Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.42 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI ATK VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Trịnh Thị Phương Linh

Lớp

: QTDNB – K19

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4030290

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Kim Nhung

Hà Nội, tháng 5 năm 2020
1


LỜI CẢM ƠN


2


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Chuyên đề được hồn thành sau q trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Nhung. Em xin
cam đoan về tính nghiêm túc, trung thực của số liệu và các thông tin trong chuyên
đề này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK
VIỆT NAM VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP...........................................................................9
1.1.

Giới thiệu Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam.................9

1.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển Cơng ty.......................................9
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty...................12
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Công ty...............................................14
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Cơng ty................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ NGUN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK VIỆT NAM....................20
2.1.

Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu...........20


2.1.1. Đặc điểm của sản phẩm và quy trình sản xuất............................................20
2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty.......................................................22
2.2.

Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và

Thương mại ATK Việt Nam.......................................................................................24
2.2.1. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.............................................24
2.2.2. Hoạch định nhu cầu và xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu..................26
2.2.3. Tổ chức mua sắm, tiếp nhận nguyên vật liệu..............................................29
2.2.4. Tổ chức quản lý kho dự trữ nguyên vật liệu...............................................33
2.2.5. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu...............................................................36
2.2.6. Quản lý sử dụng NVL................................................................................38
2.2.7. Quyết toán nguyên vật liệu đã sử dụng.......................................................39
2.2.8. Thu hổi phế liệu, phế phẩm........................................................................40
2.3.

Đánh giá công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và

Thương mại ATK Việt Nam.......................................................................................40
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................40
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục....................................................................41
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................42

4


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK

VIỆT NAM................................................................................................................. 43
3.1.

Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới........................................43

3.1.1. Định hướng phát triển của công ty tới năm 2025........................................43
3.1.2. Mục tiêu phát triển của cơng ty..................................................................44
3.2.

Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị ngun vật liệu tại Công ty TNHH Sản

xuất và Thương mại ATK Việt Nam...........................................................................45
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu.............................45
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác hoạch định và xây dựng kế hoạch về NVL. 45
3.2.3. Hồn thiện cơng tác mua sắm, tiếp nhận NVL...........................................46
3.2.4. Đẩy mạnh sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu..............................46
3.2.5. Đảm bảo nguồn vốn cho công tác quản trị nguyên vật liệu........................47
3.3.

Một số kiến nghị...............................................................................................47

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.............................................................................47
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương.......................................................48
-

Tạo điều kiện thuận lợi để công ty sản xuất và phát triển sản xuất trên địa bàn

địa phương..................................................................................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................. 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................50

PHỤ LỤC...................................................................................................................51

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
NVL
CBCNV
SXKD

Nguyên nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Nguyên vật liệu
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH MINH HỌA

6


Bảng/ Hình

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty từ
năm 2016 -2018
Bảng 2.2: Định mức tiêu hao NVL tại công ty ( ĐVT: kg )

Bảng 2.3: Tình hình dự trữ một số NVL tại công ty
Mẫu biểu 2.1: Biên bản kiểm kê hiện vật
Mẫu biểu 2.2: Biên bản giao nhận NVL
Mẫu biểu 2.3: Mẫu phiếu nhập kho
Mẫu biểu 2.4: Mẫu biên bản kiểm kê kho
Mẫu biểu 2.5: Mẫu giấy đề nghị xuất vật tư
Mẫu biểu 2.6: Mẫu phiếu xuất kho

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, quản trị sản xuất là một chuyên ngành trọng yếu của
quản trị doanh nghiệp trong đó quản trị nguyên vật liệu lại là một vấn đề rất căn
bản của quản trị sản xuất.
7


Công tác quản trị nguyên vật liệu thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp ln có
đủ ngun vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất, tránh tình trạng sản xuất bị
ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu, đồng thời sử dụng nguyên vật liệu một cách
hợp lý và tiết kiệm sẽ giúp cho doanh nghiệp không những giảm được chi phí sản
xuất mà cịn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.
Tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam, là một doanh
nghiệp sản xuất và phân phối các sản phẩm từ cây Chùm Ngây, Đinh lăng, Cà gai,
bột rau củ sấy lạnh, các sản phẩm nông sản rau củ tươi, nhận thấy vấn đề quản trị
nguyên vật liệu tại công ty chưa thực sự tốt nên cần phải đánh giá lại và tìm ra
hướng đi khắc phục. Và qua thời gian thực tập tại Công ty, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản trị nguyên vật liệu kết hợp với những kiến thức đã
học được trên trường, em đã lựa chọn thực hiện vấn đề “ Quản trị nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về công tác quản trị ngun vật liệu

-

Phân tích thực trạng cơng tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại ATK Việt Nam

-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị nguyên vật liệu
 Phạm vi nghiên cứu
-

Về địa điểm nghiên cứu: tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK
Việt Nam

-

Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam

-


Về thời gian nghiên cứu: tập trung phân tích cơng tác quản trị nguyên vật liệu
tại Công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu
8


-

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, để tổng hợp các tài liệu học thuật, các
nghiên cứu trước đây nhằm tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về công tác quản trị
nguyên vật liệu.

