào tầm quan trọng của nó tạo
nên một hệ thống các giá trị của công ty. Khái niệm giá trị ở đây được hiểu là
những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn mực mà mỗi thành viên cũng
như tồn cơng ty cần phấn đấu để đạt tới và phải bảo vệ, giữ gìn. Các giá trị vừa có
tính pháp quy vừa có tính giáo quy, song tính giáo quy – định hướng và giáo dục
bằng văn hóa có vai trò quan trọng hơn. Hệ thống giá trị là cơ sở để quy định, xác
lập nên các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của cơng ty. Nói đơn giản hơn,
nó là một bảng các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh của công ty.
Trong một nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi của nó
và là cái rất ít biến đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa đều có đặc điểm
chung là đề cao nguồn lực con người, coi trọng các đức tính trung thực, kinh

doanh chính đáng, chất lượng,... như là những mục tiêu cao cả, cần vươn tới. Đó
chính là những giá trị chung của lối kinh doanh có văn hóa phù hợp với đạo lý xã
hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực chung định hướng cho các hoạt động của
tất cả các thành viên trong một doanh nghiệ


1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp
-

Điều kiện về cơ chế pháp luật

Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, thậm trí có từ nền
kinh tế tự sản tự tiêu.Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường;
nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn
phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh cơng bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về
lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các hoạt động kinh tế thiếu tính kinh
doanh nên khơng có nhu cầu hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, do
vậy triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp không xuất hiện trong giai đoạn
này.
Thể chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hoàn thiện tạo ra điều
kiện cạnh tranh công bằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh có văn hóa, có triết lý tốt đẹp, cao cả.
- Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người
lãnh đạo
Các doanh nghiệp độc lập (khác với công ty con của các tập đoàn lớn) trong
những tháng năm đầu tiên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Thời gian đó,
do mới thành lập, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với thách thức có tồn
tại được hay khơng và gặp phải những khó khăn chồng chất.

Một số doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy
mọi nguồn lực của mình để phát triển; cùng với việc đẩy mạnh, mở rộng đầu tư,
phát triển cơng nghệ và nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác định bản sắc văn hóa
của mình, trong đó có vấn đề triết lý doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát
triển lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn đề văn hóa kinh doanh và
triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn.
Các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trị quyết định đối với việc
tạo lập một triết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có
kinh nghiệm và thời gian để phát hiện các tư tưởng về quản trị doanh nghiệp và
cần thêm nhiều thời gian nữa để kiểm nghiệm, đánh giá về giá trị của các tư tưởng
này trước khi có thể cơng bố trước nhâ viên. Kinh nghệm, “độ chín” của các tư


tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không thể
thiếu đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp.
-

Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp

Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ
bản của nó bao giờ cũng xuất phát từ người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đòi hỏi phải thực sự có văn hóa, trí tuệ, lịng dũng
cảm và tài năng bởi bản chất của văn hóa kinh doanh nói chung và triết lý kinh
doanh nói riêng là làm cho cái lợi gắn với cái đúng, cái tốt và cái đẹp. Nhân cách và
phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong sắc thái của
triết lý doanh nghiệp.
Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp thì các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất
đạo đức có tác động trực tiếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do
họ đề xuất. Nếu một nhà kinh doanh kém năng lực thì sẽ khơng có cơ hội rút ra
các triết lý kinh doanh. Trường hợp khác, nếu nhà doanh nghiệp có năng lực kinh

doanh, thậm chí giỏi cả về quản lý, song nếu không dám hoặc khơng muốn nói lên
quan điểm cá nhân, chủ kiến của bản thân về công việc kinh doanh của công ty thì
cũng khơng có được triết lý của cơng ty.
Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể
kinh doanh, là người lãnh đạo vừa có năng lực vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình
truyền bá những nguyên tắc, giá trị của mình tới mọi nhân viên. Trong thực tế,
những nhà quản trị doanh nghiệp này có phong thái như một nhà truyền giáo, rất
say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào về truyền thống thành đạt của công ty
theo một triết lý đặc thù của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, khi nói về năng lực của người lãnh đạo cũng cần kể đến năng lực
khái qt hóa và năng lực trình bày tư tưởng kinh doanh của họ. Bên cạnh những
người “nói được nhưng khơng làm được” cịn có số người “làm được nhưng
khơng nói được”, trong trường hợp này, sự trình bày của triết lý doanh nghiệp
ln địi hỏi sự ngắn gọn, khúc triết và dễ hiểu. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm
của những người làm (kinh doanh) giỏi và nói, viết giỏi.
- Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ, công nhân viên


