Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Van 9 Tuan 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.74 KB, 15 trang )

Tuần: 10
Tiết PPCT: 46

Ngày soạn: 18/10/2018
Ngày dạy: 22/10/2018

KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI

Tuần :10
Tiết PPCT: 47

Ngày soạn : 19/10/2018
Ngày dạy: 23/10/2018
Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH
Phạm Tiến Duật

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác
liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng
lãng mạn.
- Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên
ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạng…của những con người đã làm nên con đường
Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
- Cảm nhận được giá trị ngơn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.


3. Thái độ:
- Giáo dục HS tình cảm trân trọng hình ảnh những người lính trong chiến đấu.
4. Tích hợp giáo dục QPAN: Những khó khăn vất vả và sáng tạo của bộ đội, công an và thanh niên
xung phong trong chiến tranh; Truyền thống Anh BĐCH: Trung với Đảng hiếu với dân nhiệm vụ
nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Tình đồng chí, đồng
đội trong thời chiến, thời bình.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, bình giảng, trực quan.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
Lớp 9ª1:..................................................................
Lớp 9ª2:..................................................................
Lớp 9ª4:..................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Đồng Chí, nêu ý nghĩa văn bản?
3. Bài mới:


* Tích hợp giáo dục QPAN: GV chiếu video cho học sinh nghe bài hát “Trường Sơn Đông,
trường Sơn Tây”
* Giới thiệu bài mới: “Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn. Hai đứa ở hai đầu xa
thẳm…”Nghe những câu thơ này của nhà thơ Phạm Tiến Duật chắc hẳn không ai có thể quên được
những tháng năm hào hùng cả nước ta tham gia đánh Mỹ. Những cánh rừng Trường Sơn khốc liệt
phải hứng chịu hàng ngàn, hàng vạn tấn bom…lớp lớp thế hệ thanh niên lên đường tòng quân trong
đó Phạm Tiến Duật nổi lên như một nhà thơ - chiến sĩ của những chàng lái xe dũng cảm, những cô
thanh niên xung phong xinh xắn, tươi trẻ. “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” đã góp một tiếng nói
nghệ thuật mới mẻ về đề tài thế hệ trẻ chống Mỹ cứu nước
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Hãy giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật? Hoàn
cảnh ra đời, thể thơ?

HS suy nghĩ và trả lời
GV: Thời điểm này cuộc kháng chiến chống Mỹ đang
bước vào giai đoạn khốc liệt nhất trên tuyến đường mịn
Hồ Chí Minh
* Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ do Báo Văn
nghệ (1969 – 1970) tổ chức

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941 – 2007), quê ở
Phú Thọ
- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mỹ.
- Thơ ông tập trung vào thế hệ trẻ trong
kháng chiến trên đường Trường Sơn.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ được viết vào
năm 1969, in trong tập “Vầng trăng
quầng lửa”, được giải nhất báo Văn
nghệ 1969
b. Thể thơ: tự do với câu dài, nhịp
điệu linh hoạt như văn xi, ít vần.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó sgk
GV hướng dẫn HS cách đọc và tìm hiểu từ khó. 2 HS đọc 2. Tìm hiểu văn bản.
-> Nhận xét
a. Bố cục:
GV: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Bố cục bài

thơ?
HS: Thể thơ câu dài, nhịp điệu linh hoạt như văn xi, ít
vần
- 7 khổ thơ: xoay quanh và làm nổi bật chủ đề: hiện thực
khốc liệt của chiến tranh và sức mạnh của những người
chiến sĩ lái xe trên Trường Sơn thời chống Mĩ
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu
Gv: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
cảm.
c. Phân tích:
*GV tích hợp QPAN: chiếu hình ảnh
những chiếc xe khơng kính nối đi
nhau ra tiền tuyến trong những năm
đánh Mĩ


*GV tích hợp QPAN: GV giới thiệu vào phân tích.
Hình ảnh của những chiếc xe vận tải trên tuyến đường
Trường Sơn năm xưa vút lên đẹp đẽ và lý tưởng . Vậy tại
sao những chiếc xe đó lại khơng có kính. Chúng ta cùng
đi tìm hiểu bài học hiểu rõ hơn về tinh thần người lính, sự
hi sinh cao cả của họ góp phần cho sự thắng lợi của đất
nước ta.
c1. Nhan đề bài thơ:
GV: Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? Bài thơ có mấy hình Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính
ảnh được khắc họa? Vậy có thể chia đoạn bài thơ theo hai  Thể hiện chất thơ vút lên từ trong cuộc
hình ảnh này được không? (Câu hỏi dành cho hs khá giỏi) sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh
HS: suy nghĩ và trả lời
- Nhan đề làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của tồn
bài và đó là hình ảnh hiếm gặp trong thơ - hình ảnh những