-

Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, đọc tài liệu dựa trên các tài liệu,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo về tình hình cơng ty, tiến hành
phân tích đánh giá tìm ra những hạn chế cịn tồn tại từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị ngun vật liệu.

-

Phương pháp nghiên cứu quan sát, phỏng vấn: quan sát và phỏng vấn Quản lý,
Trưởng phòng,… để thu thập thơng tin.

5. Kết cấu của chun đề
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bài
chuyên đề được chia thành 3 phần chính như sau:
Phần 1: Giới thiệu Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam và
vị trí thực tập

Phần 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại ATK Việt Nam
Phần 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
ATK VIỆT NAM VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP
1.1.

Giới thiệu Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam

1.1.1.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Cơng ty

 Giới thiệu khái qt về Công ty
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam được thành lập vào
ngày 12/02/2015.
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK
VIỆT NAM
 Tên giao dịch: ATK TRAD CO., LTD
9


 Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
 Mã số thuế: 0106775991
 Trụ sở chính: Thôn Đan Nhiễm – Xã Khánh Hà – Huyện Thường Tín –
Hà Nội
 Địa chỉ giao dịch: số 9A - Ngõ 283/2 Trần Khát Chân - Thanh Nhàn Hai Bà Trưng – Hà Nội
 Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Thu
 Sản phẩm chủ yếu: trà chùm ngây, trà đinh lăng, trà cà gai, bột rau củ

sấy lạnh, nông sản rau củ quả tươi.
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 12/02/2015, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động, với trụ sở chính và địa điểm sản
xuất tại thôn Đan Nhiễm – xã Khánh Hà – huyện Thường Tín – Hà Nội cơ sở vật
chất, cơng nghệ sản xuất ban đầu cịn rất nhiều thiếu thốn.
Năm 2016, Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại ATK Việt Nam chuyển
địa điểm giao dịch về số 9A – Ngõ 283/2 Trần Khát Chân – Thanh Nhàn – Hai Bà
Trưng – Hà Nội. Cùng với đó, cơng ty mở rộng sản xuất và xây dựng xưởng sản
xuất trên diện tích 140m2 và đầu tư máy móc: máy sấy lạnh, máy sao trà, máy
nghiền, máy đóng trà sơ khai và công ty liên kết vùng nguyên liệu với 3 hộ dân xã
Chương Dương – huyện Thường Tín tổng diện tích là 2 ha.
Năm 2018, cơng ty chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng các loại
cây thảo dược có giá trị kinh tế cao hơn, hình thành 1,5ha vùng nguyên liệu theo
hướng thuận tự nhiên, diện tích kho phân xưởng mở rộng lên 400m 2, đầu tư máy
móc phục vụ sản xuất: máy đóng trà bằng mắt thần, máy đóng trà YD11, máy sấy
đa năng tích hợp chức năng hấp sấy, kho lạnh bảo quản của tổ chức Thriive Hoa
Kỳ, các sản phẩm được sản xuất theo chu trình khép kín từ trồng ngun liệu cho
đến sản xuất. Sản phẩm trà được đặt tên “ Tâm An” bởi công ty luôn tâm niệm
phải mang cái Tâm của người sản xuất để đưa đến sự bình an cho người tiêu dùng.
Tháng 6/2019, công ty liên kết với Cela Superfood tung ra thị trường sản phẩm
Mỳ chũ rau củ để phục vụ đối tượng chính là trẻ em và là sự lựa chọn hoàn hảo

10


cho trẻ em lười ăn rau, sản phẩm này khi bán trên thị trường được các bà mẹ cũng
như các bé rất ưa thích.
Tháng 11/ 2019, Cơng ty chuyển cửa hàng phân phối chính và giới thiệu sản
phẩm về địa chỉ số 21 ngõ 71 Đỗ Quang – Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội với

các sản phẩm: trà chùm ngây, trà đinh lăng, bột rau củ sấy lạnh, các sản phẩm
nông sản rau củ quả tươi để phân phối cho các cửa hàng, chuỗi liên kết, các khách
hàng trong thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh khác.
Đầu năm 2020, dịch Covid 19 do chủng virus corona gây nên đã làm cho các
nông sản của Việt Nam đứng trước nguy cơ không xuất khẩu được sang các nước
khác dẫn đến bị hư hỏng, thiệt hại lớn cho bà con nơng dân, đứng trước tình hình
đó, cơng ty đã thử nghiệm thành công và cho ra thị trường sản phẩm mới đó là Bún
rau củ sấy lạnh và Bún dâu tây sấy lạnh, sản phẩm này được sản xuất theo công
nghệ Nhật Bản và cũng rất được ưa chuộng trên thị trường. Cũng trong năm 2020,
công ty sẽ cố gắng tập trung 80% vào chế biến và nâng tầm Nông sản Việt đi xa
hơn nữa mang tên AMAZING SUPERFOOD với một nhà máy đạt chuẩn HACCP,
ISO, một vùng nguyên liệu nông sản minh bạch với các giải pháp nuôi trồng phân
bón tại chỗ an tồn và dự báo sẽ đạt doanh thu 12 tỷ đồng/ năm chỉ riêng với sản
phẩm Mỳ chũ rau củ.
Chỉ trong vịng 5 năm Cơng ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:


Từ một căn bếp nhỏ, giờ đây cơng ty đã có một trang trại rộng lớn, một

nhà xưởng rộng hơn 400m2 với diện tích đất canh tác khoảng 8 ha.


Xây dựng nhà phân phối rộng khắp cả nước, các chuỗi cửa hàng phân

phối, bán lẻ các sản phẩm nông sản, trà chùm ngây, trà cà gai, trà đinh lăng, bột
rau củ sấy lạnh, mỳ chũ rau củ và tự hào phục vụ được hơn 200.000 lượt khách
hàng.


Với nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu công ty chỉ khoảng 38 triệu


đồng, nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các ban ngành đồn thể, Cơng
ty từng bước đi lên, tới nay công ty đã đạt doanh thu khoảng 4 tỷ và để mở rộng
quy mô sản xuất và chế biến dược liệu, Cơng ty cịn thành lập thêm Hợp tác xã
mang thương hiệu Tâm An với 4,5 ha đất canh tác.

11




Số lượng công nhân làm việc tại công ty không ngừng tăng lên. Khi mới

thành lập cơng ty chỉ có khoảng 10 cơng nhân với diện tích chỉ là một căn bếp nhỏ
và nhiều thiếu thốn, tới cuối năm 2015 số công nhân tăng lên là 30 công nhân và
đến năm 2019 với hoạt động của mình, cơng ty đã giải quyết việc làm cho hơn 60
lao động ở địa phương và các vùng lân cận, góp phần vào sự phát triển chung của
địa phương cũng như đất nước.


Và bằng sự cố gắng, nỗ lực khơng ngừng của tồn thể ban lãnh đạo công

ty cũng như các cán bộ công nhân viên, công ty đã nhận được rất nhiều bằng khen
của các ban, ngành, tổ chức:
-

Giải nhất Tự hào Nông sản Việt

-


Bằng khen của Chủ tịch UBND Huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội

-

Kỷ niệm chương “ Thương hiệu tiêu biểu ngành Nơng nghiệp” – 2015,…
Đây chính là điều khích lệ rất lớn để Cơng ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại

ATK Việt Nam tiếp tục phát triển, nâng cao hơn chất lượng sản phẩm và đạt được
nhiều thành công mới.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty

-

Chức năng

Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại ATK Việt Nam có chức năng sản
xuất các sản phẩm: bột rau củ sấy lạnh chuyên dùng cho  trẻ em ăn dặm, mỳ chũ
rau củ cho trẻ em, bún rau củ, nông sản rau củ quả tươi phục vụ cho gia đình,
sản phẩm thải độc cho người lớn và các sản phẩm dinh dưỡng cho người bệnh:
trà đinh lăng, trà cà gai leo, trà chùm ngây.

-

Công ty được mở các cửa hàng, đại lý bán hàng và giới thiệu sản phẩm, chuỗi
liên kết, được đặt chi nhánh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.


-

Nhiệm vụ


Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

-

Tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng các kế hoạch phát triển phù hợp với mục
tiêu mà công ty đề ra.

12


-

Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc cơng bố.

-

Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các tập khách hàng tiềm năng, ký hợp
đồng kinh doanh. Tiến hành xây dựng các kế hoạch sản xuất kỹ thuật dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn, các kế hoạch tác nghiệp

-

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật và các nghĩa vụ tài chính khác,…

-


Bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật,
thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Không
ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân
viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ công ty, nâng cao trình độ tay nghề, nhận thức cho cơng
nhân về máy móc cũng như an tồn lao động.

-

Bảo vệ mơi trường, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an tồn sản xuất, an tồn
lao động cho cơng nhân.


Sản phẩm của công ty

Đối tượng khách hàng của công ty không chỉ có các hộ gia đình mà cơng ty cịn
hướng tới các khách hàng là trẻ em, người lớn, người bệnh. Với từng đối tượng
khách hàng cơng ty có những sản phẩm khác nhau.
-

Sản phẩm dành cho hộ gia đình: bún rau củ, nông sản rau củ quả tươi.

-

Sản phẩm dành cho trẻ em: bột rau củ sấy lạnh, mỳ chũ rau củ

-


Sản phẩm dành cho người lớn, người bệnh: trà đinh lăng, trà cà gai leo, trà
chùm ngây.