Tuy tác giả của triết lý doanh nghiệp thuộc về tầng lớp lãnh đạo, quản lý,
nhưng nó chỉ thực sự là triết lý kinh doanh chung của doanh nghiệp khi được tồn
thể nhân sự (cán bộ, cơng nhân viên) trong doanh nghiệp đó tự nguyện, tự giác
chấp nhận.
Muốn vậy các cấp lãnh đạo phải thực hiện nguyên tắc nói đi đơi với làm,
phải gương mẫu và kiên trì trong việc thực hiện triết lý trước nhân viên. Mọi triết
lý doanh nghiệp do bộ phận lãnh đạo ban hành một cách cưỡng bức hoặc q vội
vàng sẽ khơng có giá trị, nó chỉ tồn tại về mựt hình thức. Muốn làm được điều này
thì nội dung của bản triết lý, trong phần mục tiêu, các giá trị và phương thức hoạt
động của nó, phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp người lao động, chứ khơng
chỉ lợi ích của tầng lớp quản lý và các nhà đầu tư; nó phải khẳng định được rằng
các lợi ích mà nhân viên thu được sẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ

vậy, cơng ty sẽ có một tương lai lâu dài, tươi sáng.
Tính đồng thuận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên đối với sự ra đời và nội
dung của triết lý doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu mọi người có quyền thảo luận,
tham gia vào việc xây dựng văn bản này. Nói khác đi, q trình hồn thiện văn bản
triết lý doanh nghiệp phải diễn ra công khai, dân chủ mở rộng. Yêu cầu này có liên
quan tới điều kiện 3 đã nói trên: Muốn có sự đồng thuận của nhân viên đối với
triết lý thì những tác giả đầu tiên của nó – bộ phận lãnh đạo, quản lý donah nghiệp
– phải có đủ uy tín và chiến được lịng tin, tình cảm q trọng của những người
cịn lại trong cơng ty. Như vậy, doanh nghiệp cần có một mơi trường bên trong
lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp.


1.3.2. Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp
Việc xây dựng triết lý kinh doanh, với tư cách là tài sản tinh thần của doanh
nghiệp không phải là một điều dễ dàng mà nó phải là sự nỗ lực của người lãnh đạo
và các thành viên của doanh nghiệp. Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp có thể hình thành theo ba cách:
(1) Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh
Đây là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn có
truyền thống lâu đời và tiếp tục thành đạt cho đến hôm nay. Đây là triết lý kinh
doanh do những người sáng lập (hoặc lãnh đạo) doanh nghiệp sau một thời gian
dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực tiễn thành công nhất
định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm
nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có một cương
lĩnh, một cách thức kinh doanh riêng và việc truyền bá, phát triển cương lĩnh, cách
thức này là yếu tố rất quan trọng để tiếp tục thành công; cần phải có một triết học
quản lý được thể hiện bằng văn bản, gửi đến tất cả các nhân viên như một văn bản
đạo lý giáo dục cho tất cả cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
(2)


Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của Ban lãnh đạo


một số doanh nghiệp, do nhận thức được vai trị của văn hóa kinh doanh,
có nhu cầu cấp thiết phải xây dựng triết lý kinh doanh, người chủ doanh
nghiệp hoặc bộ phận chuyên trách sẽ soạn thảo triết lý kinh doanh của
doanh nghiệp, sau đó lấy ý kiến đóng góp của tập thể thành viên của doanh
nghiệp để hoàn thiện.

Theo cách này, người chủ doanh nghiệp hoặc bộ phận soạn thảo sẽ nghiên
cứu toàn diện các đặc trưng nổi bật của doanh nghiệp, các giá tị cốt lõi mà doanh
nghiệp theo đuổi, các quan niệm về đạo đức, các nguyên tắc kinh doanh, mục tiêu
của doanh nghiệp... Sau đó, họ có thể tập hợp thành văn bản và gửi xuống các
phòng ban, các đơn vị trực thuộc để khuyến khích mọi người thảo luận, góp ý
hồn chỉnh. Những vấn đề thống nhất sẽ được phê chuẩn và ban hành để mọi
người thực hiện. Thơng qua thảo luận, góp ý kiến của mọi người, triết lý kinh
doanh sẽ trở nên hoàn thiện dần và tạo được sự nhất trí cao, dễ được mọi người
chấp nhận và hoàn thiện. Tuy nhiên, triết lý kinh doanh được soạn thảo theo số


đơng có thể sẽ thiếu tính độc đáo, sâu sắc. Phương pháp này thường áp dụng ở
các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây, rút ngắn được thời
gian xây dựng.
(3)

