Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

thu hoach boi duong thuong xuyen cua can bo quan ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.96 KB, 12 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Trường Trung học cơ sở
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mạch Kiếm Hùng
THU HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN:
- Họ và tên giáo viên: Trần Văn Luyện
- Tổ chun mơn: Tốn
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Tốn
PHẦN 2: THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN PHẦN TỰ
CHỌN
I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN? TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.
(MODULE THCS 1)
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo (GD & ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ
29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học; phát triển GD & ĐT phải gắn với nhu cầu phát
triển KT - XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công
nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh


mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
Từ đó, Đại hội XII xác định những nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD & ĐT theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo
dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý GD & ĐT, bảo đảm
dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ
sở GD & ĐT; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD & ĐT; đổi mới chính
sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của tồn xã hội,
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD & ĐT.
1


Để thực hiện chủ trương đó, thời gian tới cần tập trung đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD & ĐT; coi trọng phát triển phẩm
chất và năng lực người học. Trong đó tập trung vào một số vấn đề rất cơ
bản và quan trọng là:
Thứ nhất, cần có sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn
Đảng, toàn dân về chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; từ đó,
phát huy trí tuệ, huy động nhiều nguồn lực và có sự phối hợp của nhiều cơ
quan, ban ngành và các tổ chức xã hội, trong đó ngành GD & ĐT đóng vai
trị chủ đạo. Đây là vấn đề có tính quyết định, bởi sự nghiệp giáo dục là
của toàn dân, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Chừng nào chưa làm tốt điều này, chừng đó GD & ĐT chưa thực sự
trở thành quốc sách hàng đầu như quan điểm của Đảng đã xác định.
Thứ hai, đổi mới mục tiêu giáo dục để phù hợp với bối cảnh đất nước bước

vào thời kỳ mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế sâu rộng. Mục
tiêu phát triển giáo dục của nước ta từ trước đến nay cơ bản là đúng đắn,
nhưng mỗi thời kỳ có những hồn cảnh, u cầu nhiệm vụ khác nhau, nên
mục tiêu GD & ĐT cũng phải điều chỉnh, thay đổi để đáp ứng thực tiễn
cuộc sống đặt ra. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ
mới, đòi hỏi tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực con người cũng có yêu cầu
mới; bên cạnh chú ý con người xã hội, con người công dân, cần hướng tới
phát huy cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; phát triển hài hòa con
người cá nhân và con người xã hội. Từ đó, cần điều chỉnh mục tiêu GD &
ĐT theo hướng vừa chú ý phát triển hài hòa con người xã hội, con người
công dân, vừa hướng tới phát huy cao nhất tiềm năng của mỗi học sinh;
chú trọng giáo dục cả phẩm chất và năng lực của người học; bao gồm các
phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và các phẩm chất, năng lực riêng
của từng học sinh, năng lực đặc thù môn học; kết hợp hài hòa dạy chữ,
dạy nghề và dạy người; chú trọng giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp... Từ đó, sẽ tạo sự thay đổi căn bản về chất
lượng giáo dục. Mục tiêu giáo dục trong chương trình mới phải phù hợp với
bối cảnh, trình độ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; trình độ, đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh Việt Nam; học tập kinh nghiệm và xu hướng
quốc tế.
Thứ ba, đổi mới nội dung, chương trình GD & ĐT theo hướng phải phù hợp,
thiết thực với từng cấp học, từng đối tượng; bảo đảm tính khoa học, cơ
bản, hiện đại; nhưng tinh giản, dễ hiểu, lựa chọn những kiến thức có tính
ứng dụng cao; chú trọng các mơn khoa học xã hội - nhân văn; đổi mới nội
dung, phương pháp dạy - học ngoại ngữ; chuyển từ nặng về trang bị kiến
thức lý thuyết trừu tượng sang nội dung giáo dục gắn với thực tiễn đời
sống nhằm giảm tải kiến thức, giảm áp lực học hành, thi cử cho học sinh;
chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống. Theo đó,
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, chú trọng đến mục
2



tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh; không chỉ đòi hỏi học sinh
nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong
học tập và cuộc sống... Với cách tiếp cận này, địi hỏi tất cả các khâu của
q trình dạy - học (nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện...)
cũng phải thay đổi. Nội dung các mơn học cần lựa chọn những gì cần thiết
cho việc phát triển phẩm chất và năng lực người học; những tri thức thiết
thực, gần gũi, gắn với đời sống và có thể vận dụng tốt trong thực tế. Cần
xác định rõ chuẩn đầu ra của từng cấp học để biên soạn chương trình và
sách giáo khoa các mơn học đảm bảo tính thống nhất, liên thơng; chú ý
tài liệu hỗ trợ dạy học phù hợp với đặc thù của các địa phương, các đối
tượng, nhất là học sinh dân tộc thiểu số và học sinh có hồn cảnh khó
khăn.
Thứ tư, đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng vận dụng các phương
pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh, ưu
tiên cho thực hành, khuyến khích sáng tạo; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức với phương châm “giảng ít, học
nhiều”, “học đi đơi với hành”; chú trọng hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trường, rèn luyện phương pháp tự học và
mong muốn học suốt đời. Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ thuật, đào tạo
nghề và giáo dục đại học theo hướng giảm thời lượng dạy lý thuyết, tăng
thời lượng thảo luận và thực hành; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học;
chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; chú trọng rèn luyện
năng lực tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc
nhóm.
Thứ năm, đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả GD & ĐT một cách mạnh mẽ, nhằm bảo đảm độ tin cậy, chính xác,

tính khách quan, trung thực về kết quả học tập của học sinh; làm cơ sở
cho việc điều chỉnh cách dạy, cách học. Xác định đúng mục tiêu kiểm tra,
đánh giá phù hợp với đối tượng và yêu cầu; xây dựng nội dung và hình
thức kiểm tra, thi, đánh giá theo chuẩn năng lực; đánh giá được sự tiến bộ
của người học. Đổi mới việc ra đề thi, phương pháp xử lý kết quả và sử
dụng kết quả; không chỉ tập trung vào việc xem học sinh học cái gì mà
quan trọng hơn là kiểm tra học sinh đó học như thế nào, có biết vận dụng
khơng; đề bài sẽ yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức và kỹ năng của
nhiều lĩnh vực, môn học để giải quyết một vấn đề chung, liên quan nhiều
đến thực tiễn.
Thứ sáu, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; quy hoạch lại
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Khuyến
khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ,
3


doanh nghiệp khoa học, cơng nghệ trong nhà trường; thí điểm chuyển mơ
hình trường cơng lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp
quản lý, đầu tư.
Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là việc hết sức trọng đại, cần có sự
thống nhất cao trong nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ của tồn
Đảng, toàn dân; huy động nhiều nguồn lực để phát triển GD & ĐT, sớm
hiện thực hóa chủ trương, định hướng mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII
của Đảng đã đề ra.
II. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG THCS
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Module 37)
I. Khái niệm chung về phát triển năng lực.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc

điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trưng của
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả
cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá
nhân nới đóng vai trị quan trọng, năng lực của con người khơng phải
hồn tồn đo tự nhiên mà có, phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung
và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều
ngành hoạt động khác nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng
lực khái qt hố, năng lực lát tập. Năng lực chun mơn là năng lực đặc
trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức , năng lực
âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học... Năng lực chung và
năng lực chun mơn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung
là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ
thành đạt được năng lực chun mơn. Ngược lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự
phát triển của năng lực chung. Trongg thực tế mọi hoạt động có kết quả
và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải cớ năng lực chung phát ttriểnl ở
trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên mơn tương ứng với lĩnh
vực cơng việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩn
sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng
lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều
khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở lỗi cá nhân được hình thành trong quá
trình sống và giáo dục của mỗi người. Năng lực còn được hiểu theo một
cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá
trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà người đó có
thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau những người
khác nhau cớ thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ
khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và
sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện
cao cịn người khác chỉ đạt được trình trung bình nhất định tuy đã hết sức

cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ
thuật, khoa học, thể thao ... Những hình thức mà chỉ những người có một
4


số năng lực nhất đinh mới có thể đạt kết quả. Để năm được cơ bản các
dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên
một số khía cạnh sau: - Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người
này khác người kia, nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như
ai thì khơng thể nói về năng lực. - Năng lực chỉ là những khác biệt có liên
quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ khơng phải
bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung chung nào. - Khái niệm năng lực
không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành
ở một người nào độ. năng lực chi làm cho việc tiếp thu các kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo trở nên dễ đàng hơn. - Năng lực con người bao giờ cũng có
mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh
trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển tróng quá trình hoạt động phát
triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt động của
con người thì cũng cơ bấy nhiêu loại năng lực có người có năng lực về
điện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể
thao ... Năng lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lê
nin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc
tính cần thiết chơ người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng
cần phải có: ``Sự minh mãn và tài xắp xếp công việc`` ``sự hiểu biết `mọi
người`` - tính cởi mở hay là năng lực thâm nhập vào các nhóm người`` ``
sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn`` ``các phẩm chất ý chí`”,
``Khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con người``. Do
đó khi xem xét kết quả cơng việc của một người cần phân tích rõ những
yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành cơng việc, người ta khơng chỉ xem
cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà cịn xem làm như thế nào chính

năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật
chất mà kết quả lai tốt. Cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ
xảo. - Trí thức là những hiểu biết thu nhân được từ sách vở, từ học hỏi và
từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. . - Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu
những kiến thức thu lượm vào thức tế để tiến hành một hoạt động nào đó.
- Kỹ xảo là những kỹ năng được lắp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần
thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình
đang làm. Cịn năng lực là một tổ hợp phầm chất tương đối ổn đinh, tương
đối cơ bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động,
do đó người có trình độ học vấn cao đại học, trên đại học hoặc có nhiều
kinh nghiệm sống do cơng tác lâu năm và kinh qua nhiều cương vị khác
nhau nhưng văn có thể hiểu năng lực cần thiết của người lãnh đạo quản lý
như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ...) Nếu chỉ căn cữ vào bằng cấp hay
q trình cơng tắc mà đề bạt một cán bộ là chưa đủ, chỉ có căn cứ và hiệu
quả hồn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ đảng
viên thì mới đúng đắn, điều đó đã được Đảng cộng sản Việt Nam khẳng
định, tuy nhiên cũng cần thấy rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo cồ quan hệ mật thiết với nhau, năng lực tư duy khơng thể phát triển
cao ở người có trình độ học vấn thấp. Năng lực tổ chức khơng thế có được
ở người chưa hề quản lý, điều hành một đơn vị sản xuất, kinh doanh cụ
thể do vậy khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải căn cứ vào hiệu
5


quả sản xuất hồn thành cơng việc là chính, đồng thời cũng cần biết được
trình độ học vấn và quá trình cơng tắc của người đó nữa.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên trường THCS theo hướng phát
triển năng lực.
. Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục về chủ trương đổi mới giáo dục đào tạo và hội nhập

quốc tế của Đảng và Chính phủ; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 44-NQ/TW của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Quyết định số 2653/QĐBGDĐT ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW;
Quyết định số 404/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng và Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng giai đoạn 2016 2020, định hướng đến 2025” (ban hành kèm theo Quyết định số 732/QĐTTg của Thủ tướng Chính).
2. Tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân
lực đội ngũ ngành giáo dục tại trường phù hợp với tình hình thực tế; sắp
xếp, bố trí tuyển dụng, sử dụng, đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc
làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
Có phương án giải quyết hợp lý tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và
giáo viên không đủ tiêu chuẩn, đảm bảo đến năm 2020 đội ngũ nhà giáo
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với quy hoạch mạng lưới
trường, lớp của địa phương.
3. Thực hiện nghiêm túc thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn/tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp, theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2015 và các
quy định về đánh giá cán bộ, công chức hiện hành.
Chủ động xây dựng phương án tích hợp, liên thông giữa các kết quả đánh
giá để làm rõ thực trạng về chất lượng đội ngũ, sử dụng các kết quả đánh
giá để sàng lọc, tinh giản biên chế đội ngũ theo quy định cũng như xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá đội ngũ.
4. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
theo hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu theo chuẩn/tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; chú trọng bồi
dưỡng phẩm chất và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ; tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác

bồi dưỡng thường xun thơng qua sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn, nâng
6


cao năng lực tự học của giáo viên qua mạng internet và tăng cường trao
đổi, giao lưu, hợp tác quốc tế trong bồi dưỡng giáo viên;
Tổ chức có hiệu quả các Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm
giỏi, giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội giỏi, khuyến khích giáo
viên chủ động, tích cực tham gia các Hội thi/sân chơi do Bộ/Tỉnh/huyện tổ
chức;
Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên trong việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên tại địa phương, các
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được tham gia các hoạt động đào tạo,
hướng nghiệp cho sinh viên sư phạm; Tạo sự công bằng trong bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên.
5. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và
cán bộ quản lý, nhân viên ngành giáo dục;
Triển khai thực hiện kịp thời việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp, có kế hoạch và tạo điều
kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức
danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên các cấp theo quy định;
6. Thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
về công tác phát triển đội ngũ của ngành giáo dục năm học 2016 - 2017;
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin, báo cáo về những vấn đề liên
quan đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ của trường.
III.

NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC TRONG GIAI
ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC (Module 4)

1. Yêu cầu kỹ thuật lập kế hoạch.
- Nhu cầu của nền kinh tế-xã hội (yêu cầu chung của đất nước và của
địa phương, vùng lãnh thổ nơi trường đóng) đối với con người do nhà
trường đào tạo về tri thức, tư tưởng, tình cảm, sức khoẻ và những kỹ
năng cần thiết. Các nhu cầu này thể hiện trong mục tiêu đào tạo,
trong các chỉ thị của cấp trên, trong chỉ tiêu đào tạo, tuyển sinh
được
- giao. .. Nhu cầu về quyền lợi của các cá nhân và tập thể sư phạm
nhà trường.
- Yếu tố nội lực: các điều kiện về con người, tài chính, vật chất, khơng
gian và thời gian để tiến hành giáo dục và đào tạo. Thực trạng chất
lượng học sinh ở thời điểm xuất phát.
-

Các yếu tố ngoại lực: sự quan tâm của xã hội; sự phát triển kinh tếxã hội, dân số; mặt bằng dân trí, truyền thống văn hoá ...

-

Như vậy, bản chất của xây dựng kế hoạch trong nhà trường thể hiện
ở hoạt động phân tích để xác định mục tiêu, tìm ra những con
đường, những giải pháp để nhà trường ngày càng đáp ứng các nhu
cầu của xã hội. Mục đích của xây dựng kế hoạch là đảm bảo cho sự
7


phát triển của nhà trường theo từng mốc thời gian.
2. Một số công cụ lập kế hoạch.
Khi giải quyết một vấn đề không cần sử dụng tất cả các phương pháp
mà chỉ cần sử dụng một nhóm các phương pháp. Có phương pháp chun
dùng để tính tốn nhu cầu, nhưng có những phương pháp chỉ để dùng tính