 Khách hàng là hộ gia đình, người lớn, người bệnh
Cơng ty cung cấp các sản phẩm trà, bún rau củ rộng khắp cả nước với các hệ
thống các cửa hàng, siêu thị, đại lý, chuỗi liên kết: trà chùm ngây, trà cà gai leo, trà
đinh lăng giúp giải độc, mát gan, mất ngủ và chùm ngây có khả năng chữa được
hơn 300 loại bệnh khác nhau trong đó có những bệnh hiểm nghèo.
Các sản phẩm nông sản rau củ quả tươi phục vụ các hộ gia đình trong thành
phố Hà Nội.
13


 Khách hàng là trẻ em
Sản phẩm bột rau củ sấy lạnh chuyên dùng cho trẻ em ăn dặm và sản phẩm mỳ
chũ rau củ dùng cho trẻ em lười ăn rau, sản phẩm đã chinh phục được các bé cũng
như các mẹ khó tính nhất. Sản phẩm mỳ chũ rau củ trở thành sản phẩm bán chạy
nhất từ lúc sản phẩm được công bố cho đến thời điểm hiện tại.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Công ty

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

Trưởng phòng

Trưởng phòng

Trưởng phòng


khối văn phòng

khối sản xuất

khối kinh doanh
14


Hành
chính
– nhân
sự

Tài
chính
– kế
tốn

Phân
xưởng
cắt

Kế
hoạch
vật tư

Phân
xưởng
sao,
nghiền


Phịng
thiết kế

Phân
xưởng
sấy
lạnh

Kho
ngun
vật liệu

Phân
xưởng
trà, bột
rau củ

Phịng
marketing

Phân
xưởng
đóng
gói

Phân
xưởng
bao bì


( Nguồn: Phịng hành chính – nhân sự)
Giám đốc cơng ty: là người đứng đầu công ty – chịu trách nhiệm trước mọi
hoạt động của công ty liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp
phụ trách công tác hành chính – nhân sự của cơng ty.
Trưởng phịng sản xuất: chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm, tổ chức sản xuất, kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất của cơng ty.
Trưởng phịng kinh doanh: là người chịu trách nhiêm trong lĩnh vực tìm hiểu
thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất, chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất,
cùng với giám đốc tổ chức và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác
của cơng ty.
Trưởng phịng khối văn phịng: là người chịu trách nhiệm về đời sống (về cả
vật chất lẫn tinh thần) cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của tồn cơng ty.
 Cả ba trưởng phịng trên đều do Giám đốc công ty trực tiếp phân công công
việc, giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp vè các cơng việc được
phân cơng, giao quyền.
-

Phịng hành chính – nhân sự: có nhiệm vụ lập kế hoạch lao động cho công ty,
theo dõi, quản lý, cân đối, tuyển dụng lao động khi cơng ty có nhu cầu, giải
quyết các thủ tục hành chính của cơng ty, tổ chức các buổi họp, tổ chức các
buổi hội thảo khi có yêu cầu của cấp trên. Ngồi ra, có thể tham mưu cho giám
đốc về việc sắp xếp lại bộ máy cả công ty: đưa ra các ý kiến đề xuất bổ nhiệm,
15


bãi nhiệm các chức vụ cụ thể, khen thưởng, xử phạt cũng có thể là đưa ra mức
phạt nặng nhất là sa thải nhân viên khi nhân viên làm trái quy định cơng ty đề
ra.
-


Phịng tài chính – kế tốn: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý, phân tích các số liệu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính ra số tiền lương phải trả cho
cán bộ, cơng nhân viên của cơng ty, tính số thuế phải nộp cho nhà nước và nộp
thuế theo đúng thời hạn quy định của nhà nước,…

-

Phịng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch cho sản xuất của doanh
nghiệp và của từng phân xưởng dựa vào những hợp đồng đã ký với các đối tác
khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của các phân xưởng, cân đối nguyên
vật liệu, xây dựng kế hoạch cấp phát NVL, đôn đốc kiểm tra quá trình sản xuất,
xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, có chức năng tham mưu
cho giám đốc.

-

Phịng thiết kế: có nhiệm vụ tạo ra các mẫu mã mới cho sản phẩm, làm mới các
bao bì sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, tiếp nhận các mẫu làm thử
nghiệm, làm định mức phụ liệu.

-

Phịng marketing: có nhiệm vụ điều tra nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch
marketing và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đó. Phịng marketing được chia
làm hai bộ phận: bộ phận phụ trách khách hàng là các đối tác tổ chức và bộ
phận phụ trách khách hàng cá nhân. Bộ phận khách hàng là các đối tác tổ chức:
các nhân viên có trách nhiệm lên kế hoạch để thực hiện các hoạt động
marketing dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng kinh doanh trong khu vực được
giao. Bộ phận phụ trách mảng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình: mỗi nhân
viên có trách nhiệm tiếp nhận đơn đặt hàng từ các đại lý, chuỗi liên kết, cửa

hàng phân phối thuộc khu vực được giao đồng thời thu thập các thơng tin của
khách hàng về cơng ty.