Xây dựng triết lý kinh doanh bằng cách mời chuyên gia tư vấn, là những người
am hiểu và có kinh nghiệm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Để có thể tư vấn xây dựng triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp, các chuyên
gia sẽ đến tìm hiểu về các hoạt động của doanh nghiệp, tìm hiểu phong cách lãnh
đạo, định hướng giá trị của doanh nghiệp, lắng nghe tâm tư, tình cảm của lãnh đạo

doanh nghiệp và của cả các thành viên của doanh nghiệp...
Sau đó, dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có, các chuyên gia sẽ đưa ra
một số phương án để doanh nghiệp lựa chọn bằng cách thảo luận giữa những
người trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp hoặc tham khảo ý kiến rộng rãi của
các thành viên trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp
Hình thức tồn tại của văn bản triết lý kinh doanh rất phong phú đa dạng.
Triết lý kinh doanh được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau
Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sách nhỏ
phát cho nhân viên; có thể là một văn bản nêu rõ thành từng mục; một số
doanh nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới dạng một vài câu khẩu hiệu chứ
khơng thành văn bản. Thậm chí có cơng ty cịn rút gọn triết lý của mình trong
một chữ. Có khi là một bài hát hoặc bộ luật đạo lý, có khi là một cơng thức, có
khi thể hiện qua những chiến lược chính của doanh nghiệp, có khi được trình
bày qua các quy tắc của cơng ty.
Một văn bản triết lý doanh nghiệp đầy đủ thường bao gồm cả sứ mệnh, hệ
thống mục tiêu, hệ thống giá trị của doanh nghiệp, ngồi ra, nó cịn thêm phần nội
dung giải đáp những thắc mắc của nhân viên liên quan tới việc thực hiện các hành
vi phù hợp với giá trị và chuẩn mực (đạo đức) của doanh nghiệp. Văn bản triết lý
doanh nghiệp như trên được in thành một cuốn sách riêng; trong khi đó, một số
doanh nghiệp chỉ nêu một số nội dung triết lý của nó như phần sứ mệnh, mục
tiêu, các giá trị và in liền các nội dung này trong cuốn Sổ tay nhân viên.
-

-

Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp không chỉ khác nhau giữa
các cơng ty mà cịn khác nhau giữa các phần nội dung của một bản triết lý.



-

Thơng thường, phần nội dung sứ mệnh – mục đích và các giá trị là những phần
có độ đậm đặc về triết lý nhiều nhất, song cũng có những văn bản có tính triết
học nhiều ở phần phương thức thực hiện.
Độ dài của văn bản triết lý cũng rất khác nhau giữa các chủ thể công ty và điều
này cong phụ thuộc vào nền văn hóa dân tộc của họ.

Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng hồn,
ngắn gọn mà sâu lắng, dễ hiểu và dễ nhớ. Để tạo ấn tượng, có cơng ty nêu
triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào tính độc đáo, khác thường của mình. Triết
lý cơng ty như vậy giống như các thơng điệp quảng cáo.
1.5. Vai trị của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp
-

- Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức

phát triển bền vững của nó
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh
có văn hóa và bằng phương thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn
hóa doanh nghiệp có một vị trí, vai trị khác nhau trong một hệ thống chung. Trong
đó, hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị.
Do vạch ra sứ mệnh – mục tiêu, phương thức thực hiện mục tiêu, một hệ
thống các giá trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh
nghiệp nên triết lý doanh nghiệp tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách –
phong thái của doanh nghiệp đó.
Triết lý doanh nghiệp là cái ổn định, rất khó thay đổi, nó phản ánh cái tinh
thần – ý thức của doanh nghiệp ở trình độ bản chất, có tính khái qt, cơ đọng và

hệ thống hơn so với các yếu tố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. Một khi đã phát
huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp trở thành ý thức luận và hệ tư tưởng
chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Dó đó, triết lý doanh
nghiệp là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngồi; nó là tài sản tinh thần
của doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào tồn thể doanh nghiệp, từ đó


hình thành một sức mạnh thống nhất”, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do
vậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt nhất của doanh nghiệp để thống nhất
hành động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về mục đích và giá
trị.
Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp,
là yếu tố có vai trị quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này; qua
đó, nó góp phần tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý
doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa
doanh nghiệp.
- Triết lý doanh nghiệp là cơng cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của

doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những người sáng lập
về sự tồn tại và phát triển donah nghiệp. Đồng thời, triết lý doanh nghiệp cũng thể
hiện vai trò như là kim chỉ nam định hướng cho doanh nghiệp, các bộ phận cũng
như các cá nhân trong doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ sứ mạng, tơn
chỉ của cơng ty) có vai trị:
+

Thiết lập một tiếng nói chung hoặc mơi trường của doanh nghiệp. Đảm
bảo nhất trí về


mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và chuyển dịch
các mục đích này thành các mục tiêu cụ thể.
+

Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập
các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách hiệu quả. Một kế hoạch
mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ mệnh kinh doanh đã được xác định
một cách rõ ràng. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ qua bản sứ mệnh) được
chuẩn bị kỹ được xem như bước đầu tiên trong quản trị chiến lược.