chiếc xe khơng kính.
- Vẻ khác lạ cịn ở hai chữ “bài thơ” tưởng như rất thừa
nhưng là sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi
trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm
nguy của chiến tranh.
GV: Tìm những câu thơ trực tiếp miêu tả hình ảnh những
chiếc xe?
GV: Những chiếc xe khơng kính cịn được miêu tả cụ thể
hơn qua những câu thơ nào? Hai câu thơ này có giọng
điệu thư thế nào? Mục đích của tác giả là gì?
Tích hợp phụ đạo hs yếu kém
GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu
tả những chiếc xe? Tác dụng ?
GV: Miêu tả hình ảnh những chiếc xe bị hư hỏng đến
mức trần trụi thế này, tác giả muốn nói điều gì về chiến
tranh? Sự khốc liệt của chiến tranh ở Trường Sơn.

GV: Lý do nào khiến những chiếc xe như thế này vẫn tiến
về phía trước?
GV bình: Xưa nay hình ảnh thơ thường được miêu tả mĩ
lệ hoá mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả thực như cỗ xe
tam mã, chiếc xe trong “bài ca lái xe đêm’ của Tố Hữu,
Tiếng hát Con tàu của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh
cá của Huy Cận. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính

c2. Hình ảnh những chiếc xe khơng
kính:
* Ngun nhân:
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi.
 Giải thích, thanh minh lý do khiến xe

khơng kính.
* Hình ảnh những chiếc xe khơng
kính:
+ Khơng có đèn
+ Khơng có mui xe
+ Thùng xe xước
 Liệt kê, bút pháp tả thực, câu thơ gần
văn xuôi, giọng ngang tàng, lý sự với
những động từ mạnh. Hình tượng thơ
mới lạ và độc đáo: Nói lên sự khốc liệt
của chiến tranh.
c3. Sức mạnh tinh thần của những
người chiến sĩ lái xe:
* Hiện thực : + gió vào xoa mắt đắng
+ Bụi phun tóc trắng như người
già.
+ Ướt áo.
So sánh, động từ mạnh: Khó khăn
chồng chất bởi điều kiện thời tiết khắc
nghiệt.
* Tình thần:+ ung dung ngồi


vốn khơng hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có hồn thơ
nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch như Phạm Tiến
Duật mới nhận ra được và đưa nó vào thành hình tượng
thơ độc đáo của chiến tranh chống Mĩ ác liệt trên tuyến
đường Trường Sơn đầy bom đạn.
GV: Tư thế của người lính lái xe được miêu tả qua câu
thơ nào? Nhận xét về dấu hiệu nghệ thuật được sử dụng

trong hai câu thơ này?
GV: Nhà thơ muốn diễn tả tư thế như thế nào của người
lính? (bình tĩnh, tự tin, hiên ngang)
GV: Lái những chiếc xe khơng kính, người lính gặp phải
những khó khăn nào?
GV: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật sử dụng trong
những câu thơ này? Tác dụng?
GV: Gió, bụi, mưa tác động như thế nào đến người lái
xe?
GV: Trước những khó khăn này, người lính có thái độ và
hành động thế nào?
GV: Cách diễn đạt như thế này cho em biết gì về tinh
thần của người lính?
GV: Tìm câu thơ thể hiện tình đồng đội giữa những
người lính? …Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới. Bắt tay
nhau qua cửa kính vỡ rồi…Chung bát đũa nghĩa là gia
đình đấy…
GV: Nhận xét về hình ảnh thơ được sử dụng và tác dụng
của nó? Hình ảnh thơ chân thực gợi tả tình đồng đội gắn
bó thân thiết.
GV: Nhà thơ đã lý giải những phẩm chất trên đây của
người lính qua câu thơ nào?
GV: So sánh hai cặp câu thơ để phát hiện ra biện pháp
nghệ thuật được sử dụng?
Thảo luận nhóm – 4 phút
GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh: trong xe có một
trái tim?
Hình ảnh hốn dụ: Tượng trưng cho ý chí quyết chiến
quyết thắng vì mục đích cao đẹp: tất cả vì miền Nam thân
yêu.Trái tim cầm lái . Sức mạnh không phải ở phương

tiện kỹ thuật hiện đại. Sức mạnh ở tinh thần con người.
GV: Nhà thơ Phạm Tiến Duật từng nói: đặt nhan đề Bài
thơ về tiểu đội xe khơng kính là ông muốn nói đến chất
thơ của hiện thực ấy. Em hiểu như thế nào về chất thơ
trong bài thơ này?
GV bình: Biện pháp hốn dụ, đối lập để khẳng định : ý
chí nghị lực phi thường là yếu tố hồn thiện chân dung
của họ. Kết thúc bài thơ là hình ảnh trái tim, có trái tim

+ nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
+ phì phèo châm điếu thuốc.
+ mặt lấm cười ha ha.
- Đoàn kết: bắt tay; chung bát đũa
 Cấu trúc lặp lại: ừ thì, chưa cần.
 Người lính trẻ trung, yêu đời - tinh
thần lạc quan, tình yêu cuộc sống, sẵn
sàng vượt qua mọi khó khăn để hồn
thành nhiệm vụ.

* Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 Hình ảnh hốn dụ (Trái tim u nước,
lịng dũng cảm, ý chí vì sự thống nhất
của dân tộc.)
Khẳng định quyết tâm giải phóng miền
Nam khơng lay chuyển


chiếc xe trở thành cơ thể sống để khơng có 1 bom đạn
nào, sức mạnh quân sự nào, mất mát đau thương nào có
thể ngăn trở những đồn xe đêm ra trận. Trái tim là nhãn

tự của bài hội tụ vẻ đẹp của người cuộc sống. Nhà thơ
Lâm Thị Mĩ Dạ lấy trái tim tượng trưng cho sự bất tử .
Phải chăng trong các anh đã thấm nhuần chủ nghĩa yêu
nước được kết tụ và lưu truyền qua các thế hệ cha ông
“Một trái tim biết yêu …” Quyết tâm giải phóng miền
Nam khơng lay chuyển, tình u miền Nam là sức mạnh
vơ song (xe có thể thiếu nhiều thứ, nhưng không thể thiếu
được trái tim hướng về miền Nam - xe chạy = trái tim =
xương máu của những người chiến sĩ anh hùng)
Tổng kết
HS: rút ra vài nét nghệ thuật chính và ý nghĩa văn bản?
Tích hợp giáo dục hs về lịng u Tổ quốc thơng qua
những hành động cụ thể, việc làm cụ thể trong thời đại
ngày nay.

Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hình
tượng người chiến sĩ qua hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ
về tiểu đội xe khơng kính.
* Giống nhau: Cả hai bài thơ đều khắc họa hình ảnh
người lính vượt qua mọi hồn cảnh khó khăn, khắc nghiệt
để chiến đấu vì lí tưởng, độc lập dân tộc..
* Khác nhau:
- Đồng chí xây dựng hình ảnh người lính trên cơ sở cùng
chung cảnh ngộ, xuất thân, cùng lí tưởng…gắn bó bền
chặt
- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính: hình ảnh người lính là
những con người lãng mạn, hào hoa, hiên ngang, dũng
cảm, ngang tàng nhưng cũng rất lạc quan, yêu đời…


3.Tổng kết: Ghi nhớ sgk/133
a. Nghệ thuật
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi
người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng
cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin
chiến thắng trong thời kì chống giặc
Mĩ xâm lược.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
*Bài cũ:
- Học thuộc lòng, đọc diễn cảm bài
thơ. - - Nắm nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản
- Thấy được sức mạnh, vẻ đẹp tinh
thần của người lính cách mạng –
những người đồng chí thể hiện qua chi
tiết, hình ảnh, ngơn ngữ chân thực, cơ
đọng, giàu sức biểu cảm.
- So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo
của
*Bài mới:
- Chuẩn bị "Đoàn thuyền đánh cá”

**********************


Tuần : 10
Tiết PPCT: 48

Ngày soạn: 20/10/2018

Ngày dạy: 24/10/2018
Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Huy Cận

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được nguồn cảm hứng dào dạt của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao
động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngơn ngữ trong một
sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ Mới
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Những cảm xúc của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống là động của ngư dân trên biển.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong
tác phẩm.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS tình cảm trân trọng , thêm yêu thiên nhiên, cuộc sống.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, bình giảng, trực quan.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
Lớp 9ª1:..................................................................
Lớp 9ª2:..................................................................
Lớp 9ª4:..................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng khổ thơ cuối cùng và cho biết tư thế, tinh thần và ý chí của
người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thể hiện như thế nào trong “Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe

Khơng Kính” của Phạm Tiến Duật ?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Ở chương trình lớp 8 các em đã được tìm hiểu về cuộc sống lao động ở
vùng biển của người dân miền trung qua bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. Hơm nay các em sẽ tìm
hiểu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài thơ đặc sắc trong chùm thơ của Huy Cận viết về
vùng mỏ, vùng than, vùng biển Quảng Ninh - Hạ Long, ca ngợi cuộc sống, lao động tập thể tràn
ngập niềm vui, lãng mạn, hào hứng của những người dân ham đánh cá xa bờ.
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
Gv treo hình ảnh chân dung nhà thơ.
1. Tác giả: Huy Cận (1919-2005), quê
GV: Hãy giới thiệu về tác giả Huy Cận? Hoàn cảnh ra Hà Tĩnh.


