Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

chu de dao li va le song van 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.09 KB, 7 trang )

TUẦN 10
Tiết 39 - 40 - 41

Ngày dạy:…………………. Lớp dạy: 6A…
Ngày dạy:…………………. Lớp dạy: 6A…
Ngày dạy:…………………. Lớp dạy: 6A…

Chủ đề:

ĐẠO LÝ VÀ LẼ SỐNG
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
a) Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng
- Đặc điểm của nhân vật, cốt truyện, sự kiện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện : mượn chuyện lồi vật để nói chuyện con người, ẩn bài
học triết lí, tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo.
b) Văn bản: Thầy bói xem voi
- Đặc điểm của nhân vật, cốt truyện, sự kiện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, thú vị, độc đáo.
c) Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Đặc điểm thể loại của ngụ ngôn trong văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
- Nét đặc sắc của truyện : cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự đoàn kết.

2. Kĩ năng:
a) Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng
- Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện .
- Kĩ năng sống: Nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, dũng cảm, biết học hỏi trong cuộc


sống.
b) Văn bản: Thầy bói xem voi
- Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hồn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện .
- Kĩ năng sống: Nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, dũng cảm, biết học hỏi trong cuộc
sống.
c) Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, hiểu ý nghĩa truyện.
- Kể lại được truyện.
- Kĩ năng sống: Ứng xử có trách nhiệm và có tinh thần đồn kết tương thân tương ái.
3. Thái độ:
- u thích, say mê học truyện ngụ ngơn.
- Khiêm tốn, không được chủ quan, kiêu ngạo.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
+ Soạn bài, nghiên cứu các tác phẩm truyện ngụ ngôn, đặc biệt là ba truyện (Ếch ngồi
đáy giếng; Thầy bói xem voi; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
+ Tranh truyện ngụ ngôn
- Học sinh: soạn bài, xem kĩ hệ thống câu hỏi trong từng văn bản
III. PHƯƠNG PHÁP:

1


- Hình thức dạy học: 3 tiết dạy tại lớp.
- Phương pháp: thảo luận, vấn đáp, giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật: tranh ảnh, động não, bản đồ tư duy.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là truyện cổ tích?
- Trong các văn bản truyện cổ tích đã học, em thích nhất văn bản nào? Vì sao?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Bài học sinh ghi
* Hoạt động 1: Khởi động.
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, bên
cạnh các loại truyện đã học như truyền thuyết,
truyện cổ tích cịn có thể loại truyện rất lí thú, đó
là truyện ngụ ngơn. Chùm truyện ngụ ngơn mà
chúng ta sắp tìm hiểu sẽ giúp các em hiểu rõ
những đặc điểm và giá trị chủ yếu của loại truyện
kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Tìm hiểu chung
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Chia lớp thành 3 nhóm.
Nhiệm vụ 1: Mỗi học sinh đọc lại 1 văn bản
truyện ngụ ngôn trong SGK.
Nhiệm vụ 2: Mỗi học sinh tóm tắt 1 vb truyện.
Nhiệm vụ 3: Xác định nhân vật chính trong văn
bản là ai? Và qua nhân vật chính, tác giả ngụ ý
điều gì?
- HS hoạt động:
Báo cáo kết quả mà nhóm thảo luận. HS trình
bày.
+ Con ếch -> con người.
+ Con người -> con người.

+ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng -> con người
- GV nhận xét, góp ý việc thực hiện nhiệm vụ của
học sinh.
- GV: Em hãy cho biết ý nghĩa được rút ra từ ba Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn
câu truyện ngụ ngôn trên?
xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật,
- HS: Khuyên nhủ người ta phải sống tốt, khiêm đồ vật hoặc chính con người để nói bóng
tốn...
gió, kín đáo truyện cọn người, nhằm
- GV:Vậy từ những nội dung vừa tìm hiểu, em
khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào
hãy cho biết truyện truyện ngụ ngơn là truyện
đó trong cuộc sống.
ntn?
- GV: Chúng ta vừa tìm hiểu thể loại truyện ngụ
ngơn, vậy để hiểu hơn về ý nghĩa của các văn
bản truyện ngụ ngơn, chúng ta sẽ lần lượt đi tìm
hiểu từng văn bản.
Đọc hiểu văn bản.
(1) Văn bản Ếch ngồi đáy giếng.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
* Văn bản Ếch ngồi đáy giếng

2


- GV: Em hãy tóm tắt lại văn bản Ếch ngồi đáy
giếng?
- HS tóm tắt, GV nhận xét.