+

Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ
chức. Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố mơi trường bên
trong có ảnh hưởng đến các bộ phận chun mơn như sản xuất, kinh doanh,
marketing, tài chính và quản trị nhân sự. Mỗi bộ phận chuyên môn hay tài vụ này
phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận
mình.
Tính định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp
có sự linh hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với mơi trường đang thay đổi và
các hoạt động bên trong.

Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó
chính là một hệ thống các ngun tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của
doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp có vai trị định hướng, là một cơng cụ để hướng dẫn
cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết
lý doanh nghiệp có giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có
độ bất định cao mà ngay trong việc lập các kế hoạch chiến lược và dự án kinh

doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa
các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Đối với
tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn
hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược,
trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được
vấn đề.


- Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực

và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên
một phong cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn
hóa của nó.
Triết lý doanh nghiệp là nội dung của bài học thứ nhất đối với mọi thành
viên của doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện
rõ ở phần sứ mệnh), triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ
về lý tưởng, về cơng việc và trong một mơi
trường vân hóa tốt, nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, ở họ có
lịng trung thành và tinh thần lao động hết mình vì doanh nghiệp. Sự tơn trọng các
giá trị chung và hành động phù hợp với các chuẩn mực hành vi trong văn bản triết
lý sẽ giúp nhân viên ni dưỡng lịng tự tin và tinh thần trung thành với sự nghiệp
của công ty – nơi mà phẩm giá và sựu nghiệp của họ được đảm bảo.
Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh
giá hành vi của mọi thành viên nên nó có vai trị điều chỉnh hành vi của nhân viên
qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với
thị trường khu vực và xã hội nói chung. Triết lý doanh nghiệp chứa đựng trong nó
những chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc hành động để biểu dương những hành
vi tốt và hạn chế những hành vi xấu.

Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng, triết lý doanh nghiệp cịn có tác
dụng bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp – những người dễ bị tổn thương, thiệt
thòi khi người quản lý của họ bị lạm dụng chức quyền hoặc ác ý tư thù.


Phần 2: Triết lí kinh doanh của cơng ty cổ phần sữa Vinamilk
2.1. Đặc điểm của triết lí kinh doanh
2.1.1. Triết lí được thể hiện ở các văn bản và nghệ thuật khác nhau.
Triết lí thể hiện ở các văn bản nghệ thuật khác nhau :
Đó là các giá trị cốt lõi mà vinamilk muốn truyền tải tới người tiêu dung để
họ biết tới sản phẩm và triết lí kinh doanh của công ty từ những từ chi tiết nhỏ
bé nhất.
Hình dáng bề ngồi của sản phẩm :
Bao bì là cơng cụ để truyền tải thơng tin và tính cách của một sản phẩm, nó
được thể hiện thơng qua màu sắc, kiểu dáng , hình ảnh và ngơn ngữ. Bao bì là
sự kết nối giữa nhãn hiệu sản phẩm và người tiêu dung, và để cho sự kiện kết
nối này và được bền chạt, thì nó phải tơn lên được tính các của sản phẩm và
những thơng điệp mà doanh nghiệp muốn gửi người tiêu dung.
Vinamilk rất quan tâm đến bao bì sản phẩm, xu thế hiện nay là chú trọng đến
mẫu mã bên ngồi, mẫu mã bao bì đẹp ln làm khách hàng quan tâm, vì thế
nó được mệnh danh là người bán hàng thầm lặng; mẫu bao bì bao giờ cũng có
được biểu tưởng liên quan đến bị sữa và cánh đồng thảo nguyên xanh mướt.
Ví dụ : chuẩn bị mùa lễ tết sắp tới của vinamilk cho thiết kế, in ấn mẫu bao bì
mới mang thơng điệp xuân đến người tiêu dung => tăng doanh số đáng kể.
- Triết lí kinh doanh thể hiện ở các giao dịch với các đối tác, với khách hàng
để tạo dựng niềm tin.
- Cơng ty đã tun bố triết lí của mình rộng rãi với các nhân viên thơng qua
các bản hợp đồng lao động, hay được tăng tải trên website của cơng ty. Từ đó
các nhân viên cố gắng để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.2. Mục tiêu của Vinamilk.