đời, thể thơ?
GV: Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ Mới với
tập "Lửa thiêng". Tham gia cách mạng từ năm 1945,
sau cách mạng giữ nhiều trọng trách trong chính
quyền, là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền
thơ hiện đại Việt Nam.
HS suy nghĩ và trả lời
Xuân Diệu nói: “Món quà đặc biệt vùng mỏ Hồng Gai
Cẩm Phả cho vừa túi thơ của Huy Cận là bài Đoàn
thuyền đánh cá”.

- Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào
thơ mới.

2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ ra đời giữa năm
1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở
Quảng Ninh, trích trong tập: “Trời mỗi
ngày lại sáng ”
- Mạch cảm xúc: viết theo trình tự thời
gian đồn thuyền của ngư dân ra khơi
đánh cá và trở về.
b. Thể thơ: 7 chữ với 7 khổ thơ
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV hướng dẫn HS đọc văn bản : to, rõ, chính xác, 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: sgk
thể hiện sự phấn chấn, hào hứng. Nhịp 4/3, 2-2/3- HS 2. Tìm hiểu văn bản:
đọc, GV nhận xét
a. Bố cục: 3 phần:
GV: Nêu bố cục bài thơ?
- 2 Khổ thơ đầu: Hồng hơn trên biển và đoàn thuyền
đánh cá ra khơi
- 4 khổ tiếp theo: Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong
đêm trăng
- Khổ thơ cuối: Bình minh trên biển, đồn thuyền đánh
cá trở về.
GV: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu
cảm
Phân tích
c. Phân tích:
*HS đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu và quan sát tranh c1. Hồng hơn trên biển và đồn
GV: Cảnh hồng hơn trên biển được miêu tả qua thuyền đánh cá ra khơi
" ặt trời xuống biển như hòn lửa

M
những câu thơ nào? Nghệ thuật? (Câu hỏi phụ đạo hs
Sóng đã cài then, đêm sập cửa"
yếu kém)
 Nhân hoá, so sánh, liên tưởng
Nhận xét cảnh biển lúc hồng hơn?
“Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
GV: Tìm những câu thơ tả cảnh đoàn thuyền ra khơi?
HS chú ý từ lại, câu hát căng buồm, gió khơi nói lên
điều gì? Nghệ thuật?
Ẩn dụ, phóng đại, quan hệ từ “lại”
GV: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi với tâm thế ra =>Hồng hơn trên biển đẹp, rực rỡ, và
sao?
đồn thuyền đánh cá ra khơi với khí thế
HS suy nghĩ và trả lời
lạc quan, tràn đầy hi vọng. Ước mong
GV: bình giảng và chốt ý, ghi bảng
đạt được thành quả cao trong lao động.
Bức tranh thiên nhiên biển đẹp, đang bước vào thời kì
nghỉ ngợi, vũ trụ là ngơi nhà chung, đang khép cánh
cửa của màn đêm buông xuống, bầu trời và mặt biển
bao la sáng rực lên sắc đỏ như màu lửa, những lượn
sóng như những chiếc then cửa cài vào cánh của ngôi


nhà chung ấy. Lúc này, đoàn thuyền lại bắt đầu cuộc
hành trình trên biển với khí thế lạc quan, tràn đầy hi
vọng…
* HS đọc khổ thơ thứ 3

c2. Đoàn thuyền giữa biển khơi:
GV: Những hình ảnh miêu tả con thuyền đang tung * Hình ảnh đồn thuyền:
hồnh giữa biển khơi? Nghệ thuật nào được sử dụng? - Thuyền ta lái gió
Nhận xét về khơng gian và hình ảnh con thuyền?
- Lướt với mây cao, biển bằng
HS :Trả lời. GV:chốt ý
- ...Đậu dặm xa, lưới vây giăng
Thủ pháp phóng đại, liên tưởng, động từ
mạnh: Không gian mênh mông, con
thuyền trở nên kì vĩ.
* Hs đọc khổ thơ thứ 4
GV: Nét đặc sắc của biển có gì? Nghệ thuật? Nhận xét
về cách miêu tả đó?
GV: Các lồi cá trên biển được miêu tả ở những câu
thơ nào? (thảo luận 2 phút)
Tích hợp phụ đạo hs yếu kém
GV: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng và tác
dụng?
GV : Sự giàu đẹp của biển cả được tác giả miêu tả là
một bức tranh sơn mài lung linh, huyền ảo về các loài
cá, gợi cảnh biển thanh bình, giàu có