các chỉ tiêu kế hoạch (mục tiêu), ngồi ra có những phương pháp chỉ để
phân tích, đánh giá thực trạng, trình bày kế hoạch như phân tích, biểu
diễn bằng sơ đồ Gant, sơ đồ mạng (PERT). Khi lựa chọn phương pháp xây
dựng kế hoạch ta cần chú ý một số vấn đề sau:
- Phương pháp phải phản ánh tốt nhất những mối liên hệ cơ bản,
khách quan của đối tượng với các yếu tố ảnh hưởng.
- Phải có hệ thống số liệu đáp ứng yêu cầu của phương pháp muốn
chọn.
- Phương pháp phải phù hợp với khả năng của các phương tiện tính
tốn.
Cần phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
Sau đây là một số phương pháp:
a) Phương pháp chuyên gia
Khi sử dụng phương pháp chuyên gia, cần lưu ý một số điểm sau:
chọn đúng chuyên gia; soạn sẵn câu hỏi rõ ràng đúng với mục đích định
hỏi; thiết kế mẫu câu hỏi để chuyên gia dễ trả lời.
b) Phương pháp ngoại suy theo dãy thời gian
Đây là phương pháp thông dụng nhất trong các phương pháp ngoại
suy. Nội dung của phương pháp này là thiết lập mối liên hệ giữa sự phát
triển của đối tượng dự báo theo thời gian và kết quả quan sát đối tượng
dự báo được sắp xếp theo trình tự thời gian tương ứng và thời gian xem
xét phải là đồng nhất về khoảng cách. Như vậy với phương pháp này ta
phải thu thập được số liệu có liên quan và xác định được hàm số diễn biến
quy luật của đối tượng dự báo theo thời gian.
c) Phương pháp tương quan
-

Xác định đối tượng cần nghiên cứu;

-


Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu theo yêu cầu của phương pháp;

- Xác định loại hàm tương quan và tính tốn dự báo.
d) Phương pháp sơ đồ luồng (hay phương pháp theo khố
học)
Là phương pháp dựa vào dịng học sinh cùng vào lớp đầu cấp và sự
vận động của dịng đó trong tồn bộ cấp học. Nội dung của phương pháp
thể hiện ở biểu đồ mơ tả dịng học sinh với các giả định trong các năm
tiếp theo không có học sinh mới nhập vào cấp học ngồi số học sinh đang
khảo sát. Phương pháp này được dùng để dự báo số học sinh ở tất cả các
8


cấp, ngành học và tính hiệu quả giáo dục. Muốn sử dụng phương pháp
này phải dự báo được các tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học. Đây là phương
pháp tương đối chính xác vì nó được tính tốn trên các con số cụ thể.
e) Phương pháp định mức
Trong công tác xây dựng kế hoạch việc xây dựng các định mức, trước
hết là định mức các loại hình lao động nhằm kích thích cán bộ, giáo viên,
cơng nhân viên tích cực lao động. Nếu định mức sát thực tế, đúng đắn thì
tạo ra sự phân cơng và đánh giá cơng bằng cống hiến của mỗi người, mỗi
đơn vị. Ngược lại, định mức không hợp lý sẽ tạo ra những tiêu cực. Phương
pháp này thường được sử dụng để tính tốn nhu cầu về kinh phí đào tạo,
vật tư, trang thiết bị . . . Để có được những định mức hợp lý phải dựa trên
một cơ sở khoa học nào đó, phải thảo luận rộng rãi, rút kinh nghiệm trong
nhiều năm và học tập kinh nghiệm ở nhiều nơi.
f) Phương pháp tiêu chuẩn định biên
Tiêu chuẩn định biên là nhu cầu cần thiết của đơn vị chuẩn hoạt
động. Phương pháp tiêu chuẩn định biên thường sử dụng để tính tốn nhu

cầu nhân lực cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động. Từ việc xây dựng
mơ hình về cán bộ chun mơn cho một đơn vị điển hình, trên cơ sở
nhiệm vụ, khối lượng công việc và đặc trưng trang thiết bị của đơn vị mà
quy định biên chế, chỉ tiêu. Sau đó rút ra các tỉ lệ áp dụng rộng rãi.
g) Phương pháp tỷ lệ cố định
Chọn một số bình qn nhiều năm của một yếu tố nào đó trong giáo
dục và coi đó là cố định. Từ các cố định tương đối đó có thể tính ra con số
của các yếu tố khác. Phương pháp này thường được dùng để tính tốn các
chỉ tiêu theo những quan hệ tỉ lệ.
h) Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp tính tốn đưa ra những con số,
những tỉ lệ hợp lý để xác định các nhiệm vụ, các giải pháp, phân phối các
tiềm năng cho các loại hình hoạt động, cho các bộ phận trong đơn vị.
i) Phương pháp chương trình - mục tiêu
Xây dựng các mục tiêu, chia mục tiêu thành từng cấp (ta có cây mục
tiêu). Xây dựng các chương trình để đạt mục tiêu. Từ những chương trình
đó mà tìm ra các biện pháp tác động, thúc đẩy hệ thống phát triển.
3. Một số mô hình lập kế hoạch.
Kế hoạch cấp trường có hai loại chính:
* Kế hoạch 5 năm:
Thường một kế hoạch 5 năm gồm các mục chính sau:
- Phân tích :Đánh giá những thành công, thất bại, những điểm mạnh
và điểm yếu của nhà trường về các mặt hoạt động. Việc phân tích chiến
lược cịn đặt nhà trường trong khung cảnh mơi trường kinh tế - xã hội để
đánh giá những cơ hội và thách thức, nguy cơ, xác định những vấn đề gay
cấn mà nhà trường phải giải quyết trong quá trình xây dựng và thực thi kế
hoạch 5 năm.
9