Trước khi đi tìm hiểu mục tiêu của cơng ty vinamilk thì ta cần phải hiểu mục
tiêu là gì ?
Trong giáo lí thuyết hệ thống có đưa ra quan điểm mục tiêu là : sản phẩm mà
hệ thống cần tạo ra. Mục tiêu trả lời câu hỏi làm gì ? Trong hệ thống luôn tồn
tại mục tiêu. Vậy mục tiêu của cơng ty Vinamilk là gì ? Và mục tiêu này có phù
hợp với triết lí kinh doanh mà cơng ty đưa ra hay khơng ? Mục tiêu có ảnh
hướng gì tới văn hóa tổ chức của cơng ty khơng ? Nếu có thì nó được thể hiện


như nào ?
Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đơng và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dung và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt các như cầu và tâm lí tiêu dung của người tiêu dung Việt
nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đán tin cậy nhất với mọi người dân Việt nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu
dung Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dung thông qua thương hiệu
chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt
hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe của con người, đưa
ra các sản phẩm có tính than thiện.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là các vùng nông
thôn và các đô thị nhỏ.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của các thương hiệu Vinamilk là một
thương hiệu dinh dưỡng có “ uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người

Việt Nam “ để chiếm lĩnh ít nhất là 35 % thị phần của thị trường sữa bột trong
vịng 2 năm tới.
- Phát triển tồn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hành tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, đồng thời mở rộng sang
các snar phẩm giá trị cộng them có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi
nhuận chung của công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triên hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.


Dưới sự tác động của thị trường, môi trường ( các yếu tố bên ngoài và bên
trong của tổ chức ) có ảnh hưởng lớn tới cơng ty. Chính vì thế mà mục tiêu tại
mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau, thay đổi để phù hợp với các tác động
đó. Mục tiêu thể hiện được các chiến lược mà cơng ty muốn hướng tới và
chinh phục thị trường đó. Mục tiêu có ảnh hưởng tới văn hóa của cơng ty?
Mục tiêu có ảnh hưởng rất lớn tới văn hóa của tổ chức bởi: nó tạo ra các giá trị
niềm tin của khách hàng đối với công ty. Mục tiêu của công ty là xây dựng được
thương hiệu sữa nước ta sánh vai với các nước trên thế giới. Thị trường sữa
của vinamilk chiếm 50% thị trường trong nước, đem lại nguồn dinh dưỡng cho
người việt… Từ những mục tiêu đó đã được các nhà lãnh đao, nhà quản lí cơng
tý hình thành nên các giá trị văn hóa như sau :
Một tổ chức là sự tập hợp của “ tổng hòa các mối quan hệ “ , tập hợp
của nhiều con người đến từ nhiều nơi khác nhau, bởi vậy cho nên nhà lãnh đạo
phải có những chính sách, quan điểm để mọi người trong tổ chức hiểu nhau và
cùng hịa thuận chung tay hợp tác vì một vinamilk cho người Việt. Nhân viên
của công ty ai cũng đều biết được mục tiêu mà cơng ty mình phấn đấu là gì mà
từ đó có các chiến lược phấn đấu cho cá nhân. Trên mỗi sản phẩm sữa của

vinamilk ta đều có thể thấy được mục tiêu của cơng ty trong đó. Mỗi sản phẩm
sẽ đem lại nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho người sử dụng. Công ty cam kết với
người tiêu dùng về sản phẩm của mình , hoạt động vì cộng đồng nhằm hướng
tới một mục tiêu chung của đất nước, “ xây dụng xã hội, công bằng, dân chủ,
văn minh”.
Vinamilk không chỉ thực hiên mục tiêu về lĩnh vực thị trường, người tiêu
dùng mà vinamilk cịn có các mục tiêu, chiến lược hướng tới các đối tượng
những em nhỏ nghèo khổ ở các vùng miền cao không được uống sữa. Vinamilk
còn thực hiện mục tiêu là hướng tới cộng đồng bằn các thực hiện các chương
trình khuyến học “ đèn đom đóm” , quỹ sữa vươn cáo Việt nam để giúp những
em học sinh nghèo cũng được uống sữa. Nhìn chung qua các giải thưởng giá trị
mà công ty đạt được như : giải thương hiệu Việt, sao vàng đất Việt, giải thưởng
do người tiêu dùng Việt Nam bình chọn và qua các giá trị lợi nhuận mà công ty
đã thu được qua hành năm cho ta thấy mục tiêu hướng đi của công ty, của các
nhà lãnh đạo là đúng. Công ty luôn hướng tới mục tiêu “ chất lượng tốt, giá
thành hợp lí “ đối với người tiêu dùng.


2.1.3. Phương thức thực hiện
Để thực hiện được triết lí kinh doanh của Vinamilk đó, Cơng ty cổ phần
sữa Việt nam ( Vinamilk ) đã có những phương thức thực hiện hiệu quả. Cụ thể
là :
Kiểm định chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm : Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công
nghệ nâng cao công tác quản lí và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk
đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế 9001:2000. Việt này đã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so
với sữa ngoại nhâp và làm tăng lòng tin, uy tín của cơng ty trên thị trường cạnh
tranh. Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt

chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Người tiêu dùng chú
trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của vinamilk đều đã được kiểm
định bởi tổ chức quốc tế vì vậy nó dễ dàng nhận được sự quan tâm của khách
hàng.
Thứ hai là chính sách ổn định giá cả : Chính sách giá của Vinamilk khá ổn
định.
Mặc dù trong thời gian qua có hàng loạt các mặt hàng liên tục tqawng giá
trong đó có các nguyên liệu chế biến sữa và thậm chí là các nhà cung cấp bao
bì cũng địi tăng giá. Song Vinamilk là một trong hai hãng không tăng giá, và
duy trì giá ổn định từ năm 2008 đến nay bất chấp cuộc chạy đua lợi nhuận của
các hãng khác. Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh các
dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng.
Thứ ba là xây dựng hệ thống phân phối.
Hiện nay công ty có hai kênh phân phối : Phân phối qua kênh truyền
thông và phân phối qua kênh hiện đại như hệ thống các siêu thị… Lợi thế của
Vinamilk thông qua các hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều
địa phương trong cả nước.
Với mạng lưới kinh doanh rộng khắc của mình, Vinamilk đang thực hiện
chiến lươc đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng với các dịch vụ chăm sóc


khách hàng và quảng cáo sản phẩm của mình thơng qua các xe hàng lưu động
đến những vùng sâu vùng xa.
Ngồi ra, Vinamilk cịn thực hiện phương thức quảng cáo qua các
phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí….
Thứ tư là dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi : Vinamilk ln có sự
thân thiện và nồng ấm trong giao tiếp với khách hàng. Các nhân viên bán hàng
của Vinamilk ln có vẻ mặt và giọng điệu thân thiện. Hơn nữa, Vinamilk
thường xuyên trả lời những câu hỏi của khách hàng. Mọi câu hỏi thắc mắc của
khách hàng đều được trả lời qua điện thoại hoặc thư điện tử.

2.1.4 Phân tích giá trị, hệ tư tưởng, lý tưởng phấn đấu, nguyên tắc hoạt
động, định hướng tổ chức theo mục tiêu.
Dựa trên triết lí kinh doanh ln xác định khách hàng là trung tâm , chất
lượng và sáng tạo là bạn đồng hành, Vinamilk không ngừng phát triển vươn xa.
Sự thể hiện của triết lí kinh doanh của Vinamilk khơng chỉ ở mục tiêu của công
ty, ở phương thức đạt hoạt động để đạt được triết lí mà cịn được thể hiện ở
hệ chuẩn mực, hệ tư tưởng và những giá trị mà Vinamilk hướng tới.
Giá trị cốt lõi của Vinamilk
Một là , chính trực
Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Mỗi
nhân viên cần có những phẩm chất để tạo lên giá trị mà Vinamilk muốn hướng
tới khách hàng. Sự trung thực sẽ mang lại thiện cảm và sự tin tưởng của khách
hàng, khi đã chiếm được thiện cảm của khách hàng thì họ sẽ tiêu dùng sản
phẩm. Mặt khác đây cũng là sự thể hiện văn hóa tổ chức mà Vinamilk muốn
xây dựng, phát triển
Hai là, tôn trọng.
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng
đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Tôn trọng bản thân thể hiện bạn muốn
người khác được đối xử với mình một cách lịch sự. Muốn người khác tơn trọng
mình thì phải tôn trọng họ. Tôn trọng đồng nghiệp giúp mối quan hệ giữa các
cá nhân trong tổ chức tôn trọng, được phát huy văn hóa, phong các riêng ,
mang đến sư đa dạng về văn hóa cho tổ chức, tạo lên bản sắc riêng của
Vinamilk.


Ba là, công bằng.
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Công bằng đối với Vinamilk có nghĩa là mọi khách hàng đều được phục vụ
nhưu nhau, mọi nhân viên đều được đối xử như nhau, với các nhà cung cấp,
đối tưởng khác cũng vậy. Ý nghĩa của giá trị này là mang lại tâm lý tốt đẹp cho

khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của Vinamilk , mang sự bình đẳng, dân chủ
trong tổ chức, sự tin cậy đối với đối tác,… giúp Vinamilk ngày càng phát triển,
vững mạnh, có chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng.
Bốn là, Tuẩn thủ Luật pháp, Bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Cơng ty. Mỗi nhân viên đều phải tuân thủ các quy định của công
ty tạo lên một mơi trường làm việc có ngun tắc, có kỉ cương, không lộn xộn
gây những vấn đề mẫu thuẫn nội bộ trong tổ chức, góp phần tăng hiệu quả lao
động và giữ gìn, phát triển văn hóa của Vinamilk
Năm là, đạo đức
Tôn trong các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành độn một cách đạo đức.
Đạo đức trong kinh doanh là một phạm trù rất khó xác định rõ rang và khơng
phải người kinh doanh nào cũng có được bởi nói tới kinh doanh là nói tới lợi
nhuận mà lợi nhuận đạt được từ những mánh khóe kinh doanh không phải lúc
nào cũng được đáp ứng được yêu cầu về đạo đức. Giá trị đạo đức mà Vinamilk
hướng tới, xây dựng và phát triển có thể được thể hiện ở sản phẩm đảm bảo
chất lượn, đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra, mang lại sự phát triển chung cho xã
hội, cộng đồng.
Hệ tư tưởng :
Nói tới hệ tư tưởng là nói đến yếu tố vấn đề cá nhân trong xã hội. Tư tưởng
được hiểu là thói quen suy nghĩ , nhận thức, đánh giá của con người về mọi
vấn đề, sự việc từ đó cấu thành lên hành vi. Một tổ chức cụ thể có những hệ tư
tưởng hay hệ quan điểm. Hệ tư tưởng, hệ quan điểm này cũng được hình
thành nên từ những cá nhân cụ thể, những cá nhân có ảnh hưởng sâu sắc tới
tổ chức là những người giữ vị trí quan trọng của tổ chức. Vì thế hệ tư tưởng
của tổ chức, doanh nghiệp thường mang những dấu ấn của những nhà lãnh
đạo. Hệ tư tưởng của Vinamilk được xuất phát từ quan điểm kinh doanh,
Vinamilk ln đặt sự hài lịng của khách hàng lên hàng đầu vì thế hình thành
nên hành vi ứng xử từ nhân viên cấp dưới đến cấp cao hơn đều được xác định



tư tưởng luôn tôn trọng khách hàng , đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng
đầu.
Hệ chuẩn mực :
Xuất phát từ triết lí kinh doanh “ Sáng tạo và chất lượng là bạn đồng hành
“ của Vinamilk vì vậy mà hệ chuẩn mực cũng được thể hiện triết lý này. Chuẩn
mực đối với Vinamilk là phải luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu, luôn
sáng tạo để mang đến khả năng cạnh tranh cho VInamilk. Những hành vi sản
xuất, kinh doanh không đạt chất lượng được coi là vi phạm giá trị về đạo đức,
vi phạm hệ chuẩn mực của Vinamilk. Hệ chuẩn mực về chất lượng này được
thể hiện từ khâu đầu vào, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng và
chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Chuẩn mực về sự sáng tạo là sáng tạo
ln đi liên với biểu trưng về hình ảnh của cơng ty, sáng tạo trên cơ sở giữ gìn
bản sắc giá trị riêng không làm ảnh hưởng tới đối tác và đối tượng khác. Sáng
tạo để mang lại hình ảnh tốt đẹp tới khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động :
Từ những mục tiêu, mong muốn đạt được thông qua triết lý kinh doanh của
mình, Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk) đã đề ra những nguyên tắc
hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đó. Với mục tiêu : “ tối đa hóa giá trị của
cổ đơng và theo đuổi chiến lược kinh doanh” , Vinamilk xác định : “ Triết lí hoạt
động của Vinamilk là khơng làm điều gì chỉ có lợi cho mình mà khơng có lợi cho
người đồng hành , bởi khơng có người đồng hành thì mình khơng thể tồn tại” .
Về lợi ích, Vinamilk ưu tiên trước hết là lợi ích cho người tiêu dùng, sau đó đến
lợi ích cổ đơng, kế đến là lợi ích của cơng ty và những người đồng hành với
công ty. Với nông dân, những người chăn nuôi bị sữa, Vinamilk đã gắn bó với
họ hàng chục năm nay và vì vậy Cơng ty phải ln bảo đảm cho nơng dân có đủ
lợi nhuận và khả năng tái sản xuất. Việc định giá thu mua sữa của Vinamilk
luôn được cân nhắc sao cho người nơng dân có lợi nhất kể cả khi giá sữa trên
thị trường thế giới biến động. Nhờ đó, hiện Vinamilk đang thống lĩnh thị
trường nguyên liệu sữa bò tươi trong nước khi thu mua khoảng 60% lượng sữa
bò tươi sản xuất với khoảng 350 tấn/ ngày.

Định hướng tổ chức theo mục tiêu :
Với mục tiêu của mình, trong những năm tới Vinamilk nhằm cố gắng định
hướng tổ chức theo muc jtieeu đó để đạt được hiệu quả cao nhất. Vinamilk