-

Các phân xưởng: có nhiệm vụ trực tiếp điều hành sản xuất của phân xưởng đó,
tiếp nhận và thực hiện kế hoạch sản xuất để đáp ứng kịp thời tiến độ theo đơn
đặt hàng. Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty tổ chức nhiều bộ
phận sản xuất hay còn gọi là các nhà xưởng sản xuất. Đứng đầu mỗi phân
xưởng là các quản lý hoạt động của phân xưởng đó, các quản lý này có nhiệm
16


vụ nhận kế hoạch sản xuất từ trưởng phòng sản xuất từ đó lập kế hoạch sản
xuất cụ thể cho phân xưởng của mình. Trong mỗi phân xưởng lại chia thành
các tổ đội để chun mơn hóa, tập trung hồn thành tốt cơng việc được các
quản lý giao.
Tuy có sự phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng nhưng giữa các bộ phận của
cơng ty ln ln có sự liên hệ, liên kết chặt chẽ, có sự bàn bạc, trao đổi rõ ràng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chất lượng
cuộc sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Công ty
Với nguồn vốn ban đầu ít ỏi, sau gần 5 năm không ngừng cố gắng, nỗ lực, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và
đặc biệt hơn là nhờ nắm bắt đúng nhu cầu của người tiêu dùng mà công ty không
ngừng lớn mạnh, phát triển và đạt được kết quả như ngày hôm nay.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty từ năm
2016 -2018
ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
01
dịch vụ

Năm 2016
600.000.000

Năm 2017

Năm 2018

1.950.000.000 3.460.000.000
17


2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 – 02)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi vay
8.Chi phí quản lý kinh doanh
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh ( 30 = 20+ 21– 22 -24)
10.Thu nhập khác

11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32)
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế ( 50 = 30 + 40)
14.Chi phí thuế TNDN
15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp ( 60 = 50 – 51)

02

0

0

0

10

600.000.000

1.950.000.000 3.460.000.000

11

360.250.000

1.118.167.280 2.067.777.904

20


239.750.000

831.832.720

1.392.222.096

21
22
23
24

1.251
0
0
334.750.251

0
8.784.102
0
742.048.618

391
973.498
0
1.283.048.989

30

-94.999.000


81.000.000

108.200.000

31
32
40

0
25.001.000
-25.001.000

0
28.200.000
-28.200.000

0
28.200.000
-28.200.000

50

-25.001.000

52.800.000

80.000.000

51


-120.000.000

0

0

60

-120.000.000

52.800.000

80.000.000

( Nguồn: Phịng Tài chính - kế tốn)
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây, ta có thể
thấy:
-

Về doanh thu: doanh thu của công ty tăng liên tục trong 3 năm 2016, 2017,
2018. Cụ thể: doanh thu năm 2017 tăng 135.000.000 đồng tương ứng với xấp
xỉ 30,77% so với năm 2016, năm 2018 tăng 1.510.000.000 đồng tương ứng với
xấp xỉ 56,36% so với năm 2017. Doanh thu tăng là do những năm gần đây
công ty đã đẩy mạnh hoạt động thương mại, xây dựng được thương hiệu, uy tín
trên thị trường, được nhiều khách hàng, doanh nghiệp khác biết đến.

-

Về chi phí: tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều
này cho thấy hiệu quả sản xuất của công ty trong thời gian qua.


-

Về lợi nhuận gộp: lợi nhuận của công ty tăng theo mỗi năm, cụ thể: năm 2017
tăng xấp xỉ 28,82% so với năm 2016, năm 2018 tăng xấp xỉ 64,83% so với năm
2017. Điều này cho thấy công ty đang trong giai đoạn phát triển nhanh, hướng
đi mà công ty lựa chọn là đúng đắn, công ty ngày càng được khách hàng tin
18


tưởng và lựa chọn và trong những năm tiếp theo cơng ty cần duy trì và nâng
cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.

Giới thiệu vị trí thực tập tại công ty

Tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại ATK Việt Nam, em được thực tập
ở phịng Kế hoạch vật tư. Với vị trí thực tập này, một số công việc em được làm
hàng ngày: được tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử hình thành và q trình phát triển
của cơng ty, nghiên cứu các tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty,
dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong phòng em đã được trợ giúp các
anh chị một số công việc: hoạch định nhu cầu NVL, lập kế hoạch sản xuất của
từng phân xưởng dựa trên những hợp đồng đã ký với các đối tác khách hàng, tính
tốn khả năng đáp ứng nhu cầu của từng phân xưởng, bên cạnh đó em được theo
các anh chị trực tiếp xuống kho NVL và các phân xưởng để đôn đốc kiểm tra quá
trình sản xuất, được quan sát, hướng dẫn thực hành, tiếp xúc trực tiếp với NVL,
các sản phẩm đã hồn thành để hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất và đặc điểm của
NVL, sản phẩm để từ đó cùng với các anh chị xây dựng nên các chiến lược sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập em cảm thấy mặc dù là sinh viên mới ra trường chưa