- GV: Truyện được chia làm mấy phần?
- Chia làm 2 phần:
+ Từ đầu …“một vị chúa tể”→ếch khi còn ở
trong giếng.
+ Còn lại→ếch khi ra ngồi giếng.
- GV: Truyện kể theo ngơi thứ mấy?
- HS: Kể theo ngôi thứ ba.
- GV: Ếch sống ở đâu?
- HS: Trong một cái giếng
- GV: Giếng là một không gian như thế nào?
- GV: Cuộc sống của ếch diễn ra như thế nào ?
(năng lực giải quyết vấn đề)
GV: Trong môi trường ấy, ếch ta tự thấy mình
như thế nào ? Nó có thái độ gì?
- HS: Oai như một vị chúa tể.
- GV: Cũng vì chẳng bao giờ ra khỏi giếng bởi
thế quen nhìn bầu trời nhỏ như cái vung hình
trịn.
Cái sai lầm của ếch là ln nhìn mọi vật xung
quanh đều nhỏ bé, tự cho mình là kẻ có quyền
lực cao nhất, khơng coi ai ra gì. -> GDHS biết
tìm tịi, học hỏi để mở rộng vốn kiến thức.
- GV: Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào? (NL
GQVĐ)
- HS: Trời mưa to làm nước trong giếng dềnh
lên, tràn bờ đưa ếch ra ngoài.
- GV: Dềnh lên là gì? (NL TD)
- HS: Là nước dâng cao và tràn bờ.
- GV: Lúc này, có gì thay đổi trong hồn cảnh
sống của ếch? Ếch có nhận ra điều đó khơng?

- HS: Quen thói cũ, nó “nhâng nháo” đưa mắt
nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh.
- GV: Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ ếch
không nhận ra? (năng lực giải quyết vấn đề)
- Nhìn ngang ngửa có vẻ tự đắc, khơng coi ai ra
gì.
- GV: Kết cục chuyện gì đã xảy ra đối với ếch?
- GV: Nhâng nháo là gì?
- GV: Từ kết quả đó cho ta thấy điều gì?
- HS: Phải biết thích nghi với mơi trường sống,
khơng được chủ quan và không ngừng trau dồi
kiến thức, học tập kinh nghiệm để không bị lạc
hậu.
GDKNS: Qua cách sống chủ quan, kiêu ngạo
của ếch và đã phải trả cái giá đắt là đánh đổi
bằng chính mạng sống của mình. Từ đó em rút
ra cho mình bài học gì?

3

1) Mơi trường sống của ếch
- Ếch sống lâu ngày trong một giếng.
- Không gian: chật hẹp.
- Ếch thấy mình oai như một vị chúa tể.

Tầm nhìn hạn hẹp, hiểu biết nơng cạn,
chủ quan, kiêu ngạo.
2) Khi môi trường sống thay đổi:
- Không gian thay đổi, rộng lớn hơn.


- Ếch vẫn chủ quan, nhâng nháo, nghênh
ngang.

- Kết quả: Bị trâu giẫm bẹp.
 Hậu quả của lối sống chủ quan, kiêu
ngạo.

3) Bài học kinh nghiệm:
- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà


- GV: Qua cái chết của ếch, tác giả dân gian
nhằm khuyên ta bài học gì? (năng lực giải quyết
vấn đề, tự quản bản thân)

lại huênh hoang.
- Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm
hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.

Hết tiết 39, chuyển tiết 40
(2) Văn bản Thầy bói xem voi.
- Hướng dẫn HS cách đọc: Chú ý giọng từng
thầy bói khác nhau nhưng giọng thầy nào cũng
hết sức quả quyết, đầy tự tin, hăm hở và mạnh
mẽ.
- GV đọc mẫu, gọi HS đọc
- GV: Văn bản chia làm mấy đoạn? Nơi dung
chính của từng đoạn? (năng lực đọc – hiểu văn
bản, giải quyết vấn đề)
- HS: Ba phần:

+ Từ đầu…thì sờ đi”→ các thầy bói xem voi.
+ Từ “Năm thầy…sễ cùn”→ tranh cãi về vấn đề
phán voi.
+ Còn lại → Kết thúc tức cười.
- GV: Các thầy bói xem voi trong hồn cảnh
nào?
- HS: Năm thầy bói ế khách, nghĩ cách tiêu thời
gian nên rủ nhau xem voi.
- GV: Phàn nàn, bàn tán là gì?
- HS:
+ Phàn nàn: nói ra nỗi buồn bực, khơng vừa ý,
để mong sự đồng cảm, đồng tình của người khác.
+ Bàn tán: bàn bạc một cách rộng rãi khơng có
tổ chức, khơng đi đến kết luận.
- GV: Cách xem voi của năm thầy có gì đặc biệt?
(NL đọc - hiểu)
- HS: Dùng tay sờ voi, vì mù →Giễu cợt, phê
phán nghề thầy bói.
- GDHS: phải biết nhìn nhận, đánh giá khách
quan.
- GV: Các thầy phán về voi như thế nào? Hình
thù nó ra sao?
- Vòi→ sun sun như con đỉa.
- Ngà→ chần chẫn như cái đòn càn.
- Tai→ bè bè như cái quạt thóc.
- Chân→ sừng sững như cái cột đình.
- Đi→ tun tủn như cái chổi sể cùn.
Nhận định không giống nhau.
- GV: Năm thầy bói sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì khi phán về voi? Nhằm mục đích gì?(NL

đọc - hiểu)
- HS: Sử dụng từ láy tượng hình, phép so sánh→
làm cho sự vật trở nên cụ thể, sinh động.
- GV: Khi phán về voi thái độ của năm thầy ntn?

4

* Văn bản Thầy bói xem voi

1) Các thầy bói xem voi:
- Hoàn cảnh:
+ Các thầy đều mù, chưa từng biết hình
thù con voi.
+ Ế khách, nghĩ cách tiêu thời gian nên rủ
nhau xem voi.

- Xem voi:
+ Dùng tay để sờ.
+ Mỗi thầy chỉ sờ một bộ phận → biết qua
cảm giác của bàn tay - cách xem phiến
diện, chủ quan.
2) Các thầy bói phán về voi:
- Voi như: con đỉa, địn càn, quạt thóc, cột
đình, chổi sể.

- Sử dụng từ láy gợi tả và phép so sánh →
sử dụng miêu tả thêm sinh động, cụ thể, hấp
dẫn, tô đậm sự hài hước trong miêu tả của
các thầy.
- Thái độ: ai cũng quá tự tin cho mình là

đúng, phủ nhận ý kiến người khác → bảo


- Dùng từ ngữ phủ định triệt để:
+ Tưởng…thế nào…hóa ra…
+ Khơng phải,…
+ Đâu có!...
+ Ai bảo!...
+ …khơng đúng cả…
Làm nổi bật sự căng thẳng của câu
chuyện→thể hiện thái độ chủ quan bảo thủ.
- GV: Có ý kiến cho rằng cả 5 thầy đều đúng
nhưng tất cả 5 thầy cũng đều sai. Vậy em có
nhận xét gì về ý kiến trên? ( Thảo luận)
(NL hợp tác)
- HS:
Cả 5 thầy đều đúng: Phán đúng với từng bộ phận
cơ thể mình sờ được.
→Dùng biện pháp so sánh để miêu tả hình ảnh
đầy ấn tượng.
Sai lầm của các thầy: Sờ vào một bộ phận của
voi mà đã vội phán đó là tồn bộ con voi.
- GV: Ai cũng cho mình là đúng, từ đó dẫn đến
kết quả như thế nào?
- HS: Kết luận vội vàng: lấy bộ phận nói tồn
thể. Nói khơng đúng về hình thù con voi, đánh
nhau tốc đầu, chảy máu.
- GV: Qua truyện “thầy bói xem voi”, em rút ra
bài học gì? ( năng lực tự quản bản thân)
GV: Cái khéo và thú vị ở chỗ người đặt truyện

chọn 5 thầy bói (vốn giỏi đốn mị) vì mù nên
phải xem voi bằng tay. Đã vậy lại cùng xem một
con voi rất to, nên dù cố xem cũng khó có thể
với, đo hết chiều kích của nó. Nếu tác giả dân
gian để các thầy xem con vật nhỏ hơn chẳng hạn
như con thỏ thì kết quả có thể sẽ khác.
GDKNS: Qua truyện, em rút ra được kinh
nghiệm gì cho bản thân?

thủ, chủ quan.

- Các thầy đều sai: Sờ vào bộ phận của voi
mà đã tưởng, đã phán đó là tồn bộ con voi.

- Kết quả: Đánh nhau toác đầu chảy máu

3) Bài học kinh nghiệm:
- Phải biết nhìn nhận sự việc một cách toàn
diện.
- Lắng nghe ý kiến của người khác để tránh
sai lầm.