mong muốn người Việt Nam sẽ được sử dụng các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế
ngay tại Việt Nam do chính doanh nghiệp Việt Nam sản xuất với những điều
kiện ưu đãi nhất. Và với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, Vinamilk không
ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động để
họ cống hiến hết mình cho cơng ty. Đồng thời, Vinamilk cũng quy định rõ
những nguyên tắc hoạt động của thành viên, đại hội đồng cổ đơng, hội địng
quản trị trong điều lệ cơng ty. Với triết lí “ xem khách hàng là trung tâm và cam
kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng “ , Vinamilk khuyến khích nhân viên
tham gia vào chương trình thiết kế mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng, bình ổn giá cả, tìm hiểu mong muốn của họ để có cung
cách phục vụ tốt nhất. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tâm niệm rằng “ chất lượng
và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk “ . Vì thế, Vinamilk tập trung
và nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau
phục vụ nhu cầu của khách hàng.
2.1.5. Tác động của môi trường đến triết lý kinh doanh.
Nền kinh tế ngày càng phát triển và có nhiều biến động. Vì thế, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn đến sức
khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa
chua. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định.
Bên cạnh đó thì thị hiếu, tâm lí gắn liền giữa giá bán với chất lượng sản phẩm,
xu hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của người tiêu dùng Việt nam. Nhu
cầu sử dụng thực phẩm ngày càng phong phú, người tiêu dùng khơng chỉ cần
có sản phẩm tốt, giàu chất dinh dưỡng, mà sản phẩm đó cịn đáp ứng được
nhu cầu khác, chẳng hạn , sản phảm khơng có cholesterol cho người cao huyết
áp, bệnh tim mạch,…Khoa học và công nghệ cũng ngày càng hiện đại, sự đổi

mới về công nghệ để tạo ra sản phẩm dịch vụ cùng loại với Vinamilk cả về số
lượng và chất lượng cũng sẽ ngày càng được nâng cao. Những cạnh tranh của
đối thủ khác trên thị trường. Tất cả những tác động đó từ mơi trường bên
ngồi khiên Vinamilk phải ln khơng ngừng nghiên cứu thị trường để từ đó
đưa ra triết lí và giá trị cốt lõi cho cơng ty một cách phù hợp, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Triết lí khơng bao giờ là cứng nhắc vì nó cịn phải phụ
thuộc vào nhiều yếu tố mà trong đó cịn yếu tố tác động của mơi trường


2.2. Mối quan hệ giữa triết lí kinh doanh với văn hóa quản lí.
Văn hóa quản lí có ảnh hưởng và tác động rất mạnh mẽ đến sự hình thành
nên triết li kinh doanh của Vinamilk. Nó ảnh hưởng đến việc xác định hướng đi
của Vinamilk. Đồng thời với đó, triết lí kinh doanh cũng là linh hồn của văn hóa
cơng ty này. Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữ triết lí kinh doanh với văn
hóa quản lí như sau:
Một là, tác động của Triết lí kinh doanh đối với văn hóa quản lí. Triết lí kinh
doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lí chiến lược của cơng ty: Khi
cơng ty đã đưa ra được triết lí của mình đồng nghĩa với việc đã định rõ mục
đích kinh doanh và chuyển dịch dần mục đích ấy thành các mục tiêu cụ thể.
Dựa vào mục tiêu mà nhà lãnh đạo và các nhà quản lí đưa ra chiến lược quản lí
phù hợp sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Triết lí kinh doanh còn là cơ sở
hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. Khi công ty tâm niệm
chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành và xem khách hàng là trung tâm thì
cơng ty sẽ chú trọng đầu tư tài lực và vật lực để phát triển bộ phận nghiên cứu
sản phẩm và bộ phận marketing.
Đối với các cán bộ quản trị, triết lí kinh doanh là văn bản pháp lí và cơ sở văn
hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lí quan trọng, có tính chiến lược.
Triết lí kinh doanh là một cơng cụ để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực và
tạo ra phong cách làm việc đặt thù của doanh nghiệp: Triết lí kinh doanh cung
cấp các giá trị chuẩn mực hành vi nhằm tạo nên một phong cách làm việc, sinh

hoạt chung, mang đậm văn hóa của doanh nghiệp. Trong triết lý kinh doanh đã
đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá mọi hành vi của các cá
nhân trong tổ chức, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi nhân viên đối
với cơng ty. Với triết lý của mình, Vinamilk đã xây dựng được môi trường làm
việc thân thiện nhưng không kém phần chuyên nghiệp.
Hai là, văn hóa quản lý tác động trở lại triết lí kinh doanh.
Văn hóa quản lý cũng có tác động ngược trở lại triết lí kinh doanh: Triết lí
kinh doanh được hình thành và thực hiện trước hết bởi người lãnh đạo, người
quản lí. Phong cách quản lí của người quản lí ảnh hưởng rất lớn đến việc theo
đuổi triết lí kinh doanh, xác định hướng đi cho tổ chức và quan tâm chú trọng,
hướng đến khách hàng của tổ chức mình. Khi thay đổi phong các lãng đạo hay
phương thức quản lý cũng có thể dẫn đến sự thay đổi của triết lý kinh doanh
cho phù hợp với hồn cảnh. Khơng có doanh nghiệp nào giữ mãi cho mình một


×