*Hình ảnh biển cả:
-Cá nhụ
- cá chim
- cá đé
- cá song...
-Vẩy bạc, đuôi vàng loé rạng đông

* HS đọc khổ 5,6

GV: Niềm vui của những người dân chài thể hiện qua
những câu thơ nào?
GV: Công việc cụ thể của người đánh cá? Nhận xét
mức độ công việc?
GV: Nghệ thuật gì được sử dụng? Người dân làm việc
với thái độ như thế nào? Em thấy con người với thiên
nhiên có mối quan hệ như thế nào? (Câu hỏi dành cho
hs khá giỏi)
Gv: so sánh với hình ảnh người dân chài trong bài thơ
“Quê hương” của Tế Hanh chốt ý:
GV bình: Nếu trong bài thơ Quê hương, Tế Hanh viết
“Dân chài lưới, làn da ngâm rám nắng. Cả thân
hình….vỏ.” với nỗi nhớ quê da diết hiện lên hình ảnh
của những người dân chài là tượng đài có màu sắc,
hình khối, hình ảnh con thuyền được ví như con người
có linh hồn, thần thái riêng thì ĐTĐC của HC hình
ảnh người dân chài hiện lên mộc mạc, giản dị với công
việc nặng nhọc nhưng thể hiện niềm say mê lao động,
sự hòa nhập giữa con người và thiên nhiên)

* Hình ảnh người dân chài:
"Ta hát bài ca...nhịp trăng cao”
.... kéo xoăn tay ...lưới xếp buồm
lên..”

Hình ảnh lãng mạn, liên tưởng, liệt kê:
vẻ đẹp của bức tranh sơn mài, biển cả
thanh bình và giàu có.

 Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn:

công việc nặng nhọc, niềm say mê lao
động, sự hòa hợp giữa con người và
thiên nhiên.


* HS đọc đoạn cuối
Hs thảo luận theo nhóm – 2phút
Câu hát căng buồm được lặp lại mấy lần? Nghệ
thuật? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
GV: Đồn thuyền đánh cá trở về được tác giả miêu tả
qua những câu thơ nào? Nhận xét về cảnh đoàn
thuyền trở về?
GV chốt ý, liên hệ, giáo dục và chốt ý:
Câu hát căng buồm được lặp đi lặp lại nhiều lần,
trong đó từ hát lặp lại 4 lần cả bài thơ gợi vẻ đẹp lãng
mạn, khỏe khoắn. Mở đầu bài thơ là hình ảnh ĐT ra
khơi với mặt trời xuống biển thì kết thúc bài thơ với
hình ảnh ĐT chạy đua cùng mặt trời...tạo sự hào
hứng, phấn khởi, là khúc ca khải hoàn của những con
người lao động trong công cuộc chinh phục thiên
nhiên và họ là những người chiến thắng

c3. Bình minh trên biển và đoàn
thuyền đánh cá trở về:
“Câu hát căng buồm với gió khơi”
 Ẩn dụ, lặp lại hình ảnh thơ ở khổ đầu
“Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhơ màu mới
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”
Nhân hóa, hốn dụ, gieo vần ơi : Hào

hứng, đồn thuyền trở về trong thắng
lợi.
=> Khúc ca khải hoàn ca ngợi những con
người lao động mới trong công cuộc
chinh phục thiên nhiên.

Tổng kết
HS rút ra vài nét nghệ thuật chính và ý nghĩa văn bản?