Hết tiết 40, chuyển tiết 41
* Văn bản Chân, Tay,Tai, Mắt, Miệng.
(3) Văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
- GV: Gọi HS tóm tắt truyện?
- GV: Văn bản chia làm mấy phần?
(năng lực đọc - hiểu văn bản, giải quyết vấn đề)
- HS: Hai phần:
+ Từ đầu…kéo nhau về: ngun nhân của việc

đình cơng.
+ Cịn lại: kết quả.
- Truyện xuất hiện những nhân vật nào? (năng
lực đọc- hiểu văn bản, giải quyết vấn đề)
- Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng.
- Tìm danh từ chung và dt riêng: “Cô Mắt, cậu

5


Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng”?
- DTC: cô, cậu, bác, lão (nhân hóa)
- DTR: Mắt, Chân, Tay, Tai, Miệng.
- Người khởi chuyện đình cơng là ai? Vì sao?
- Cơ Mắt, chỉ vì ghen tị.
- Cơ Mắt kích động những ai tham gia?
- Cậu Chân, cậu Tay, bác Tai.
- Vì sao Cơ Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so
bì với lão Miệng?
- Vì họ phải làm việc mệt nhọc cịn lão Miệng
chỉ ăn khơng ngồi rồi.
- Các nhân vật Mắt, Tay, Tai, Chân có ngoại
hình khác nhau nhưng giống nhau ở điểm nào?
- Tính đố kị, chỉ kể cơng mình mà khơng hề biết
cơng lao người khác.
- Từ những hiểu biết hạn hẹp, họ đã hành động
sai lầm như thế nào? (năng lực giải quyết vấn
đề)
- Chọn cách đình cơng.
- Mục đích của việc đình cơng thật sự là gì?

- Họ muốn trừng phạt lão Miệng.
- Theo em có phải lão miệng chỉ ăn không ngồi
rồi không?
(NL tư duy, GQVĐ)
- Họ nhận lấy hậu quả gì sau việc đình công?
- Là mất cảm giác và khả năng cử động.
- Nhân hóa bộ phận cơ thể người mang dáng dấp
con người rất phù hợp. Vì cơ thể người như một
tổ chức, một cộng đồng.
- Tê liệt là gì?
(năng lực giải quyết vấn đề)

- Truyện để lại bài học gì?
- GDKNS: Qua văn bản em rút ra được điều gì
trong cuộc sống?
- Khơng nên ích kỉ mà nên biết u thương đồn
kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.

1) Sự đình công của Chân, Tay, Tai,
Mắt:
- Chân, Tay, Tai, Mắt: phải làm việc mệt
nhọc
- Miệng: chỉ ngồi ăn

2) Hậu quả:
- Chân, Tay: rã rời
- Mắt: lờ đờ
- Tai: ù ù
- Miệng: nhợt nhạt
→ Họ phải chịu hậu quả nặng nề “cả thảy”

đều bị “tê liệt”.
3) Mối quan hệ giữa của Chân, Tay, Tai,
Mắt, Miệng:
- Gắn bó chặt chẽ với nhau
- Cá nhân không thể tách rời tập thể
4) Bài học kinh nghiệm:
Truyện nêu lên vai trò của mỗi thành viên
trong cộng đồng. Vì vậy, mỗi thành viên
khơng thể sống đơn độc, tách biệt mà cần
đồn kết, nương tựa, gắn bó vào nhau để
cùng tồn tại và phát triển.

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập
- Tóm tắt ngắn gọn các văn bản truyện ngụ ngôn đã học. Rút ra bài học qua mỗi văn bản.
- Kể ra các thành ngữ em đã học được qua các văn bản truyện ngụ ngôn?
- Tìm những câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự
+ Thấy cây, chẳng thấy rừng.

6


+Thầy bói nói mị.
- Đặt một số tình huống giao tiếp có sử dụng các thành ngữ trên.
* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng
- Chốt lại những nội dung chính.
- GV dùng bảng phụ vẽ sơ đồ tóm tắt.
- Học sinh dựa vào đó phát biểu.
Bảng phụ
Khái niệm truyện ngụ ngơn


Nội dung

Ý nghĩa

* Hoạt động 5: Hoạt động tìm tịi mở rộng.
- Tìm đọc thêm các tác phẩm truyện ngụ ngơn trong sách báo.
- Tìm đọc những sách viết về giá trị, ý nghĩa của truyện ngụ ngôn.
* Chuẩn bị bài mới:
Bài: Danh từ (tiếp theo)
Đọc và thực hiện yêu cầu SGK / 108, 109:
+ Điền các danh từ vào bảng phân loại, gồm: danh từ chung và danh từ riêng.
+ Nhận xét cách viết các danh từ riêng trong các câu trên.
+ Nhắc lại quy tắc viết hoa.

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×