- Xác định tầm nhìn và sứ mệnh của nhà trường: tầm nhìn là cái nhìn
xa khá hiện thực và lôi cuốn về tương lai của nhà trường. Sứ mệnh là
tuyên bố các quan điểm cơ bản, lý do tồn tại của nhà trường, giới hạn
nhiệm vụ và chức năng trong phạm vi tương đối tổng quát
- Mục tiêu chung: được xác định dựa trên sứ mạng và những kết quả
phân tích theo những định hướng tăng cường phạm vi, nâng cao hiệu quả,
đa dạng hố các loạt hình hoạt động.
- Các giải pháp chính: Đây chính là cách thức để đạt được các mục
tiêu chung trên cơ sở khai thác tối đa mặt mạnh của nhà trường, tận dụng
cơ hội bên ngoài và hạn chế ảnh hưởng của những mặt yếu cũng như
giảm thiểu tác động của thách thức bên ngoài. Các giải pháp thường được
xây dựng theo các mặt hoạt động của nhà trường cũng như các điều kiện
thực hiện các chức năng xã hội đó.
- Các chương trình và đề án: Là hàng loạt các hoạt động cụ thể được
tiến hành để đạt được các mục tiêu đã đề ra, nhằm hiện thực hoá các định
hướng và thực hiện các giải pháp trong một cơ cấu tổ chức và nguồn lực
được phân bổ cụ thể.
- Dự toán tài chính sơ bộ: dự tốn tài chính cho từng mặt, từng
chương trình, dự án và cho tồn bộ kế hoạch.
- Phần tổng hợp: Là những đánh giá khả thi, kiểm tra tính lơ gích của
tồn bộ định hướng cũng như các chương trình hoạt động, ghi nhận quyết
tâm của lãnh đạo nhà trường về việc thực thi kế hoạch 5 năm, những dự
định thay đổi cơ cấu tổ chức trước mắt và kế hoạch thực hiện bản kế
hoạch 5 năm.
* Kế hoạch năm học.
Kế hoạch này đi sâu vào các mặt dạy-học và giáo dục cùng các biện
pháp nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với các chủ trương chỉ đạo
hằng năm của Bộ.
Tuy nhiên, để thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch năm học, nó cần được
cụ thể hoá thành các kế hoạch tháng, tuần; kế hoạch một số hoạt động

chính (dạy và học trên lớp; tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
lao động sản xuất - hướng nghiệp; công tác chủ nhiệm ...) và theo phạm
vi trách nhiệm, mỗi đơn vị, mỗi cá nhân (kể cả hiệu trưởng) cần phải có kế
hoạch của mình. Thực chất đây là sự cụ thể hố, là sự phân công thực
hiện các nhiệm vụ kế hoạch của nhà trường.
Ngồi ra cịn có kế hoạch tháng,kế hoạch tuần.
PHẦN III: KÉT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN CUỐI NĂM HỌC:
Kết quả đánh
giá

Nội dung bồi dưỡng 3
Modu
n1

Modu
n 37

Kết quả xếp loại
10

Modu
n4

ĐTB

Xếp
loại



của nhà trường
Hiệu trưởng

Cán bộ quản lý thực hiện

ĐƯỜNG HOÀNG MAI

Trần Văn Luyện

11


1



×