3.Tổng kết: Ghi nhớ sgk/142
a. Nghệ thuật:
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện
Tích hợp giáo dục hs: lịng u lao động. Cuộc sống nguồn cảm lãng mạn ngợi ca biển cả lớn
hôm nay hơn hết cần những con người biết yêu lao
lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động
động. Lao động đem đến cuộc sống tốt cho bản thân
vì sự giàu đẹp của đất nước của những
và góp phần vào xây dựng đất nước giàu đẹp.
người lao động mới.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
GV gợi ý: Chi tiết khắc họa hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể *Bài cũ:- Học thuộc lòng, đọc diễn cảm
hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động bài thơ. Nắm nội dung, nghệ thuật và ý
trên biển cả: ta hát bài ca gọi cá vào. Đến dệt
nghĩa văn bản
lưới..Biển cho ta cá...Câu hát căng buồm cùng gió
- Tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh
khơi..
đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa

thiên nhiên và con người lao động trên
biển cả.
- Thấy được bài thơ có nhiều hình ảnh
được xây dựng với những liên tưởng,
tưởng tượng sáng tạo, độc đáo; giọng
điệu thơ khỏe khoắn, hồn nhiên.
*Bài mới:
- Chuẩn bị "Tổng kết về từ vựng”

Tuần : 10
Tiết PPCT: 49

Ngày soạn: 21/10/2018
Ngày dạy: 24/10/2018


Tiếng Việt: TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Tiếp tục hệ thống hóa một số kiến thức đã học về từ vựng.
- Biết vận dụng kiến thức đã học khi giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Các cách phát triển tự vựng tiếng Việt.
- Các khái niệm từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ xã hội.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
- Hiểu và sử dụng từ vựng chính xác trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sử dụng từ vựng chính xác trong giao tiếp, đọc
– hiểu và tạo lập văn bản.

C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp,giải thích, minh họa, phân tích- thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện
Lớp 9ª1:..................................................................
Lớp 9ª2:..................................................................
Lớp 9ª4:..................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: Gv phát vấn Hs nội dung đã học ở tiết Tổng kết từ vựng (tiết 44-45)
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Các giờ trước chúng ta đó ơn lại những kiến thức về từ vựng (Từ…trường
từ vựng). Tiết học này, chúng ta ơn lại những nội dung cịn lại về từ vựng đó học (Sự phát triển của
từ vựng…trau dồi vốn từ)
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: HỆ THỐNG
HÓA KIẾN THỨC
Sự phát triển của từ vựng
GV: Nhắc lại các cách phát triển
của từ vựng nghĩa của từ?

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC.
1. Sự phát triển của từ vựng:
a. Các cách phát triển của từ vựng: 2 cách:
- Cách 1: Phát triển nghĩa của từ ngữ:
+ Thêm nghĩa mới
+ Chuyển nghĩa
- Cách 2: Phát triển số lượng từ ngữ
+ Tạo từ mới
1 HS lên bảng điền Nội dung
+ Vay mượn

thích hợp vào sơ đồ SGK/135
b. Bài tập:
a. Chuyển nghĩa:
+ Trao tay


GV:Tìm dẫn chứng minh hoạ cho
+ Tay bn người (nghĩa chuyển)
những cách phát triển của từ - Tạo từ ngữ mới:
vựng?
+ Từ ngữ mới xuất hiện: mơ hình X + Y…
VD: Văn + học -> văn học
+ Từ ngữ mới xuất hiện
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi VD: du lịch sinh thái: khu chế xuất
3(SGK/135)
- Vay mượn: Kịch trường…
b. Khơng có nghĩa mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát
triển số lượng từ ngữ vì:
- Số lượng các sự vật, hiện tượng, khái niệm mới là vô hạn,
do đó nếu ứng với khái niệm, sự vật, hiện tượng mới lại phải
có thêm 1 từ ngữ mới thì số lượng các từ ngữ quá lớn, qúa
cồng kềnh, rườm rà, mặt khác số lượng từ ngữ có giới hạn
Từ mượn
2. Từ mượn:
a. Khái niệm: Từ mượn là những từ Tiếng Việt vay mượn
GV: Nhắc lại khái niệm từ tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc
mượn?
điểm mà Tiếng Việt chưa có từ ngữ thật thích hợp để biểu thị
b. Bài tập:
*Chọn nhận định đúng:

- GV hướng dẫn HS làm BT
- Nhận định : Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các
- Trình bày miệng trước lớp
ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người
Việt
*Những từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga, phanh, pê đan,
nan hoa, …là những từ đó được Việt hố hồn tồn về âm,
nghĩa, cách dùng những từ này khơng khác gì những từ được
coi là thuần Việt như: bàn, ghế, trâu, bị…
- Các từ: a-xít, hidro, vitamin -> còn giữ nhiều nét ngoại lai chưa được Việt hố hồn tồn (từ gồm nhiều âm tiết, mỗi âm
tiết có chức năng, cấu tạo vỏ âm thanh cho từ chứ khơng có
nghĩa gì.
Từ Hán -Việt
3. Từ Hán -Việt
GV: Nhắc lại khái niệm từ Hán a. Khái niệm: Từ Hán Việt là từ mượn của tiếng Hán, nhưng
Việt
được phát âm và dùng theo cách dùng của người Việt: Quốc
gia, gia đình, …
GV hướng dẫn HS làm bài tập.
b. Bài tập:
Chọn quan niệm đúng: b
Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
4. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội:
GV: Nhắc lại khái niệm thuật a. Khái niệm:
ngữ và biệt ngữ xã hội ? Cho - Thuật ngữ: là ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ
VD?
và thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ:
Phụ đạo hs yếu
phẫu thuật, siêu âm…
- Biệt ngữ xã hội: là những từ ngữ chỉ dùng trong 1 trong