có nhiều kinh nghiệm sống và làm việc, song dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt
tình của các anh chị trong phịng kế hoạch vật tư đã giúp em có thêm động lực hơn
để làm việc. Bên cạnh đó, em cũng cảm thấy mình thật may mắn khi là một sinh
viên của trường Học viện Ngân hàng bởi những kiến thức, chuyên môn, kỹ năng
mà các thầy cô truyền tải đã là một hành trang vững chắc để em tự tin bước vào
một mơi trường hồn tồn mới lạ so với việc ngồi trên ghế nhà trường.
Tuy nhiên, chính ở mơi trường hồn tồn mới này em cũng gặp khơng ít những
khó khăn, thách thức có thể kể đến: khi mới vào làm ban đầu em cịn bỡ ngỡ khi
tính toán hoạch định nhu cầu NVL, lập kế hoạch sản xuất,… bởi những kiến thức
em tích lũy được trên trường khác xa so với khi đi vào thực tế, những bỡ ngỡ khi
thực hiện nghiên cứu tài liệu, có rất nhiều điều không thể học hỏi hết trên lý thuyết
và sách vở nên các anh chị trong phòng phải hướng dẫn rất chi tiết và em nhận
thấy đây là một cơng việc địi hỏi sự nghiêm túc, cẩn thận, tập trung và nhạy bén.
19


Trong gần 3 tháng thực tập, một thời gian không quá dài cũng không phải là
quá ngắn nhưng bản thân em cảm thấy may mắn khi được thực tập tại mơi trường
chun nghiệp để bản thân có thể trau dồi kinh nghiệm chuyên môn cũng như các
kỹ năng cần thiết và em cũng cảm thấy rất biết ơn các anh chị trong phịng kế
hoạch vật tư vì đã ln giúp đỡ em rất tận tình trong thời gian em thực tập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Chương 1 đã khái quát được q trình hình thành
và phát triển của cơng ty, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ngồi ra, chương 1 cũng đã nêu lên
được vị trí thực tập cũng như những kinh nghiệm thực tế mà em đã được học tập
và tích lũy trong q trình thực tập của mình. Đó là tiền đề, là cơ sở để em tiếp tục
nghiên cứu thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại ATK Việt Nam trong chương 2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ATK VIỆT NAM
2.1.

Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật

liệu
2.1.1.

Đặc điểm của sản phẩm và quy trình sản xuất

Quy trình sản xuất trà thảo dược ( trà chùm ngây, trà đinh lăng, trà cà gai leo)
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất trà thảo dược
Cân khối lượng

Phân loại nguyên
liệu

Làm nguội

Sấy lạnh

Sơ chế nguyên
liệu ( rửa sạch,
thái nguyên liệu)

Định lượng

Nhập kho bán
thành phẩm


Tiếp nhận ngun
liệu

Đóng bao bì ngồi
và dán tem nhãn

Nghiền nguyên
liệu

Định lượng và đóng 20
gói dạng túi nhỏ


( Nguồn: Bộ phận sản xuất )
Nguyên liệu sau khi được lấy xuống từ xe lạnh được cân khối lượng theo phiếu
nhập kho. Sau đó được nhân viên phân loại thân, cành và lá riêng, nguyên liệu
được lựa chọn là những nguyên liệu tươi, đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Sau khi
phân loại nguyên liệu sẽ được nhân viên đưa ra bể rửa, rửa sạch cát bụi. Tiếp đó
tồn bộ nguyên liệu được đưa vào máy thái, để cắt thái nguyên liệu. Khi nguyên
liệu đã được thái, sẽ được cho vào các khay của máy sấy lạnh, trong quá trình sấy
lạnh, hàm lượng dinh dưỡng và dược tính của dược liệu vẫn đảm bảo, không bị
mấy đi nhiều. Sản phẩm sau khi được sấy lạnh đủ nhiệt độ và thời gian quy định
được làm nguội khoảng một giờ đồng hồ, sau đó được đưa lên bàn và cân định
lượng kiểm tra tỷ lệ hao hụt của thành phẩm khi sấy và tiến hành nhập kho bán
thành phẩm. Bán thành phẩm sau khi sấy sẽ được nghiền làm trà túi lọc. Nhân viên
tiến hành cân định lượng theo tiêu chuẩn đóng gói sau đó tiến hành đóng gói vào
bao bì của công ty hàn miệng túi nilon và dán nhãn thành phẩm và cuối cùng là
xếp các gói vào hộp bao bì ngồi theo quy cách u cầu của cơng ty, tiến hành
đóng thành phẩm, dán tem niêm phong và nhập kho thành phẩm. Sản phầm trong
kho đặt trên pallet và cách tường 15cm, luôn đảm bảo nhập trước xuất trước, kho