một tầng lớp xã hội nhất định
VD: cậu, mợ chỉ cha mẹ: cách gọi của tầng lớp thượng lưu
trong xã hội cũ.


HS thảo luận câu hỏi? (SGK/136)

b. Bài tập:
* Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay:
Cuộc sống hiện nay: thời đại khoa học, công nghệ phát
triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con
người. Trình độ dân trí của người Việt Nam ngày càng nâng
cao, nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những
vấn đề khoa học, công nghệ ngày càng tăng. Trong tình hình
đó, thuật ngữ đóng vai trị quan trọng và ngày càng trở nên
quan trọng hơn.
* Liệt kê một số thuật ngữ là biệt ngữ xã hội: cậu, mợ, cha,
linh mục, xứ đạo…
Trau dồi vốn từ
5. Trau dồi vốn từ:
a. Các hình thức trau dồi vốn từ:
GV: Có các hình thức trau dồi - Cách 1: Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
vốn từ nào?
- Cách 2: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm
tăng vốn từ
b. Bài tập:
GV hướng dẫn học sinh làm bài *Giải thích nghĩa của những từ sau:
tập.
- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức
- Trình bày miệng trước lớp?

của các ngành.
- Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước
chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngồi trên thị
trường nước mình.
- Dự thảo:
HS làm bài tập nhóm sửa lỗi
+ Động từ : thảo ra để đưa thông qua
dùng từ
+ Danh từ : bản thảo để đưa thông qua
GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa
- Đại sứ qn: cơ quan đại diện chính thức và tồn diện của
một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn
quyền đứng đầu
- Hậu duệ: con cháu của người đó chết
- Khẩu khí: khí phách của con người tốt ra từ lời nói
- Mơi sinh: mơi trường sống của sinh vật
* Sửa lỗi dùng từ:
a, Béo bổ:: tính chất cung cấp chất bổ dưỡng cho cơ thể ->
thay bằng từ béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận
b, Đạm bạc: có ít thức ăn, tồn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối
thiểu -> thay bằng từ tệ bạc: khơng nhớ ơn nghĩa, khơng giữ
trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử
c, Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt
-> thay bằng tới tấp: nghĩa là liên tiếp, dồn dập, cái này chưa
qua, cái khác đó tới
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
II. LUYỆN TẬP:
(GV cung cấp thêm bài tập trong
Cho hs làm lại các bài tập tiêu biểu ở các bài
phiếu học tập tích hợp phụ đạo

HS yếu.)


Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN
TỰ HỌC
GV gợi ý: HS xem lại bài từ
mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và
biệt ngữ xã hội trong SGK lớp 8
và kết hợp làm bài tập

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
*Bài cũ:
- Chỉ ra các từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ trong
một văn bản cụ thể. Giải thích vì sao những từ đó lại được sử
dụng (hay không được sử dụng) trong văn bản đó.
*Bài mới:
- Soạn bài : “NL trong văn tự sự”

*****************************
Tuần : 10
Tiết PPCT: 50

Ngày soạn: 22/10/2018
Ngày dạy: 25/10/2018
Tập Làm Văn: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học.
- Thấy được vài trò của nghị luận trong văn bản tự sự.
- Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng:
- Nghị luận trong khi làm văn tự sự
- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể.
3. Thái độ: Giáo dục HS biết sử dụng lập luận trong văn bản tự sự.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích, minh họa, phân tích, diễn giảng
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
Lớp 9ª1:..................................................................
Lớp 9ª2:..................................................................
Lớp 9ª4:..................................................................
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Tự sự chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống, mà cuộc sống thì hết
sức đa dạng, phong phú với đầy đủ các tình huống cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật, các mẫu người
ta vẫn thường gặp hàng ngày. Để tập trung khắc hoạ kiểu nhân vật hay triết lí, hay suy nghĩ trăn trở,
về lí tưởng về cuộc đời, về u ghét thì các tác giả sử dụng yếu tố nghị luận để tơ đậm tính chất nhân
vật mà mình muốn khắc hoạ.
* Bài mới:


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: TÌM HIỂU
CHUNG
Gv giúp Hs tìm hiểu những kiến
thức có liên quan đến văn bản đã

học như: ngôi kể ,người kể ,thứ tự
kể, nhân vật, sự việc...; văn bản tự
sự có thể kết hợp với miêu tả.
GV: giúp HS làm quen với yếu tố
nghị luận trong văn bản tự sự và tác
dụng của yếu tố nghị luận đó
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
HS đọc đoạn trích 1a SGK/138
GV: Lời kể chuyện trong đoạn
trích Lão Hạc là lời của ai? Người
ấy đang thuyết phục ai điều gì?

GV: Để đi đến kết luận ấy ơng
giáo đã đưa ra những lý lẽ nào?
Dẫn đến kết luận nào?

GV: Trong mấy câu đầu của đoạn
trích thứ hai, sau câu chào mỉa mai
Kiều đã nói với Hoạn Thư như thế
nào?
(Trình bày bằng ý hiểu và lời văn
của em, chú ý yếu tố nghị luận)
GV: Hoạn Thư đã nói như thế nào
mà Kiều phải khen rằng: “Khơn
ngoan đến mức, nói năng phải lời”?
GV: Hãy tóm tắt các nội dung lý lẽ
trong lời nghị luận của Hoạn Thư
để làm rõ lời nhận xét của Kiều.
HS thảo luận, trình bày.
GV: Từ việc tìm hiểu 2 đoạn trích,

hãy thảo luận và rút ra dấu hiệu và

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Kiến thức về văn bản đã học: ngôi kể (ngôi thứ nhất, thứ
ba..), người kể (ẩn trong câu chuyện, dẫn dắt câu chuyện),
thứ tự kể (kể theo mạch cảm xúc, diễn biến thời gian, trình
tự sự việc..), nhân vật, sự việc...; văn bản tự sự có thể kết
hợp với miêu tả.
- Những biểu hiện, suy nghĩ, đánh giá, bàn luận trong văn
bản tự sự là những yếu tố nghị luận.
- Tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản
tự sự là hỗ trợ cho việc kể, làm cho tự sự thêm sâu sắc.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: Đoạn trích 1a SGK/138
- Lời của ơng giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ
mình khơng ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối
thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta khơng cố tìm mà hiểu những người
xung quanh thì ta ln có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”.
Tác giả phát triển một vấn đề: Vợ tôi khơng phải là người
ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ (lý
lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau
của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng cịn nghĩ đến ai
khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng,
buồn đau ích kỷ che lấp mất.
=>Kết luận: Tơi biết vậy nên chỉ buồn khơng nỡ giận.

Đoạn trích 1 b
Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ,
càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
+ Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tng là chuyện thường tình (lẽ
thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cơ, nên chỉ chờ vào
sự bao dung độ lượng của cơ.
->Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan
của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khơn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó


đặc điểm của nghị luận trong văn xử:
bản tự sự?
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen.
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần
nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về
một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
HS thảo luận nhóm lập dàn ý cho Bài tâp 2: HS lập dàn ý cho đề bài: Kể lại một lần trót
đề bài ở BT2 và nêu mục đích , dự xem trộm nhật ký của bạn
định của việc sử dụng yếu tố nghị Dàn ý:
luận cho mỗi phần cụ thể
a. Mở bài: - Giới thiệu tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí
của bạn

b.Thân bài: - Diễn biến tâm lí tị mị với mức độ mạnh hơn
so với những nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng
hiểu. Hai dịng tâm lí này đấu tranh với nhau, diễn ra sự
việc cần bàn luận, suy nghĩ...của bản thân.
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí
c. Kết bài: Hậu quả của hành vi sai trái ấy và bài học cho
bản thân.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
HỌC :
- Soạn "Tập làm thơ 8 chữ" – HS về nhà tự sáng tác một bài
GV gợi ý: Tìm và phân tích yếu tố thơ có 8 chữ, nội dung về trường , lớp, bạn bè, thầy cô...
miêu tả và nghị luận trong đoạn văn * Bài cũ:
cụ thể. HS đọc lại văn bản Hoàng - Nắm được kiến thức về nghị luận và tác dụng của việc sử
Lê nhất thống chí từ đoạn Tơn Sĩ dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Nghị ->hết văn bản SGK/69,70
- Phân tích yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn cụ
thể.
* Bài mới:- Chuẩn bị "Bếp lửa”



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×