được theo dõi bằng nhiệt kế và ẩm kế với điều kiện nhiệt độ nhỏ hơn 25°C.
Quy trình sản xuất bột rau củ sấy lạnh
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất bột rau củ sấy lạnh
Tiếp nhận nguyên
liệu

Cân khối lượng

Phân loại nguyên
liệu

Sấy lạnh

Sục rửa Ozone

Sơ chế nguyên
liệu

Làm nguội

Định lượng và
nhập kho bán
thành phẩm

Nghiền nguyên
liệu

21



Đóng bao bì ngồi
và dán tem nhãn

Định lượng và đóng
gói dạng túi nhỏ

( Nguồn: Bộ phận sản xuất )
Về cơ bản, các bước sản xuất bột rau củ sấy lạnh khơng khác gì so với các
bước sản xuất trà thảo dược. Chỉ khác ở khâu, sau khi nguyên liệu được sơ chế sẽ
được đem qua sục rửa Ozon, mục đích của sục rửa Ozon để tiêu diệt vi khuẩn, vi
trùng, virus và các loại nấm mốc, trứng giun sâu,… và sau khi định lượng, nhập
kho bán thành phẩm, nguyên liệu sẽ được nghiền siêu mịn để làm bột. Mục đích
của sấy lạnh nông sản rau củ quả là để giữ được 93% dinh dưỡng có trong rau.
2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và khó tính của người tiêu dùng trong
nước và tiến xa hơn nữa là xuất khẩu ra nước ngồi, cơng ty khơng ngừng mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế bao bì tinh tế hơn.
Và để phục vụ cho quá trình sản xuất, công ty đã sử dụng nguyên vật liệu khác
nhau đa dạng về chủng loại, màu sắc. Bên cạnh đó, mỗi loại NVL lại có các đặc
tính lý hóa khác nhau, yêu cầu điều kiện bảo quản là khác nhau. Do đó, yêu cầu về
quản trị rất phức tạp.
Trước tiên phải nói đến NVL của cơng ty mang những đặc điểm của NVL nói
chung trong doanh nghiệp sản xuất đó là: khơng giữ ngun hình thái vật chất ban
đầu mà chuyển hóa thành các sản phẩm mới và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chùm ngây, đinh lăng, cà gai leo, các sản phẩm nông sản rau củ tươi( cà rốt, củ
dền, rau cải cúc, cải bắp, bí đỏ) có đặc điểm rất dễ bị héo, dễ bị mất chất dinh
dưỡng do đó để bảo quản được tốt các nguyên liệu này sau khi thu hoạch các
nguyên liệu này theo đúng nguyên tắc từ các vùng nguyên liệu sẽ được vận chuyển

về cơ sở sản xuất bằng xe lạnh của công ty, đảm bảo chất lượng, tươi ngom, đúng
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
22


Từ những đặc điểm trên, một yêu cầu đặt ra với công tác quản trị NVL là phải
theo dõi cụ thể, chính xác khổi lượng, chủng loại, giá cả và tình hình của từng
NVL trong kho tại mọi thời điểm để phát hiện thừa thiếu từ đó đề ra các biện pháp
khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó, ln sẵn sàng cung cấp thông tin cho ban Giám
đốc công ty để có kế hoạch sản xuất, cung ứng NVL theo những đơn đặt hàng mới.
Tại công ty sản xuất như cơng ty ATK, để quản trị NVL được tốt, có hiệu quả
cần tiến hành phân loại NVL, do đó cơng ty đã tiến hành việc phân loại NVL rất
chi tiết dựa theo những tiêu thức nhất định mà các NVL được xếp vào các nhóm
khác nhau và trên cơ sở vai trị, tác dụng của NVL trong q trình sản xuất kinh
doanh NVL được chia thành các loại:
-

NVL chính: các loại trà thảo dược: chùm ngây, đinh lăng, cà gai leo, các nơng
sản rau củ quả: cà rốt, bí đỏ, củ dền, cải bắp, cải cúc, cải bó xơi cỏ ngọt, lá sen,
xạ đen.

-

NVL phụ: thùng cacton, dây chỉ, túi zip, túi lọc.

-

Nhiên liệu: dầu, xăng, điện…

-


Phụ tùng thay thế: dây curoa, ốc vít,…

-

Phế liệu: là những NVL khơng đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm: lá héo,
hỏng,.. chất thải,…
Các loại NVL hiện tại ở công ty chủ yếu là tự cung – tự cấp nên hầu hết các sản

phẩm đều đáp ứng được chất lượng, quy cách sản xuất sản phẩm của công ty. Tuy
nhiên, công ty vẫn cần phải quản lý chặt chẽ, chi tiết, đầy đủ, chính xác từng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết cho cơng ty có thể thực hiện kế hoạch tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên ưu
thế cạnh tranh của sản phẩm.
2.2.

Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản

xuất và Thương mại ATK Việt Nam
2.2.1. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Xây dựng định mức tiêu hao NVL là công việc rất quan trọng đối với quá trình
sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu dùng một cách hợp lý, chính xác, hiệu quả
23


và được đưa vào sử dụng sẽ là căn cứ quan trọng giúp công ty sản xuất hiệu quả,
tiết kiệm chi phí và quản lý chặt chẽ NVL giúp cơng ty xác định được nguyên
nhân gây thất thoát NVL, hoặc tìm ra các biện pháp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Ngoài ra, dựa vào định mức tiêu hao NVL có thể làm căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, từ đó đề ra các biện pháp, phương hướng nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mỗi

loại sản phẩm được tạo nên bởi NVL khác nhau, tính định mức tiêu hao cho mỗi
loại sản phẩm giúp nhà quản trị có thể xác định được tổng hợp nhu cầu NVL của
cả công ty.
Hiện tại, đối với mỗi loại sản phẩm mới được sản xuất ra, công ty sẽ xây dựng
định mức tiêu hao đối với từng loại NVL được sử dụng. Định mức tiêu hao NVL
cho mỗi loại sản phẩm mới này sẽ được xác định theo phương thức phân tích –
tính toán kết hợp với thực tế sản xuất để điều chỉnh sao cho phù hợp.
Việc xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng loại của công ty dựa trên 3
tiêu chí: chất lượng, tiết kiệm và giá thành. Chất lượng sản phẩm là tiêu chí được
cơng ty đặt lên hàng đầu. Mọi biện pháp để hạn chế lãng phí NVL để tạo ra sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm đều phải hướng tới chất lượng của sản phẩm. Chính
vì thế, công ty đã xây dựng bảng định mức dựa theo tiêu chí: đặc điểm, tính chất,
cơng dụng của từng NVL, lấy ý kiến của khách hàng về nhu cầu của sản phẩm đó
và theo phương pháp thống kê kinh nghiệm
Quy trình để xây dựng định mức sử dụng NVL cho một sản phẩm được thực
hiện như sau: đầu tiên, bộ phận tìm hiểu thị trường của phịng marketing sẽ tìm
hiểu thị trương để xác định nhu cầu trong thời gian tới và đưa ra sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu thị trường người tiêu dùng. Khi một sản phẩm mới được sản xuất,
phòng thiết kế cùng với phòng sản xuất sẽ thử nghiệm, nghiên cứu để xây dựng
định mức tiêu hao NVL đó, sau đó sẽ cho khách hàng dùng thử để lấy ý kiến của
khách hàng về mẫu mã sản phẩm, màu sắc và đặc biệt là chất lượng của sản phẩm,
để từ đó bộ phận thiết kế và phòng sản xuất cân chỉnh lại tỷ lệ từng loại NVL cho
thích hợp. Với các sản phẩm cũ là trà thảo dược, công ty xây dựng định mức tiêu
hao NVL cho từng loại sản phẩm theo thống kê kinh nghiệm và sẽ không thực hiện
xác định lại mức tiêu hao NVL trong một khoảng thời gian nhất định.
24


Bảng 2.2: Định mức tiêu hao NVL tại công ty ( ĐVT: kg )
STT


1

2

3

4

Tên sản phẩm

Trà chùm ngây

Trà đinh lăng

Trà cà gai leo

Bột rau củ sấy lạnh

Tên NVL
Chùm ngây ( 77%)

Khối lượng
3,2

Xạ đen ( 20%)

1,2

Cỏ ngọt ( 3%)

Chỉ may
Túi lọc trà
Đinh lăng ( 95%)
Cỏ ngọt (3% )
Lá sen (2%)
Chỉ may
Túi lọc trà
Cà gai leo ( 97%)
Cỏ ngọt ( 3% )
Chỉ may
Túi lọc trà
Rau cải cúc
Rau cải bắp
Cà rốt
Bí đỏ
Cải bó xơi
Chùm ngây
Túi đựng

0,8
20
3,6
0,8
0,7
20
4,6
0,8
20
3,4
3

2,8
2,5
4,5
4,2
12
( Nguồn: Phịng sản xuất)

Việc lập định mức tiêu hao NVL của công ty được thực hiện đầy đủ, phục vụ
cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đảm bảo hiệu quả. Tuy nhiên, công ty
cần tính chính xác mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm bởi vì cịn phụ thuộc vào
năng suất, chất lượng của NVL để từ đó xác định được tổng nhu cầu cho từng loại
NVL -> Đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện công tác lập kế hoạch nhu
cầu NVL của công ty.
2.2.2. Hoạch định nhu cầu và xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu
Hoạch định nhu cầu NVL
Trước khi đưa ra thị trường một sản phẩm mới, cơng ty xây dựng kế hoạch để
tìm hiểu nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu về mẫu mã sản phẩm cũng như hình
thức sản phẩm từ đó đưa ra các mẫu sản phẩm mới. Sau khi thiết kế được mẫu mã
mới, công ty cho khách hàng dùng thử sản phẩm để tham khảo ý kiến và phản hồi
25


×